Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại xí nghiệp số 4 – công ty cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.38 KB, 55 trang )

Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại xí nghiệp số 4 – công ty cổ phần
xây dựng hạ tầng dầu khí Nghệ An

MỤC LỤC
Danh mục các chữ cái viết tắt…………………………………………
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ…………………………………

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài……………………………………………….
2. Mục đíc nghiên cứu ………………………………………………..
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu …………………………………
4. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………….
4.1. Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu ………………………..
4.2 Phương pháp quan sát thực tế…………………………………….
4.3 Phương pháp ghi chép tài liệu ……………………………………
4.4 Phương pháp so sánh …………………………………………….
5. Đóng góp của đề tài ……………………………………………….
6. Bố cục của đề tài…………………………………………………...

PHẦN I:
TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP SỐ 4 – CƠNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG HẠ TẦNG DẦU KHÍ NGHỆ AN.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển ……...........…………………
1.2. Chức năng pháp lí……………………………………................
1.2.1. Hình thức pháp lí........................................................................
1.2.2. Loại hình sản xuất kinh doanh....................................................
1.2.3. Chức năng nhiệm vụ...................................................................
1.3. Cơ cấu tổ chức………………………...........................................
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của xí nghiệp số 4....................................
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban………...............................


1.3.3. Hệ thống hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
số 4.........................................................................................
1.4. Đặc điểm một số nguồn lực............................................
1.4.1. Đặc điểm về thị trường.................................................
1.4.2. Đặc điểm về tình hình cạnh tranh.................................
1.4.3. Đặc điểm về nguồn lực.................................................
1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp số
4 từ 2007 – 2010.....................................................................

1

Trang
3
4
5
5
5
6
6
6
6
7
7
7
7

8
8
9
9

9
10
11
11
12
13
14
14
15
15
20

________________________________________________________________
khoa kinh tế ĐH Vinh.


Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại xí nghiệp số 4 – công ty cổ phần
xây dựng hạ tầng dầu khí Nghệ An

PHẦN II:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ CƠNG TÁC
HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU NGUN VẬT LIỆU TẠI XÍ
NGHIỆP SỐ 4- CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HẠ
TẦNG DẦU KHÍ NGHỆ AN
2.1. Thực trạng cơng tác hoạch định nhu cầu ngun vật liệu
tại xí nghiệp số 4 – cơng ty cổ phần xây dựng hạ tầng dầu
khí Nghệ An............................................................................
2.1.1. các nhân tố ảnh hưởng tới công tác hoạch định nhu cầu
nguyên vật liệu tại xí nghiệp số 4...........................................
2.1.2. Thực trạng về công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật

liệu tại xí nghiệp số 4..............................................................
2.2. Đánh giá về cơng tác hoạch định nhu cầu nguyên vật
liệu tại xí nghiệp số 4 - công ty cổ phần xây dựng hạ tầng
dầu khí Nghệ An....................................................................
2.2.1 kết quả đạt được............................................................
2.2.2. Những tồn tại................................................................
2.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại....................................
2.3. Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác hoạch định
nhu cầu ngun vật liệu tại xí nghiệp số 4..............................
2.3.1. Quan điểm và mục tiêu của xí nghiệp về cơng tác
hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu trong thời gian tới..........
2.3.2. Nghiên cứu và dự báo nhu cầu nguyên vật liệu của xí
nghiệp trong thời gian tới........................................................
2.3.3. Xác định mục tiêu về hoạch định nhu cầu nguyên vật
liệu tại xí nghiệp số 4 trong thời gian tới................................
2.3.4. Vận dụng ma trận SWOT để định hướng chiến lược
hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu cho xí nghiệp số 4..........
2.4. Một số kiến nghị về cơng tác hoạch định nhu cầu
nguyên vật liệu tại xí nghiệp số 4 công ty cổ phần xây dựng
hạ tầng dầu khí Nghệ An........................................................
2.4.1. Đối với ban lãnh đạo xí nghiệp....................................
2.4.2. Đối với nhà nước..........................................................
2.4.3. Đối với bộ ngành liên quan...........................................
2.4.4. Kiến nghị với cơng ty cổ phần dầu khí Nghệ An.......................
2

22

22
22

24

30
30
31
34
36
36
38
41
42

45
45
47
48
48

________________________________________________________________
khoa kinh tế ĐH Vinh.


Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại xí nghiệp số 4 – công ty cổ phần
xây dựng hạ tầng dầu khí Nghệ An

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

50
51


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
-----------------BHXH

Diễn giải
-------------Bảo hiểm xã hội

CTY CP

Công ty cổ phần

CTY CP TM

Công ty cổ phần thương mại

CTY TNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn

KHKT

Khoa học kỹ thuật

MTBT

Môi trường bên trong

MTBN


Mơi trường bên ngồi

NVL

Ngun vật liệu

SXKD

Sản xuất kinh doanh

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

3

________________________________________________________________
khoa kinh tế ĐH Vinh.


Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại xí nghiệp số 4 – công ty cổ phần
xây dựng hạ tầng dầu khí Nghệ An

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của xí nghiệp số 4

11

Bảng 1.1: Bảng cơ cấu lao động của xí nghiệp số 4


15

Bảng 1.2: Tình hình máy móc thiết bị của xí nghiệp

18

Bảng 1.3: Bảng kết quả kinh doanh của xí nghiệp số 4 từ 2007-2010

21

Bảng 2.1: Phương án sản xuất kinh doanh giai đoạn 2011 – 2015

22

Bảng 2.2: Bảng tổng hợp xuất nhập tồn.

24

Sơ đồ 2.3: Mơ hình ma trận IFE.

33

Sơ đồ 2.2: Mơ hình ma trận EFE.

35

Sơ đồ 2.4: Mơ hình ma trận I-E.

36


Sơ đồ 2.1: Mơ hình ma trận SWOT.

42

Bảng 2.3: Bảng sổ danh điểm nguyên vật liệu đề xuất.

47

4

________________________________________________________________
khoa kinh tế ĐH Vinh.


Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại xí nghiệp số 4 – công ty cổ phần
xây dựng hạ tầng dầu khí Nghệ An

5

________________________________________________________________
khoa kinh tế ĐH Vinh.


Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại xí nghiệp số 4 – công ty cổ phần
xây dựng hạ tầng dầu khí Nghệ An

