Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Giao dịch thương mại quốc tế ftu có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (921.23 KB, 93 trang )

VẤN ĐÁP GIAO DỊCH THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
Đề 1:
1.Hãy trình bày các bƣớc của giao dịch mua bán thông thƣờng.
Trong buôn bán quốc tế, các bước giao dịch thông thường chủ yếu diễn ra như sau:

Hỏi hàng (Inquiry):
Về phương diện pháp luật thì đây là lời thỉnh cầu bước vào giao dịch. Nhưng xét về phương
diện thương mại thì đây là việc người mua đề nghị người bán báo cho mình biết giá cả và các
điều kiện để mua hàng. Hỏi giá không ràng buộc trách nhiệm của người hỏi giá.

Chào hàng (Offer):
Luật pháp coi đây là lời đề nghị ký kết hợp đồng nên có thể do người bán hoặc người mua
đưa ra. Nhưng trong bn bán thì chào hàng là việc người xuất khẩu thể hiện rõ ý định bán
hàng của mình.

Đặt hàng (Order):
Đặt hàng là lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phiá người mua được đưa ra dưới hình
thức đặt hàng. Trong đó, người mua nêu cụ thể về hàng hóa định mua và tất cả những nội
dung cần thiết cho việc ký kết hợp đồng.

Hoàn giá (Counter-offer):
Hoàn giá là mặc cả về giá cả hoặc về các điều kiện giao dịch. Khi người nhận được chào hàng
hồn giá thì chào hàng trước coi như hủy bỏ.

Chấp nhận (Acceptance):
Là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng (hoặc đặt hàng) mà phía bên kia
đưa ra. Khi đó, hợp đồng được giao kết.

Xác nhận (Confirmation):
Là việc khẳng định lại mọi điều đã thoả thuận giữa các bên mua bán để tăng thêm tính chắc
chắn của chúng và để phân biệt những điều khoản cuối cùng với những điều kiện đàm phán


ban đầu.
2.Những lƣu ý khi sử dụng Incoterms trong hợp đồng mua bán.
– Incoterms không phải là luật mà chỉ là văn bản có tính chất tham khảo.
– Các phiên bản Incoterms ra đời sau khơng phủ nhận tính hiệu lực của các phiên bản trước,
do vậy, khi sử dụng cần ghi rõ là phiên bản nào. Hợp đồng nên dẫn chiếu đến Incoterms hiện
hành, khi dẫn chiếu phải chính xác.
– Incoterm chỉ giới hạn đối với những vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ cùa các
bên trong hợp đồng mua bán liên quan đến việc giao hàng (với ý nghĩa ―hàng hóa hữu hình‖).
– Qui định trong hợp đồng những vấn đề mà Incoterm không đề cập (quyền sở hữu hàng hóa
và các quyền sở hữu khác,việc vi phạm hợp đồng và hậu quả của vi phạm hợp đồng,trường
hợp miễn trách,…).
– Cần có qui định cụ thể về đóng gói bao bì, vận tải, bảo hiểm, địa điểm, thông báo trong
hợp đồng để ràng buộc nghĩa vụ của bên kia.

CuuDuongThanCong.com

/>

– Sử dụng FCA,CPT,CIP thay cho FOB,CFR,CIF khi nơi giao hàng không phải là lan can
tàu tại cảng bốc hàng.
– Sử dụng đúng kí hiệu viết tắt trong Incoterms.
– Sử dụng những điều kiện, theo đó giành được quyền thuê phương tiện vận tải và mua bảo
hiểm.
– Hợp đồng mua bán theo các điều kiện nhóm C, giống nhóm F,thuộc loại ―hợp đồng gửi
hàng‖ chứ không phải là ―hợp đồng hàng đến‖ như nhóm D.
– Khơng nên bổ dung thuật ngữ vào Incoterms để nói rõ hơn qui định của điều kiện đó.
Incoterms khơng đưa ra bất cứ hướng dẫn nào cho việc bổ sung này.Nếu các bên không dựa
vào tập quán thương mại thịnh hành để giải thích những bổ sung này, có thể gặp rắc rối
nghiêm trọng khi không chứng minh được 2 bên đã hiểu 1 cách thống nhất những bổ sung đó.
– Người bán và người mua phải thông tin đầu đủ cho nhau về tập quán trong ngành buôn bán

và tại khu vực khi 2 bên đàm phán hợp đồng. Nếu phát sinh những vấn đề chưa rõ ràng,các
bên nên qui định rõ ràng trách nhiệm pháp lí trong hợp đồng mua bán.
ĐỀ 2:
1. 1. Khái niệm và nội dung điều khoản bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế.
Khái niệm:
Trong giao dịch trên thị trường quốc tế, người ta thường qui định những trường hợp mà, nếu
xảy ra, bên đương sự được hồn tồn hoặc trong chừng mực nào đó, miễn hay hoãn thực hiện
các nghĩa vụ của hợp đồng. Những trường hợp như vậy thường xảy ra sau khi kí kết hợp
đồng, có tính chất khách quan, khơng thể lường trước được và không thể khắc phục được.
Những điều khoản nói về những trường hợp như vậy thường có tên là ―trường hợp bất khả
kháng‖ hoặc ―trường hợp miễn trách‖
Nội dung:
Một bên được miễn trách nhiệm về việc không thực hiện tồn bộ hoặc 1 phần nghĩa vụ của
mình nếu bên đó chứng minh được rằng:
– Việc khơng thực hiện được nghĩa vụ là do 1 trở ngại ngoài sự kiểm sốt của bên đó.
– Bên đó đã khơng thể lường trước một cách hợp lí được trở ngại đó.
– Bên đó đã khơng thể tránh hoặc khắc phục 1 cách hợp lý được trở ngại đó.
Khi quy định những điều khoản này, người ta có thể dùng những cách sau:
– Hoặc chỉ quy định những tiêu chí để xác định 1 sự kiện có phải là trường hợp BKK hoặc
khó khăn.
– Hoặc liệt kê những sự kiện (như bão, lụt, động đất, lệnh cấm…) mà khi xảy ra thì được coi
là trường hợp BKK hoặc khó khăn.

CuuDuongThanCong.com

/>

– Hoặc dẫn chiếu đến văn bản của phòng thương mại quốc tế như sau: ―Điều khoản miễn
trách về trường hợp BKK của Phòng Thương mại Quốc tế (xuất bản phẩm của ICC số 421) là

phần không tách rời khỏi hợp đồng này‖.
Khi gặp trường hợp BKK thì thời hạn thực hiện hợp đồng được kéo dài trong 1 thời gian
tương ứng với thời gian xảy ra trường hợp BKK, miễn trách cộng với cả thời gian khắc phục
hậu quả của nó.
Tuy nhiên, nếu những trường hợp BKK kéo dài quá 1 thời gian nào đó đã được thỏa thuận
quy định thì 1 bên có quyền xin hủy hợp đồng mà ko phải bồi thường. Thời hạn này lâu mau
cần phải được thỏa thuận với nhau giữa các bên giao dịch có tính đến các yếu tố: Thời gian
thực hiện hợp đồng, tính chất của hàng hóa và tập qn buôn bán.
Trong điều kiện trường hợp BKK, người ta cũng quy trách nhiệm của bên gặp trường hợp đó
như: phải lập tức báo tin cho bên kia bằng văn bản về lúc bắt đầu và lúc chấm dứt sự kiện…
Đồng thời người ta cũng thỏa thuận chỉ định một tổ chức có thể chứng nhận về diễn biến của
sự kiện, tổ chức này thường là Phòng Thương mại ở nơi xảy ra sự kiện.
1. 2. Trình bày qui tắc EXW Incoterms® 2010:
EXW- Ex work (…named place)- Giao tại xưởng (…nơi qui định)
Quy tắc này có thể sử dụng cho bất cứ phương thức vận tải nào và cũng có thể sử dụng khi có
nhiều phương thức vận tải tham gia.
Người bán giao hàng khi đặt hàng hóa dưới sự định đoạt của người mua tại cơ sở của người
bán hoặc tại một nơi qui định khác (xưởng, nhà máy, kho,…). Người bán không cần bốc hàng
lên bất cứ phương tiện nào đến nhận hàng mà cũng không phải làm thủ tục thơng quan xuất
khẩu cho hàng hóa, trong trường hợp phải thông quan.
Nếu các bên muốn người bán thông quan xuất khẩu và bốc hàng lên phương tiện vận tải thì
nên dùng quy tắc FCA.
EXW thể hiện nghĩa vụ tối thiểu cho người bán. Người mua phải chịu mọi chi phí và rủi ro
liên quan đến việc nhận hàng hóa từ địa điểm đã thỏa thuận, nếu có, tại nơi giao hàng quy
định.
ĐỀ 3:
1. 1. Phân biệt chào hàng tự do và chào hàng cố định? Gía trị pháp lí và những
trƣờng hợp nên sử dụng các chào hàng này?

