Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP MAY THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU 3-2 HÒA BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.08 KB, 45 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP MAY
THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU 3-2 HÒA BÌNH
2.1. Những vấn đề chung về hạch toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp May
xuất khẩu thuộc Công ty cổ phần Xuất – Nhập khẩu 3-2 Hòa Bình
2.1.1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu
2.1.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Xí nghiệp May xuất khẩu
Vào năm 2003 ,Việt Nam bắt đầu tiến hành từng bước xoá bỏ hàng rào
thuế quan một số mặt hàng theo như hiệp định ký với AFTA. Điều này cho
phép một số mặt hàng của Việt Nam có thể xuất khẩu sang thị trường nước
ngoài mà không phải chịu thuế Nhập khẩu, nhưng đồng thời có các mặt hàng
nhập khẩu vào nước ta cũng được miễn thuế hoặc giảm thuế. Đây là một cơ
hội tốt cho hàng Việt Nam có thể cạnh tranh và khẳng định vị thế về mẫu mã
và chất lượng hàng của mình, nhưng cũng là sự đe dọa đối với các doanh
nghiệp Việt Nam, sẽ có nguy cơ phá sản nếu sản phẩm của họ không đứng
vững trên thị trường .
Xí nghiệp May xuất khẩu Hòa Bình là một xí nghiệp có quy mô sản
xuất tương đối lớn. Sản phẩm của Xí nghiệp chủ yếu là các loại sản phẩm gia
công phục vụ cho xuất khẩu như áo Jắc két, quần 2 lớp, áo sơ mi nam–nữ,
comple bộ, váy,... Ngoài ra, Xí nghiệp còn sản xuất các loại sản phẩm khác
theo hợp đồng và cho tiêu thụ nội địa như áo mưa chiến sỹ, găng tay, áo bạt,
… Do đặc điểm sản phẩm của Xí nghiệp đa dạng, phong phú chủng loại, kích
cỡ nên Xí nghiệp phải sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau, rất đa dạng,
nhiều chủng loại và quy cách khác nhau ví dụ như các loại vải, các loại chỉ,
các loại khuy, …để sản xuất các loại sản phẩm có quy cách mẫu mã khác
nhau.
Trong tổng chi phí để sản xuất ra các loại sản phẩm thì chi phí nguyên
vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất, đặc biệt là nguyên vật liệu chính. Do vậy khi
1
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
có sự biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu thì sẽ ảnh hưởng lớn đến giá
thành sản phẩm của Xí nghiệp.
Đặc thù nguyên vật liệu của Xí nghiệp không gây khó khăn trong quá
trình vận chuyển và bảo quản nhưng nếu việc vận chuyển, bảo quản không tốt
thì chất lượng của nguyên vật liệu không đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật sẽ gây
ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm. Do vậy Xí nghiệp cần phải có
biện pháp quản lý, vận chuyển, dự trữ phù hợp với từng loại nguyên vật liệu,
tránh hư hỏng, mất mát làm ảnh hưởng tới quá trình sản xuất của Xí nghiệp
đồng thời tính toán sao cho chi phí vận chuyển là thấp nhất. Ví dụ: vải, chỉ
nên để trong kho trong một thời gian nhất định, phải được bảo quản, độ ẩm
phù hợp - tránh đề quá lâu vải sẽ bị mốc, ố, bục, mủn …
Bên cạnh đó, việc cung ứng vật tư cũng được Xí nghiệp rất coi trọng.
Để vừa đảm bảo cung cấp đầy đủ vật liệu cho sản xuất vừa tránh tình trạng
mua nhiều làm ứ đọng trong kho, gây thiệt hại đến giá trị sản phẩm khi sản
xuất ra và tránh được tình trạng thiếu vật liệu vây gián đoạn cho quá trình sản
xuất, đồng thời gây ứ đọng vốn lưu động làm cho sản xuất kinh doanh kém
hiệu quả. Phòng Kế hoạch - Kĩ thuật đã ký hợp đồng lâu dài, thường xuyên,
ổn định với một số đơn vị bán hàng. Ngoài ra, Xí nghiệp còn tổ chức bộ phận
thu mua vật liệu thông qua cán bộ tiếp liệu, có nhiệm vụ liên hệ mua vật tư và
cùng với nhân viên đội xe chuyển hàng về kho hoặc thuê ngoài vận chuyển.
Hiện nay, nhiệm vụ sản xuất của Xí nghiệp ngày càng được mở rộng.
Xí nghiệp không chỉ may hàng gia công theo hợp đồng đã ký kết với các bạn
hàng nước ngoài mà còn mở rộng quan hệ hợp tác, ký kết hợp đồng sản xuất
với các đối tác trong nước. Sản xuất các mặt hàng phục vụ nhu cầu thị hiếu
của người tiêu dùng trong và ngoài nước. Đối với một số mặt hàng gia công
theo hợp đồng riêng, nguyên vật liệu chính là do bên yêu cầu cung cấp, Xí
nghiệp chỉ theo dõi phần số lượng. Đối với hàng may hợp đồng ngoài thì Xí
nghiệp phải tự lo tất cả khâu đầu vào, trong đó việc thu mua nguyên vật liệu
để phục vụ kế hoạch sản xuất sản phẩm được thực hiện trên cơ sở kế hoạch

