Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội quận thanh xuân thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.67 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------

NGUYỄN XN HẢI

HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI QUẬN THANH XUÂN –
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành : QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------

NGUYỄN XN HẢI

HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI QUẬN THANH XUÂN –
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: CA160079

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ MAI CHI

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, Luận văn “Hồn thiện công tác quản lý thu BXHH bắt
buộc tại BHXH quận Thanh Xn – Thành phố Hà Nội” là cơng trình nghiên cứu
của tôi dưới sự hướng dẫn của TS Nguyễn Thị Mai Chi. Các số liệu kết quả trong
luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong bất cứ một cơng trình nào.
Tác giả

Nguyễn Xn Hải


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình làm việc và nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các
thầy, cô giáo Viện đào tạo sau đại học, Viện Kinh tế và Quản lý - Đại học Bách
khoa Hà Nội đã cung cấp cho tôi những thông tin, kiến thức, truyền đạt những
kinh nghiệm trong q trình tơi học lớp cao học để tôi ứng dụng vào nội dung
của bản luận văn. Cùng với hướng dẫn tận tình của TS Nguyễn Thị Mai Chi và
sự giúp đỡ, tạo điều kiện của BHXH quận Thanh Xn đã giúp tơi hồn thành
bài luận văn tốt nghiệp này.
Tuy nhiên do còn hạn chế về lý luận và thực tiễn nên khơng thể tránh khỏi
những sai sót, khuyết điểm. Kính mong thầy, cơ đóng góp ý kiến để tơi có thể
hồn thiện đầy đủ hơn bài luận văn của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI ..................................................................... 5
1.1.

Một số vấn đề chung về Bảo hiểm xã hội ...................................................... 5

1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội ............................................................................... 5
1.1.2. Nguyên tắc hoạt động BHXH ........................................................................... 6
1.1.3. Bản chất của BHXH .......................................................................................... 7
1.1.4. Đặc điểm của BHXH ......................................................................................... 9
1.1.5. Vai trò của Bảo hiểm xã hội ............................................................................ 10
1.1.6. Quỹ Bảo hiểm xã hội ....................................................................................... 12
1.2.

Một số vấn đề cơ bản về quản lý thu bảo hiểm xã hội ............................... 13

1.2.1. Khái niệm quản lý thu BHXH ......................................................................... 13
1.2.2. Vai trò của quản lý đối với hoạt động quản lý thu BHXH .............................. 14
1.2.3. Nội dung công tác quản lý thu BHXH ............................................................ 16
1.3.

Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thu ........................................ 21


1.3.1. Cá nhân tố bên ngoài ....................................................................................... 21
1.3.2. Các nhân tố bên trong ...................................................................................... 23
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thu BHXH………………..……….25
1.5. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH của một số đơn vị .................................. 27
1.5.1. Kinh nghiệm một số đơn vị ............................................................................. 27
1.5.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho BHXH quận Thanh Xuân ............................. 29
Tiểu kết chƣơng 1 ..................................................................................................... 32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT
BUỘC TẠI BHXH QUẬN THANH XUÂN – HÀ NỘI ........................................ 33
2.1.

Khái quát chung ở BHXH quận Thanh Xuân ............................................ 33


2.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển BHXH quận Thanh Xuân ................ 33
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của BHXH quận Thanh Xuân ...................................... 34
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức BHXH quận Thanh Xuân .......................................... 35
2.2.

Tình hình thực hiện BHXH bắt buộc tại BHXH quận Thanh Xuân ........ 38

2.2.1. Công tác tuyên truyền, thông tin, phổ biến chính sách, pháp luật BHXH ...... 38
2.2.2. Tình hình tham gia BHXH .............................................................................. 39
2.2.3. Công tác cấp sổ BHXH ................................................................................... 40
2.2.4. Tình hình thu, nộp BHXH ............................................................................... 41
2.2.5. Cơng tác xét duyệt hồ sơ, giải quyết chính sách, chế độ đối với người lao
động ................................................................................................................. 42
2.2.6. Công tác chi trả các chế độ BHXH cho người lao động ................................ 43
2.2.7. Công tác quản lý, sử dụng quỹ BHXH ............................................................ 45
2.2.8. Công tác quản lý lưu trữ hồ sơ về BHXH ....................................................... 45

2.2.9. Công tác thanh tra, kiểm tra ............................................................................ 46
2.2.10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHXH ........................................................... 46
2.3.

Thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH quận
Thanh Xuân ................................................................................................... 47

2.3.1. Quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc .................................................. 47
2.3.2. Quản lý tiền lương, tiền cơng làm căn cứ đóng BHXH .................................. 52
2.3.3. Quản lý phương thức đóng, mức đóng BHXH ............................................... 55
2.3.4. Kết quả thu BHXH bắt buộc tại BHXH quận Thanh Xuân ............................ 55
2.3.5. Tình hình nợ đọng BHXH tại quận Thanh Xuân ............................................ 64
2.4.

Đánh giá công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH quận Thanh
Xuân ................................................................................................................ 66

2.4.1. Một số kết quả đạt được .................................................................................. 66
2.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân ..................................................................... 68
Tiểu kết chƣơng 2 ..................................................................................................... 72
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NHẰM HỒN
THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI BHXH QUẬN
THANH XUÂN ......................................................................................................... 73


3.1.

Phƣơng hƣớng hoạt động của BHXH quận Thanh Xuân trong thời
gian tới ............................................................................................................ 73


3.2.