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, mỗi doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển cần phải có những phương án sản xuất kinh doanh có hiệu

quả. Muốn làm được điều đó thì các doanh nghiệp cần đưa ra các chính sách
cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, tiết
kiệm các yếu tố đầu vào, rút ngắn chu kỳ SXKD…
Do vậy việc hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu là một công tác quan
trong, không thể thiếu của mỗi doanh nghiệp sản xuất. Mỗi doanh nghiệp
SXKD nhiều loại sản phẩm khác nhau, để sản xuất ra mỗi loại sản phẩm thì
cần có một số lượng bộ phận, chi tiết nhất định. Nếu không xác định trước
nhu cầu về lượng chi tiết, bộ phận cần thiết gây ra hiện tượng thiếu hụt làm
gián đoạn sản xuất hoặc dư thừa sẽ gây tổn thất về tài chính cho các doanh
nghiệp. Muốn có một kế hoạch sản xuất hồn hảo thì các doanh nghiệp cần
xay dựng một chương trình xác định nhu cầu nguyên vật liệu của doanh
nghiệp mình trong thời gian tới, về chất lượng, số lượng cũng như về kích
thước, chủng loại, đồng thời phải xác định các đặc tính của các loại nguyên
vật liệuđể công tác cất trữ, bảo quản, dự trữ được tiến hành hiệu quả hơn
nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu SXKD của doanh nghiệp.
Tất cả các quá trình trên là công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu.
Nếu doanh nghiệp có cơng tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tốt sẽ
mang lại hiệu quả kinh doanh một cách tối ưu nhất.
Sau một thời gian thực tập tại xí nghiệp, nhận thấy tần quan trọng của cơng
tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu nên em lựa chọn đề tài “hoạch định
nhu cầu nguyên vật liệu tại xí nghiệp số 4 – Cơng ty cổ phần xây dựng hạ
tầng dầu khí Nghệ An” làm báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. với mục
đích nhận thấy vai trò tầm quan trọng của nguyên vật liệu đối với một doanh
nghiệp sản xuất.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu là đi phân tích thực trạng công tác hoạch định
nhu cầu nguyên vật liệu tại xí nghiệp số 4 – cơng ty cổ phần xây dựng hạ tầng
dầu khí Nghệ An. Bằng việc khảo sát thực tế xí nghiệp trong 8 tuần từ
18/2/2011 đến 18/4/2011. Em đã đi tìm hiểu cơng tác hoạch định nhu cầu
ngun vật liệu tại xí nghiệp, thơng qua việc tìm hiểu thực tế và phân tích,

6

________________________________________________________________
khoa kinh tế ĐH Vinh.


Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại xí nghiệp số 4 – công ty cổ phần
xây dựng hạ tầng dầu khí Nghệ An

tổng hợp các tài liệu nhằm đánh giá những mặt đạt được, những tồn tại và
nguyên nhân của những tồn tại trong công tác hoạch định nhu cầu ngun vật
liêu của xí nghiệp. Từ đó đưa ra một số ý kiến, kiến nghị của mình nhằm hồn
thiện công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại xí nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là xí nghiệp số 4- cơng ty cổ phần xây dựng hạ
tầng dầu khí Nghệ An.
Phạm vi nghiên cứu: Đi sâu và xem xét thực trạng của công tác hoạch
định nhu cầu nguyên vật liệu tại xí nghiệp 4, nhằm tìm ra những tồn tại trong
cơng tác hoạch định nhu cầu ngun vật liệu, từ đó tìm ra nguyên nhân và giải
pháp khắc phục những tồn tại đó giúp xí nghiệp có một chương trình hoạch
định nhu cầu nguyên vật liệu hoàn hảo hơn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài này em đã sử dụng một
số phương pháp nghiên cứu đó là: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu,
phương pháp quan sát thực tế, phương pháp ghi chép tài liệu và phương pháp
so sánh.
4.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.
Là phương pháp nghiên cứu dựa trên các tài liệu đã có sẵn, phân tích
các khía cạnh của vấn đề đang nghiên cứu để thấy được đặc điểm, những mặt
đạt được và những mặt hạn chế của vấn đề nghiên cứu. Qua đó tổng hợp kết

quả nghiên cứu nhằm tìm ra các giải pháp tối ưu cho vấn đề cần nghiên cứu.
4.2. Phương pháp quan sát thực tế.
Quan sát thực tế là phương pháp thường hay sử dụng để đánh giá
những đối tượng nghiên cứu thường xuyên biến đổi. Có những đối tượng chỉ
qua lý thuyết khơng thể đánh giá được một cách chính xác vấn đề cần nghiên
cứu. Vì vậy để có một kết quả nghiên cứu chính xác cần phải sử dụng phương
pháp quan sát thực tế. Phương pháp này đòi hỏi người nghiên cứu phải sử
dụng các giác quan để quan sát và đánh giá đối tượng nghiên cứu.
4.3. Phương pháp ghi chép tài liệu.
7

________________________________________________________________
khoa kinh tế ĐH Vinh.


Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại xí nghiệp số 4 – công ty cổ phần
xây dựng hạ tầng dầu khí Nghệ An

Trong thực tế, khi quan sát, tìm hiểu các vấn đề nghiên cứu. Một lúc ta
không thể nhớ hết tất cả các sự biến đổi, các đặc điểm, tính chất, vai trị cũng
như các hiện tượng xảy ra, vì vậy để có một kết quả nghiên cứu chính xác hơn
một phương pháp khơng thể thiếu được đó là phương pháp ghi chép tài liệu.
Phương pháp này đòi hỏi người thực hiện nghiên cứu khoa học phải có
phương tiện ghi chép như bút, giấy và ngày nay còn có các phương tiện ghi
chép hiện đại khác như các phương tiện ghi âm, lưu trữ hình ảnh,…
4.4. Phương pháp so sánh.
Để biết được sự thay đổi của sự vật hiện tượng ở mức độ như thế nào
người ta sử dụng phương pháp so sánh. Trong phương pháp này người nghiên
cứu cần phải xác định rõ đối tượng so sánh làm gốc và đối tượng cần so sánh
đánh giá.

5. Đóng góp của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài “Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại xí
nghiệp số 4 – Cơng ty cổ phần xây dựng hạ tầng dầu khí Nghệ An” khơng chỉ
giúp xí nghiệp số 4 mà đây cịn là tài liệu cho các cơng ty, xí nghiệp khác,
trong và ngồi ngành thấy được thực trạng cơng tác hoạch định nhu cầu
ngun vật liệu của xí nghiệp mình. Từ đó thấy được những ưu điểm, những
tồn tại của công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu của xí nghiệp mình.
Qua đó đưa ra các giải pháp nhằm duy trì những ưu điểm và khắc phục những
tồn tại để công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu của xí nghiệp được tốt
hơn. Góp phần nâng cao chất lượng SXKD đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn
cho xí nghiệp. Bên cạnh đó cịn giúp ích cho các bộ ngành liên quan và nhà
nước biết được thực trạng cơng tác quản lý của mình để từ đó đưa ra các
chính sách phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong cơng tác hoạch định nhu
cầu ngun vật liệu nói chung.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm có 2
phần:
Phần 1: Tổng quan về xí nghiệp số 4- cơng ty cổ phần xây dựng hạ tầng dầu
khí Nghệ An.
Phần 2: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao công tác hoạch định nhu cầu
nguyên vật liệu tại xí nghiệp số 4.
8

________________________________________________________________
khoa kinh tế ĐH Vinh.


Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại xí nghiệp số 4 – công ty cổ phần
xây dựng hạ tầng dầu khí Nghệ An


PHẦN I:
TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP SỐ 4- CƠNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG HẠ TẦNG DẦU KHÍ NGHỆ AN
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển
- Tên Doanh nghiệp: XÍ NGHIỆP SỐ 4 - CƠNG TY CP XÂY DỰNG HẠ TẦNG
DẦU KHÍ NGHỆ AN.