2
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mua vật tư do phòng kế hoạch - vật tư lập và hợp đồng mua bán vật tư ký kết
với khách hàng. Chính vì vậy hiện nay trong việc nhập, xuất vật liệu phải
được phân vùng quản lý. Vật liệu gia công được theo dõi quản lý riêng, hạch
toán trên một sổ riêng. Còn vật liệu do Xí nghiệp mua ngoài để cung cấp cho
sản xuất sản phẩm đã ký kết với bên ngoài được quản lý riêng theo thứ, loại
đã được phân ra.
Từ những đặc điểm trên cho thấy việc quản lý vật liệu của Xí nghiệp
May xuất khẩu có những nét riêng biệt và khó khăn hạ thấp chi phí vật liệu,
sử dụng tiết kiệm trong sản xuất là biện pháp tích cực nhằm hạ thấp giá thành
sản phẩm góp phần không nhỏ nâng cao hiệu quả sản xuất - đó cũng chính là
mục tiêu phấn đấu cuả Xí nghiệp. Vì vậy, cần phải quản lý chặt chẽ và hạch
toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu ở tất cả các khâu thu mua, bảo quản, sử
dụng dự trữ, vận chuyển vật liệu đặc biệt là đối với nguyên vật liệu chính.
2.1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu tại Xí nghiệp May xuất khẩu
Trong Xí nghiệp, vật liệu bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau về
công dụng, tính năng lý hoá, phẩm cấp, chất lượng. Mặt khác, nguyên vật liệu
lại thường xuyên biến động. Do đó để quản lý và hạch toán được nguyên vật
liệu cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu. Trên cơ sở kết quả phân loại,
tuỳ thuộc vào công dụng, tính năng, vai trò, tác dụng của từng thứ, từng loại
vật liệu mà có biện pháp quản lý, hạch toán phù hợp
Căn cứ vào công dụng kinh tế của vật liệu, vai trò của vật liệu trong
quá trình sản xuất, toàn bộ nguyên vật liệu của Xí nghiệp được phân thành
các loại sau:
Vật liệu chính
Là đối tượng lao động chủ yếu của Xí nghiệp, là cơ sở vật chất cấu
thành nên thực thể chính của sản phẩm bảo gồm: vải, chỉ, khuy, chun, tanh,

nút, lông sơ bốp …
Trong mỗi loại, vật liệu chính lại được chia thành nhiều thứ khác nhau.
Ví dụ:
3
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Vải gồm: vải kaki, skavi (blue, black, white,...), vải cotton (100%,
60%,...), satank,..., vải chéo, vải bay, vải tropical be vàng.
+ Chỉ cũng nhiều loại : chỉ 50C2 (black, white,..), chỉ 60C3, chỉ 30C3,
chỉ mạ non, chỉ mầu cỏ úa, chỉ mầu ghi …
+ Khuy cũng gồm nhiều loại: khuy đồng, khuy nhựa 14 ly bay, khuy 12
ly đen, khuy 15 ly mạ non …
Vật liệu phụ
Tuy không là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm,
nó chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, nhưng nó
có tác dụng làm tăng chất lượng sản phẩm và tạo điều kiện cho quá trình sản
xuất được tiến hành bình thường như phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ
thuật quản lý như: đầu máy khâu, phấn may, giấy gói hàng, sơn trắng, vải
mành dứa, phấn thỏi, phấn bột, nẹp sắt…
Văn phòng phẩm
Là loại vật liệu trang bị cho công tác quản lý ở các phòng và phục vụ
bảo vệ sức khoẻ cán bộ công nhân viên. Văn phòng phẩm gồm: bút bi, bút
chì, hồ dán, giấy các loại, sổ công tác, phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho,
phiếu nhập kho, thẻ kho, sổ quỹ, tổ TGNH, hợp đồng tài chính.
Phụ tùng thay thế
Là những chi tiết phụ tùng máy móc; thiết bị mà Xí nghiệp mua sắm,
dự trữ, phục vụ cho việc thay thế, sửa chữa các loại, vít bắt chân vịt, bàn là
treo, răng cưa mặt nguyệt, ắc quy, trụ tự động máy.
Nguyên vật liệu khác và thiết bị xây dựng cơ bản

