Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG 201

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.33 KB, 46 trang )

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG 201
2.1: Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn chi phí sản xuất
xây lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu
tính giá thành. Xác định đúng đắn đối tượng và phương pháp hạch toán CPSX và tính
giá thành sản phẩm trong từng điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp là một trong
những vấn đề then chốt để đảm bảo cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác và
giảm bớt được khối lượng công tác kế toán, phát huy được tác dụng của kế toán trong
công tác quản lý kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
*Đối tượng hạch toán CPSX
Do đặc điểm của ngành xây dựng và của các sản phẩm xây lắp là có quy trình
sản xuất phức tạp, thời gian xây dựng lâu dài, sản phẩm sản xuất là đơn chiếc và có qui
mô lớn, vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu của công tác quản lý, đối tượng hạch toán
CPSX được công ty xác định là các công trình, hạng mục công trình.
*Phương pháp hạch toán CPSX
Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, nên
phương pháp hạch toán chi phí sản xuất cũng theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Điều này cũng thể hiện công ty tuân thủ theo dúng qui định hiện hành: trong doanh
nghiệp kinh doanh xây lắp chỉ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Còn trên góc độ tập hợp chi phí trực tiếp hay gián tiếp cho kết quả sản xuất cần
tính giá, thì phương pháp hạch toán CPSX là phương pháp trực tiếp. Mọi CPSX phát
sinh ở công trình, hạng mục công trình nào thì sẽ được kế toán tập hợp riêng cho công
trình đó. Nếu có những khoản chi phí liên quan đến nhiều công trình thì sẽ được tập hợp
và tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tính tổng sản phẩm dễ dàng. Các chi phí được tập hợp hàng tháng theo từng
Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C


2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khoản mục và chi tiết cho đối tượng sử dụng. Vì vậy, khi công trình hoàn thành, kế toán
chỉ cần tổng cộng CPSX ở các tháng từ lúc bắt đầu cho tới khi hoàn thành. sẽ được giá
thành thực tế của sản phẩm theo từng khoản mục chi phí.
Hàng năm, công ty thực hiện thi công rất nhiều công trình. Trong năm 2007,
Công ty Xây dựng 201 đã thi công các công trình như: Trường tiểu học Võ Thị Sáu, Nhà
ăn ca nhà máy Hoàng Thạch, đường Hòa Bình,…Trong luận văn này, em xin được trình
bày việc hạch toán chi phí và tính giá thành công trình “Xây dựng nhà điều khiển
trung tâm công ty Nhiệt điện Uông Bí”. Công trình được thực hiện trong 5 tháng, bắt
đầu thi công từ tháng 8/2007 và hoàn thành vào 12/2007. Công ty hạch toán chi phí theo
quý, cuối mỗi quý, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí trong quý cho từng công trình để
phục vụ công tác tính giá thành. Em xin lấy số liệu phát sinh trong quý 4 năm 2007 để
minh họa cho việc hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty.
2.2:Kế toán chi phí sản xuất
2.2.1:Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT)
Tại Công ty Xây dựng số 1, CPNVLTT thường chiếm khoảng từ 60%-70% trong
tổng sản phẩm. Do vậy, việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm vật liệu là một yêu cầu hết sức
cần thiết nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, góp phần nâng cao hiệu quả quản
trị ở Công ty. Xác định được tầm quan trọng đó, Công ty luôn chú trọng tới việc quản lý
vật liệu từ khâu thu mua, vận chuyển cho tới khi xuất dùng và cả trong quá trình sản
xuất thi công ở hiện trường.
a)Nội dung CPNVLTT
NVL sử dụng trực tiếp cho thi công ở Công ty rất đa dạng, và phong phú nhưng chủ yếu
được chia thành các loại sau:
-NVL chính: giá trị NVL trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định
được một cách tách biệt rõ ràng, cụ thể cho từng sản phẩm, gồm: xi măng, cát vàng, đá
dăm, thép tròn, gỗ ván dày, nhựa đường, gạch, sắt thép…
-NVL phụ trực tiếp dùng cho công trình (NVL gián tiếp): như que hàn đinh, dây thép,
dây thừng… và mỗi loại lại có chùng loại khác nhau.

Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-CCDC trực tiếp dùng cho công trình : Phụ tùng thay thế, CCDC… sử dụng tạo nên sản
phẩm, đồng thời sử dụng cho máy thi công và phục vụ sản xuất chung cho toàn công ty.
Theo đó, CPNVLTT cũng được chia thành các loại: chi phí của vật liệu chính,
chi phí của vật liệu phụ, chi phí NVLTT khác.
b)Nguyên tắc hạch toán CPNVLTT
Do NVL sử dụng đa dạng phong phú về chủng loại, được cung cấp từ nhiều
nguồn khác nhau nên công tác hạch toán CPNVL được tiến hành thường xuyên, theo
nguyên tắc sau: Những NVL sử dụng trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình nào
phải tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo
số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho.
c)Tài khoản sử dụng
TK 621-CPNVLTT
TK này được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí: từng công trình, hạng
mục công trình, hoặc đội xây dựng
Kết cấu của TK:
Bên Nợ: tập hợp các chi phí phát sinh
Bên Có: Kết chuyển: thu hồi phí và kết chuyển giá thành
Không có số dư.
d)Qui trình hạch toán
*Hạch toán chi tiết
Trong quá trình thi công, theo tiến độ thi công công trình, khi có nhu cầu về vật
tư gì, các đội lập yêu cầu cung ứng vật tư có xác nhận của đội trưởng lên phòng kinh tế
- kế hoạch đầu tư và phòng kế toán-tài vụ. Kế toán, một mặt, căn cứ vào yêu cầu cung
cấp vật tư của cán bộ thi công nói trên, mặt khác, còn phải căn cứ vào bảng định mức
chi phí vật tư từng công trình do phòng kế hoạch gửi, khi đó, kế toán sẽ cho các đội
trưởng đội thi công tạm ứng để mua vật tư (hoặc lập phiếu xuất kho)
Biểu số:2.1

Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CÔNG TY XÂY DỰNG 201
Công trình:Nhà điều khiển trung tâm-Uông Bí
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 3 tháng 12 năm 2007
Số: 15
Kính gửi: Giám đốc công ty xây dựng 201
Tên tôi là: Lê Văn Chung – Đội trưởng đội xây dựng số 2
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 51 000 000 đồng
Viết bằng chữ: Năm mốt triệu đồng chẵn
Thời hạn thanh toán:
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Người đề nghị tạm ứng
(Ký, họ tên)
Giấy đề nghị tạm ứng, sau khi có xác nhận của trưởng phòng, sau đó sẽ được
duyệt bởi kế toán trưởng, khi đó kế toán tiền mặt sẽ lập phiếu chi. Phiếu chi sau khi
được duyệt bởi kế toán trưởng thì thủ quĩ sẽ dựa trên phiếu chi này để chi tiền tạm ứng.
Biểu số:2.2
CÔNG TY XÂY DỰNG 201
PHIẾU CHI Quyển số: 12
Ngày 4 tháng 12 năm 2007 Số: 192
Nợ:
Có:

Họ và tên người nhận tiền: Lê Văn Chung – Đội trưởng đội xây dựng số 2
Lý do chi: Chi tạm ứng mua nguyên vật liệu
Số tiền: 51 000 000 đồng
Viết bằng chữ: Năm mốt triệu đồng chẵn
Kèm theo……………….chứng từ gốc.
Ngày 4 tháng 12 năm 2007
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ quĩ
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
Đội trưởng dùng tiền được tạm ứng để mua nguyên vật liệu
Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số:2.3
NHÀ MÁY XI MĂNG CHINFON
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01
GIÁ TRỊ GIA TĂNG GTKT – 3LL
Liên 2: Giao cho khách hàng LB/2007B
Ngày 8 tháng 12 năm 2007 088348
Đơn vị bán hàng: Nhà máy xi măng Chinfon
Địa chỉ: Thị trấn Minh Đức - Thủy Nguyên - Hải Phòng
Họ tên khách hàng: Lê Văn Chung
Tên đơn vị: Công ty Xây dựng 201