- Giám đốc:
ƠNG : ĐINH QUÝ DƯƠNG
- Địa chỉ: Đường Nguyễn Văn Cừ - Khối 14 Phường Hưng Phúc Thành Phố Vinh - Nghệ An
- Lịch sử phát triển của Xí nghiệp qua các thời kỳ .
Xí Nghiệp 4 được thành lập ngày 20/ 04 /1961. Trên bước đường phát
triển và trưởng thành của Xí nghiệp đã trải qua các thời kỳ sau:
- Từ năm 1971 đến 1973 được gọi tên là công trường 19-5 A thuộc Công
ty kiến trúc Nghệ An.
- Từ năm 1973 – 1988 Công trường 4 thuộc Công ty xây dựng số I Nghệ
An.
- Từ năm 1988 – 1995 Xí nghiệp 4 thuộc Công ty xây dựng số I Nghệ An
- Từ 1996 _ Tháng 05/2005 Xí nghiệp xây lắp 104 thuộc Tổng công ty xây
dựng số I Nghệ An (Cơng Ty hợp nhất).
- Tháng 05/2005 đến tháng3/2008 Xí nghiệp 4 Công ty cổ phần Xây dựng
và Đầu tư số I Nghệ An
- Tháng3/ 2008 sát nhập vào công ty cổ phần xây dựng dầu khí Nghệ An
Cơng ty cổ phần xây dựng dầu khí Nghệ An được thành lập theo Quyết
định thành lập lại sau Cổ phần hoá: Số 284/QĐ.UB.ĐMDN ngày19/01/2005
của UBND tỉnh Nghệ An. Ngày thành lập: 05/3/2005.
Đây là 1 Đơn vị thành viên của Công ty Cổ phần Xây dựng dầu khí
Nghệ An (Cty CP xây dựng dầu khí Nghệ An) thuộc Tập đồn dầu khí quốc
gia việt Nam. Cơng ty CP xây dựng dầu khí Nghệ An trước năm 2005 là một
Công ty Xây dựng thuộc Nhà nước quản lý (Sở Xây Dựng Nghệ An) có tên

gọi là Công ty xây dựng số 1 Nghệ An, được thành lập từ những năm 1961,
nhiệm vụ chính là xây dựng các cơng trình dân dụng, cơng nghiệp trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.
Đơn vị đã thi công được nhiều cơng trình xây dựng tầm cỡ lớn với giá
trị xây lắp lên đến hàng chục tỷ đồng, trên địa bàn tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh,
9
________________________________________________________________
khoa kinh tế ĐH Vinh.


Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại xí nghiệp số 4 – công ty cổ phần
xây dựng hạ tầng dầu khí Nghệ An

như: Cảng Nghi Xuân-Hà Tĩnh; Nhà máy bột đá vốn 100% nước ngồi (Khu
cơng nghiệp Nam Cấm-Nghệ An); Cảng Cửa Lị-Nghệ An.hiện nay đang thi
cơng cơng trình nhà máy nhựa Polypropylene thuộc Khu kinh tế lọc dầu khí ở
Dung Quất, CT nhà máy xi măng Dầu khí 12/09
1.2. Chức năng nhiệm vụ của xí nghiệp
1.2.1. Hình thức pháp lý
Xí nghiệp 4 là một thành viên của cơng ty cổ phần xây dựng dầu khí
Nghệ An là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, có quyền và
nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động
kinh doanh trong tổng số vốn do Xí nghiệp quản lý, có con dấu, có tài sản và
các quỹ tập trung, được mở tài khoản tại các Ngân hàng trong và ngoài tỉnh
theo qui định của Nhà nước, được tổ chức và hoạt động theo điều lệ của Xí
nghiệp .
Xí nghiệp là đơn vị pháp nhân chịu sự ủy quyền của Giám đóc Cơng ty,
chịu trách nhiệm các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh trước pháp luật,
trước Cơng ty xí nghiệp phải bảo tồn và phát triển vốn, đơn vị hạch tốn
kinh tế nên chịu trách nhiệm trước Công ty về quản lý lao động, mọi hoạt

động tài chính kế tốn và hiệu quả kinh doanh của Xí nghiệp.
Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo tồn và phát triển vốn do Cơng ty giao,
bao gồm cả phần vốn đầu tư vào việc kinh doanh khác. Nhận và sử dụng có
hiệu quả tài nguyên, đát đai và các nguồn lực khác do Công ty giao để thực
hiện nhiệm vụ kinh doanh và các nhiệm vụ khác được giao.
Tuy mới được thành lập và những hoạt động về tài chính của doanh
nghiệp đều phải thông qua Công ty nhưng với những nỗ lực phấn đấu của tập
thể cán bộ công nhân viên. Đặc biệt là sự nhạy bén, năng động trong cơ chế
mới của ban lãnh đạo xí nghiệp cùng với sự quan tâm giúp đỡ của Công ty,
các ban ngành cấp tỉnh đã tạo điều kiện cho xí nghiệp những bước đi vững
chắc, hoạt động ổn định, khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế hiện
nay, đáp ứng được với yêu cầu của Cơng ty, của xí nghiệp, của nền kinh tế,
chính sách Nhà nước tạo dựng đầy đủ thiết bị trong các phịng ban.
Tổ chức và quản lý cơng tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân trong Xí nghiệp
và Cơng ty.
1.2.2. Loại hình sản xuất kinh doanh
10

________________________________________________________________
khoa kinh tế ĐH Vinh.


Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại xí nghiệp số 4 – công ty cổ phần
xây dựng hạ tầng dầu khí Nghệ An

Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh xây dựng kế hoạch phát triển
ngành xây dựng của Nhà nước bao gồm: Thi công xây lắp các công trình dân
dụng, Nơng nghiệp, Giao thơng, Thuỷ lợi, Bưu điện, nền móng các cơng
trình đường dây, trạm biến thế điện, kinh doanh phát triển nhà, kinh doanh