+ Nhiên liệu: là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng
cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh xăng, dầu, than, dầu Diezen,...
+ Thiết bị XDCB như: gạch, cót ép, sắt, đá, đui đèn, bóng tròn, bóng
tuýp, phanel.
+ Vật liệu khác : băng dính, chổi …
2.1.2. Công tác quản lí nguyên vật liệu tại Xí nghiệp May xuất khẩu
4
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Công tác tổ chức thu mua nguyên vật liệu.
Do đặc điểm sản xuất của Xí nghiệp là sản xuất theo đơn đặt hàng, theo
hợp đồng, nên ngoài một số vật liệu đặc biệt phải nhập phục vụ cho xuất khẩu
và các vật liệu chính mua ngoài, một số vật liệu phụ sẽ được xây dựng kế
hoạch mua sau khi kí kết hợp đồng. Khi đó, Xí nghiệp tính ra số nguyên vật
liệu cần dùng để tiến hành mua.
Nhà cung cấp thường xuyên cho Xí nghiệp là Công ty vải Mêcô, Công
ty Thread Fabric Phong Phú, Công ty Hưng Thái, Công ty Dệt 8-3, Công ty
Việt Tiến và Công ty Wadoo – Đài Loan,... Ngoài ra, Xí nghiệp còn tổ chức
mua nguyên vật liệu thông qua bộ phận tiếp liệu. Cán bộ tiếp liệu có nhiệm vụ
mua nguyên vật liệu cùng với nhân viên đội xe chuyển hàng về kho, nguyên
vật liệu dùng cho nhu cầu dự trữ của xí nghiệp là rất ít. Vì vậy, số nguyên vật
liệu cần mua là số nguyên vật liệu cần dùng cho sản xuất, còn phần nguyên
vật liệu dự trữ là không đáng kể. Để đáp ứng nhu cầu đối với những sản phẩm
chưa xây dựng được định mức, dựa trên cơ sở định mức sản phẩm tương tự để
tính ra số nguyên vật liệu cần mua để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất. Nếu
không có sản phẩm tương tự phòng Kế hoạch - Kỹ thuật & Sản xuất có nhiệm
vụ xây dựng định mức rồi lập kế hoạch mua nguyên vật liệu.
Nhìn chung, công tác thu mua nguyên vật liệu của Xí nghiệp khá thuận
lợi do việc sản xuất theo đơn đặt hàng và hệ thống định mức xây dựng hợp lý.