Địa chỉ: 268B - Trần Nguyên Hãn – Lê Chân – Hải Phòng
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên, nhãn hiệu, qui cách
hàng hóa
Đơn vị tính Số lượng
Đơn giá
(đồng)
Thành tiền
(đồng)
(A) (B) (C) (1) (2) (3)=1x2
1 Xi măng Tấn 70 850.000 59.500.000
Cộng tiền hàng: 59.500.000
Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 5.950.000
Tổng cộng tiền thanh toán 64.450.000
Bằng chữ: Sáu mươi tư triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Người bán hàng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
Vật tư mua về có thể được sử dụng ngay hoặc được nhập kho công ty.
TH1: NVL mua về nhập kho:
Đối với nguyên vật liệu mua về có giá trị lớn, sử dụng trong nhiều đợt, cho nhiều
công trình thì sẽ tiến hành nhập kho. Chỉ có những đội thi công các công trình, hạng
mục công trình ở gần công ty thì không khi không sử dụng hết mới tiến hành nhập kho
nguyên vật liệu của công ty.
Đối với NVL mua ngoài thì giá NVL nhập kho được tính theo giá thực tế tại thời
điểm nhập kho theo công thức sau:

Giá nhập kho NVL=Giá mua ghi trên hóa đơn + Chi phí thu mua – Các khoản
giảm trừ(chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán)

Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khi tiến hành nhập kho, kế toán lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập
làm ba liên, liên 1:lưu, liên 2: giao cho người nhập; liên 3: giao cho thủ kho để thủ kho
ghi thẻ kho.
Biểu số:2.4
CÔNG TY XÂY DỰNG 201
Công trình:Nhà điều khiển trung tâm-Uông Bí
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 8 tháng 12 năm 2007 Nợ :
Số : 172 Có :
Họ tên người giao: Lê Văn Chung
Theo ………………..số……………..ngày…….tháng…….năm…….của……….
Nhập tại kho: Kho công trình Nhà điều khiển trung tâm-Uông Bí
STT
Tên vật tư, dụng
cụ

số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập

A B C D 1 2 3 4
1 Xi măng Tấn 70 70 850.000 59.500.000
Tổng x x x x x 59.500.000
Tổng số tiền(bằng chữ): Năm chín triệu năm trăm nghìn đồng chẵn
Số chứng từ gốc kèm theo: 1
Ngày 8 tháng 12 năm 2007
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(hoặc bộ phận có nhu cầu nhập)
(Ký, họ tên)
Do số lượng nhập xuất không nhiều, nên giá trị vật tư nhập – xuất được tính
theo giá thực tế đích danh. Phương pháp này có ưu điểm là quán triệt được nguyên tắc
tính giá, tuy nhiên nó đòi hỏi kế toán phải quản lý NVL trong kho hết sức chi tiết.
Khi có nhu cầu sử dụng vật tư để thi công công trình, các đội lập phiếu xin lĩnh
vật tư có chữ ký của đội trưởng, rồi chuyển cho thủ kho. Tiếp đó, thủ kho sẽ lập phiếu
xuất kho, lập 3 liên: liên 1 lưu. liên 2 giao cho người nhận hàng, liên 3 thủ kho giữ, ghi
thẻ kho, rồi chuyển cho kế toán. Sau đó, thủ kho sẽ xuất vật tư, ghi số thực xuất, rồi
chuyển cho kế toán ghi đơn giá và tính thành tiền của từng loại vật tư.
Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số:2.5
CÔNG TY XÂY DỰNG 201 Mẫu số 02-VT
Công trình:Nhà điều khiển trung tâm-Uông Bí
PHIẾU XUẤT KHO

Ngày 15 tháng 12 năm 2007 Nợ :
Số : 165 Có :
Họ tên người nhận: Lê Văn Chung Địa chỉ:Đội trưởng đội 2-CTXD 201
Lý do xuất: Phục vụ công trình Nhà điều khiển trung tâm-Uông Bí
Xuất tại kho: Kho công trình Nhà điều khiển trung tâm-Uông Bí
STT Tên vật tư, dụng cụ

số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Ống lạnh 25x2.3 m 300 300 35.000 10.500.000
2 Ống nóng 20x3.5 m 354 354 29.500 10.443.000
3 MS ren trong cái 90 90 16.500 1.485.000
Tổng X x x X x 22.428.000
Tổng số tiền(bằng chữ): Hai hai triệu bốn trăm hai mươi tám nghìn đồng chẵn
Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 15tháng 12 năm 2007
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(hoặc bộ phận có nhu cầu nhập)
(Ký, họ tên)
Giám đốc