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt
buộc tại BHXH quận Thanh Xuân .............................................................. 73

3.2.1. Tăng cường công tác quản lý thu- thu nợ, công tác kiểm tra, thanh tra và xử
phạt với các đơn vị trây ì nợ đọng BHXH ...................................................... 74
3.2.2. Rà sốt tình trạng hoạt động đơn vị và phát triển đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội ...................................................................................................... 76
3.2.3. Ứng dựng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính và trong
cơng tác quản lý thu bảo hiểm xã hội .............................................................. 78
3.2.4. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền ................................................... 80
3.2.5. Đổi mới phong cách phục vụ và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
BHXH .............................................................................................................. 83
3.3.

Một số khuyến nghị ........................................................................................ 85

3.3.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước ................................................................. 85
3.3.2. Đối với cơ quan BHXH cấp trên ..................................................................... 86
3.3.3. Đối với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ............................................. 87
3.3.4. Đối với Quận ủy, UBND quận Thanh Xuân ................................................... 87
Tiểu kết chƣơng 3 ..................................................................................................... 88
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 90


BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT

ASXH


: An sinh xã hội

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

CNTT

: Công nghệ thông tin

DN

: Doanh nghiệp

DTNN

: Đầu tư nước ngồi

HCSN

: Hành chính sự nghiệp


HĐLĐ

: Hợp đồng lao động

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HTX

: Hợp tác xã

KCB

: Khám chữa bệnh

LĐ – TB&XH

: Lao động – Thương binh và Xã hội

NLĐ

: Người lao động

NSDLĐ

: Người sử dụng lao động

SXKD


: Sản xuất kinh doanh

TNLĐ - BNN

: Tai nạn lao động – Bệnh nghề nghiệp

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
BẢNG
Bảng 2.1.

Trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức viên chức của BHXH quận
Thanh Xuân .............................................................................................. 37

Bảng 2.2:

Tình hình tham gia BHXH bắt buộc tại quận Thanh Xuân, giai đoạn
2013-2017 ................................................................................................ 39

Bảng 2.3:

Số lao động tham gia BHXH tại BHXH quận Thanh Xuân .................... 40

Bảng 2.4:


Tình hình thu BHXH, BHYT tại BHXH quận Thanh Xuân năm 2017.... 41

Bảng 2.5:

Tình hình chi trả các chế độ BHXH tại quận Thanh Xuân năm 2017 ..... 44

Bảng 2.6:

Tình hình tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH quận Thanh Xuân ......... 47

Bảng 2.7:

Số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH quận Thanh Xuân ......... 48

Bảng 2.8:

Số lao động tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH quận Thanh Xuân ..... 49

Bảng 2.9:

Tổng quỹ lương trích đóng BHXH theo các khối (2013 – 2017) ............ 53

Bảng 2.10: Tổng quỹ lương trích đóng BHXH bắt buộc tại quận Thanh Xn ......... 54
Bảng 2.11: Kết quả thu BHXH bắt buộc tại quận Thanh Xuân (2013-2017) ............ 56
Bảng 2.12: Tình hình thu nộp BHXH của khối DNNN (2013 – 2017) ..................... 57
Bảng 2.13: Tình hình thu nộp BHXH của khối DN có vốn DTNN (2013 – 2017) ... 58
Bảng 2.14: Tình hình thu nộp BHXH của khối DN Ngoài quốc doanh (2013 –
2017) ................................................................................................................. 59
Bảng 2.15: Tình hình thu nộp BHXH của khối HCSN, Đảng, Đồn (2013 – 2017) ..... 60
Bảng 2.16: Tình hình thu nộp BHXH của khối ngồi cơng lập (2013 – 2017) ........... 61

Bảng 2.17: Tình hình thu nộp BHXH của khối hợp tác xã (2013 – 2017) .................. 62
Bảng 2.18: Tình hình thu nộp BHXH của khối phường, xã (2013– 2017) .................. 63
Bảng 2.19: Tình hình thu nộp BHXH của khối Hộ SXKD cá thể (2013 – 2017) ......... 64
Bảng 2.20: Tình hình nợ đọng BHXH tại BHXH quận Thanh Xn (2013 – 2017)........ 65

HÌNH
Hình 1.1: Bộ máy tổ chức BHXH quận Thanh Xuân .................................................. 36


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những trụ cột chính của hệ thống
An sinh xã hội (ASXH) quốc gia. Là một trong những chính sách cơ bản thể
hiện đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước với
mục tiêu vì con người, bảo đảm tiến bộ công bằng xã hội. BHXH ngày càng thể
hiện tốt vai trò đảm bảo đời sống ổn định cho người dân thơng qua hàng loạt
những chính sách, văn bản pháp luật nhằm hướng dẫn, thực hiện và mang lại
hiệu quả tốt nhất. Tuy nhiên, muốn đạt được kết quả tốt nhất thì phải thực hiện
tốt các khâu trong quá trình quản lý và duy trì quỹ BHXH hay nói cách khác là
hoạt động quản lý tài chính BHXH. Đây là một trong những khâu trọng yếu
quyết định sự tồn tại và phát triển của cả hệ thống BHXH. Những chính sách
BHXH chỉ có thể đi vào thực tiễn khi nguồn tài chính ổn định và cơng tác quản
lý tài chính đạt hiệu quả cao. Quản lý thu BHXH là một khâu quan trọng trong
cơng tác quản lý tài chính. Mục đích của cơng tác quản lý thu BHXH chính là để
bảo vệ quyền lợi cho người lao động và lợi ích cho tồn xã hội.
Trong q trình làm việc tại cơ quan BHXH quận Thanh Xuân, tôi nhận
thấy BHXH quận Thanh Xuân đã đạt được những kết quả rất khả quan trong
công tác thu BHXH như: số đơn vị và số lao động tham gia BHXH trên địa bàn
ngày càng tăng, số thu và tình hình thực hiện cơng tác thu ln đạt kết quả đáng
khích lệ. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn cịn những tồn tại, khó khăn cần được giải

quyết như: việc không tham gia BHXH đúng theo quy định, tình hình nợ đọng
BHXH vẫn diễn ra ở nhiều đơn vị…
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý thu BHXH đối với
BHXH quận Thanh Xuân. Tơi đã lựa chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác quản lý
thu BHXH bắt buộc tại BHXH quận Thanh Xuân – Thành phố Hà Nội” để làm
đề tài cho luận văn tốt nghiệp.