Hơn nữa, nguyên vật liệu Xí nghiệp cần mua có sẵn trên thị trường không
trong tình trạng khan hiếm, giá cả không ổn định.
• Công tác xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu
Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong quá trình sử dụng và quản lý nguyên vật liệu. Xí nghiệp thường xuyên
quan tâm đến công tác định mức tiêu dùng nguyên vật liệu. Do đặc điểm sản
xuất của xí nghiệp là sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều chủng loại các sản
phẩm chủ yếu là phục vụ xuất khẩu, ngoài ra còn nhận hợp đồng sản xuất cho
các đơn vị trong nước, tiêu thụ nội địa. Do vậy hệ thống định mức của Xi
5
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp đã được xây dựng và đưa vào sử dụng nhiều loại định mức khác nhau
sao cho phù hợp với đặc điểm, quy cách phẩm chất của sản phẩm nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh, không ngừng phấn đấu giảm lượng nguyên vật liệu
tiêu dùng trên cơ sở vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm đã quy định.
Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu do phòng Kế hoạch - Kĩ thuật& Sản
xuất Xí nghiệp xây dựng cho từng loại sản phẩm khác nhau dựa trên cơ sở
nghiên cứu thị trường. Trên cơ sở định mức, các cán bộ thiết kế, sản xuất tại
phân xưởng sẽ thiết kế sản phẩm sao cho giảm bớt định mức nhằm đảm bảo
tiết kiệm nguyên vật liệu nhưng vẫn đạt chất lượng sản phẩm theo quy định .
Ví dụ:
- Đối với các hợp đồng Xí nghiệp nhận gia công thì định mức sẽ do
khách hàng quy định. Nhưng Xí nghiệp cũng phải xây dựng sao cho hợp lý,
đảm bảo lượng nguyên vật liệu khách hàng giao cho đủ để sản xuất số sản
phẩm như đã ký kết trong hợp đồng. Nếu trường hợp khách hàng đưa ra định
mức là quá thấp so với định mức của xí nghiệp thì Xí nghiệp sẽ thương lượng
với khách hàng để tăng định mức ở mức độ phù hợp. Nếu không được chấp
nhận thì hợp đồng sẽ không được ký kết.

- Đối với các hợp đồng sản xuất các sản phẩm mà Xí nghiệp phải lo tất
cả khâu đầu vào thì công tác xây dựng định mức sẽ do phòng kế hoạch chịu
trách nhiệm. Trên cơ sở đặc điểm quy cách, phòng kỹ thuật xây dựng định
mức sao cho sản xuất đạt hiệu quả, giảm chi phí nguyên vật liệu nhưng vẫn
đảm bảo yêu cầu về chất lượng như hợp đồng đã quy định.
Nhìn chung, công tác xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu ở
Xí nghiệp có những nét đặc biệt so với một số công ty khác do đặc thù sản
xuất. Song Xí nghiệp đã tự xây dựng cho mình một hệ thống định mức thích
hợp nhằm sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu.
• Công tác bảo quản và kiểm tra
6
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xí nghiệp quản lý nguyên vật liệu ở một kho chung gọi là kho xí
nghiệp. Kho là điểm xuất phát cũng là điểm cuối cùng của quá trình sản xuất,
do đó việc tổ chức bảo quản kho nguyên vật liệu của Xí nghiệp tuân theo quy
định trong quy chế hoạt động quản lý kho chung. Đó là sắp xếp khoa học
nguyên vật liệu theo ngăn, theo thứ tự, đảm bảo cách mặt đất và tường 20 ÷
30 cm để chống ẩm thấp, dễ gây nên mốc và gỉ sét lẫn không bị ố vải. Người
chịu trách nhiệm bảo quản và sắp xếp nhập kho nguyên vật liệu là thủ kho và
chỉ có một người theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn về số lượng trên thực tế.
Theo định kỳ thủ kho phải sắp xếp lại nguyên vật liệu để phát hiện các trường
hợp nguyên vật liệu có được bảo quản tốt hay không, thứ tự sắp xếp đã hợp lý
chưa, nguyên vật liệu có bị ẩm mốc hay không. Do điều kiện nguyên vật liệu
trong kho nhiều chủng loại nhưng lượng nguyên vật liệu tồn kho ít nên cũng
có khó khăn cho thủ kho. Ngoài ra một khó khăn lớn trong việc bảo quản
nguyên vật liệu của Xí nghiệp là diện tích kho quá hẹp dẫn đến nguyên vật
liệu trong kho để rất nhiều chủng loại như vậy ảnh hưởng tới chất lượng một
số nguyên vật liệu dễ hư hỏng như vải, chỉ, bông,… gây khó khăn trong việc