khách sạn du lịch; liên doanh liên kết với các tổ chức trong nước …….
Với vai trò là một ngành kinh tế quốc dân, dựa vào bản quy chế và bộ
luật lao động, Xí nghiệp có vai trị sản xuất kinh doanh gồm: xây lắp, thi
cơng các cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, thuỷ lợi, cơng trình hạ tầng đơ
thị, giao thơng các đường dây, trạm biến thế dưới 35KV ...
Xí nghiệp 4 thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành xây dựng cơ
bản, là ngành sản xuất vật chất mang tính chất cơng nghiệp, có những đặc
điểm riêng biệt , khác với các ngành sản xuất khác, ảnh hưởng đến công tác
tổ chức sản xuất và quản lý. Chính vì vậy trong từng giai đoạn Xí nghiệp đã
tổ chức sản xuất kinh doanh tương đối linh hoạt và phù hợp với tình hình
thực tế và hiện tại, Xí nghiệp đang thực hiện phương án tổ chức sản xuất theo
kiểu trực tuyến - chức năng .
Hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được nhà nước và cấp trên giao phó, tự
chủ trong sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sản xuất
kinh doanh trước pháp luật và Công ty.
Thực hiện nộp ngân sách nhà nước và các nghiã vụ khác đúng chỉ tiêu,
đúng quy định của các ngành chức năng liên quan .
- Quản lý và sử dụng lao động theo đúng quy định của bộ luật lao động,
quản lý sản xuất kinh doanh đúng pháp luật, có hiệu quả . Đảm bảo các chỉ
tiêu tăng trưởng kinh tế , tổ chức để thực hiện tái sản xuất và tái sản xuất
phát triển.
1.2.3. Chức năng nhiệm vụ
Xí nghiệp 4 thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành xây dựng cơ
bản, là ngành sản xuất vật chất mang tính chất cơng nghiệp, có những đặc
điểm riêng biệt , khác với các ngành sản xuất khác, ảnh hưởng đến công tác
tổ chức sản xuất và quản lý. Chính vì vậy trong từng giai đoạn Xí nghiệp đã
tổ chức sản xuất kinh doanh tương đối linh hoạt và phù hợp với tình hình
thực tế và hiện tại, Xí nghiệp đang thực hiện phương án tổ chức sản xuất
theo kiểu trực tuyến - chức năng .


11

________________________________________________________________
khoa kinh tế ĐH Vinh.


Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại xí nghiệp số 4 – công ty cổ phần
xây dựng hạ tầng dầu khí Nghệ An

Hồn thành các chỉ tiêu kế hoạch được nhà nước và cấp trên giao phó, tự
chủ trong sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sản xuất
kinh doanh trước pháp luật và Công ty.
Thực hiện nộp ngân sách nhà nước và các nghiã vụ khác đúng chỉ tiêu, đúng
quy định của các ngành chức năng liên quan .
- Quản lý và sử dụng lao động theo đúng quy định của bộ luật lao động,
quản lý sản xuất kinh doanh đúng pháp luật, có hiệu quả . Đảm bảo các chỉ
tiêu tăng trưởng kinh tế , tổ chức để thực hiện tái sản xuất và tái sản xuất
phát triển .
1.3. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp số 4 - cơng ty cổ phần xây dựng hạ
tầng dầu khí Nghệ An
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp số 4
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp số 4
GIÁM ĐỐC

PHĨ GIÁM ĐỐC

PHỊNG TC- KT

PHỊNG KH - KT


PHỊNG TCHC

ĐỘI SẢN XUẤT

TỔ CN 1

TỔ CN 2

TỔ CN 3

(Nguồn số liệu: Phòng tổ chức hành chính)
12

________________________________________________________________
khoa kinh tế ĐH Vinh.


Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại xí nghiệp số 4 – công ty cổ phần
xây dựng hạ tầng dầu khí Nghệ An

Phịng TC-KT : Phịng tài chính kế tốn
Phịng KH-KT: Phịng kế hoạch kỹ thuật
Phịng TCHC: Phịng tổ chức hành chính
Tổ CN1,2,3: Tổ cơng nhân 1,2,3
- Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà nước và chịu
trách nhiệm trước Công ty về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, các
mặt hoạt động kinh tế khác của xí nghiệp. Thực hiện nghiêm chỉnh các điều
khoản cam kết với người lao động.
Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu chỉ đạo trực tiếp của
Giám đốc, các phịng này có nhiệm vụ giúp cho Giám đốc nhằm đảm bảo mọi

hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp được thơng suốt.
Ban Giám đốc: Có 2 người Giám đốc và Phó Giám đốc.
Phịng tài chính kế tốn: Gồm 5 người có 1 kế tốn trưởng, 3 kế tốn viên và
1 thủ quỹ.
Phịng kế hoạch kỹ thuật gồm 8 người.
Phịng tổ chức hành chính gồm 2 người.
Một đội sản xuất 15 - 40 người .
3 tổ sản xuất 7 - 14 người
Giám đốc xí nghiệp có quyền đề nghị lên Giám đốc Công ty đề bạt, bổ
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật.
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phịng ban
- Phó Giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm tổ
chức đời sống kế hoạch, sản xuất kinh doanh, kết hợp với phòng KHKT kiểm
tra chất lượng sản phẩm và tiến độ thi công cơng trình.
- Phịng tài chính kế tốn: Phải hạch tốn đúng theo pháp lệnh kế toán
thống kê của Nhà nước. Phải tổng hợp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
của xí nghiệp. Hướng dẫn các đội và chủ nhiệm cơng trình thực hiện đúng
nghiệp vụ kế tốn, thống kê cơng trình theo từng tháng, q và năm. Đồng
thời phản ánh số liệu thực tế để báo cáo theo biểu mẫu lên Cơng ty và Nhà
nước.
- Phịng Kế hoạch kỹ thuật: Nắm bắt thông tư để tiếp thị về việc tìm
kiếm việc làm, nếu cơng trình đấu thầu thì có trách nhiệm cùng với phòng kế
13

________________________________________________________________
khoa kinh tế ĐH Vinh.


Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại xí nghiệp số 4 – công ty cổ phần
xây dựng hạ tầng dầu khí Nghệ An


hoạch Cơng ty lập hồ sơ đấu thầu, tổng hợp số liệu, lập kế hoạch thực hiện
báo cáo lên Công ty hàng quý, hàng năm.
Quản lý và lập hồ sơ thiết kế dự tốn cơng trình và hợp đồng kinh tế,
biên bản nghiệm thu giai đoạn và tồn bộ cơng trình, hợp đồng lao vụ, thời
vụ…
Nhiệm vụ của kế tốn giám sát cơng trình là người chỉ đạo trực tiếp về
tiến độ và kỹ thuật chất lượng cơng trình, đảm bảo cơng tác an tồn lao động.
- Tổ chức hành chính: Quản lý hồ sơ và Sổ BHXH của cán bộ cơng nhân
viên trong tồn xí nghiệp, làm thủ tục tiếp nhận và tuyển dụng cho những đối
tượng mà Ban Giám đốc đồng ý. Hàng quý - kỳ - năm trình chế độ trích
BHXH chuyển sang, phịng kế tốn để chuyển nộp cho Nhà nước.
Khi các cơng trình triển khai thi cơng thì kết hợp với kế tốn giám sát
thành lập mạng lưới an tồn lao động và triển khai cơng tác an tồn lao động,
ngồi ra cịn cùng Ban Giám đốc điều hành những cơng việc sự việc khác.
- Đội sản xuất: Trong đội có một đội trưởng chịu trách nhiệm điều hành
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị mình và thực hiện đầy đủ các
chỉ tiêu kinh tế mà Ban Giám đốc xí nghiệp giao.
Đội trưởng trực tiếp quản lý và cùng với Giám đốc xí nghiệp giải quyết
đầy đủ việc làm và ổn định đời sống cho cán bộ công nhân viên theo thỏa ước
lao động đã ký kết giữa Giám đốc xí nghiệp và đội.
- Tổ sản xuất: Người đứng đầu là tổ trưởng, trực tiếp điều hành bố trí
cơng việc để thực hiện nhiệm vụ của đội và xí nghiệp giao. Tổ trưởng có
quyền tự chọn, sắp xếp các tổ viên nhưng phải được sự đồng ý của đội và
Giám đốc phù hợp với điều kiện và kế hoạch sản xuất.
1.3.3. Hệ thống hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp số 4
1.3.3.1. Các lĩnh vực kinh doanh
- Xí nghiệp 4 là một doanh nghiệp kinh doanh chủ yếu là nhận thầu xây
lắp các cơng trình hạ tầng cơ sở, cơng nghiệp dân dụng, các cơng trình cấp
thốt nước, đê đập, hồ chứa, đường dây điện, trạm biến thế ... trong và ngoài