1


2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài
Luận án tiến sỹ “Hoàn thiện cơ chế thu bảo hiểm xã hội ở Việt Nam”
(2010), của tác giả Phạm Trường Giang, Trường Đại học kinh tế Quốc dân,
luận án đã: Góp phần làm rõ khái niệm và nội dung cơ chế, cơ chế thu BHXH;
Đưa ra hệ thống tiêu chí và một số chỉ tiêu đánh giá cơ chế thu BHXH; Giới
thiệu một số mơ hình BHXH, trong đó có đề cập đến cơ chế thu BHXH của một
số nước như: Trung Quốc, Đức, Philippin từ đó rút ra một số bài học có liên hệ
đặc thù Việt Nam; Phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế thu BHXH; Dự báo thu
BHXH ở Việt Nam đến năm 2020; Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ
chế thu BHXH ở Việt Nam.
Luận văn “Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội Hà Nội”
(2015), của tác giả Trần Thị Thúy, Đại Học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội,
luận văn đã: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về BHXH và cơng
tác thu BHXH bắt buộc; Phân tích và đánh giá thực trạng về quản lý thu BHXH
bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội, chỉ ra những kết quả đạt được,
những hạn chế, thiếu sót, nguyên nhân và những vấn đề đang đặt ra hiện nay, Đề
xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH
bắt buộc trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2015 – 2020.
Luận văn “Bảo hiểm xã hội bắt buộc trong Luật Bảo hiểm xã hội và thực
tiễn thi hành trên địa bàn thành phố Hà Nội” (2014), của tác giả Nguyễn Thị

Thúy, Khoa Luật-Đại học Quốc gia Hà Nội, luận văn đã: Phân tích làm rõ một
số vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội bắt buộc; Đánh giá thực trạng các quy định
pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả thực thi pháp luật về lĩnh vực này.; Đánh giá tình hình thực hiện
pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn thành phố Hà Nội; Đề xuất
một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc và
nâng cao hiệu quả thực hiện tại thành phố Hà Nội.
Trong nội dung hầu hết các đề tài được đề cập ở trên đều chưa nghiên
cứu sâu về thu BHXH cũng như thực trạng cơ chế thu BHXH ở cơ quan BHXH
2


cấp quận, huyện, thị xã và đặc biệt là ở cơ quan BHXH quận Thanh Xuân. Như
vậy đề tài luận văn tác giả lựa chọn khơng có sử dụng trùng lặp với các cơng
trình nghiên cứu khoa học đã cơng bố.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Hệ thống hoá và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận cơ bản về cơng tác
quản lý thu BHXH.
Phân tích và đánh giá thực trạng về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc
tại BHXH quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH trên địa bàn quận
Thanh Xuân - TP. Hà Nội.
3. Đối tƣợng và phạm vị nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu công tác quản lý thu tại BHXH Quận Thanh Xuân –
TP. Hà Nội.
* Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu công tác quản lý thu BHXH tại địa bàn quận Thanh
Xuân, Hà Nội giai đoạn 2013-2017. Trong đó luận văn tập trung nghiên cứu
thực trạng cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp tổng hợp thông tin: Sau khi thu thập thông tin thì thơng
tin ban đầu sẽ có tính rời rạc, khơng theo một trật tự nhất định, nhìn vào đây
chưa thể phát hiện điều gì phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Do vậy, phải trình
bày lại một cách có hệ thống làm cho dữ liệu gọn lại và thể hiện được tính chất
nội dung nghiêm cứu. Tác giả tổng hợp và xử lý thông tin theo Phương pháp
phân tổ thống kê.
- Phương pháp phân tích thơng tin: Phương pháp thống kê mô tả sử
dụng số liệu thống kê về số thu BHXH, số đơn vị sử dụng lao động …được thu
3


thập từ cơ quan: BHXH Quận Thanh Xuân để mô tả, đánh giá thực trạng, phân
tích biến động và mối liên hệ ... tìm ra quy luật biến thiên của các chủ thể nghiên
cứu, nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng đến các quy luật này. Mục đích là
thơng qua các hiện tượng bên ngồi phân tích, nhậnxét, đánh giá nhiều chiều để
tìm được ra bản chất của vấn đề, cuối cùng là đưa ra các hướng tác động, khắc
phục sao cho đạt được yêu cầu đặt ra. Phương pháp so sánh sử dụng dựa trên số
liệu của một kỳ làm gốc lấy các kỳ sau để so sánh với kỳ gốc để biết mức độ
tăng, giảm của năm sau so với năm trước. Tác giả đã sử dụng cả so sánh tuyệt
đối và tương đối để có những số liệu làm cơ sở phân tích mức độ thay đổi của
từng chỉ số. Phương pháp chuyên gia tham vấn ý kiến của các bên liên quan, các
thày cô giáo chuyên gia về chính sách, các cán bộ làm việc lâu năm trong ngành
thông qua các bài giảng, các cuộc thảo luận, trao đổi …
6. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn gồm 3 chương:
- Chƣơng 1: Những vấn đề chung về bảo hiểm xã hội và quản lý thu bảo hiểm
xã hội

- Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH quận
Thanh Xuân – TP. Hà Nội.
- Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu BHXH bắt
buộc tại BHXH quận Thanh Xuân – TP. Hà Nội

4


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
VÀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Một số vấn đề chung về Bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội
Trong cuộc sống mỗi con người đều có nguy cơ gặp phải những rủi ro
như : ốm đau, bệnh tật, tai nạn...Bất kì một rủi ro nào xảy ra đều gây ra cho con
người những khó khăn nhất định do thu hập bị giảm sút. BHXH chính là sự đảm
bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ gặp
những sự kiện bảo hiểm làm giảm hoặc mất khả năng lao động. BHXH là nhu
cầu khách quan nhằm đảm bảo đời sống của người lao động và gia đình họ.
Bảo hiểm xã hội hình thành rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội loài
người và được các nhà khoa học đề cập và nghiên cứu một cách sâu sắc dưới
nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, đến nay chưa có một khái niệm thống nhất
về BHXH mà còn nhiều khái niệm khác nhau về BHXH tùy thuộc vào lĩnh vực
nghiên cứu khác nhau. Vì vậy, hiện nay cịn tồn tại nhiều quan niệm khác nhau
về BHXH, tùy thuộc vào góc độ nghiên cứu của các nhà khoa học.
Tổ chức lao động quốc tế đưa ra khái niệm về BHXH như sau: BHXH là
sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thơng qua một loạt
các biện pháp cơng cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội
dẫn đến việc ngừng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già, và chết; đồng thời bảo đảm

chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đơng con. Khái niệm này đã phản ánh
được sự kết hợp hai mặt của BHXH là mặt kinh tế và mặt xã hội.
Theo luật BHXH của Việt Nam : BHXH là sự đảm bảo bù đắp một phần
hoặc thay thế thu nhập của người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động và chết… trên cơ sở đóng
5


góp và sử dụng một quỹ tài chính tập trung nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho
họ và an tồn xã hội.
Như vậy, có thể khái qt về BHXH như sau: BHXH là hệ thống bảo đảm
khoản thu nhập thay thế cho NLĐ trong các trường hợp bị giảm hoặc mất khả
năng lao động hay mất việc làm, thông qua việc hình thành và sử dụng quỹ tài
chính do sự đóng góp của các bên tham gia và có sự ủng hộ của Nhà nước, nhằm
góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho NLĐ và gia đình họ đồng thời góp phần
bảo vệ an tồn xã hội. Đối tượng của BHXH chính là thu nhập bị biến động
giảm hoặc mất do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm của
những NLĐ tham gia BHXH.
1.1.2. Nguyên tắc hoạt động BHXH
Về nguyên tắc hoạt động hệ thống BHXH được thực hiện dựa trên các
nguyên tắc sau:
Một là: Nguyên tắc đóng hưởng chia sẻ rủi ro; lấy số đơng bù số ít, lấy
của người đang làm việc bù đắp cho người nghỉ hưởng chế độ BHXH. Đây là
nguyên tắc hoạt động chung của ngành bảo hiểm là quỹ góp chung của số đơng
bù cho số ít là những người thiếu may mắn gặp phải những rủi ro trong cuộc
sống, trong lao động sản xuất. Phần thể hiện tính chính sách của Nhà nước là
việc rủi ro trong BHXH không chỉ là những rủi ro thuần tuý như trong bảo hiểm
thương mại mà cịn có cả những rủi ro khơng mang tính ngẫu nhiên như: tuổi
già, thai sản,...
Hai là: Mức hưởng phải thấp hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH,

nhưng phải đảm bảo được mức sống tối thiểu cho người hưởng khoản trợ cấp
đó. Việc quy định trên là hồn tồn hợp lí và cũng là quy định chung cho tất cả
các nước, song thấp bao nhiêu cịn tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã
hội của mỗi nước trong mỗi thời kì khác nhau.
Ba là: Phải tự chủ về tài chính, đây là nguyên tắc quan trọng trong chính
sách BHXH của các nước. Nếu chỉ hoàn toàn phụ thuộc vào NSNN (NSNN)
6


giống như giai đoạn trước cải cách năm 1995 của nước ta thì đây thực sự là một
gánh nặng lớn của đất nước. Việc thành lập quỹ BHXH do các bên tham gia
BHXH đóng góp và có sự hỗ trợ của Nhà nước là hồn tồn phù hợp. Quỹ này
có thể quản lí theo các cách thức khác nhau song độc lập với NSNN, NSNN chỉ
bù thiếu hoặc tài trợ một phần tuỳ thuộc vào quy định của mỗi nước khác nhau.
1.1.3. Bản chất của BHXH
Một là: BHXH mang tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn sâu sắc. Tính
xã hội, tính nhân đạo và nhân văn trong các chế độ BHXH quy định bản chất
của BHXH, đó là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thơng
qua một loạt các hoạt động, biện pháp cơng cộng, nhằm chống lại những khó
khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và
chết; đồng thời đảm bảo các chăm sóc và trợ cấp cho các gia đình theo quy định.
Đối với các rủi ro như trên, nhiều khi từng cá nhân khơng đủ khả năng tài chính
để khắc phục, do vậy Nhà nước đã ban hành các quy định đế huy động mọi
người trong xã hội đóng góp một khoản nhất định cùng với Nhà nước hình thành
quỹ BHXH để chi trả cho một số đối tượng gặp rủi ro cần khắc phục hay do điều
kiện sinh học như tuổi tác, môi trường sống, điều kiện làm việc mà NLĐ mà
phải nghỉ làm việc, khi đó cần có một khoản kinh phí để đảm bảo cuộc sống cho
chính bản thân và thân nhân họ.
BHXH là chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước, đây là một loại hoạt