xuất, nhập nguyên vật liệu.
Mỗi năm, đến ngày 31-12, Xí nghiệp tiến hành kiểm kê số nguyên vật
liệu tồn kho. Công tác kiểm kê do cán bộ Phòng kinh doanh, kế toán và thủ
kho kết hợp tiến hành. Mục đích của cuộc kiểm kê là xác định chính xác số
lượng và giá trị nguyên vật liệu hiện có, phát hiện kịp thời và xử lý các trường
hợp hao hụt, hư hỏng mất mát, ứ đọng, kém phẩm chất trên cơ sở đó đề cao
trách nhiệm của thủ kho và cán bộ sử dụng, từng bước chấn chỉnh và đưa vào
nề nếp công tác quản lý nguyên vật liệu.
2.1.3. Tính giá nguyên vật liệu tại Xí nghiệp May xuất khẩu
Tính giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá
trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu
chân thực, thống nhất.
7
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ở Xí nghiệp May xuất khẩu các nghiệp vụ nhập – xuất nguyên vật liệu
diễn ra thường xuyên, mỗi lần nhập giá cả của nguyên vật liệu lại có sự thay
đổi. Việc xác định đúng đắn giá trị nguyên vật liệu xuất dùng là hết sức cần
thiết. Trên thực tế, Xí nghiệp đã sử dụng giá thực tế để đánh giá nguyên vật
liệu.
Đối với nguyên vật liệu để gia công cho cho một số đơn hàng đặc biệt
đó là trang phục công sở (theo HĐ giữa Công ty cổ phần Xuất - Nhập khẩu
3-2 Hòa Bình và đơn vị kết nghĩa Công ty Thương mại Xuất Nhập khẩu Hòa
Bình), đồng phục quản lí và quần áo phạm (theo HĐ giữa Công ty Cổ phần
Xuất - Nhập Khẩu Hòa Bình và Trung tâm chữa bệnh - giáo dục Lao động xã
hội Hòa Bình) chỉ được theo dõi số lượng. Còn đối với nguyên vật liệu Xí
nghiệp nhập từ bên ngoài thì chủ yếu là mua ngoài, không có vật liệu nhập từ
các nguồn như tự chế hoặc thuê ngoài gia công hoặc đơn vị khác góp vốn liên
doanh thì để đánh giá chính xác, trung thực và hợp lý giúp cho việc hạch toán

chính xác chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản xuất, việc đánh giá
nguyên vật liệu ở Xí nghiệp được thực hiện như sau:
2.1.3.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
• Đối với vật liệu nhập kho từ mua ngoài: xí nghiệp mua nguyên vật liệu với
cả 2 phương thức là nhận tại kho của Xí nghiệp và nhận tại kho của bên bán.
+ Trường hợp mua của đơn vị nộp thuế GTGT phương pháp khấu trừ.
- Với nguyên vật liệu nhập tại kho của Xí nghiệp: Chi phí mua do bên
bán chịu, do đó giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho của xí nghiệp là giá
ghi trên hoá đơn không tính đến thuế GTGT.
(không bao gồm thuế GTGT)
- Với nguyên vật liệu nhận tại kho của bên bán thì giá thực tế của nguyên
vật liệu nhập kho gồm giá mua theo hoá đơn chưa có thuế GTGT và chi phí
thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, thuê kho, bãi …)
8
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(không bao gồm thuế GTGT)
+ Trường hợp mua nguyên vật liệu của đơn vị nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp thì giá thực tế của vật liệu nhập kho là giá mua ghi trên
hoá đơn bao gồm cả thuế GTGT và chi phí thu mua thực tế.
(bao gồm cả thuế GTGT)
• Giá trị thực của Nguyên vật liệu tiết kiệm nhập kho Xí nghiệp
Nguyên vật liệu tiết kiệm là phần chênh lệch giữa định mức vật liệu của
Xí nghiệp giao và định mức của các phân xưởng. Khi Xí nghiệp giao định
mức nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm xuống từng phân xưởng thì bộ
phận kỹ thuật của phân xưởng nghiên cứu các sơ đồ làm thế nào để tiết kiệm
vật liệu mà không ảnh hưởng đến kích cỡ, chất lượng sản phẩn. Kết quả
nghiên cứu là định mức vật liệu của phân xưởng sẽ nhỏ hơn định mức vật liệu
Xí nghiệp giao. Phần vật liệu tiết kiệm này phân xưởng được hưởng, khi có