(Ký, họ tên)
TH2: NVL mua về được sử dụng luôn
Phần lớn vật tư sử dụng cho công trình nào thì được chuyển đến và tập kết tại
chân công trình đó. Các đội thi công dựng kho tạm ngay tại công trình để chứa và quản
lý vật tư. Tại đây, các nhân viên kinh tế có nhiệm vụ tập hợp chứng từ, sau đó cuối
tháng chuyển về cho kế toán công ty để kế toán ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp.
Công ty sử dụng bảng kê nhập để ghi chép tất cả số lần mua NVL về và được sử
dụng ngay, được lập theo tháng., phục vụ cho tất cả các công trình mà một đội thi công
(vì một đội có thể cùng một lúc thi công nhiều công trình, hạng mục công trình).
Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số:2.6
CÔNG TY XÂY DỰNG 201
Công trình:Nhà điều khiển trung tâm-Uông Bí
Số: 12
BẢNG KÊ NHẬP
Tháng 12 năm 2007
STT Ngày chứng
từ
SH chứng từ Đơn vị bán Tiền hàng Tiền thuế Cộng

3 8/12/07 078346 Nhà máy xi
măng Hoàng
Thạch -HP
46.700.000 4.670.000 51.370.000
4 14/12/07 098556 Công ty thép
Việt Hàn
29.000.000 2.900.000 31.900.000


Cộng 106.300.000 10.630.000 116.930.000
Đội trưởng
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Khi có nhu cầu sử dụng vật tư, kế toán ở các đội sẽ lập các Bảng kê xuất, do đội
tự lập và lập theo hàng tháng. Giá xuất nguyên vật liệu là giá thực tế lúc nhập vì công ty
áp dụng tính giá vật tư xuất kho theo phương pháp giá thực tế đích danh.
Biểu số:2.7
CÔNG TY XÂY DỰNG 201
Công trình:Nhà điều khiển trung tâm-Uông Bí
Số:12
BẢNG KÊ XUẤT
Tháng 12 năm 2007
STT Ngày
chứng từ
SH
chứng từ
Đơn vị bán Tiền hàng Tiền thuế Cộng

3 8/12/07 078346 Nhà máy xi măng
Hoàng Thạch-HP
46.700.000 4.670.000 51.370.000
4 14/12/07 098556 Công ty thép Việt
Hàn
29.000.000 2.900.000 31.900.000

Cộng 106.300.000 10.630.000 116.930.000
Đội trưởng
(Ký, họ tên)

Người xuất hàng
(Ký, họ tên)
Việc lên kế hoạch nhập vật tư (khối lượng, số lượng vật tư các loại: thời điểm
nhập…) cho mỗi công trình đều dựa trên dự toán đã lập từ trước nên khá sát với thực tế.
Ít khi vật tư còn dư thừa sau khi hoàn thành công trình, nếu có cũng chỉ là vật tư kém
Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phẩm chất, phế liệu hoặc vật tư thừa với số lượng không đáng kể. Tuy nhiên có những
trường hợp vật tư nhập cho công trình này, nhưng lại phải chuyển sang cho công trình
khác. Đó là những trường hợp có sự cố khách quan như:mưa, bão… khiến cho đội thi
công không thể tiếp tục được công việc; hoặc không giải phóng kịp phần mặt bằng tiếp
theo… Trong những trường hợp như vậy, các loại vật tư từ công trình này được chuyển
sang cho công trình khác đang thi công và cần nhập vật tư..
Vào cuối tháng, khi có đầy đủ các loại chứng từ (Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc
Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho), đội trưởng các đội xây dựng sẽ làm giấy đề nghị thanh
toán tạm ứng.
Biểu số:2.8
CÔNG TY XÂY DỰNG 201
Công trình:Nhà điều khiển trung tâm-Uông Bí
GIẤY ĐỀ NGHỊ
THANH TOÁN TẠM ỨNG
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Số: 15
Kính gửi: Giám đốc công ty xây dựng 201
Tên tôi là: Lê Văn Chung – Đội trưởng đội xây dựng số 2
Căn cứ vào hóa đơn số 088348 ngày 8 tháng 12 năm 2007, tôi đề nghị thanh toán số tiền
mua nguyên vật liệu: 64.450.000
Viết bằng chữ: Sáu mươi tư triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng chẵn
(Kèm theo 1 chứng từ gốc)