động dịch vụ cơng, mang tính xã hội, lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt
động. Quỹ để thực hiện chế độ BHXH là do người sử dụng, NLĐ đóng góp và
Nhà nước hỗ trợ, đấy chính là tính chất xã hội trong kết cấu nguồn lập quỹ
(riêng đối với nước ta NSNN hỗ trợ ít nhất 50% cho quỹ BHXH đối với đối
tượng mới tham gia BHXH bắt buộc, nên bản chất của chế độ BHXH Nước ta là
do NSNN bao cấp). Tính xã hội cịn được thơng qua các chế độ BHXH được
hưởng. Thời điểm bắt đầu tham gia BHXH đồng thời là thời điểm bắt đầu được

7


hưởng chế độ BHXH. Tính chất xã hội trong chế độ Hưu trí được thể hiện trong
tiền lương hưu thời gian đóng góp của người tham gia đóng và mức đóng với
mức hưởng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung hoặc tỷ lệ từ 45% đến tối
đa là 75% tiền lương bình qn đóng BHXH và được hưởng chế độ BHYT.
Trường hợp khơng đủ điêú kiện hưởng chế độ Hưu trí thì được hưởng chế độ
một lần, cứ một năm đóng BHXH được hưởng 1,5 tháng lương bình qn, đây
chính là phần xã hội mà người sử dụng, NLĐ đóng góp vào và NSNN hỗ trợ mà
có. Tính chất xã hội còn được thể hiện ở chế độ Tử tuất, ngồi trợ cấp mai táng
phí, người đóng BHXH mà chết có thân nhân phải ni dưỡng được hưởng trợ
cấp theo quy định. BHXH là sự san sẻ rủi ro chia nhỏ rủi ro cho nhiều cá nhân
trong cộng đồngs cùng gánh chịu, hay nói cách khác “ lấy số đơng bù số ít”, tức
là dùng số tiền đóng góp của số đông người tham gia BHXH để bù đắp, chia sẻ
cho một số ít người khi gặp phải những biến cố rủi ro gây tổn thất.
Như vậy, mục tiêu của BHXH là tạo ra mạng lưới an toàn gồm nhiều
tầng, nhiều lớp bảo vệ cho tất cả các thành viên của cộng đồng trong trường hợp
bị giảm hoặc bị mất thu nhập hoặc phải tăng chi phí đột xuất trong sinh hoạt gia
đình do những biến cố và những “rủi ro xã hội”, vì vậy để tạo ra mạng lưới an
toàn cho NLĐ, BHXH phải dựa trên nguyên tắc san sẻ trách nhiệm và thực hiện
công bằng xã hội, được thực hiện qua nhiều hình thức, phương thức và các biện

pháp khác nhau. Có thể thấy rõ bản chất của BHXH nhằm che chắn, bảo vệ cho
các thành viên của xã hội trước mọi biến cố xẩy ra trong xã hội. BHXH thể hiện
chủ nghĩa nhân văn cao đẹp.
Hai là: BHXH là một công cụ để quản lý xã hội, là sự bảo đảm của Nhà
nước để ổn định đời sống cho người tham gia BHXH và an toàn xã hội, thúc
đẩy sản xuất phát triển. Đồng thời đây là quá trình phân phối thu nhập xã hội.
BHXH được coi là một chính sách xã hội quan trọng, song hành cùng
chính sách kinh tế, nhằm bảo đảm cuộc sống vật chất và tinh thần cho mọi NLĐ,
chống các tệ nạn xã hội, góp phần tăng thu nhập... Với tư cách là công cụ để

8


quản lý xã hội, Nhà nước quy định quyền và trách nhiệm giữa các bên tham gia
BHXH, đặc biệt mối quan hệ giữa NLĐ và NSDLĐ; yêu cầu NSDLĐ phải thực
hiện những cam kết, đảm bảo điều kiện làm việc, nhu cầu đời sống vật chất và
tinh thần cho NLĐ, trong đó có nhu cầu về tiền lương, tiền cơng, chăm sóc sức
khỏe khi bị ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử
tuất. Đây là những rằng buộc mang tính ngun tắc và thơng qua đó Nhà nước
thực hiện quản lý Nhà nước về BHXH. BHXH dựa trên sự đóng góp của các bên
tham gia gồm NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước, trong bất kỳ trường hợp, hoàn cảnh
nào Nhà nước đứng sau đảm bảo hỗ trợ, duy trì, bảo tồn để thực hiện các chế
độ trợ cấp cho NLĐ, nếu khơng thì xã hội sẽ mất ổn định, kinh tế sẽ trì trệ.
Ngược lại, nếu quỹ BHXH được bảo tồn và được hình thành phát triển mạnh sẽ
có khoản nhàn rỗi để đầu tư trở lại giúp cho sản xuất phát triển.
1.1.4. Đặc điểm của BHXH
Từ khái niệm về BHXH, nếu xem xét một cách tồn diện thì BHXH hàm
chứa và phản ánh những đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, nguồn thu quỹ BHXH thơng qua sự đóng góp của các bên tham
gia BHXH: NLĐ, NSDLĐ và sự ủng hộ của Nhà nước. Sự đóng góp này thể