nhu cầu sử dụng, phân xưởng sẽ bán lại cho Xí nghiệp theo đơn giá thực tế
trên thị trường hoặc nếu không có nhu cầu sử dụng Xí nghiệp sẽ làm thủ tục
thanh lý phần nguyên vật liệu trên.
• Đối với phế liệu thu hồi: giá thực tế của phế liệu thu hồi thường do Giám đốc
Xí nghiệp quyết định.
2.1.3.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Khi xuất vật liệu, kế toán tính toán giá thực tế nguyên vật liệu theo
phương pháp đơn giá bình quân liên hoàn. Theo phương pháp này kế toán tiến
hành thực hiện như sau:
Trước mỗi lần xuất, kế toán tính tổng số tiền của nguyên vật liệu dư
đầu kỳ (nếu có) và những lần nhập trước lần xuất đó rồi lấy tổng đó chia cho
tổng số lượng cuả dư đầu kỳ (nếu có) và số lượng của những lần nhập trước
lần xuất đó ta được đơn giá cho lần xuất đó. Nếu lần xuất đó chưa xuất hết số
tồn và số nhập đó thì còn lại được hoặc coi như số tồn để thực hiện tính đơn
giá xuất cho lần sau. Những lần xuất sau tính tương tự như lần xuất trước. Do
9
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vậy mà khi xuất vật liệu để sản xuất là tính được giá trị thực tế xuất kho ngay
mà không cần phải đợi đến cuối kỳ hạch toán mới có thể tính giá. Như vậy
khi xuất vật liệu kế toán có thể theo dõi được cả 2 chỉ tiêu: số lượng và số
tiền. Việc tính toán giá thực tế vật liệu xuất kho được thực hiện trên sổ chi tiết
nguyên vật liệu đối với từng thứ, từng loại.
Trị giá thực tế NVL
xuất kho
=
Đơn giá bình quân sau mỗi
lần nhập
x Số lượng NVL xuất kho

Đơn giá thực tế NVL tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế NVL nhập trong kỳ tính đến ngày xuất
+
Số lượng NVL tồn đầu kỳ
+

Đơn giá bình quân =
liên hoàn

Với phương pháp này, kế toán sẽ phải tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất
kho nhiều lần trong một kỳ kế toán do việc xuất nguyên vật liệu diễn ra nhiều
lần trong kỳ.
Có thể minh hoạ phương pháp trên bằng tài liệu thực tế tại Xí nghiệp
như sau:
Ví dụ: Tính giá thực tế của nguyên vật liệu “Vải skavi” trong tháng 02 năm 2009:
Tồn đầu tháng số lượng 700 m Đơn giá 96.500đ/m
Ngày 09/02, xuất số lượng 400 m
Ngày 13/02, nhập số lượng 5.000 m Đơn giá 95.000đ/m
Ngày 16/02, xuất số lượng 1.000 m
Ngày 21/02, xuất số lượng 2.000 m
Ngày 27/02, xuất số lượng 1.000 m
Trị giá thực tế vật liệu xuất kho được tính như sau:
- Trị giá thực tế vật liệu xuất kho ngày 09/02 là:
10
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
S l ng NVL nh pố ượ ậ
trong k tính nỳ đế
ng y xu tà ấ
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Đơn giá bình quân gia quyền: 96.500 đ.
+ Trị giá thực tế vật liệu xuất kho trong ngày 09/02 là:
96.500 x 400 = 38.600.000 đ.
- Trị giá thực tế vật liệu xuất kho ngày 16/02 là:
+ Trị giá nguyên vật liệu còn lại từ lần xuất ngày 09/02 chưa xuất hết là:
(700 - 400 ) x 96.500 = 28.950.000 đ.
+ Đơn giá thực tế bình quân gia quyền: (H)
H =
28.950.000 + 5.000 x 95.000
= 95.085 đ.
300 + 5.000
+ Trị giá xuất kho thực tế ngày 16/02 là:
95.085 x 1.000 = 95.085.000 đ.
- Trị giá thực tế vật liệu xuất kho ngày 21/02 và 27/02 là:
95.085 x ( 2000 + 1000) = 285.255.000 đ.
2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Xí nghiệp May xuất khẩu
2.2.1. Thủ tục nhập - xuất kho nguyên vật liệu
2.2.1.1. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
Đối với nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu, kế toán tại Xí nghiệp May xuất khẩu
Hòa Bình sử dụng các chứng từ như: Phiếu nhập kho, Biên bản kiểm nghiệm, Giấy
đề nghị thanh toán, Phiếu chi, Hóa đơn bán hàng ( của nhà cung cấp) …
Bộ phận kế hoạch vật tư dựa vào kế hoạch sản xuất, tình hình tồn kho và
tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp để tính ra số nguyên vật liệu cần mua và lựa
chọn nhà cung cấp. Cung tiêu đi mua nguyên vật liệu và vận chuyển về Xí
nghiệp kèm theo Hóa đơn GTGT.
Căn cứ vào Hóa đơn GTGT, ban kiểm nghiệm vật tư của xí nghiệp sẽ tiến
hành kiểm tra số lượng thực tế, chủng loại hàng hóa thực tế so với yêu cầu và
hóa đơn. Sau khi kiểm nghiệm thì ban kiểm nghiệm cho phép nhập kho hay
không số nguyên vật liệu đó.
Ví dụ: Ngày 13/02/2009, Xí nghiệp mua của Công ty TNHH - Sản xuất