tỉnh. Thực hiện chức năng của ngành xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật
chất mang tính chất cơng nghiệp .Vì vậy, Xí nghiệp 4 chỉ thực hiện một lĩnh
vực hoạt động kinh doanh đó là:
+ Xây dựng các cơng trình dân dụng và cơng nghiệp.
14

________________________________________________________________
khoa kinh tế ĐH Vinh.


Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại xí nghiệp số 4 – công ty cổ phần
xây dựng hạ tầng dầu khí Nghệ An

+ Xây dựng đường dây và trạm hạ thế, đập thuỷ điện.
+ Xây dựng các cơng trình giao thông, cầu đường, thuỷ lợi.
+ Kinh doanh vật tư và thiết bị xây dựng.
+ Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
+ Theo dõi giám sát thi công.
Đặt ra cho Xí nghiệp một u cầu bức thiết đó là tập trung cao độ
thu hồi vốn nhanh để phục vụ cho quá trình tái sản xuất, hạ thấp giá thành
xây lắp, mặt khác đội ngũ cán bộ lãnh đạo và các tác nghiệp phải mạnh, có
trình độ , nghiệp vụ tinh thông và quản lý vững vàng. Nếu không sẽ dẫn đến
tình trạng bng thả quản lý trong sản xuất kinh doanh hoặc làm ăn khơng
có hiệu quả .
1.3.3.2. Đặc điểm về sản xuất:
Xí nghiệp 4 thực hiện chức năng và nhiệm vụ của ngành xây dựng cơ bản.
Vì vậy , q trình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp chịu tác động rất nhiều
của các đặc điểm sản phẩm xây dựng.
Các sản phẩm xây dựng có các đặc điểm sau:
- Là những cơng trình, hạng mục cơng trình mang tính cố định tại địa điểm

xây dựng và được bố trí hầu hết các vùng trên cả nước.
- Phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên và điều kiện của từng địa phương
nơi có cơng trình.
- Rất đa dạng về hình dáng, kiểu cách, chủng loại, phức tạp, khó chế tạo, khó
sửa chữa và có mặt yêu cầu về chất lượng cao.
- Thường mang tính đơn chiếc và thường được sản xuất theo đơn đặt hành.
- Thường không phải phục vụ cho người tiêu dùng cuối cùng ( trừ trường
hợp dân dụng), do đó việc nghiên cứu và xác định nhu cầu sản phẩm xây
dựng có những khác biệt so với cầu về hàng hố và dịch vụ thơng thường.
Từ những đặc điểm trên của sản phẩm xây dựng dẫn tới chu kỳ sản xuất
xây dựng kéo dài, dẫn tới giá trị khối lượng sản phẩm dở dang và hàng hoá
tồn kho lớn trong thời gian dài. Điều này đồng nghĩa với việc ứ đọng vốn lưu
động trong quá trình kinh doanh của xí nghiệp rất lớn và triền miên. Từ đó Xí
nghiệp phải chịu chi phí về lượng vốn ứ đọng này.
Mặt khác, gắn với đặc điểm chu kỳ sản xuất kinh doanh kéo dài là đặc
điểm loại hình sản xuất đơn chiếc với quá trình đưa vào sản xuất có tính chất
khơng lặp lại, được tổ chức sản xuất theo dự án ( đó là loại hình sản xuất mà
ở đó sản phẩm là độc nhất hoặc gần như độc nhất).
15

________________________________________________________________
khoa kinh tế ĐH Vinh.


Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại xí nghiệp số 4 – công ty cổ phần
xây dựng hạ tầng dầu khí Nghệ An

1.4. Đặc điểm một số nguồn lực
1.4.1. Đặc điểm về thị trường
Với lĩnh vực kinh doanh như trên, nên yếu tố khách hàng của Xí nghiệp,

bao gồm cả khách hàng nội tỉnh và khách hàng trên thị trường ở các tỉnh
khác, kể cả khách hàng là các tổ chức và cả khách hàng là tư nhân.
Cụ thể: Khách hàng của Xí nghiệp là các tổ chức, cơ quan Nhà nước
xây dựng các cơng trình bằng nguồn ngân sách Nhà nước cấp, các công ty,
các đơn vị kinh doanh trong tỉnh và của các tổ chức, đơn vị kinh doanh của
tỉnh bạn, các khách hàng tư nhân, hộ gia đình...
1.4.2. Đặc điểm về tình hình cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, với một nền kinh tế
mở thì xí nghiệp 4 khơng chỉ phải đương đầu với các nhà thầu trong nước
mà còn phải đương đầu với các nhà thầu nước ngồi như: cơng ty xây lắp
LILAMA, EUROWINDOW, VINACONEX, CAVICO, … Có nhiều vốn,
KHKT hiện đại. Vì vậy xí nghiệp muốn dành được các dự án thì xí nghiệp
phải có được giá dự thầu tốt hơn các đối thủ, muốn vậy xí nghiệp cần phải
thắt chặt công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu nhằm giảm giá thành
thi cơng để có giá thầu thấp hơn mà vẫn giữ được mức lợi nhuận như cũ.
1.4.3. Đặc điểm về nguồn lực
- Đặc điểm về lao động
Xí nghiệp 4 là một Xí nghiệp có qui mơ vừa, hiện tại Xí nghiệp có số lượng
cán bộ cơng nhân là 150 người, với cơ cấu nghề nghiệp như sau:
Bảng 1.1. Cơ cấu lao động của Xí nghiệp số 4
Số lao động nữ
Diễn giải

Tổng
số

Tổng số

150


Cán bộ quản lý

Đại học

Số
lượng

%

Số
lượng

%

50

33,33

12

8,0

10

10

100

Cán bộ kỹ thuật


10

8

Cán bộ nghiệp vụ

10

2

4

40,0

16

Trung cấp
cao đẳng
Số
%
lượng
10

6,67

80,0

2

20,0


20,0

6

60,0

________________________________________________________________
khoa kinh tế ĐH Vinh.


Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại xí nghiệp số 4 – công ty cổ phần
xây dựng hạ tầng dầu khí Nghệ An
Cơng nhân