hiện mối quan hệ 3 bên xuất phát từ lợi ích chung, vì sự an tồn, ổn định và phát
triển của xã hội, nó cũng thể hiện mối quan hệ giữa các bên đóng góp với bên
nhận (bên được BHXH với cơ quan BHXH). Đó chính là cơ chế ràng buộc chặt
chẽ giữa lợi ích và trách nhiệm giữa các bên liên quan.
Thứ hai, việc tham gia BHXH về nguyên tắc là bắt buộc đối với mọi
NLĐ. Trừ một số ngoại lệ, những NLĐ có thu nhập không ổn định do công việc
làm thường xuyên không ổn định, hoặc theo mùa vụ.
Thứ ba, quyền được hưởng trợ cấp BHXH về nguyên tắc gắn liền với
nghĩa vụ đóng góp của NLĐ. Thơng thường, mức đóng góp và mức hưởng trợ
cấp đều có mối liên hệ đến thu nhập (tiền lương, tiền công) của NLĐ. Điều này
thể hiện tính cơng bằng xã hội gắn liền giữa quyền và nghĩa vụ của NLĐ.
9


Thứ tư, quyền được hưởng trợ cấp BHXH về nguyên tắc gắn liền với
nghĩa vụ đóng góp của NLĐ. Thơng thường, mức đóng góp và mức hưởng trợ
cấp đều có mối liên hệ đến thu nhập (tiền lương, tiền công) của NLĐ. Điều này
thể hiện tính cơng bằng xã hội gắn liền giữa quyền và nghĩa vụ của NLĐ.
Song BHXH cịn thực hiện theo ngun tắc “lấy số đơng bù số ít”, có
nghĩa là nhiều người đóng góp để một số ít người được hưởng. Điều này thể
hiện rõ bản chất của BHXH là sự tương trợ cộng đồng, người khoẻ giúp người
yếu, người trẻ giúp người già, người lành lặn giúp người tàn tật... và như thế
BHXH mới đáp ứng được mục tiêu là bảo vệ NLĐ khi gặp rủi ro... điều này cịn
thể hiện một nét văn hóa của người Việt Nam, từ xa xưa ở Việt Nam đã có câu
"lá lành đùm lá rách".
1.1.5. Vai trị của Bảo hiểm xã hội
a. Đối với người lao động
BHXH góp phần ổn định tài chính cho người tham gia BHXH trước
những tổn thất do rủi ro xảy ra. Trong quá trình lao động nếu người lao động
chẳng may gặp phải những rủi ro như ốm đau, tai nạn…. làm họ bị gián đoạn

công việc, và phải mất một khoản chi phí để tài trợ cho những tổn thất do rủi ro
đó gây ra thì việc tham gia BHXH sẽ giúp họ trang trải những khoản chi phí nói
trên làm giảm bớt nỗi lo cho mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp và yên tâm trong
lao động sản xuất, góp phần nâng cao năng suất lao động.
b. Đối với người sử dụng lao động
Việc tham gia BHXH của người sử dụng lao động giúp trang trải những
khoản chi phí khơng mong muốn cho những điều khoản (trợ cấp ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp) ghi trong hợp đồng lao động mà chủ
sử dụng phải đảm bảo. Hay nó giúp cho chủ sử dụng lao động giải quyết mâu
thuẫn nội tại đã tồn tại bấy lâu nay. Từ đó nó làm cho người lao động yên tâm
hơn, tin tưởng vào người chủ lao động của mình hơn, tận tâm với cơng việc của
mình hơn, góp phần nâng cao năng suất lao động tạo thêm lợi nhuận cho chủ sử
dụng lao động.
10


c. Đối với nhà nước và nền kinh tế xã hội
BHXH góp phần đề phịng và hạn chế tổn thất, giúp cho cuộc sống con
người an toàn hơn, xã hội trật tự hơn, BHXH góp phần ổn định chi tiêu ngân
sách nhà nước.
Các bên tham gia BHXH đã hình thành mối quan hệ 3 bên: người lao
động, người sử dụng lao động và cơ quan BHXH. Mối quan hệ này được điều
hồ trong điều lệ chính sách BHXH trở nên ổn định hơn. Đồng thời quỹ BHXH
lại có mối quan hệ mật thiết với quỹ BHXH nên việc cân đối quỹ và thu chi
NSNN được ổn định hơn.
BHXH còn là phương thức huy động vốn để đầu tư phát triển kinh tế - xã
hội. Vì rủi ro được bảo hiểm trong BHXH không phải lúc nào cũng xảy ra với
bất kì ai, lại có tính gián đoạn về mặt thời gian do vậy việc chi trả BHXH cũng
có tính gián đoạn. Do đó quỹ BHXH tạm thời nhàn rỗi là một nguồn vốn lớn để
đầu tư phát triển kinh tế xã hội.

BHXH thu hút một số lượng lớn lao động nhất định của xã hội, góp phần
giảm bớt tình trạng thất nghiệp cho xã hội. Đồng thời hoạt động BHXH cũng
góp phần giải quyết đời sống cho bộ phận lao động làm việc trong nghành
BHXH, góp phần tạo ra một bộ phận GDP của quốc gia.
Do vậy BHXH là chỗ dựa tinh thần cho mọi người, mọi tổ chức kinh tếxã hội, giúp cho họ yên tâm trong cuộc sống, sinh hoạt và trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
d. Vai trò của BHXH trong hệ thống An sinh xã hội (ASXH)
BHXH được coi là lưới đầu tiên và quan trọng nhất của hệ thống ASXH
vì: BHXH có đối tượng tham gia rất lớn, BHXH có ảnh hưởng rất lớn đến tâm
lý của người lao động, tạo cho họ sự yên tâm trong quá trình sản xuất kinh
doanh, đảm bảo các vấn đề về ASXH. Đồng thời BHXH còn gián tiếp kích thích
và làm tăng trưởng kinh tế.