Phân

biệt

Chào hàng cố định (Firm
offer)

Chào hàng tự do (Free
offer)

Là việc chào bán một lơ hàng
nhất định cho một người mua,
có nêu rõ thời gian mà người
chào hàng bị ràng buộc trách
nhiệm vào lời đề nghị của
mình.Thời gian này gọi là thời

Là loại chào hàng khơng ràng
buộc trách nhiệm người phát
ra nó. Cùng một lúc, với
cùng một lơ hàng, người ta
có thể chào hàng tự do cho

CuuDuongThanCong.com

/>

Gía trị
pháp lý

Trƣờng
hợp áp

dụng

gian hiệu lực của chào hàng.

nhiều khách hàng.

Trong thời gian hiệu lực, nếu
người mua chấp nhận hoàn tồn
chào hàng đó thì hợp đồng coi
như được giao kết. Nếu trong
chào hàng cố định người bán
không quy định rõ thời hạn hiệu
lực thì thời hạn này được tính
theo ―thời hạn pháp lý‖. Thời
hạn này do tính chất loại hàng,
do khoảng cách về không gian
giữa hai bên và cũng nhiều khi
do tập quán quy định.

Việc khách hàng chấp nhận
hoàn toàn các điều kiện của
chào hàng tự do khơng có
nghĩa là hợp đồng được kí
kết. Người mua cũng khơng
thể trách cứ người bán nếu
sau đó người bán khơng ký
kết hợp đồng của mình.

Áp dụng cho trường hợp chỉ
cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho

một khách hàng hoặc khách
hàng quen và trên thị trường,
nguồn cung lớn hơn cầu.

Áp dụng cho trường hợp
người mua là khách hàng
tiềm năng, khách hàng mới,
ai trả giá cao nhất thì bán,
hoặc bán cho người mua nào
mà người bán thấy có lợi
nhất. Và khi trên thị trường,
nguồn cầu lớn hơn cung.

2. Trình bày quy tắc FOB Incoterms® 2010?
FOB – Free on board (…named port of shipment) – giao trên tàu (…cảng bốc hàng quy định)
Quy tắc này chỉ sử dụng cho vận tải đường biển hoặc đường thủy nội địa.
Người bán giao hàng trên con tàu do người mua chỉ định tại cảng bốc hàng quy định hoặc
mua hàng đã được giao như vậy. Người mua phải chịu mọi chi phí và rủi ro về mất mát hay
hư hỏng hàng hóa kể từ thời điểm hàng hóa đã ở trên tàu.
FOB có thể khơng thích hợp khi hàng được giao cho người chuyên chở trước khi lên tàu, ví
dụ hàng trong container có đặc thù là giao tại điểm tập kết. Trong những trường hợp như vậy,
nên sử dụng quy tắc FCA.
FOB địi hỏi người bán thơng quan xuất khẩu cho hàng hóa, nếu có. Tuy nhiên, người bán
khơng có nghĩa vụ thơng quan nhập khẩu, nộp thuế nhập khẩu hoặc thực hiện bất cứ thủ tục
hải quan nhập khẩu nào.
Đề 4:
1. 1. Tỉ suất ngoại tệ của mặt hàng? Tại sao phải nghiên cứu tỉ suất ngoại tệ của mặt
hàng? Cho ví dụ.

CuuDuongThanCong.com


/>


Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu: là số đơn vị nội tệ phải bỏ ra để thu được 1 đơn vị ngoại
tệ.
VD: tỷ suất ngoại tệ XK mặt hàng A ( giá FOB Hải Phịng 500 USD/1 tấn)
 Chi phí thu mua và bao bì 1 tấn hàng
1.700.000 đồng
 Chi phí vận tải và bốc hàng lên tàu
300.000 đồng
 Thuế XK
5% . 2.000.000 =
100.000 đồng
 Trích từ quỹ dự phịng
3% . 2.100.000 =
63.000 đồng
 Thuế VAT 10% của doanh lợi
định mức doanh lợi 15%)
216.300 đồng


Lãi ngân hàng (1.1%/tháng)
1,1% . 3 tháng . 2379300 =

78.516 đồng
Cộng toàn bộ 2.457.816 đồng

Tỷ lệ ngoại tệ XK mặt hàng A là:
500 USD/ 2.457.816 VNĐ = 1 USD/ 4.915.232 VNĐ


Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu: là số đơn vị nội tệ thu được khi bỏ ra 1 đơn vị ngoại tệ.
VD: tỷ suất ngoại tệ mặt hàng NK M( có giá IF Hài Phịng 1.600 USD/1 tấn)
 Giá NK theo đk CIF
1.600 USD
 Thuế NK 10%
160 USD
 Lãi định mức
15% . 1.760 =
264 USD
 Lãi vay ngân hàng 8,5 %/ năm
8,5% . 3 tháng . 1760 = 37,4 USD


Thuế giá trị gia tăng

1760 .10% = 176,0 USD
Cộng toàn bộ
2.237,4 USD

Do giá bán trong nc 2.208.800 VNĐ/1 tấn, tỷ suất ngoại tệ NK mặt hàng này là:
2.208.800 VNĐ/ 2.237,4 USD = 9872,2 VNĐ/1 USD
– Cần phải nghiên cứu tỉ suất ngoại tệ vì đây là 1 trong những chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá
hiệu quả kinh tế của 1 hoạt động kinh doanh và là 1 trong những căn cứ để lựa chọn mặt hàng
kinh doanh.
2. Trình bày quy tắc FAS Incoterms® 2010.
FAS (Free alongside ship) – giao hàng dọc mạn tàu (ghi kèm cảng bốc hàng quy định).
Quy tắc này chỉ sử dụng cho vận tải đường biển hoặc đường thủy nội địa.
Người bán giao hàng khi hàng hóa được đặt dọc mạn tàu (chẳng hạn như trên cầu cảng hoặc
trên sà lan) do người mua chỉ định tại cảng bốc hàng qui định hoặc mua hàng hóa đã được

giao như vậy để bốc hàng. Người mua chịu mọi chi phí và rủi ro về mất mát hay hư hỏng
hàng hóa từ thời điểm đó trở đi.
FAS có thể khơng thích hợp khi hàng được giao cho người chuyên chở trước khi lên tàu, ví dụ
hàng trong container có đặc thù là giao tại điểm tập kết. Trong những trường hợp như vậy,
nên sử dụng quy tắc FCA.

CuuDuongThanCong.com

/>

FAS địi hỏi người bán thơng quan xuất khẩu cho hàng hóa, nếu có. Tuy nhiên, người bán
khơng có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu, nộp thuế nhập khẩu hoặc thực hiện bất cứ thủ tục
hải quan nhập khẩu nào.
Đề 5
1. Chào hàng là gì? Các cách phân loại và điều kiện hiệu lực của chào hàng?
Chào hàng là lời đề nghị kí kết hợp đồng và có thể do người bán hoặc người mua đưa ra.
Trong buôn bán quốc tế thì chào hàng (phát giá) là việc người xuất khẩu thể hiện rõ ý định
bán hàng của mình.
Các cách phân loại :
-Theo mục đích :
+Chào hàng để bán hàng.
+Chào hàng để mua hàng.
-Theo ý chí mong muốn bán hàng :
+Chào hàng tích cực : chào hàng gửi trước.
+Chào hàng tiêu cực : chào hàng gửi sau.
-Theo sự chắc chắn :
+Chào hàng cố định.
+Chào hàng tự do.
-Ngồi ra cịn có : chào hàng chủ động và chào hàng bị động.
Điều kiện hiệu lực của chào hàng:

Theo Công ước Vienna
Ðiều 15:
1. Chào hàng có hiệu lực khi nó tới nơi người được chào hàng.
2. Chào hàng dù là loại chào hàng cố định, vẫn có thể bị hủy nếu như thơng báo về việc hủy
chào hàng đến người được chào hàng trước hoặc cùng lúc với chào hàng.
Ðiều 16:
1. Cho tới khi hợp đồng được giao kết, người chào hàng vẫn có thể thu hồi chào hàng, nếu
như thơng báo về việc thu hồi đó tới nơi người được chào hàng trước khi người này gửi thông
báo chấp nhận chào hàng.
2. Tuy nhiên, chào hàng không thể bị thu hồi:

CuuDuongThanCong.com

/>

a. Nếu nó chỉ rõ, bằng cách ấn định một thời hạn xác định để chấp nhận hay bằng cách khác,
rằng nó khơng thể bị thu hồi, hoặc
b. Nếu một cách hợp lý người nhận coi chào hàng là không thể thu hồi được và đã hành động
theo chiều hướng đó.
Ðiều 17:
Chào hàng, dù là loại cố định, sẽ mất hiệu lực khi người chào hàng nhận được thông báo về
việc từ chối chào hàng.
Theo Luật Thương mại thì chào hàng sẽ có hiệu lực kể từ khi nó được gửi đi mà khơng phân
biệt hình thức truyền tin và có hiệu lực trong vịng 30 ngày nếu khơng có quy định khác.
1. 2. Trình bày quy tắc FCA của Incoterm® 2010.
FCA – Free carrier (named place): giao cho người chuyên chở (nơi qui định)
Quy tắc này có thể sử dụng cho bất cứ phương thức vận tải nào và cũng có thể sử dụng khi có
nhiều phương thức vận tải tham gia.
Người bán giao hàng cho người chuyên chở hoặc một người khác do người mua chỉ định tại
cơ sở của người bán hoặc tại một nơi quy định khác. Người mua chịu mọi chi phí và rủi ro về

mất mát hay hư hỏng hàng hóa từ thời điểm đó trở đi.
Nếu nơi giao hàng quy định là cơ sở của người bán thì người bán phải bốc hàng lên phương
tiện vận tải mà người mua cung cấp. Trong bất cứ trường hợp nào khác, người bán hoàn thành
việc giao hàng khi hàng hóa được đặt dưới sự định đoạt của người chuyên chở hoặc người nào
khác do người mua chỉ định, trên phương tiện vận tải của người bán đã sẵn sàng để dỡ.
FCA đòi hỏi người bán thơng quan xuất khẩu cho hàng hóa, nếu có. Tuy nhiên, người bán
khơng có nghĩa vụ thơng quan nhập khẩu, nộp thuế nhập khẩu hoặc thực hiện bất cứ thủ tục
hải quan nhập khẩu nào.
ĐỀ 6:
1. Hãy trình bày khái niệm và điều kiện hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế.
Hợp đồng mua bán quốc tế cịn gọi là hợp đồng xuất nhập khẩu hoặc hợp đồng mua bán ngoại
thương là sự thoả thuận giữa các đương sự có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau, theo
đó một bên gọi là bên xuất khẩu (bên bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của một bên
khác gọi là bên nhập khẩu (bên mua) một tài sản nhất định, gọi là hàng hoá; bên mua có nghĩa
vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
Hợp đồng mua bán quốc tế có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:


Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ tư cách pháp lý.



Hàng hoá theo hợp đồng là hàng hoá được phép mua bán theo quy định của pháp luật.



Hợp đồng mua bán quốc tế phải có các nội dung chủ yếu mà luật pháp đã quy định.

CuuDuongThanCong.com


/>



Hình thức của hợp đồng phải là văn bản.

2.Trình bày qui tắc CFR Incoterms ®2010.
CFR – Cost and Freight ( named port of destination): tiền hàng và cước phí ( cảng đến quy
định)
Qui tắc này chỉ sử dụng cho vận tải đường biển hoặc đường thủy nội địa.
Người bán giao hàng trên tàu hoặc mua hàng đã được giao như vậy. Rủi ro về mất mát hay hư
hỏng hàng hóa chuyển sang người mua khi hàng hóa ở trên tàu. Người bán phải kí hợp đồng
và trả mọi chi phí cần thiết để đưa hàng tới cảng đến qui định. Hợp đồng vận chuyển phải
được kí theo những điều kiện thơng thường với chi phí người bán chịu để vận chuyển theo
tuyến đường thường lệ bằng một con tàu đi biển (hoặc tàu thủy nội địa tùy từng trường hợp)
thuộc loại thường sử dụng để chuyên chở loại hàng mua bán.
Khi qui tắc CFR được sử dụng, người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng của mình khi giao
hàng cho người chuyên chở theo cách thức qui định trong điều kiện đã chọn chứ khơng phải
khi hàng hóa tới nơi đến.
Qui tắc này có 2 điểm tới hạn, vì rủi ro và chi phí chuyển tại những nơi khác nhau. Mặc dù
hợp đồng ln qui định cảng đến, nhưng có thể lại không qui định cảng bốc hàng, là nơi rủi ro
chuyển sang người mua. Nếu người mua có những quan tâm nhất định đến cảng bốc hàng, các
bên nên qui định càng chính xác càng tốt cảng bốc hàng trong hợp đồng.
CFR có thể khơng thích hợp khi hàng được giao cho người chuyên chở trước khi lên tàu, ví
dụ hàng trong container có đặc thù là giao tại điểm tập kết. Trong những trường hợp như vậy,
nên sử dụng quy tắc CPT.
CFR địi hỏi người bán thơng quan xuất khẩu cho hàng hóa, nếu có. Tuy nhiên, người bán
khơng có nghĩa vụ thơng quan nhập khẩu, nộp thuế nhập khẩu hoặc thực hiện bất cứ thủ tục
hải quan nhập khẩu nào.

ĐỀ 7
1. 1. Nêu các công việc cần làm để thực hiện hợp đồng nhập khẩu ô tô theo điều kiện
FOB, thanh toán bằng L/C.
– Mở L/C: Điền các chi tiết vào ―Đơn xin mở tín dụng nhập khẩu‖ và gửi đến ngân hàng mở
L/C được quy định trong hợp đồng.
– Xin giấy phép nhập khẩu của Bộ Thƣơng mại.
– Thuê phƣơng tiện vận tải: vì nhập khẩu theo FOB nên bên nhập phải thuê tàu cho phù hợp
với mặt hàng ô tô.
– Mua bảo hiểm: Người nhập mua bảo hiểm sao cho phù hợp tính chất mặt hàng ô tô.
Làm giấy yêu cầu bảo hiểm với đầy đủ các chi tiết:
+ Tên nhà nhập khẩu.
+ Tên cụ thể của ơ tơ
+ Loại bao bì, cách đóng gói và kí hiệu mã hàng hóa được bảo hiểm.
+ Trọng lượng và số lượng hàng được Bảo hiểm.

CuuDuongThanCong.com

/>

+ Tên tàu biển.
+ Cách thức xếp hàng xuống tàu.
+ Nơi bắt đầu vận chuyển, chuyển tải và nơi nhận hàng được bảo hiểm.
+ Ngày tháng khởi hành.
+ Giá trị hàng hóa được Bảo hiểm và số tiền bảo hiểm.
+ Điều kiện bảo hiểm.
+ Nơi thanh toán, bồi thường.
– Làm thủ tục hải quan:
Hồ sơ gồm:
Tờ khai hàng nhập khẩu.
Bản sao vận đơn B/L.

Lệnh giao hàng.
– Tiếp nhận và kiểm tra hàng hóa:
Tiếp nhận hàng hóa kịp thời để tránh chi phí lưu khó, bãi, container. Phát hiện những tổn thất
của hàng hóa, mời các cơ quan chức năng tiến hành giám định và lập biên bản đầy đủ, kịp
thời để có căn cứ khiếu nại.
–Thanh tốn:
Kiểm tra bộ chứng từ kĩ lưỡng trước khi thanh toán.
–Khiếu nại:
+ Ngƣời bán: nếu người bán không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng mua bán mà
khơng chứng minh được lí do. Cần dựa vào HĐ để khiếu nại đúng thời hạn và nêu đầy đủ
chứng từ.
+ Ngƣời chuyên chở: nếu hàng hóa bị thiếu hụt số lượng so với B/L hay tổn thất trong quá
trình chuyên chở mà người chuyên chở khơng được miễn trách.
+ Ngƣời bảo hiểm: khi hàng hóa bị tổn thất do những rủi ro đã được bảo hiểm gây ra, cần
dựa vào đơn hoặc giấy chứng nhận BH để khiếu nại.
1. 2. Trình bày qui tắc CIF Incoterms® 2010.
CIF – Cost, Insurance and Freight ( named port of destination): tiền hàng, phí bảo hiểm và
cước phí(cảng đến qui định).
Quy tắc này chỉ sử dụng cho vận chuyển đường biển hoặc đường thủy nội địa.
Người bán giao hàng trên tàu hoặc mua hàng đã được giao như vậy. Rủi ro về mất mát hay hư
hỏng hàng hóa chuyển sang người mua khi hàng hóa ở trên tàu. Người bán phải kí hợp đồng
và trả mọi chi phí và cước phí cần thiết để đưa hàng tới cảng đến qui định.
Người bán CIF còn phải ký hợp đồng bảo hiểm để bảo hiểm những rủi ro về mất mát hay hư
hỏng hàng hóa mà người mua phải chịu trong quá trình chuyên chở.