120

46

38,3

( Nguồn:: Phịng tổ chức hành chính)
Như vậy, số lượng lao động xí nghiệp sử dụng 150 người, trong đó
10 người là cán bộ quản lý chiếm 6,67% tổng số cán bộ cơng nhân viên tồn
Xí nghiệp. Số cán bộ này đã qua Đại học.
Là một xí nghiệp xây dựng thành lập đã lâu nên số lượng lao động
nữ của xí nghiệp cịn rất cao 50 người chiếm 33, 33 % , lớn hơn tỷ lệ chung
của toàn ngành 30%. Do đặc điểm sản xuất theo mùa vụ cho nên xí nghiệp
thường sử dụng thêm lao động thuê ngoài 35 người (hợp đồng theo thời vụ).
Để đưa số lao động này vào sử dụng Xí nghiệp đã tổ chức các lớp học ngắn

hạn, đào tạo cấp tốc để trang bị lượng kiến thức tối thiểu cho họ làm việc
bảo đảm yêu cầu chất lượng của công trình và an tồn lao động trong khi thi
cơng. Mặt khác trong sản xuất kinh doanh do điều kiện lao động nặng nhọc ,
quá trình lao động phức tạp và khơng ổn định, nên Xí nghiệp rất quan tâm
đến việc xây dựng một chế độ thù lao thích hợp có tác dụng khuyến khích
người lao động hăng say làm việc...
Tuy nhiên, với một lực lượng lao động lớn cơ cấu lao động phức tạp
như vậy tất yếu sẽ gặp khó khăn trong vấn đề tổ chức quản lý và sử dụng lao
động. Điều đó ảnh hưởng xấu đến nguồn lực lao động trong tồn Xí nghiệp
và chất lượng, tiến độ các cơng trình đã và đang thi cơng.
- Đặc điểm về tài chính, cổ đơng sáng lập, cơ cấu góp vốn
a. Vốn điều lệ, cổ phần, mệnh giá
- Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập Công ty là: 20.000 triệuVNĐ
b. Cổ đơng sáng lập, Cơ cấu góp vốn:
- Cơng ty CP Dầu khí Nghệ An: 51 % tương đương 10.200 triệuVNĐ
- Ông Đinh Quý Dương
: 10 % tương đương
2.000 triệuVNĐ
- Ông Đậu Anh Tuấn
: 1,5 % tương đương
300 triệu VNĐ
- Ông Lê Văn Tài
: 2 % tương đương
400 triệuVNĐ
- Ông Nguyễn Xuân Lực
: 1,5 % tương đương
300 triệuVNĐ
- Cổ đông hiện hữu
: 34 % tương đương
6.800 triệuVNĐ

- Đặc điểm về trang thiết bị công nghệ
Nhận thức được tầm quan trọng của trang thiết bị công nghệ hiện đại
là một trong những nhân tố giúp cho Xí nghiệp có thể cạnh tranh được với
các đối thủ khác trong ngành, Xí nghiệp đã đầu tư chiều sâu mua sắm thiết
17

________________________________________________________________
khoa kinh tế ĐH Vinh.


Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại xí nghiệp số 4 – công ty cổ phần
xây dựng hạ tầng dầu khí Nghệ An

bị đổi mới cơng nghệ sản xuất. Việc đầu tư chiều sâu đã và đang mang lại
hiệu quả cho sản xuất kinh doanh, tăng năng lực sản xuất, làm chủ được
công nghệ sản xuất mới như thi cơng các cơng trình phức tạp. Địa hình hiểm
trở, khó khăn về vận chuyển nguyên vật liệu...
Do nắm bắt được những đặc điểm về điều kiện tự nhiên Việt Nam
nên trong vấn đề mua sắm thiết bị cơng nghệ, Xí nghiệp đã chú ý mua những
công nghệ phù hợp như máy cẩu, máy ủi bánh xích, máy đào, xúc cho phép
làm việc an toàn và hiệu quả trong điều kiện địa hình phức tạp. Bên cạnh đó
Xí nghiệp đã đầu tư mua sắm nhiều công nghệ hiện đại như máy trộn bê
tông, thiết bị thi công trượt Silo, ...
Đồng thời với việc quan tâm đầu tư máy móc thiết bị cơng tác cho thi cơng
cơng trình nói trên, Xí nghiệp còn tăng cường các thiết bị kỹ thuật phục vụ
cho cơng tác quản lý. Tất cả các phịng ban được trang bị nhiều máy tính và
các phần mềm ứng dụng khác phục vụ cho cơng việc.
Tóm lại nguồn lực về thiết bị cơng tác của Xí nghiệp rất lớn, cho phép Xí
nghiệp có thể tham gia xây dựng nhiều cơng trình khác nhau, với qui mơ lớn
và kỹ thuật cao. Tuy nhiên cịn nhiều máy móc thiết bị mới chưa tận dụng

hết cơng suất. ta có thể thấy tình hình thiết bị công nghệ của công ty qua
bảng sau:

18

________________________________________________________________
khoa kinh tế ĐH Vinh.


Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại xí nghiệp số 4 – công ty cổ phần
xây dựng hạ tầng dầu khí Nghệ An

Bảng 1.2: Tình hình máy móc thiết bị của xí nghiệp
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

17
18
19
20
21
22
23

Tên thiết bị
Máy ủi DT 75
Máy ủi
Máy xúc bánh lốp
Máy xúc bánh lốp
Máy xúc bánh xúc
Máy xúc bánh xúc
Máy san DZ 31 -1T
Máy san
Máy lu rung
Máy lu
Máy lu bánh thép
Máy trải nhựa Atsphan
Máy khoan cọt nhồi
Máy khoan cọt nhồi
Máy khoan cọt nhồi
Máy xoay ống vách CN
Búa đóng cọc Diedel
Xe bơm bê tông
Máy trộn bê tông
Máy trộn bê tơng
Máy phát điện

Máy cắt sắt
Máy đầm cóc

Nước
sản xuất
Liên Xơ
Nhật
Nga
Hàn
Nhật
Nhật
Nga
Mỹ
Đức
Nhật
Nga
Nhật
Nhật
Singapo
Nhật
Đức
T.Quốc
Đức
Nga
Nhật
T.Quốc
T.Quốc
Nhật

19


Cơng suất
động cơ
130CV
155CV
75CV
115CV
155CV
123CV
100CV
150CV
110CV
110CV
150CV
145CV

160CV
2,8kw
4,5 Kw
100 KW

Số lượng
03
02
02
03
01
01
02
01

01
02
03
02
02
01
02
02
03
03
05
08
02
02
02

________________________________________________________________
khoa kinh tế ĐH Vinh.


Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại xí nghiệp số 4 – công ty cổ phần
xây dựng hạ tầng dầu khí Nghệ An