Người đề nghị thanh toán
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người duyệt
(Ký, họ tên)
Trường hợp tạm ứng thừa thì các đội phải làm giấy nộp tiền để nộp lại tiền thừa
cho công ty; còn nếu thiếu thì kế toán sẽ viết phiếu chi để bù số tiền thiếu cho người
được tạm ứng.
Đồng thời, kế toán ghi sổ chi tiết 621 cho từng công trình.
Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số:2.9
CÔNG TY XÂY DỰNG 201
SỔ CHI TIẾT
TK: 621
Tên công trình : Nhà điều khiển trung tâm –Uông Bí
Quí 4 năm 2007
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Nợ Có
Số hiệu
Ngày
tháng
A B C D E 1 2

Số phát sinh trong quí
1/10 PC088321 1/10 Mua gạch lát nền 111 23.678.450
3/10 HĐGTGT
043245
3/10 Mua NVL từ tiền tạm ứng 141 33.327.654

31/12 BK xuất số
12
31/12 Mua NVL chưa thanh toán 331 106.300.000
Cộng số phát sinh 721.453.621
Ghi có TK 621 154 721.453.621
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
*Hạch toán tổng hợp
Phương pháp hạch toán tổng hợp CPNVL trực tiếp mà công ty áp dụng là
phương pháp kê khai thường xuyên. Việc hạch toán tổng hợp chi phí NVL được thực
hiện ở cuối quí.
-Khi các đội trưởng làm giấy đề nghị tạm ứng để vay tiền công ty mua NVL phục vụ thi
công các công trình, hạng mục công trình, kế toán định khoản:
Nợ TK 141-chi tiết từng đội trưởng
Có TK 111,112
Dựa vào Giấy đề nghị tạm ứng số 15 ngày 3/12/2007:
Nợ TK 141-Văn Chung: 51.000.000
Có TK 111,112 : 51.000.000
-Khi có đầy đủ các chứng từ về mua, nhập, xuất NVL, kế toán định khoản:
Nợ TK 621 (152)-Chi tiết từng công trình, hạng mục công trình
Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C

11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nợ TK 133
Có TK 141-Chi tiết theo từng đội trưởng
Dựa vào Bảng kê xuất tháng 12/2007:
Nợ TK 621-Nhà ĐKTT-UB:106.300.000
Nợ TK 133: 10.630.000
Có TK 141-Văn Chung:116.930.000
-Nếu mua không qua tạm ứng:
Nợ TK 621 (152)-Chi tiết từng công trình, hạng mục công trình
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
Cuối quí, kế toán lập các sổ tổng hợp: sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 621 để theo
dõi tổng hợp chi phí nguyên vật liệu cho tất cả các công trình.
Biểu số:2.10
CÔNG TY XÂY DỰNG 201
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tên công trình : Nhà điều khiển trung tâm –Uông Bí
Quí 4 năm 2007
Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền
SH NT Nợ Có
A B C D 1 2 3
Số trang trước chuyển sang
BK nhập10, PC 0321 2/10 Mua gạch lát nền CT Đường 21B-
HB
621 111 23.765.500
PNK 20 3/10 Mua NVL cho CT Đường 21B-HB 152 112 52.522.877
HĐ056728 3/10 Mua NVL chưa thanh toán cho CT
quốc lộ 32
621 331 34.567.234