11


BHXH điều tiết các chính sách trong hệ thống ASXH vì: An sinh xã hội
bao gồm BHXH, cứu trợ xã hội và ưu đãi xã hội, chúng có quan hệ chặt chẽ với
nhau, bổ sung, hỗ trợ cho nhau, tất cả chúng đều góp phần ổn định cuộc sống
cho mọi thành viên trong cộng đồng xã hội và ổn định xã hội. Khi BHXH phát
triển thì khả năng tài trợ cho các thành viên trong xã hội trước các tổn thất do
các rủi ro không mong muốn càng cao.
Do vậy giảm bớt gánh nặng đối tượng và mức tài trợ cho các chính sách
ASXH khác, làm giảm gánh nặng cho NSNN. Mặt khác BHXH có hai hình thức
là BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện, do đó nó làm cho sự đảm bảo đời sống
cho cộng đồng của chính sách ASXH được hoàn thiện hơn.
1.1.6. Quỹ Bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là một trong những nội dung quan trọng của hệ thống BHXH.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quỹ BHXH. Có thể nêu một định nghĩa
như sau: Quỹ BHXH là tập hợp những đóng góp bằng tiền của các bên tham gia

BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác, hình thành một quỹ tiền tệ tập trung,
được sử dụng để chi trả cho những người được BHXH và gia đình họ khi họ bị
giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm, mất khả năng lao động hoặc bị mất việc làm
hoặc bị chết.
Như vậy, quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là một quỹ dự
phịng; nó vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội rất cao và là điều kiện
hay cơ sở vật chất quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại
và phát triển.
Quỹ BHXH hình thành và hoạt động đã tạo ra khả năng giải quyết những
sự kiện, những “rủi ro xã hội” của tất cả những người tham gia với tổng dự trữ ít
nhất, giúp cho việc dàn trải “rủi ro” được thực hiện theo cả hai chiều không gian
và thời gian, đồng thời giúp giảm tối thiểu thiệt hại kinh tế cho NSDLĐ, tiết
kiệm chi cho cả NSNN và Ngân sách gia đình.

12


Quỹ BHXH được hình thành bởi nhiều nguồn khác nhau. Trước hết, đó là
phần đóng góp của NSDLĐ, NLĐ và Nhà nước. Đây là nguồn chiếm tỷ trọng
lớn nhất và cơ bản của quỹ. Thứ hai, là phần tăng thêm do bộ phận nhàn rỗi
tương đối của quỹ được tổ chức BHXH chuyên trách đưa vào hoạt động sinh lợi.
Thứ ba, là phần nộp phạt của những cá nhân và tổ chức kinh tế vi phạm luật lệ
về BHXH. Ngoài ra, quỹ cịn có các nguồn thu hợp pháp khác được pháp luật
của mỗi nước quy định.
Theo mục đích của BHXH, quỹ BHXH phải đảm nhận chi những khoản
chủ yếu như: trả trợ cấp theo các chế độ BHXH (khoản chi này chiếm tỷ trọng
lớn nhất); chi phí cho bộ máy hoạt động BHXH chuyên nghiệp (tiền lương, đào
tạo…) chi phí bảo đảm các cơ sở vật chất cần thiết và chi phí quản lý khác.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về quản lý thu bảo hiểm xã hội
1.2.1. Khái niệm quản lý thu BHXH

- Khái niệm quản lý:
Quản lý là một khái niệm mang tính trừu tượng rất cao, vì vậy có rất
nhiều khái niệm khác nhau về thuật ngữ quản lý. Tuy nhiên có hiểu khái niệm
quản lý như sau: “Quản lý là sự tác động có kế hoạch, sắp xếp có tổ chức, chỉ
huy, điều khiển, hướng dẫn, kiểm tra của các chủ thể quản lý đối với các quá
trình xã hội và hoạt động của con người, để chúng phát triển phù hợp với quy
luật, đạt tới mục đích đề ra của tổ chức và đúng với ý chí của nhà nước quản lý
với chi phí thấp nhất”.
- Khái niệm thu BHXH:
Thu BHXH thực chất là quá trình phân phối lại một phần thu nhập của
các đối tượng tham gia BHXH, phân phối và phân phối lại một phần của cải xã
hội dưới dạng giá trị, nhằm giải quyết hài hịa các mặt lợi ích kinh tế, góp phần
đảm bảo cơng bằng xã hội.
Vì vậy ta có thể hiểu: “Thu BHXH là việc Nhà nước dùng quyền lực của
mình bắt buộc các đối tượng tham gia phải đóng BHXH theo mức phí quy định
13


hoặc cho phép những đối tượng tham gia được lựa chọn mức đóng và phương
thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ
tiền tệ tập trung nhằm mục đích bảo đảm cho việc chi trả các chế độ BHXH và
hoạt động của tổ chức sự nghiệp BHXH”.
- Khái niệm quản lý thu BHXH:
Từ hai khái niệm về quản lý và thu BHXH, ta rút ra được khái niệm về
quản lý thu BHXH như sau: “Quản lý thu BHXH được hiểu là sự tác động có tổ
chức của chủ thể quản lý để điều chỉnh các hoạt động thu BHXH. Sự tác động
đó được thực hiện bởi hệ thống các biện pháp hành chính, kinh tế và pháp luật
nhằm đạt được mục đích thu đúng, thu đủ, thu kịp thời và không để thất thu tiền
đóng BHXH theo quy định của pháp luật về BHXH”.
1.2.2. Vai trò của quản lý đối với hoạt động quản lý thu BHXH