(Nguồn: Báo cáo tình hình sử dụng trang thiết bị)
- Đặc điểm về nguyên vật liệu
- Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.
NVL tại xí nghiệp số 4 gồm rất nhiều loại và nhiều thứ có nội dung
kinh tế và cơng dụng khác nhau. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ
chức tổng hợp, hoạch định chi tiết với từng loại cũng như tiện lợi cho việc xác
định cơ cấu vật liệu trong giá thành sảm phẩm, cần thiết phải nắm rõ được

tình hình cơng tác kế tốn phân loại vật liệu trên cơ sở nội dung kinh tế, vai
trò và tác dụng của từng loại NVL. Tại xí nghiệp hiện nay vật liệu được phân
loại như sau:
* NVL chính (TK 1521):
Là đối tượng lao động chủ yếu của xí nghiệp là cơ sở vật chất chủ yếu
để hình thành lên sảm phẩm mới như là xi măng, sắt, thép, gạch, ngói, cát,…
* Vật liệu phụ (TK 1522):
Là đối tượng lao động tuy không cấu thành lên thực thể sảm phẩm.
Nhưng vật liệu có tác dụng nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất sảm
phẩm như cáp que hàn, giấy nhám, sơn, bột bả, dây điện, cọc chống sét, …
* Nhiên liệu (TK 1523):
Là một loại vật liệu khi sử dụng nó có tác dụng cung cấp nhiệt lượng
cho q trình sản xuất kinh doanh. Nhiên liệu dùng trực tiếp vào quy trình
cơng nghệ như xăng, dầu, …
* Phụ tùng thay thế sửa chữa (TK 1524):
Là chi tiết phục vụ máy móc, thiết bị mà xí nghiệp mua sắm, dự trữ
phục vụ cho việc sửa chữa các phương tiện máy móc, thiết bị cho từng loại
máy.
* Nguyên vật liệu khác (TK 1528):
Bao gồm: tôn, hộp kiểm tra, dây dẫn thép chống sét, ống PVC, ống
nối,…
Việc phân loại vật liệu giúp cho việc quản lý vật liệu được dễ dạng
hơn. Dựa trên cơ sở phân loại này, xí nghiệp theo dõi được số lượng chất
lượng của từng thứ vật chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế. Từ
đó đề ra công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu phù hợp phù hợp.
Trong xây dựng cơ bản, nguyên vật liệu là một trong những yếu tố
quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh, nó là bộ phận trực tiếp tạo
20

________________________________________________________________

khoa kinh tế ĐH Vinh.


Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại xí nghiệp số 4 – công ty cổ phần
xây dựng hạ tầng dầu khí Nghệ An

nên thực thể cơng trình xây dựng, nếu thiếu nó thì q trình thi cơng khơng
thể tiến hành được.
Nếu xét về cơ cấu giá thành sản phẩm thì giá trị nguyên vật liệu
chiếm khoảng 70% giá trị cơng trình và chiếm khoảng 60% trong cơ cấu vốn
lưu động. Dĩ nhiên khi lập giá tranh thầu thì chi phí về nguyên vật liệu là cơ
sở để xí nghiệp tính tốn đưa ra giá bỏ thầu trong hồ sơ dự thầu. Việc tiết
kiệm và giảm chi phí nguyên vật liệu là góp phần nâng cao khả năng cạnh
tranh của xí nghiệp.
Trong xây dựng cơ bản, khối lượng nguyên vật liệu được sử dụng là rất
lớn, thường xuyên thay đổi theo địa điểm xây dựng cơng trình nên chi phí
vận chuyển là cao, do đó việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu
không chỉ đơn giản là giảm chi phí về giá ngun vật liệu mà cịn phải chú ý
cả việc giảm chi phí vận chuyển .
Mặt khác nguyên vật liệu là yếu tố tạo nên thực thể cơng trình nên
nó ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng cơng trình. Chính vì thế cơng tác
hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu để đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu
một cách đầy đủ, thường xuyên là tương đối phức tạp và rất cần thiết.
1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp số 4 giai
đoạn 2007-2010
Doanh số hàng năm của Xí nghiệp đạt được từ 7.5-12 tỷ đồng đó là chưa
kể nguồn vốn kinh doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài tỉnh, đảm bảo
từ 10-15 tỷ /năm.
Qua các chỉ tiêu trên đây ta có thể đánh giá được tình hình kinh doanh
của xí nghiệp qua các năm đã có sự tiến triển theo xu hướng tích cực. Để đạt

được thành cơng đó, có sự cố gắng của ban lãnh đạo xí nghiệp, của cơng nhân
viên tồn bộ xí nghiệp trong thời gian qua đã đưa xí nghiệp phát triển khơng
ngừng, điều này được thể hiện qua các chỉ tiêu: Cơ sở vật chất ngày càng
tăng, đời sống vật chất ngày một nâng cao, ban lãnh đạo xí nghiệp thì ln
chủ động trong cơng tác đầu tư, bầu khơng khí trong xí nghiệp luôn thân
thiện, cởi mở. Tất cả đã chứng minh cho sự vươn lên khơng ngừng của xí
nghiệp, sự chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo xí nghiệp và khả năng học hỏi
nâng cao trình độ tay nghề của tồn bộ đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Trong những năm tới xí nghiệp phấn đấu tăng tổng sản lượng hàng
năm, đắt ra và tiến hành thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu về chất lượng cơng
trình, phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của các nhà đầu tư. Bên cạnh đó xí
21

________________________________________________________________
khoa kinh tế ĐH Vinh.


Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại xí nghiệp số 4 – công ty cổ phần
xây dựng hạ tầng dầu khí Nghệ An

nghiệp sẽ đẩy mạnh cơng tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu, thắt chặt
công tác quản lý nguyên vật liệu nhằm mục đích tiết kiệm chi phí. Từ đó nâng
cao hơn nữa hiệu quả SXKD của xí nghiệp, đảm bảo đời sống cho cán bộ
cơng nhân viên.

Bảng 1.3: Kết quả kinh doanh của Xí nghiệp số 4 từ năm 2007 – 2010

ĐƠN VỊ : TRIỆU
ĐỒNG
Năm


Năm
2007

Năm
2008

Năm
2009

Năm
2010

7178
-1263
-15%
6543
-1265
-16.6%

9608
2430
33.85%
8793
2250
34.39%

15230
2924
23.76%

12800
2397
23.04%

442
-70
-3.57%

596
154
34.47%

12306
2698
28%
10403
1610
18.31
%
1045.9
449.9
75.48
%
557
338
154.3
%
183

333

59.78%

Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Mức tăng
Tốc độ tăng
Giá vốn
Mức tăng
Tốc độ tăng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Mức tăng
Tốc độ tăng

Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động
193
KD
Mức tăng
72
Tốc độ tăng
59.5%

219

Lợi nhuận trước thuế từ HĐ tài
chính

74.69

26
13.47%


1.160

22

1540
494.1
47.2%
890

293

________________________________________________________________
khoa kinh tế ĐH Vinh.


Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại xí nghiệp số 4 – công ty cổ phần
xây dựng hạ tầng dầu khí Nghệ An
Mức tăng
Tốc độ tăng
Lợi nhuận trước thuế từ HĐ
bất thường
Mức tăng
Tốc độ tăng