PC 0322 5/10 Chi phí photo tài liệu 627 111 765.987
PC 0323 6/10 Mua văn phòng phẩm 627 111 934.562
Giấy đề nghị TTTƯ 15 6/12 Thanh toán CPNVL tháng 12 CT
quốc lộ 32
621 141 34.599.234
PC 0324 7/12 Chi phí tiếp khách 642 111 1.567.984
PC 0325 5/12 Thanh toán tiền lương tháng 11 334 111 98.163.654
Bảng tính và phân bổ tiền
lương T12
31/12 Trích lương tháng 12 CT nhà
ĐKTT-Uông Bí
622 334 35.107.596
PC 0345 31/12 Thanh toán chi phí MTC CT đường
21B
623 111 3.565.789
PC 0346 31/12 Trả tiền thuê máy CT quốc lộ 32 623 111 5.787.098
Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng tính và phân bổ KH 31/12 Khấu hao TSCĐ tháng 12 623 214 139.431.247
…. …
SCT TK621- CT nhà ĐKTT
- UB
Kết chuyển CPNCLTT – CT nhà
ĐKTT - UB
154 621 721.453.621
SCT TK622- CT nhà ĐKTT
– UB
Kết chuyển CPNCTT – CT nhà
ĐKTT – UB

154 622 105.322.788
SCT TK623- CT nhà ĐKTT
– UB
Kết chuyển CPSDMTC – CT nhà
ĐKTT – UB
154 623 226.695.313
SCT TK627- CT nhà ĐKTT
– UB
Kết chuyển CPSXC– CT nhà
ĐKTT – UB
154 627 128.345.666
SCT TK621- CT đường
Hòa Bình 21B
Kết chuyển CPNCLTT – CT đường
Hòa Bình 21B
154 621 231.888.700
SCT TK622- CT đường
Hòa Bình 21B
Kết chuyển CPNCLTT – CT đường
Hòa Bình 21B
154 622 106.988.655
……..

Cộng chuyển trang sau x X X
Ngày 31tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc

(Ký, họ tên, đóng dấu)
Đông thời với sổ Nhật ký chung là Sổ Cái TK 621.
Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số:2.11
CÔNG TY XÂY DỰNG 201
SỔ CÁI
Tên tài khoản: CP nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: 621
Quí 4 năm 2007
Chứng từ Diễn giải Số hiệu
TKĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số phát sinh trong kì
HĐ0546 6/10 Mua NVL chưa thanh toán CT nhà
ĐKTT-UB tháng 10
331 78.978.900
HĐ0567
PC0324
7/12 Mua xi măng phục vụ thi công CT nhà
ĐKTT-UB tháng 12
111 106.300.000
PXK 24 7/12 Xuất kho sắt thép phục vụ CT quốc lộ 32
tháng 12
152 86.908.678

SCT TK621 nhà
ĐKTT-UB

31/12 Kết chuyển CPNVLTT CT nhà ĐKTT-
UB
154 721.453.621
SCT TK621
quốc lộ 32
31/12 Kết chuyển CPNVLTT CT quốc lộ 32 154 842.753.901
SCT TK621
đường Hòa Bình
21B
31/12 Kết chuyển CPNVLTT CT đường Hòa
Bình 21B
154 231.888.700
SCT TK621
nhà ăn ca nhà
máy Hoàng
Thạch
31/12 Kết chuyển CPNVLTT CT nhà ăn ca nhà
máy Hoàng Thạch
154 321.700.000
Cộng 2.117.796.222 2.117.796.222
Ngày31 tháng12 năm2007
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT)
Trong giá thành sản phẩm xây lắp của công ty, CPNCTT chiếm khoảng 8%-10%
với một công trình xây lắp thì đây là một khoản chi phí có quy mô rất lớn. Vì vậy, hạch