CuuDuongThanCong.com

/>

Người mua cần chú ý rằng người bán chỉ phải mua bảo hiểm ở mức tối thiểu. Nếu người mua

muốn được bảo hiểm ở mức cao hơn, người mua cần thỏa thuận rõ ràng với người bán hoặc tự
mua bảo hiểm bổ sung.
Khi qui tắc CIF được sử dụng, người bán hồn thành nghĩa vụ giao hàng của mình khi giao
hàng cho người chuyên chở theo cách thức qui định trong điều kiện đã chọn chứ khơng phải
khi hàng hóa tới nơi đến.
Qui tắc này có 2 điểm tới hạn, vì rủi ro và chi phí chuyển tại những nơi khác nhau. Mặc dù
hợp đồng luôn qui định cảng đến, nhưng có thể lại khơng qui định cảng bốc hàng, là nơi rủi ro
chuyển sang người mua. Nếu người mua có những quan tâm nhất định đến cảng bốc hàng, các
bên nên qui định càng chính xác càng tốt cảng bốc hàng trong hợp đồng.
CIF có thể khơng thích hợp khi hàng được giao cho người chuyên chở trước khi lên tàu, ví dụ
hàng trong container có đặc thù là giao tại điểm tập kết. Trong những trường hợp như vậy,
nên sử dụng quy tắc CIP.
CIF đòi hỏi người bán thơng quan xuất khẩu cho hàng hóa, nếu có. Tuy nhiên, người bán
khơng có nghĩa vụ thơng quan nhập khẩu, nộp thuế nhập khẩu hoặc thực hiện bất cứ thủ tục
hải quan nhập khẩu nào.
ĐỀ 8
1. Trình bày những thuận lợi và bất lợi của hoạt động gia công quốc tế đối với bên đặt
gia công và bên nhận gia cơng. Bên nhận gia cơng nên chọn hình thức gia công nào?
Bên đặt gia công:
-Thuận lợi: Nhân công rẻ, nguyên phụ liệu rẻ, thường được miễn thuế.
-Bất lợi: Khó quản lý, nguy cơ bị bên nhận gia công cạnh tranh.
Bên nhận gia công:
-Thuận lợi: Giải quyết được công ăn việc làm cho một bộ phận người dân, xuất khẩu nguyên
phụ liệu, có thể cạnh tranh với bên gia cơng, trang bị và khai thác máy móc thiết bị tiên tiến
hay quy trình cơng nghệ mới mà khơng mất thời gian nghiên cứu thử nghiệm.
-Bất lợi: Phụ thuộc bên đặt gia công, thu nhập do gia công quốc tế đem lại thường rất nhỏ,
không đáng kể.
Bên nhận gia công nên chọn hình thức gia cơng:
Bán ngun liệu mua thành phẩm (mua đứt, bán đoạn): Bên nhận gia cơng có thể chủ động
trong khâu sản xuất, có thể đưa thêm một số ngun phụ liệu có sẵn trong nước, giảm chi phí

sản xuất. Kết quả là thu được số tiền nhiều hơn so với khoản làm th thơng thường.
2. Trình bày quy tắc CPT Incoterms® 2010.
CPT – Carriage Paid To (named place of destination): Cước phí trả tới ( nơi đến quy định)
Quy tắc này có thể sử dụng cho bất kỳ phương thức vận tải nào và cũng có thể sử dụng khi có
nhiều phương thức vận tải tham gia.
Người bán:

CuuDuongThanCong.com

/>


Giao hàng cho người chuyên chở hoặc 1 người khác do người bán chỉ định tại nơi thỏa
thuận (nếu nơi đó đã được thỏa thuận).

Phải ký hợp đồng vận tải, trả mọi cước phí vận chuyển cần thiết để đưa hàng đến nơi
quy định. Nếu người bán chịu những chi phí theo hợp đồng vận tải liên quan đến việc dỡ hàng
tại nơi đến qui định, người bán không được quyền địi lại các chi phí đó từ người mua trừ khi
có thỏa thuận khác giữa các bên.


Thơng quan xuất khẩu hàng hóa, nếu có.

Khi qui tắc CPT được sử dụng, người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng của mình khi giao
hàng cho người chuyên chở theo cách thức qui định trong điều kiện đã chọn chứ không phải
khi hàng hóa tới nơi đến.
Người mua chịu mọi rủi ro và bất cứ phí tổn nào khác phát sinh sau khi hàng hóa đã được
giao.
Đề 9:
1. 1. Trình bày những thuận lợi và bất lợi của đấu giá quốc tế đối với ngƣời bán và

ngƣời mua.
 Ngƣời bán:
Khi thực hiện đấu giá quốc tế, điều kiện bán hàng được đưa ra có lợi cho người bán. Người
bán sẽ bán được sản phẩm với mức giá cao, có tốc độ bán nhanh. Tuy nhiên, trong trường hợp
những người mua liên kết với nhau trong việc đặt giá, có thể sản phẩm được bán đi với giá
không như mong muốn của người bán.
Ngƣời mua:
Trong phương thức giao dịch đấu giá, người mua ở thế bất lợi hơn so với người bán. Họ phải
mua một món hàng vừa ý với giá cao hơn. Nhưng cũng có những điểm thuận lợi như mặt
hàng được trưng bày công khai, thuận lợi cho việc xem và chọn hàng, bên cạnh đó, những
người mua có thể liên kết để ép giá người bán.


1. 2. Trình bày qui tắc CIP Incoterms® 2010.
CIP – Carriage and insurance paid to… (…named place of destination)
Cước phí và phí bảo hiểm trả tới (…nơi đến qui định)
Quy tắc này có thể sử dụng cho bất kỳ phương thức vận tải nào và cũng có thể sử dụng khi có
nhiều phương thức vận tải tham gia.
Người bán giao hàng cho người chuyên chở hoặc một người khác do người bán chỉ định tại
nơi thỏa thuận (nếu nơi đó đã được thỏa thuận), phải ký hợp đồng vận tải, trả mọi cước phí
vận chuyển cần thiết để đưa hàng đến nơi quy định. Nếu người bán chịu những chi phí theo
hợp đồng vận tải liên quan đến việc dỡ hàng tại nơi đến qui định, người bán khơng được
quyền địi lại các chi phí đó từ người mua trừ khi có thỏa thuận khác giữa các bên.
Người bán CIP còn phải ký hợp đồng bảo hiểm để bảo hiểm những rủi ro về mất mát hay hư
hỏng hàng hóa mà người mua phải chịu trong quá trình chuyên chở.

CuuDuongThanCong.com

/>


Người mua cần chú ý rằng người bán chỉ phải mua bảo hiểm ở mức tối thiểu. Nếu người mua
muốn được bảo hiểm ở mức cao hơn, người mua cần thỏa thuận rõ ràng với người bán hoặc tự
mua bảo hiểm bổ sung.
Khi qui tắc CIP được sử dụng, người bán hồn thành nghĩa vụ giao hàng của mình khi giao
hàng cho người chuyên chở theo cách thức qui định trong điều kiện đã chọn chứ khơng phải
khi hàng hóa tới nơi đến.
Qui tắc này có 2 điểm tới hạn, vì rủi ro và chi phí được chuyển tại những nơi khác nhau. Các
bên nên xác định chính xác trong hợp đồng cả nơi giao hàng (là nơi rủi ro chuyển sang người
mua) và nơi đến qui định (nơi mà người bán phải kí hợp đồng vận tải tới đó). Nếu có nhiều
người chuyên chở tham gia vào việc vận chuyển hàng tới nơi đến đã thỏa thuận mà các bên
khơng thỏa thuận một điểm giao hàng cụ thể thì mặc nhiên rủi ro được chuyển khi hàng hóa
được giao cho người chuyên chở đầu tiên tại địa điểm hoàn tồn do người bán chọn và nằm
ngồi sự kiểm sốt của người mua. Các trường hợp cụ thể cần được qui định rõ trong hợp
đồng mua bán.
CIP đòi hỏi người bán thơng quan xuất khẩu cho hàng hóa, nếu có. Tuy nhiên, người bán
khơng có nghĩa vụ thơng quan nhập khẩu, nộp thuế nhập khẩu hoặc thực hiện bất cứ thủ tục
hải quan nhập khẩu nào.
ĐỀ 10
1. Hãy quy định điều khoản giao hàng trong hợp đồng xuất khẩu 10.000 MT gạo Tám
Điện Biên từ Việt Nam sang Trung Quốc?(Coi mấy cái hợp đồng mẫu trong sách Vũ
Hữu Tửu, từ trang 427 trở đi)

Quy tắc Incoterms áp dụng: CIF Shanghai Incoterms®2010.

Thời hạn giao hàng: 30 ngày kể từ khi bên bán nhận được phần đặt cọc.


Địa điểm giao hàng: Cảng Hải Phòng, Việt Nam.




Phương thức giao hàng: Giao nhận về số lượng.



Thông báo giao hàng:

+ Trước khi giao hàng, người bán thông báo về việc hàng đã sẵn sàng để giao, ngày giao hoặc
chi tiết tàu đến.
+ Sau khi giao hàng, người bán thơng báo tình hình hàng đã giao và kết quả việc giao hàng
đó.


Những qui định khác:

+ Vì hàng có khối lượng khơng q lớn, có thể qui định giao một lần.
+ Người bán ủy nhiệm cho người thứ ba đứng ra giao hàng, có thể qui định vận đơn người thứ
ba được chấp nhận.