100.84
86.93%
26.27

73.53

98.45%
34.05

-17.05
-64.9%

7.78
22.85%

Lợi nhuận ròng
Mức tăng
Tốc độ tăng

166.59
-25.01
-5.01%

Tổng lợi nhuận

220.43

108.31
145%
56

110
60,10
106

48.22

50
141.6
89.29%
%
239.85
796
1380
73.26
556.15
584
30.5%
231.9
73.36%
%
327.74
645
1289
(Nguồn: phịng tài chính kế tốn)

PHẦN II:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC HOẠCH
ĐỊNH NHU CẦU NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP SỐ 4
– CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HẠ TẦNG DẦU KHÍ
NGHỆ AN.
2.1. Thực trạng về công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại xí
nghiệp số 4
2.1.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơng tác hoạch định nhu cầu ngun vật
liệu của xí nghiệp số 4
Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu là một cơng tác phức tạp địi hỏi
phải sử dụng nhiều kĩ năng như phân tích, đánh giá, tổng hợp, nhận định,…

Vậy nên các nhân tố ảnh hưởng tới công tác hoạch định là rất nhiều. Sau đây
em sẽ đi nghiên cứu các nhân tố chủ yếu có ảnh hưởng nhiều tới công tác
hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu.
Thứ nhất: là nhân tố thuộc về ban lãnh đạo. Ban lãnh đạo là người
chịu trách nhiệm về tất cả các lĩnh vực của xí nghiệp, đề ra các chính sách và
chỉ đạo thực hiện các chính sách đó, trong hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
cũng vậy, ban lãnh đạo sẽ đưa ra các chính sách dưới dạng các cơng văn
hướng dẫn cơng việc cho các phịng ban thực hiện.
Thứ hai: Phương án sản xuất kinh doanh giai đoạn 2011 – 2015 và
định hướng đến năm 2025 của xí nghiệp cũng ảnh hưởng rất lớn tới công tác
hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu của xí nghiệp trong thời gian tới.
23

________________________________________________________________
khoa kinh tế ĐH Vinh.


Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại xí nghiệp số 4 – công ty cổ phần
xây dựng hạ tầng dầu khí Nghệ An

Cơng ty có nhiều thuận lợi khi được triển khai các Dự án của Công ty mẹ
như: Nhà máy xi măng Dầu khí 12/9, khu đơ thị Hoàng Mai, Số 45 Quang
Trung, 45 Trần Phú Khu chung cư liền kê 4,3ha Quang Trung,… Dự kiến kế
hoạch SXKD và các chỉ tiêu như sau:
Bảng 2.1. Phương án sản xuất kinh doanh giai đoạn 2011 - 2015
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm

Sản lượng


Doanh thu

Lợi nhuận

Đầu tư TB

Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015

150
225
337,5
405
486

142,5
213,75
320,6
384,75
461,7

7,13
14,96
22,44
30,8
37


15
5

Dự kiến trả
cổ tức
12%
12%
15%
15%
15%

(Nguồn: Phịng tài chính - kế toán)
Dự kiến đến năm 2013 tăng vốn điều lệ lên 30 tỷ đồng và năm 2015
tăng vốn điều lệ lên 50 tỷ đồng nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng đầu tư sản
xuất tương ứng với quy mô và các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
Phấn đấu đến năm 2014 niên yết cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng
khốn ( sau 03 năm SXKD có lãi).
- Định hướng phương án SXKD giai đoạn 2015 đến 2025:
Tiếp tục phát triển lĩnh vực xây lắp là ngành nghề chính của Cơng ty .
Đầu tư các dự án về khu công nghiệp, chung cư, dịch vụ, du lịch,...
Đầu tư thêm thiết bị nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ cho SXKD và nắm bắt
được công nghệ mới.
Phấn đấu đến năm 2025 đạt:* Sản lượng = 5.000 tỷ.
* Doanh thu = 4.500 tỷ.
* Lợi nhuận = 315 tỷ.
Để đạt được kết quả như vậy địi hỏi xí nghiệp phải đầu tư số lượng cơng
trình nhiều vì thế nên lượng ngun vật liệu cần thiết cho SXKD là rất lớn,
gây ảnh hưởng lớn tới công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu của xí
nghiệp.

Thứ ba: Bộ phận kế tốn là bộ phận trực tiếp thu nhận chứng từ và
kiểm tra nguyên vật liệu trước khi nhập kho, bộ phận này ln phải nắm rõ
tình hình ngun vật liệu của xí nghiệp để khi cần sẽ cung cấp cho bộ phận
24

________________________________________________________________
khoa kinh tế ĐH Vinh.


Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại xí nghiệp số 4 – công ty cổ phần
xây dựng hạ tầng dầu khí Nghệ An

quản lý trong cơng tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu một cách có hiệu
quả.
Thứ tư: tiến độ thi cơng cơng trình cũng có ảnh hưởng rất nhiều tới
công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu của xí nghiệp. Tiến độ thi ccơng
nhanh hay chậm ảnh hưởng trực tiếp tới công tác mua và dự trữ nguyên vật
liệu, khi nắm bắt một cách chính xác sẽ thuận lợi cho quá trình hoạch định
nhu cầu nguyên vật liệu, tránh được tình trạng gián đoạn hoặc dư thừa nguyên
vật liệu trong thi công gây tổn thất về tài chính cho xí nghiệp.
Thứ năm: Số lượng cơng trình trúng thầu cũng ảnh hưởng nhiều tới
công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu của xí nghiệp. Số lượng cơng
trình trúng thầu ảnh hưởng tới số lượng ngun vật liệu sẽ nhập về trong thời
gian tới. Số lượng công trình trúng thầu càng nhiều thì số lượng nguyên vật
liệu nhập về càng nhiều để đảm bảo cho quá trình thi cơng cơng trình được
diễn ra thuận lợi.
Thứ sáu: Nguồn vốn cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới
công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu. Nguồn tài chính có dồi dào thì
cơng tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu mới diễn ra một cách chủ động,
ngồi ra nguồn tài chính cịn giúp củng cố mối quan hệ bạn hàng, giúp đối tác

tin tưởng xí nghiệp.
2.1.2. Thực trạng về công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tại xí
nghiệp 4
2.1.2.1. Tình hình sử dụng ngun vật liệu trong năm 2010
Bảng 2.2. Tổng hợp nhập xuất tồn.
TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN
Kho: tất cả các kho

từ ngày: 01/01/2010 đến ngày: 31/01/2010
Stt
1
2
3
4
5

Mã vật tư
00ONG
01CSET
01DIEU
01GACH
01GLO

Vật tư
ống mềm luồn dây.
cọc chống sét
Điều hoà 18BM3
Gạch đặc EG5
Gạch hai lỗ B


Đvt
m
cọc
Bộ
viên
m

25

Tồn đầu
0
0
0
0
0

Sl nhập
0
37
20
28
28000
2500

Sl xuất
0
37
20
28
28000

2500

Tồn cuối
0
0
0
0
0
0

________________________________________________________________
khoa kinh tế ĐH Vinh.


×