toán đầy đủ và chính xác CPNC nhằm mục đích tính lương chính xác, kịp thời cho
người lao động; thực hiện phân bổ lương cho các đối tượng sử dụng, quản lý tốt thời
gian xây dựng và quỹ tiền lương của công ty. Ngoài ra, việc hạch toán này còn cung cấp
thông tin hữu hiệu cho lãnh đạo ra quyết định đúng đắn để dùng đòn bẩy tiền lương
khuyến khích người lao động có ý thức nâng cao năng suất lao động.
Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
a)Nội dung CPNCTT
CPNCTT của công ty bao gồm:
-Lương chính của CNTT sản xuất thi công
-Lương làm thêm ngoài giờ
-Lương ngoài các khoản trợ cấp lương(Các khoản trợ cấp và tiền thưởng)
-Lương phụ
Tất cả các mục liệt kê trên đều là của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công
trình (không phải của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy)
CPNCTT không bao gồm các khoản trích theo lương như KPCĐ, BHXH, BHYT của
công nhân trực tiếp xây lắp. Các khoản này được đưa vào CPSXC.
b)Qui chế trả lương
Do đặc điểm của ngành xây dựng là mang tính chất thời vụ và địa điểm thi công
không cố định nên ngoài lực lượng lao động trong danh sách, công ty còn phải thuê
thêm lao động ở bên ngoài (lao động thời vụ) nên số lượng trong từng đội là không cố
định mà thay đổi theo mùa vụ, theo từng công trình.
Hàng năm, căn cứ vào kết quả sản xuất –kinh doanh của năm trước, cùng với chỉ
tiêu kế hoạch sản xuất-kinh doanh trong năm nay, trình độ tay nghề của người lao động,
khả năng chi trả, công ty sẽ xây dựng đơn giá tiền lương tổng hợp để trình công ty ký
duyệt. Sau đó, công ty sẽ giao đơn giá tiền lương cho các đội xây dựng. Việc giao đơn
giá tiền lương này không được vượt quá đơn giá tiền lương và quỹ tiền lương do công
ty xây dựng và đã được Tổng công ty ký duyệt.
Công ty có 2 hình thức trả lương: Lương thời gian và lương khoán. Công ty trả

lương 1 lần/ 1 tháng, không tạm ứng, vào ngày 1 đến 4 hàng tháng.
Việc trích các khoản theo lương của công ty tuân theo đúng chế độ hiện hành: tỷ
lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí kinh doanh là 19% (trong đó: BHXH:
15% , BHYT : 2%, KPCĐ: 2%); còn 6% BHXH và BHYT (trong đó: 5% BHXH và
1% BHYT) do người lao động đóng góp được trừ vào lương tháng. Tuy nhiên, như đã
nói ở trên, các khoản trích này không tính vào CPNCTT mà tính vào CPSXC.
c)Tài khoản sử dụng
Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty sử dụng TK 622 để hạch toán CPNCTT. TK này được mở chi tiết cho
từng đối tượng hạch toán chi phí: từng công trình, hạng mục công trình, hoặc đội xây
dựng
Kết cấu của TK như sau:
Bên Nợ: tập hợp các chi phí phát sinh
Bên Có: Kết chuyển để tính giá thành
TK này Không có số dư.
d)Qui trình hạch toán
*Hạch toán chi tiết
Theo trên đã nói, công ty sử dụng hai hình thức trả lương. Dưới đây, em sẽ trình
bày cả hai hình thức này. Tuy nhiên, để tính lương cho công nhân trực tiếp thi công công
trình, chỉ áp dụng hình thức trả lương khoán.
TH1:Lương theo thời gian:
Hình thức này được sử dụng cho cán bộ nhân viên làm tại các phòng ban (ví dụ
đội trưởng, tổ trưởng, đội phó, tổ phó, nhân viên kỹ thuật, kế toán… ), áp dụng trong
trường hợp có những công việc không thể định mức được hao phí nhân công mà phải
tiến hành làm công nhật.
Công thức tính lương:
Cơ sở tính lương theo hình thức này là : Bảng chấm công – do từng đội, phòng
ban ghi, rồi nộp về phòng kế toán tài vụ.

Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C
Mức lương cơ bản x Hệ số lương
Số ngày công trong tháng
= x Số ngày làm thực tế trong tháng
Tiền lương trong tháng
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số:2.12
CÔNG TY XÂY DỰNG 201
BẢNG CHẤM CÔNG
Công trình : Nhà điều khiển trung tâm Uông Bí
Tổ: Nề
Tháng 12 năm 2007
STT Họ và tên Chức vụ Ngày trong tháng Quy ra công
1 2 … 30 31 Công hưởng lương
A B C 2 3 31 32 33
1 Lê Quyên Đội trưởng x x 0 X 29
2 Đặng Thắng Đội phó 1 x Ô x X 28
3 Hoàng Chiến Đội phó 2 X x x X 30

Nguyễn Văn Bé Công nhân 0 x Ô x 26
Lê Lương Công nhân X x X X 30
Trần Chung Công nhân X x X X 30
Mai Văn Cầu Công nhân X x X X 30