CuuDuongThanCong.com

/>

2. Trình bày quy tắc DAP Incoterms® 2010? DAP thay thế cho điều kiện nào của
Incoterms 2000?
DAP- Delivered At Place ( insert named place of destination): Giao tại nơi đến ( nơi đến)
Quy tắc này có thể sử dụng cho bất kỳ phương thức vận tải nào và cũng có thể sử dụng khi có
nhiều phương thức vận tải tham gia.
Người bán giao hàng khi hàng hóa đặt dưới quyền định đoạt của người mua trên phương tiện
vận tải sẵn sàng dỡ hàng tại nơi đến quy định. Người bán chịu mọi rủi ro liên quan đến việc

đưa hàng tới nơi quy định đó.
Các bên nên quy định càng rõ càng tốt địa điểm ở nơi đến đã thỏa thuận vì mọi rủi ro đến địa
điểm đó người bán phải chịu.
Nếu người bán chịu những chi phí theo hợp đồng vận tải liên quan đến việc dỡ hàng tại nơi
đến qui định, người bán khơng được quyền địi lại các chi phí đó từ người mua trừ khi có thỏa
thuận khác giữa các bên.
DAP địi hỏi người bán thơng quan xuất khẩu cho hàng hóa, nếu có. Tuy nhiên, người bán
khơng có nghĩa vụ thơng quan nhập khẩu, nộp thuế nhập khẩu hoặc thực hiện bất cứ thủ tục
hải quan nhập khẩu nào.
Nếu các bên muốn người bán thông quan nhập khẩu cho hàng hóa, nộp thuế nhập khẩu và
thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩunên sử dụng quy tắc DDP.
DAP thay thế cho điều kiện DAF, DES, DDU của Incoterms 2000.
Đề 11
1. Trình bày quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu khoáng sản theo điều kiện CIF,
thanh toán bằng L/C.
Kiểm tra L/C
+ Nội dung phải phù hợp với hợp đồng
+ Yêu cầu phải rõ ràng,dễ dàng thực hiện
+ Đảm bảo việc thu tiền về chắc chắn và nhanh chóng.
Chuẩn bị hàng hóa
+Tạo nguồn hàng: thu mua, đặt gia cơng (chế biến), đại lí thu mua, nhận ủy thác, liên kết
+Đóng gói bao bì: ngồi những u cầu trong hợp đồng và L/C, cần xem xét đến các nhân tố
như tính chất hàng hóa, điều kiện vận tải, khí hậu, luật pháp, thuế quan.
+Kẻ kí mã hiệu: Kí mã hiệu tiêu chuẩn; kí mã hiệu thơng tín; kí mã hiệu bốc dỡ; kí mã hiệu
đặc biệt. Yêu cầu: cần dễ thấy dễ đọc, khơng phai nhịe, khơng ảnh hưởng tới chất lượng,
thống nhất.
Kiểm tra hàng hóa:
+ Nội dung: kiểm tra số lượng, chất lượng, kiểm dịch, vệ sinh

CuuDuongThanCong.com


/>

+ Hồ sơ kiểm tra gồm: giấy yêu cầu, bản sao hợp đồng, bản sao L/C.
+ Lấy giấy chứng nhận số lượng, chất lượng hay kiểm dịch, vệ sinh.
Xin giấy phép xuất khẩu của Bộ Công nghiệp đối với một số chủng loại khoáng sản cần
được cấp phép.
Thuê phƣơng tiện vận tải: Ký hợp đồng thuê tàu chuyến/ Lập giấy cước tàu chợ ( Booking
Note).
Làm thủ tục hải quan:
+Khai báo và nộp tờ khai hải quan.
+Xuất trình hàng hóa
+Thực hiện quyết định của hải quan đưa ra.
Giao hàng:
+Giao hàng phù hợp với hợp đồng; đúng phương tiện vận tải; đúng thời gian, địa điểm; lấy
chứng từ vận đơn hoàn hảo đã bốc hàng.
Thông báo giao hàng cho người mua,tùy thuộc vào qui định trong hợp đồng hay L/C
Mua bảo hiểm: theo qui định của hợp đồng và L/C
Yêu cầu thanh tốn : Lập bộ chứng từ hợp lệ, xuất trình đúng thời hạn.
Giải quyết khiếu nại
+Xem xét: thời hạn khiếu nại, hồ sơ khiếu nại.
+Giải quyết: chất lượng (thay thế,giảm giá,sửa chữa), số lượng ( bồ sung,hoàn lại tiền), thời
hạn giao hàng (nộp tiền phạt hay bồi thường)
1. 2. Nêu những thuận lợi khi sử dụng các điều kiện thƣơng mại quốc tế theo đó giành
đƣợc quyền thuê phƣơng tiện vận tải và mua bảo hiểm.

Cải thiện cán cân XNK của quốc gia: tăng thu-giảm chi ngoại tệ, tăng xuất khẩu giảm
nhập khẩu.



Phát triển ngành vận tải, bảo hiểm trong nước.



Đem lại nguồn lợi cho ngành vận tải,bảo hiểm địa phương



Giao nhận hàng chủ động hơn



Có quyền lựa chọn người vận tải, bảo hiểm.

ĐỀ 12:
1. 1.
Khái niệm và nội dung của đơn đặt hàng.
Khái niệm
Đặt hàng là lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phiá người mua được đưa ra dưới hình
thức đặt hàng. Trong đó, người mua nêu cụ thể về hàng hóa định mua và tất cả những nội
dung cần thiết cho việc ký kết hợp đồng.

CuuDuongThanCong.com

/>

Nội dung:
+ Tên, địa chỉ, số tài khoản và ngân hàng giao dịch của bên đặt hàng
+ Số, ngày, tháng lập đơn đặt hàng.
+ Tên hàng ( bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài)

+ Quy cách phẩm chất ( cần có dung sai)
+ Mục đích sử dụng
+ Số lượng (tối thiểu, tối đa)
+ Ước giá
+ Thời hạn và địa điểm hàng về đến Việt nam
…(Cũng có thể nêu như trong sách Vũ Hữu Tửu trang 8)
2. Trình bày qui tắc DAT Incoterms® 2010. So sánh DAT và DEQ của Incoterms 2000.
Qui tắc DAT Incoterms® 2010:
DAT-Delivered At Terminal-Giao tại điểm tập kết (ghi kèm điểm tập kết qui định tại cảng
hay nơi đến).
Là quy tắc mới bổ sung trong Incoterms® 2010.
Quy tắc này có thể được sử dụng cho bất cứ phương thức vận tải nào và cũng có thể sử dụng
khi có nhiều phương thức vận tải tham gia.
Người bán giao hàng khi hàng hóa đã được dỡ từ phương tiện vận tải chở tới, đặt dưới sự định
đoạt của người mua tại điểm tập kết quy định tại cảng hoặc nơi đến quy định. ―Điểm tập kết‖
bao gồm bất kỳ nơi nào, cho dù có mái che hay khơng, chẳng hạn như cầu cảng, kho, bãi
container hay đường bộ, đường sắt hay nhà ga, sân bay. Người bán chịu mọi rủi ro liên quan
đến việc đưa hàng đến và dỡ hàng tại điểm tập kết ở cảng hay nơi đến qui định.
Nếu các bên có ý định người bán chịu rủi ro và chi phí liên quan đến việc chuyên chở và bốc
xép hàng hóa từ điểm tập kết đến một địa điểm khác thì nên sử dụng quy tắc DAP hay DDP.
DAT địi hỏi người bán thơng quan xuất khẩu cho hàng hóa, nếu có. Tuy nhiên, người bán
khơng có nghĩa vụ thơng quan nhập khẩu, nộp thuế nhập khẩu hoặc thực hiện bất cứ thủ tục
hải quan nhập khẩu nào.
So sánh DAT và DEQ của Incoterms 2000:
DAT (Incoterms® 2010) là điều kiện thay thế cho DEQ (Incoterms 2000).
Giống nhau:

Hàng đều chưa được thông quan nhập khẩu, đã thông quan xuất khẩu.

CuuDuongThanCong.com


/>



Người bán đều chịu trách nhiệm dỡ hàng từ phương tiện vận tải chở đến,


Đều được sử dụng cho bất cứ phương thức vận tải nào và cũng có thể sử dụng khi có
nhiều phương thức vận tải tham gia.
Khác nhau:

DAT: có thể giao hàng tới mọi điểm tập kết tại nơi đến qui định.

DEQ: hàng phải được giao trên cầu cảng tại cảng đến qui định.
ĐỀ 13:
1. 1. Các bƣớc trong phƣơng thức giao dịch thông thƣờng?
Trong buôn bán quốc tế, các bước giao dịch thông thường chủ yếu diễn ra như sau:

Hỏi hàng (Inquiry):
Về phương diện pháp luật thì đây là lời thỉnh cầu bước vào giao dịch. Nhưng xét về phương
diện thương mại thì đây là việc người mua đề nghị người bán báo cho mình biết giá cả và các
điều kiện để mua hàng. Hỏi giá không ràng buộc trách nhiệm của người hỏi giá.