Hưng Thái 50 cây vải (100m/cây) với đơn giá 95.000đ/m, thuế GTGT 10%,
11
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xí nghiệp thanh toán bằng TGNH. Theo hóa đơn này thì Xí nghiệp mua theo
hình thức trọn gói nên giá trị của số NVL đã bao gồm chi phí thu mua mà
Công ty Hưng Thái đã chi trả, nên giá trị của số NVL này chỉ bao gồm giá trị
ghi trên Hóa đơn.
Khi nhập hàng, có Hóa đơn GTGT (Biểu 2.1), “Biên bản kiểm nghiệm
vật tư” được lập như sau:
12
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 2.1: Mẫu Hóa đơn Giá trị gia tăng
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG BR/2008B
Liên 2: Giao cho khách hàng 0010431
Ngày 13 tháng 02 năm 2009
Đơn vị bán hàng: CTY TNHH SẢN XUẤT HƯNG THÁI
Địa chỉ : Số 23- La Thành. Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 0102156688
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Xi nghiệp May xuất khẩu Hòa Bình
Địa chỉ: Số 14- Đường An Dương Vương-TP Hòa Bình
Số Tài khoản:
Hình thức thanh toán: …chuyển khoản….. MS:
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền

A B C 1 2 3=1x2
Vải skavi m 5.000 95.000 475.000.000
Cộng tiền hàng: 475.000.000
Thuế GTGT 10%: Tiền thuế GTGT: 47.500.000
Tổng cộng thanh toán: 522.500.000
Số tiền viết bằng chữ: Năm trăm hai mươi hai triệu, năm trăm ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Kí và ghi rõ họ tên) (Kí và ghi rõ họ tên) ( Kí đóng dấu và ghi, rõ họ tên)


Biểu 2.2: Mấu Biên bản kiểm nghiệm Xí nghiệp
13
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xí nghiệp May xuất khẩu Hòa Bình Mẫu số: 03- VT
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
Vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
Ngày 13 tháng 02 năm 2009.
Số:………..
- Căn cứ HĐ số 0010431 ngày…tháng…năm … của……
- Ban kiểm nghiệm vật tư gồm:
+Bà: Nguyễn Thị Hạnh Trưởng ban
+ Ông : Nguyễn Văn Thịnh Uỷ viên
+ Bà Trần Thu Nga Uỷ viên
STT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách vật tư,
dụng cụ, sản
phẩm, hàng hóa


số
Phương
thức kiểm
nghiệm
Đơn
vị tính
Số lượng
theo chứng
từ
Số
lượng
đúng
quy
cách,
phẩm
chất
Số
lượng
không
đúng
đúng
quy
cách,
phẩm
chất
Ghi chú
A B C D E 1 2 3 F
1 Vải skavi m 5.000 5.000 0
Ý kiến của Ban kiểm nghiệm: Ban kiểm nghiệm đã kiểm tra mặt hàng vải