Cộng 379
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)
Phòng tổ chức lao động
(Ký, họ tên
Người chấm công
(Ký, họ tên
Trong đó: 0: Nghỉ không lí do
Ô: ốm
Căn cứ vào cấp bậc, chức vụ của từng người ở trong tổ sẽ có hệ số lương. Việc
tính lương cho từng người sẽ căn cứ vào hệ số lương và số công việc làm thực tế. Cụ
thể, lương của cán bộ công nhân viên bộ máy quản lý (gián tiếp cơ quan, gián tiếp tại
các đội, công trường) được tính như sau:
-Ông Lê Quyên:
Hệ số lương là 4,6. Công bình quân 1 tháng là 22 ngày. Tiền lương tối thiểu năm 2007
do nàh nước qui định là 450.000
=>Lương bình quân một công của ông Quyên là:
=>Lương tháng 12 của ông Quyên là:
Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C
540.000 x 4,6
Lương bình quân
một công
112.900
==
22
3.274.100=29x112.900=Lương tháng 12
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Tương tự, tính lương cho các cán bộ công nhân viên khác.
Từ đó, nhân viên kinh tế sẽ lập Bảng thanh toán lương trực tiếp cho từng đội.
Biểu số:2.13
CÔNG TY XÂY DỰNG 201

Đội xây dựng số 8
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG GIÁN TIẾP
Tháng 12 năm 2007
Số:…..
STT Họ và tên Cấp bậc Hệ số Số công Thành tiền
1 Lê Quyên Đội trưởng 4,6 29 3.274.100
2 Đặng Thắng Đội phó 1 4,2 28 2.886.545

Cộng 9.372.096
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên
TH2:Hình thức trả lương khoán:
Hình thức này được áp dụng cho bộ phận trực tiếp thi công xây dựng các công
trình theo từng khối lượng công việc hoàn thành (bao gồm công nhân kỹ thuật của đơn
vị, một bộ phận nhỏ công nhân kỹ thuật thuê ngoài theo thời vụ…) và khoán gọn công
việc. Hình thức này chiếm tỉ lệ lớn trong công ty vì nó hiệu quả rất cao.
Công thức tính lương
Cơ sở để tính lương của hình thức này: Hợp đồng giao khoán
Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C
Đơn giá tiền
lương
Khối lượng
công việc
giao khoán
Tiền lương

phải trả
x
=
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số:2.14
CÔNG TY XÂY DỰNG 201
Đội xây dựng số 8
HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
Ngày 3 tháng 10 năm 2007
Số: 12
Họ và tên: Bùi Văn Hà Chức vụ: Đội trưởng đội xây dựng số 8
Đại diện:bên giao khoán:
Họ và tên: Tổ nề Chức vụ:
Đại diện:bên nhận khoán
CÙNG KÝ KẾT HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN NHƯ SAU:
I.Điều khoản chung:
-Phương thức giao khoán:
-Điều kiện thực hiện hợp đồng:
-Thời gian thực hiện hợp đồng:
-Các điều kiện khác:
II.Điều khoản cụ thể:
1.Nội dung công việc khoán
STT Nội dung công việc Đơn vị tính Khối lượng Đơn giá
(đồng)
Thành
tiền(đồng)
1 Lát gạch chống trơn WC
200x200
M

2
161 45.000 7.245.000
2 Lát gạch 40x40 M
2
147 36,000 5.292.000
3 Ốp tường 20x25 M
2
182 40.000 7.280.000
4 Trát và mài Granito bậc tam
cấp
M
2
13.72 175.000 2.401.000
5 Làm mặt bàn bằng đá M
2
13.5 60.000 810.000
6 Ốp chân tường M
2
60.5 15.000 907.500
7 Dọn dẹp bàn giao Công 15 120.000 1.800.000
Cộng 25.735.500
Tổng số tiền bằng chữ: Hai mươi lăm triệu bảy trăm ba lăm nghìn năm trăm đồng.
2.Trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của người nhận khoán
3. Trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của người bên khoán
Đại diện bên nhận khoán
(Ký, họ tên)
Người lập
(Ký, họ tên)
Đơn giá khoán trên Hợp đồng giao khoán được xác định bằng một trong hai cách
sau: theo thỏa thuận giữa người lao động với đội trưởng hoặc theo định mức đơn giá

Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C

×