Chào hàng (Offer):
Luật pháp coi đây là lời đề nghị ký kết hợp đồng nên có thể do người bán hoặc người mua
đưa ra. Nhưng trong bn bán thì chào hàng là việc người xuất khẩu thể hiện rõ ý định bán
hàng của mình.

Đặt hàng (Order):

Đặt hàng là lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phiá người mua được đưa ra dưới hình
thức đặt hàng. Trong đó, người mua nêu cụ thể về hàng hóa định mua và tất cả những nội
dung cần thiết cho việc ký kết hợp đồng.

Hoàn giá (Counter-offer):
Hoàn giá là mặc cả về giá cả hoặc về các điều kiện giao dịch. Khi người nhận được chào hàng
hồn giá thì chào hàng trước coi như hủy bỏ.

Chấp nhận (Acceptance):
Là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng (hoặc đặt hàng) mà phía bên kia
đưa ra. Khi đó, hợp đồng được giao kết.

Xác nhận (Confirmation):
Là việc khẳng định lại mọi điều đã thoả thuận giữa các bên mua bán để tăng thêm tính chắc
chắn của chúng và để phân biệt những điều khoản cuối cùng với những điều kiện đàm phán
ban đầu.
2.Trình bày quy tắc DAP Incoterms® 2010. Hãy so sánh với điều kiện DDU Incoterms
2000.
DAP- Delivered At Place ( insert named place of destination): Giao tại nơi đến ( nơi đến)
Quy tắc này có thể sử dụng cho bất kỳ phương thức vận tải nào và cũng có thể sử dụng khi có
nhiều phương thức vận tải tham gia.
Người bán giao hàng khi hàng hóa đặt dưới quyền định đoạt của người mua trên phương tiện
vận tải sẵn sàng dỡ hàng tại nơi đến quy định. Người bán chịu mọi rủi ro liên quan đến việc
đưa hàng tới nơi quy định đó.

CuuDuongThanCong.com

/>

Các bên nên quy định càng rõ càng tốt địa điểm ở nơi đến đã thỏa thuận vì mọi rủi ro đến địa

điểm đó người bán phải chịu.
Nếu người bán chịu những chi phí theo hợp đồng vận tải liên quan đến việc dỡ hàng tại nơi
đến qui định, người bán khơng được quyền địi lại các chi phí đó từ người mua trừ khi có thỏa
thuận khác giữa các bên.
DAP địi hỏi người bán thơng quan xuất khẩu cho hàng hóa, nếu có. Tuy nhiên, người bán
khơng có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu, nộp thuế nhập khẩu hoặc thực hiện bất cứ thủ tục
hải quan nhập khẩu nào.
Nếu các bên muốn người bán thông quan nhập khẩu cho hàng hóa, nộp thuế nhập khẩu và
thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩunên sử dụng quy tắc DDP.
So sánh DAP Incoterms® 2010 với DDU Incoterms 2000:
DAP Incoterms® 2010

DDU Incoterms 2000

+ Có thể sử dụng cho bất kỳ phương thức vận tải nào.
+Hàng hóa chưa được dỡ từ bất cứ phương tiện vận tải
nào chở đến.

Giống nhau

+Người bán có nhiệm vụ chịu mọi chi phí và giấy tờ
cho việc thơng quan xuất khẩu, tuy nhiên khơng có
nghĩa vụ thơng quan nhập khẩu cho người mua.
Có thể sử dụng khi có
nhiều phương thức vận
tải tham gia.

Khác nhau

Có thể giao tại mọi nơi

tại nơi đến qui định.

Khi việc giao hàng
được thực hiện tại
cảng đến trên tàu hoặc
trên cầu cảng (cầu
tàu), điều kiện này bị
hạn chế sử dụng.

Đề 14:
1.Hồn giá (counter-offer) là gì? Hãy nêu ý nghĩa của hoàn giá.
Hoàn giá là mặc cả về giá cả hoặc về các điều kiện giao dịch. Khi người nhận được chào
hàng khơng chấp thuận hồn tồn chào hàng đó, mà đưa ra một đề nghị mới thì đề nghị mới
này là trả giá (Bid)
Ý nghĩa hoàn giá:
– Làm cho chào hàng cũ hết hiệu lực.
– Trở thành chào hàng mới.
2. Trình bày qui tắc DDP Incoterms® 2010. Ngƣời bán gặp rủi ro gì khi bán hàng theo
điều kiện DDP?

CuuDuongThanCong.com

/>

DDP – Delivered duty paid (… named place of destination) – Giao hàng đã thông quan (…
nơi đến qui định).
Quy tắc này có thể được sử dụng cho bất cứ phương thức vận tải nào và cũng có thể sử dụng
khi có nhiều phương thức vận tải tham gia.
Người bán giao hàng khi hàng hóa được đặt dưới sự định đoạt của người mua, đã thông quan
nhập khẩu, trên phương tiện vận tải chở đến sẵn sàng dỡ tại nơi đến quy định. Người bán chịu

các phí tổn và rủi ro liên quan đến việc đưa hàng tới nơi đến và có nghĩa vụ thơng quan khơng
chỉ xuất khẩu mà cịn cả nhập khẩu cho hàng hóa, phải trả bất cứ thứ thuế nào cho cả xuất
khẩu lẫn nhập khẩu và thực hiện mọi thủ tục hải quan.
Quy tắc DDP thể hiện nghĩa vụ tối đa cho người bán.
Nếu các bên muốn người mua phải chịu mọi rủi ro và chi phí thơng quan nhập khẩu, nên sử
dụng quy tắc DAP.
Các bên nên quy định càng rõ càng tốt địa điểm ở nơi đến đã thỏa thuận vì mọi rủi ro đến địa
điểm đó người bán phải chịu.Nếu người bán chịu những chi phí theo hợp đồng vận tải liên
quan đến việc dỡ hàng tại nơi đến qui định, người bán khơng được quyền địi lại các chi phí
đó từ người mua trừ khi có thỏa thuận khác giữa các bên.
Bất kỳ thuế VAT hay các loại thuế khác có thể phải nộp khi nhập khẩu đều do người bán chịu
trừ khi đã có thỏa thuận khác rõ ràng trong hợp đồng mua bán.
Những rủi ro ngƣời bán có thể gặp khi bán hàng theo điều kiện DDP:
-Rủi ro về hư hỏng hoặc mất mát hàng hóa trong q trình vận chuyển.
-Rủi ro ở phương tiện vận tải.
-Rủi ro hợp đồng vận tải.
-Rủi ro trong quá trình làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa cũng như vận chuyển hàng hóa vào
sâu nội địa do thủ tục thông quan nhập khẩu phức tạp, tệ nạn quan liêu hải quan ở nước người
mua.
Đề 15:
1. Chấp nhận chào hàng là gì? Khi nào thì chấp nhận chào hàng có hiệu lực? Giá trị
pháp lí của chấp nhận?
Chấp nhận chào hàng
Là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng mà phía bên kia đưa ra.
Điều kiện hiệu lực của chào hàng:
-Phải được chính người nhận chào hàng chấp nhận.
-Phải đồng ý hồn tồn vơ điều kiện mọi nội dung của chào hàng.
-Phải chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của chào hàng.

CuuDuongThanCong.com


/>

-Chấp nhận phải được truyền đạt tới người chào hàng
Giá trị pháp lí của chấp nhận chào hàng
Theo điều 23, Công ước Viên, Hợp đồng được coi là đã ký kết kể từ lúc sự chấp nhận chào
hàng có hiệu lực chiểu theo các quy định của công ước này.
Theo điều 55, Bộ luật thương mại, Trong trường hợp các bên khơng cùng có mặt để ký hợp
đồng, hợp đồng mua bán hàng hoá được coi là đã ký kết kể từ thời điểm bên chào hàng nhận
được thông báo chấp nhận toàn bộ các điều kiện đã ghi trong chào hàng trong thời hạn trách
nhiệm của người chào hàng.
1. 2. So sánh nghĩa vụ của ngƣời bán trong qui tắc FOB và CIF, Incoterms® 2010.
Giống nhau:
– Điều 1, 2, 4, 5, 6a, 9, 10.
Khác nhau:
FOB
– Người bán khơng có nghĩa vụ với
người mua để kí hợp đồng vận tải. Nếu
có (theo u cầu của người mua) thì
người mua sẽ chịu mọi chi phí và rủi
ro.
-Chi phí và thủ tục hải quan cần thiết
khi xuất khẩu.
– Thông báo cho người mua hoặc là đã
giao hàng theo điều kiện, hoặc là tàu
chưa kịp đến nơi.
-Chịu phí tổn để cung cấp cho người
mua bằng chứng về việc giao hàng,
giúp đỡ người mua lấy được chứng từ
vận tải.