skavi, số lượng và kết quả kiểm nghiệm đúng quy cách, phẩm chất, không có
mặt hàng sai quy cách, phẩm chất và được đem vào nhập kho.
Đại diện kĩ thuật Thủ kho Trưởng ban
( Kí, họ tên) ( Kí, họ tên) ( Kí, họ tên)
Sau đó ban kế hoạch vật tư căn cứ vào Hóa đơn bán hàng của người bán
hay Hợp đồng (nếu có) và Biên bản kiểm nghiệm vật tư để viết phiếu nhập
kho và ghi số lượng nhập. Trưởng phòng kế hoạch vật tư kí vào phiếu nhập
kho, phiếu được lập thành 2 liên:
14
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Liên 1: Phòng kế hoạch vật tư giữ
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi Thẻ kho sau đó chuyển cho bộ phận kế
toán cùng Hóa đơn GTGT.
Người giao hàng mang phiếu đến kho để nhập vật tư. Nhập kho xong thủ
kho ghi ngày, tháng, năm nhập kho và số lượng thực nhập và cùng người giao
hàng kí vào phiếu.
Kế toán vật liệu sau khi nhận được chứng từ sẽ kiểm tra và ghi đơn giá,
tính tổng tiền trên phiếu, định khoản và ghi vào sổ kế toán, bảo quản chứng từ.
Với nghiệp vụ nhập vật tư trên, phiếu nhập kho được lập như sau:
15
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 2.3: Mẫu phiếu nhập kho Xí nghiệp
Xí nghiệp May xuất khẩu Hòa Bình Mẫu số: 01-VT
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 13 tháng 02 năm 2009 Nợ : 152
Số 38 Có : 112

Họ tên người giao: …...
-Theo HĐ số 0010431 ngày 13 tháng 01 năm 2009 của:…….
-Nhập tại kho: kho Vải
STT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách vật tư
sản phẩm, hàng
hóa

số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Vải skavi M 5.000 5.000 95.000 475.000.000
Cộng 475.000.000
Cộng tiền hàng: 475.000.000
Thuế VAT: 10% 47.500.000
Tổng cộng thanh toán: 522.500.000
Số tiền viết bằng chữ: Năm trăm hai muơi hai triệu, năm trăm ngàn đồng chẵn.
Nhập ngày 13 tháng 02 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
Nguyễn Việt Cường Nguyễn Quang Hải
2.2.1.2. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu
16

Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu, tại Xí nghiệp May xuất
khẩu Hòa Bình sử dụng các chứng từ sau: Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT),
Phiếu báo vật tư tồn cuối kì, Biên bản kiểm kê,…
Hàng tháng hay khi có nhu cầu, bộ phận kế hoạch vật tư lập kế hoạch sản
xuất và dựa trên nhu cầu về vật liệu để ra lệnh xuất kho. Kế toán trưởng và
thủ trưởng đơn vị kí duyệt lệnh xuất vật tư. Bộ phận kế hoạch lập phiếu xuất
kho và ghi số lượng yêu cầu. Phiếu xuất được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu tại phòng kế hoạch vật tư
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán
Liên 3: Người nhận vật tư giữ để theo dõi ở bộ phận sử dụng
Sau khi lập phiếu xong, người lập phiếu và kế toán trưởng kí xong chuyển
cho giám đốc hay người được ủy quyền kí duyệt, giao cho người nhận cầm
phiếu xuống kho nhận hàng.
Thủ kho căn cứ vào Phiếu xuất kho, xuất vật tư và ghi số thực xuất, ghi
ngày, tháng, năm vào phiếu. Thủ kho cùng người nhận kí vào phiếu, thủ kho
ghi thẻ kho sau đó chuyển chứng từ cho kế toán.
Theo ví dụ nghiệp vụ xuất kho cho sản xuất tại kho vải vào ngày 09 tháng
02 năm 2009, thì Phiếu xuất kho được lập như sau:
17
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 2.4: Mẫu Phiếu xuất kho Xí nghiệp
Đơn vị: Xí nghiệp may Xuất khẩu Mẫu số: 02-VT
Bộ phận: Phòng KH-VT
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 09 tháng 02 năm 2009 Nợ 621

Số: 61 Có 152
-Họ tên người nhận hàng: ..Sinh..Địa chỉ( Bộ phận):. PXI..
-Lí do xuất kho: xuất cho sản xuất
Xuất tại kho: kho vải
STT
Tên, nhãn
hiệu, quy cách
vật tư,sản
phẩm, dụng
cụ, hàng hóa
Mã số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Vải skavi(30%
polieste )
M 400 400
Cộng
Xuất ngày 09 tháng 02 năm 2009.
Thủ trưởng đơn vị Người lập biểu Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng
(Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên)
2.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
18
Nguyễn Tiến Đông Lớp: Kế toán 47A
18

×