a. Nắm chắc được các nguồn thu BHXH
Nguồn thu của BHXH bao gồm sự đóng góp của các đối tượng tham gia,
nguồn sinh lời của hoạt động đầu tư tăng trưởng quỹ, nguồn hỗ trợ của nhà
nước và các nguồn khác như viện trợ, quà biếu, quà tặng của các tổ chức và cá
nhân trong và ngồi nước.
Quản lý nguồn thu BHXH có vai trị đặc biệt quan trọng trong cơng tác
quản lý tài chính BHXH. Nếu khơng quản lý tốt mọi nguồn thu thì quỹ BHXH sẽ
phải đối mặt với những tổn thất lớn. mất những nguồn thu chính và chủ yếu. Ảnh
hưởng lớn tới quá trình hình thành và phát triển quỹ BHXH trong thời gian dài.
Để nắm chắc được các nguồn thu trên phải tăng cường công tác quản lý
chặt chẽ các nguồn thu. Đối với từng nguồn khác nhau phải có phương pháp
quản lý chặt chẽ và thích hợp và cần có ự phối hợp hoạt động và phối hợp.
b. Tăng thu bảo đảm cân đối quỹ
Một trong những vai trò quan trọng của công tác quản lý BHXH là thực
hiên tốt các giải pháp và biện pháp tăng thu đảm bảo việc cân đối quỹ BHXH.
Cơng tác này chỉ có thể thực hiện tốt nếu thực hiện tốt các quy định của pháp
14


luật về BHXH như đối tượng đóng, thời gian và tỷ lệ đóng tại từng đơn vị sử
dụng lao động. Thu đủ số lượng và đúng thời gian quy định, hạn chế tối đa và
tiến đến xóa bỏ tình trạng trốn đóng, chậm đóng, nợ đọng BHXH tại đơn vị.
Bằng những biện pháp quản lý thu khoa học kết hợp với các biện pháp
hành chính cứng rắn, phạt tiền và cả truy cứu trách nhiệm hình sự (nếu có) đối
với các đơn vị cố tình trốn trách nhiệm về BHXH cho người lao động.các biện
pháp tăng thu BHXH sẽ có thể được thực hiện tốt nhất.
c. Đảm bảo quyền lợi cho người tham gia
Vai trị này của cơng tác quản lý thu BHXH được thể hiện:
Thứ nhất, bảo vệ quyền lợi của người tham gia BHXH. Đây là quyền lợi
chính đáng và hợp pháp của NLĐ. Nhưng nếu người tham gia khơng thực hiện

đầy đủ nghĩa vụ đóng góp BHXH thì trước hết, bản thân người tham gia khơng
đủ điều kiện quy định của pháp luật để được hưởng các quyền lợi theo quy định
của pháp luật; mặt khác không có đủ nguồn thu để đảm bảo chi trả các chế độ
cho người tham gia khi các sự kiện được bảo hiểm xảy ra. Nếu tăng cường công
tác quản lý thu, phát hiện các trường hợp trốn đóng, đóng thiếu, đóng chậm và
có biện pháp xử lý đúng đắn sẽ là cơ sở tiền đề để đảm bảo quyền lợi của người
tham gia BHXH.
Thứ hai, khi quỹ BHXH được cân đối, điều đó cũng có nghĩa là quỹ ln
ln có đủ nguồn lực để chi trả các chế độ cho người tham gia BHXH theo quy
định của pháp luật. Khi người tham gia BHXH gặp rủi ro theo quy định của
pháp luật thì bản thân và gia đình họ được tổ chức BHXH chi trả trợ cấp đầy đủ,
kịp thời sẽ góp phần ổn định cuộc sống.
d. Thực hiện các biện pháp đầu tư tăng trưởng quỹ, cung ứng vốn nhàn
rỗi cho nên kinh tế
Công tác thu BHXH sẽ tạo ra một quỹ tài chính tập trung lớn. Tuy nhiên
do tính chất của bảo hiểm với những rủi ro khơng lường trước và thời gian chi
trả dài như các quỹ hưu trí và tử tuất thì lượng tiền nhàn rỗi trong quỹ được nhà
15


nước cho phép đầu tư trở lại vào nền kinh tế ở những giới hạn và lĩnh vực nhất
định nhằm đảm bảo an toàn đầu tư tăng trưởng phục vụ cho hoạt động sự nghiệp
BHXH đồng thời tận dụng được nguồn vốn trong nướcđể đầu tư và phát triển
nền kinh tế.
1.2.3. Nội dung công tác quản lý thu BHXH
1.2.3.1. Quản lý đối tượng tham gia BHXH
Việc xác định thành viên tham gia hệ thống BHXH bao gồm người lao
động và người sử dụng lao động là một trong những nhiệm vụ lớn và quan trọng
nhất của việc quản lý thu.
a. Người lao động

Theo Luật BHXH, NLĐ tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam,
bao gồm:
- NLĐ làm việc theo HĐLĐ khơng xác định thời hạn, HĐLĐ có từ đủ 3
tháng trở lên theo quy định của pháp luật về lao động ;
- Cán bộ, công chức viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ công
chức viên chức;
- NLĐ là cơng nhân quốc phịng, cơng nhân công an làm việc trong các
doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang;
- Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ
quan nghiệp vụ, sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an
nhân dân;
- Hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội nhân dân và hạ sỹ quan, chiến sỹ cơng an
nhân dân phục vụ có thời hạn;
- Người làm việc có thời hạn ở nước ngồi mà trước đó đã đóng BHXH
bắt buộc, chưa nhận BHXH một lần.

16


×