CIF
-Người bán phải kí hoặc mua hợp
đồng chuyên chở với những điều kiện
thông thường.
-Người bán phải chịu phí tổn mua bảo
hiểm cho hàng hóa ít nhất theo mức
bảo hiểm tối thiểu.
-Chi phí và thủ tục hải quan cần thiết
khi xuất khẩu cũng như chi phí quá
cảnh ở bất cứ nước nào theo hợp đồng
vận tải.
– Thông báo cho người mua để người
mua có biện pháp nhận hàng hợp lí.
– Chịu phí tổn để cung cấp cho người
mua khơng chậm trễ chứng từ vận tải.

ĐỀ 16
1.Trình bày các công việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thuốc
chữa bệnh theo điều kiện FOB, Incoterms® 2010, thanh toán bằng L/C.
– Mở L/C: Điền các chi tiết vào ―Đơn xin mở tín dụng nhập khẩu‖ và gửi đến ngân hàng mở
L/C được quy định trong hợp đồng.
– Xin giấy phép nhập khẩu của Bộ Y tế.
– Thuê phƣơng tiện vận tải: vì nhập khẩu theo FOB nên bên nhập phải thuê tàu cho phù hợp
với mặt hàng nguyên liệu sản xuất thuốc.
– Mua bảo hiểm: Người nhập mua bảo hiểm sao cho phù hợp tính chất mặt hàng nguyên liệu
sản xuất thuốc.

CuuDuongThanCong.com


/>

Làm giấy yêu cầu bảo hiểm với đầy đủ các chi tiết:
+ Tên nhà nhập khẩu.
+ Tên cụ thể của ngun liệu.
+ Loại bao bì, cách đóng gói và kí hiệu mã hàng hóa được bảo hiểm.
+ Trọng lượng và số lượng hàng được Bảo hiểm.
+ Tên tàu biển.
+ Cách thức xếp hàng xuống tàu.
+ Nơi bắt đầu vận chuyển, chuyển tải và nơi nhận hàng được bảo hiểm.
+ Ngày tháng khởi hành.
+ Giá trị hàng hóa được Bảo hiểm và số tiền bảo hiểm.
+ Điều kiện bảo hiểm.
+ Nơi thanh toán, bồi thường.
– Làm thủ tục hải quan:
Hồ sơ gồm:
Tờ khai hàng nhập khẩu.
Bản sao vận đơn B/L.
Lệnh giao hàng.
– Tiếp nhận và kiểm tra hàng hóa:
Tiếp nhận hàng hóa kịp thời để tránh chi phí lưu khó, bãi, container. Phát hiện những tổn thất
của hàng hóa, mời các cơ quan chức năng tiến hành giám định và lập biên bản đầy đủ, kịp
thời để có căn cứ khiếu nại.
–Thanh toán:
Kiểm tra bộ chứng từ kĩ lưỡng trước khi thanh tốn.
–Khiếu nại:
+ Ngƣời bán: nếu người bán khơng thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng mua bán mà
không chứng minh được lí do. Cần dựa vào HĐ để khiếu nại đúng thời hạn và nêu đầy đủ
chứng từ.
+ Ngƣời chuyên chở: nếu hàng hóa bị thiếu hụt số lượng so với B/L hay tổn thất trong quá

trình chuyên chở mà người chuyên chở không được miễn trách.

CuuDuongThanCong.com

/>

+ Ngƣời bảo hiểm: khi hàng hóa bị tổn thất do những rủi ro đã được bảo hiểm gây ra, cần
dựa vào đơn hoặc giấy chứng nhận BH để khiếu nại.
2. Trình bày các điểm phân chia rủi ro và chi phí trong các quy tắc nhóm
C, Incoterms®2010,
Rủi ro và chi phí đƣợc chuyển tại 2 điểm khác nhau.
Nói đến nhóm C, là nói đến thêm chi phí người bán sẽ lo thêm từ việc thuê tàu, đến việc
chuyên chở và bốc hàng, cũng như bảo hiểm cho các rủi ro trong q trình chun chở. Và
những tính chất này cũng là cơ sở để phân biệt các điều kiện trong nhóm C.

CFR

CIF

CPT

CIP

Điểm phân chia rủi ro

Chi phí

Khi hàng giao trên tàu
hoặc được mua đã giao
như vậy.


Người bán phải kí hợp đồng, trả mọi chi
phí và cước phí để đưa hàng đến cảng
quy định. Ngồi ra, cịn chịu phí tổn
cung cấp cho người mua không chậm
trễ chứng từ vận tải thường lệ đến cảng
đến đã thỏa thuận)

Khi hàng hóa được
giao trên tàu

Người bán chịu chi phí vận tải và bảo
hiểm ở mức tối thiểu và các cước phí
(bốc hàng lên tàu và bất cứ chi phí dỡ
hàng nào tại cảng dỡ hàng đã thỏa
thuận)

Người bán giao hàng
cho người chuyên chở
do người bán quy định.

Khi người bán giao
hàng cho người chuyên
chở.

Người bán kí hợp đồng vận tải và trả
mọi chi phí vận chuyển cần thiết để đưa
hàng tới quy định. Người mua chịu mọi
chi phí phát sinh sau khi hàng được
giao.


Người bán chịu cước phí vận chuyển và
bảo hiểm những rủi ro do mà người mua
phải chịu trong quá trình vận chuyển từ
cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do
người bán chỉ định.

Như vậy trong nhóm C, có các lưu ý sau :
– Người bán chịu các chi phí thơng quan xuất khẩu và chịu phí kiểm tra hàng hóa và đóng gói
bao bì.
-Trách nhiệm làm thủ tục nhập khẩu, nộp thuế và lệ phí nhập khẩu thuộc người mua.
-Trách nhiệm người bán tăng dần CFR ——->>> CIF——->>> CPT——->>> CIP.

CuuDuongThanCong.com

/>

-CIF,CFR chỉ áp dụng phương tiện vận tải thủy.
-CPT,CIP áp dụng đường sắt, đường bộ, đường hàng không, và cả vận tải đa phương thức.
ĐỀ 17:
1. 1. Định nghĩa và phân loại trung gian thƣơng mai. Nêu ƣu, nhƣợc điểm của việc sử
dụng trung gian thƣơng mại.
Trong giao dịch qua trung gian, mọi việc kiến lập quan hệ giữa người bán với người mua và
việc quy định các điều kiện mua bán đều phải thông qua người thứ ba. Người thứ ba này gọi
là trung gian thương mại. Phổ biến trên thị trường là đại lý và mơi giới.
*Đại lí: là tự nhiên nhân hoặc pháp nhân tiến hành một hay nhiều hành vi theo sự ủy thác của
người ủy thác. Quan hệ giữa người ủy thác và đại lý là quan hệ HĐ đại lý.
+Căn cứ vào phạm vi quyền hạn được ủy thác, ta có:



Đại lí tồn quyền: làm mọi việc mà người ủy thác làm.


Tổng đại lí: là người được ủy quyền làm một phần việc nhất định của người ủy thác.
Vd: kí kết hợp đồng.


Đại lí đặc biệt: người được ủy thác làm một việc cụ thể.

+Căn cứ vào nội dung quan hệ giữa người đại lý với người ủy thác, ta có:
– Đại lí thụ ủy: người được chỉ định để hành động thay thế cho người ủy thác với danh
nghĩa và chi phí của người ủy thác.
– Đại lí hoa hồng: người được ủy thác tiến hành hoạt động với danh nghĩa của mình,
nhưng với chi phí của người ủy thác, thù lao cho đại lí là một khoản hoa hồng.
– Đại lí kinh tiêu: người ủy thác hoạt động với danh nghĩa và chi phí của mình; thù lao cho
đại lí là khoản chênh lệch giá.
+Các loại đại lí khác:
– Phắc tơ: người đại lí được giao quyền chiếm hữu hàng hóa hoặc chứng từ sở hữu, nhận
tiền trực tiếp từ người mua.
– Đại lí gửi bán: là người đại lí được ủy thác bán ra, với danh nghĩa của mình chi phí cho
người ủy thác chịu.
– Đại lí đảm bảo thanh tốn: là người đại lí đứng ra bảo đảm sẽ bồi thường cho người ủy
thác, nếu người mua hàng kí HĐ với mình khơng thanh tốn tiền hàng.


Đại lí độc quyền: là người đại lí duy nhất cho 1 người ủy thác.

*Môi giới: là trung gian giữa người bán và người mua, được người bán hoặc mua ủy thác tiến
hành bán hoặc mua hàng hóa và dịch vụ. Trong thương mai, người mơi giới khơng được đứng
tên của chính mình, mà là tên người ủy thác, không chiếm hữu và chịu trách nhiệm cá nhân


CuuDuongThanCong.com

/>

trước người ủy thacsveef việc khách hàng không thực hiện hợp đồng. Người môi giới không
tham gia vào việc thực hiện HĐ trừ khi được ủy quyền.
àƢu điểm:
– Những người trung gian thường hiểu biết rõ tình hình thị trường, pháp luật và tập quán địa
phương, do đó, họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và tránh bớt rủi ro cho người ủy thác.
– Tận dụng được kiến thức, kinh nghiệm, quan hệ dịch vụ, thông tin của người trung gian, có
cơ sở vật chất sẵn, nên người ủy thác đỡ đầu tư.
– Giảm bớt chi phí cho người ủy thác nhờ dịch vụ lựa chọn, phân loại, đóng gói của trung
gian.
à Khuyết điểm:
– Cơng ty ủy thác mất liên hệ trực tiếp với thị trường.


Lợi nhuận bị chia sẻ.



Giá bán bị tăng, làm giảm sức cạnh tranh.

2. Incoterms có điều chỉnh tất cả những vấn đề liên quan đến hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế khơng? Hãy chứng minh.
Incoterms không điều chỉnh tất cả những vấn đề liên quan đến hợp đồng mua bán quốc tế,
Incoterms chỉ giải thích những vấn đề chung nhất có liên quan đến việc giao hàng. Như việc
bên nào có nghĩa vụ thuê phương tiện vận tải hay mua bảo hiểm, khi nào người bán giao hàng
cho người mua và phân chia chi phí cho các bên ra sao, xác định thời điểm di chuyển rủi ro,

chi phí về hàng hóa từ người mua đến người bán. Song, Incoterms không quy định những
trường hợp phát sinh về sở hữu hàng hóa và các quyền sở hữu khác, giá cả, việc vi phạm hợp
đồng và hậu quả của sự vi phạm hợp đồng đó, trường hợp miễn trách….
Đề 18:
1. 1. Trình bày trình tự các cơng việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu cà phê theo điều
kiện CIF, Incoterms® 2010; thanh tốn bằng L/C.
Kiểm tra L/C
+ Nội dung phải phù hợp với hợp đồng
+ Yêu cầu phải rõ ràng,dễ dàng thực hiện
+ Đảm bảo việc thu tiền về chắc chắn và nhanh chóng.
Chuẩn bị hàng hóa
+Tạo nguồn hàng: thu mua, đặt gia cơng (chế biến), đại lí thu mua, nhận ủy thác, liên kết
+Đóng gói bao bì: ngồi những u cầu trong hợp đồng và L/C, cần xem xét đến các nhân tố
như tính chất hàng hóa, điều kiện vận tải, khí hậu, luật pháp, thuế quan.
+Kẻ kí mã hiệu: Kí mã hiệu tiêu chuẩn; kí mã hiệu thơng tín; kí mã hiệu bốc dỡ; kí mã hiệu
đặc biệt. Yêu cầu: cần dễ thấy dễ đọc, khơng phai nhịe, khơng ảnh hưởng tới chất lượng,
thống nhất.

CuuDuongThanCong.com

/>

Kiểm tra hàng hóa:
+ Nội dung: kiểm tra số lượng, chất lượng, kiểm dịch, vệ sinh
+ Hồ sơ kiểm tra gồm: giấy yêu cầu, bản sao hợp đồng, bản sao L/C.
+ Lấy giấy chứng nhận số lượng, chất lượng hay kiểm dịch, vệ sinh.
Thuê phƣơng tiện vận tải: Ký hợp đồng thuê tàu chuyến/ Lập giấy cước tàu chợ ( Booking
Note).
Làm thủ tục hải quan:
+Khai báo và nộp tờ khai hải quan.

+Xuất trình hàng hóa
+Thực hiện quyết định của hải quan đưa ra.
Giao hàng:
+Giao hàng phù hợp với hợp đồng; đúng phương tiện vận tải; đúng thời gian, địa điểm; lấy
chứng từ vận đơn hồn hảo đã bốc hàng.
Thơng báo giao hàng cho người mua,tùy thuộc vào qui định trong hợp đồng hay L/C
Mua bảo hiểm: theo qui định của hợp đồng và L/C
Yêu cầu thanh toán : Lập bộ chứng từ hợp lệ, xuất trình đúng thời hạn.
Giải quyết khiếu nại
+Xem xét: thời hạn khiếu nại, hồ sơ khiếu nại.
+Giải quyết: chất lượng (thay thế,giảm giá,sửa chữa), số lượng ( bồ sung,hoàn lại tiền), thời
hạn giao hàng (nộp tiền phạt hay bồi thường)
2. Trình bày những căn cứ để lựa chọn qui tắc Incoterms® 2010 phù hợp Incoterms.
Để lựa chọn điều kiện nào trong Incoterms, cần xem xét đến các yếu tố:


Phương thức vận tải.



Địa điểm giao hàng.



Phân chia rủi ro và chi phí.



Loại tàu chun chở.




Tình hình cạnh tranh trên thị trường hàng hóa.



Khả năng thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm.



Thị trường cước phí chuyên chở và phí bảo hiểm.



Tình hình chính trị xã hội tại các địa điểm mà hàng hoá đi qua.

CuuDuongThanCong.com

/>



Các quy định về thủ tục, thông quan xuất nhập khẩu.



Các quy định và hướng dẫn của nhà nước,…

Đề 19:
1. 1.

Trình bày những thuận lợi và bất lợi của đấu thầu quốc tế đối với bên tổ chức
đấu thầu và bên dự thầu.
Bên tổ chức đấu thầu:
Bên mời thầu (hay người mua) có thể mua được mặt hàng (dịch vụ) với giá thấp nhất có thể
mà họ mong muốn trong khi vẫn đáp ứng được các nhu cầu, điều kiện về chất lượng cũng như
số lượng. Nhìn chung, bên tổ chức đấu thầu nắm giữ điều kiện có lợi nhưng vẫn có những bất
lợi nhất định , ví dụ như các bên dự thầu liên kết nhau để nâng giá thầu cao hơn mức mong
đợi.
Bên dự thầu:
Bên tham gia tranh thầu (tức là người cung cấp mặt hàng, dịch vụ) khi đấu thầu gặp phải điều
kiện bất lợi vì phải cạnh tranh với nhiều tổ chức khác với cùng điều kiện. Họ phải tính tốn và
đưa ra mức giá hợp lý phù hợp với các tiêu chí của người mua và khả năng thực hiện của bản
thân; quan trọng là giá thấp hơn những bên dự thầu khác. Nhưng thuận lợi vẫn có; trong
trường hợp trúng thầu với mức giá cao hơn chi phí thực, người cung cấp có thể đạt được lợi
nhuận cao đáng kể. Bên cạnh đó, các bên dự thầu có thể liên kết với nhau khi tham gia tranh
thầu để đạt được mức giá mong muốn.
1. 2.
Nêu nghĩa vụ cơ bản của ngƣời bán theo qui tắc FCA Incoterms ®2010.
– Người bán giao hàng cho người chuyên chở do người mua chỉ định tại nơi qui định trong
thời hạn đã thỏa thuận. Nếu giao hàng tại cơ sở của người bán, thì người bán chịu trách nhiệm
bốc hàng. Nếu giao hàng tại bất cứ địa điểm nào khác, thì người bán khơng chịu trách nhiệm
dỡ hàng.
– FCA đòi hỏi người bán chịu mọi rủi ro và chi phí để thơng quan xuất khẩu cho hàng hóa,
nếu có. Tuy nhiên, người bán khơng có nghĩa vụ thơng quan nhập khẩu cho hàng hóa, trả bất
cứ thuế nhập khẩu nào hoặc thực hiện bất cứ thủ tục hải quan nhập khẩu nào.
– Người bán phải cung cấp hàng hóa và hóa đơn thương mại phù hợp với hợp đồng mua bán
và bất cứ bằng chứng nào khác về sự phù hợp mà hợp đồng có thể địi hỏi.
– Người bán khơng có nghĩa vụ ký hợp đồng vận tải. Tuy nhiên, trong trường hợp cụ thể tùy
theo yêu cầu của người mua hoặc tập quán thương mại, người bán có thể ký hợp đồng vận tải
theo những điều kiện thơng thường với rủi ro và chi phí do người mua chịu. Nhưng trong bất

cứ trường hợp nào người bán cũng có quyền từ chối ký hợp đồng vận tải kèm theo thông báo
lập tức cho người mua.
– Người bán cũng khơng có nghĩa vụ ký kết hợp đồng bảo hiểm nhưng có nghĩa vụ cung cấp
cho người mua những thông tin cần thiết để mua bảo hiểm.
– Người bán phải chịu mọi rủi ro về mất mát hay hư hỏng hàng hóa cho đến khi hàng được
giao trừ các trường hợp như: người mua không chỉ định người chuyên chở, người chuyên chở
mà người mua chỉ định không nhận hàng,… với điều kiện hàng được nhận biết rõ ràng là
hàng của hợp đồng.

CuuDuongThanCong.com

/>

×