Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại công ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246 KB, 47 trang )

1

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nguồn nhân lực là vốn quý nhất của bất cứ một xã hội, một tổ chức hay
một doanh nghiệp nào. Chỉ khi nào nguồn nhân lực được sử dụng một cách có
hiệu quả thì tổ chức hay doanh nghiệp ấy mới có thể hoạt động một cách trơn tru
và đạt được những thành công như mong đợi. Hoạt động của mỗi tổ chức hay
doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng và chịu sự chi phối bởi các nhân tố và mức độ
ảnh hưởng khác nhau qua các thời kỳ, nhưng nguồn nhân lực vẫn ln giữ được
vai trị quyết định trong hoạt động của bất cứ tổ chức hay doanh nghiệp nào. Tuy
nhiên, với vai trị quan trọng của mình thì nguồn nhân lực trong các tổ chức hay
doanh nghiệp cũng phải ngày càng tự hồn thiện để có thể đáp ứng được những
nhu cầu đặt ra. Các doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát triển trong mơi trường
cạnh tranh gay gắt cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa học cơng
nghệ thì phải tìm mọi cách để trang bị cho mình đội ngũ lao động lớn mạnh cả về
số lượng và chất lượng.
Việc khuyến khích phát triển các doanh nghiệp là rất cần thiết và phù hợp
với điều kiện về vốn, mặt bằng, công nghệ và trình độ nguồn nhân lực quản lý
hay lao động của nước ta hiện nay. Tuy nhiên việc phát triển doanh nghiệp cịn
gặp nhiều khó khăn, chưa ổn định và chưa đủ mạnh để phát triển một cách bền
vững. Điều đó xuất phát từ những hạn chế và khó khăn từ bản thân các doanh
nghiệp, mặt khác chúng ta cũng chưa có nhiều chính sách để khuyến khích
doanh nghiệp phát triển.
Trên thực tế Công ty TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết Hà Tĩnh đã
có những chính sách về nhân sự nhưng hiệu quả cũng như tính khả thi của nó
chưa thực sự cao bởi sự tác động của các nhân tố như mơi trường, điều kiện tài
chính, khả năng của công ty cũng như đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, tơi tiến hành
nghiên cứu Đề tài:”Hồn thiện công tác quản trị nhân sự tại Công ty TNHH


một thành viên Xổ số Kiến thiết Hà Tĩnh” làm đề tài thực tập tốt nghiệp của
mình để có thể tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề này.
2. Mục đích, nội dung nghiên cứu
Vận dụng lý thuyết về quản trị nhân sự để hồn thiện cơng átc quản trị
nhân sự tại công ty TNHH một thành viên Xổ số Kiến thiết Hà Tĩnh.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
* Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu về công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty TNHH
một thành viên Xổ số kiến thiết Hà Tĩnh
_Quản trị kinh doanh


2

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

* Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi không gian: tại Công ty TNHH một thành viên XSKT Hà Tĩnh.
- Phạm vi thời gian: 21 tháng 2 đến 18 tháng 4 năm 20111.
Nội dung: Đề tài nghiên cứu về công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công
ty TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết Hà Tĩnh giai đoạn 2007 – 2009 và đề
xuất các giải pháp cho những năm tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng các phương pháp như: Phương pháp phân tích thống kê
kinh tế, phương pháp tốn học, phương pháp biểu đồ và bảng biểu, phương pháp
lơgíc, phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp so sánh,
phương pháp liệt kê, phương pháp miêu tả, … và một số phương pháp phân tích
của chuyên ngành khác.
5. Đóng góp của đề tài.
Đề tài ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu thì

báo cáo được chia thành hai phần chính.
Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết
Hà Tĩnh.
Phần 2: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân sự
tại công ty TNHH một thành viên XSKT Hà Tĩnh

_Quản trị kinh doanh


3

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN XỔ SỐ KIẾN THIẾT HÀ TĨNH
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.1. Khái quát chung về công ty:
1.1.1.1 Tên đơn vị :
- Tiếng Việt: Công ty TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết Hà Tĩnh.
- Tiếng Anh: HATINH Capital construction lottery company limited.
1.1.1.2. Địa chỉ: Số 02 - Đường Nguyễn Công Trứ – Thành phố Hà Tĩnh – Tỉnh
Hà Tĩnh.
Điện thoại: 0393.881.886 – 0393.855.551 – FAX: 0393.857.089
1.1.1.3. Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty: Ông Trương Văn Chương
1.1.1.4. Cơ sở pháp lý của Công ty:
- Quyết định số 2590/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2007 của Uỷ ban
nhân dân Tỉnh Hà Tĩnh về việc thực hiện chuyển đổi Công ty Nhà nước thành
Công ty TNHH một thành viên,
- Quyết định số 1522/QĐ-UBND ngày 02 tháng 06 năm 2008 của Uỷ ban
nhân dân Tỉnh Hà Tĩnh về việc phê duyệt đề án chuyển đổi Công ty Nhà nước

thành Công ty TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết Hà Tĩnh.
- Quyết định số 2412/QĐ-UBND ngày 26 tháng 08 năm 2008 của Uỷ ban
nhân dân Tỉnh Hà Tĩnh về việc phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của Công
ty TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết Hà tĩnh.
- Quyết định số 2615/QĐ-UBND ngày 18 tháng 09 năm 2008 của Uỷ ban
nhân dân Tỉnh Hà Tĩnh về việc phê duyệt Quy chế quản lý tài chính Cơng ty
TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết Hà Tĩnh.
- Quyết định số 2843/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Uỷ ban
nhân dân Tỉnh Hà Tĩnh về việc Ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng giám
sát Xổ số kiến thiết Hà Tĩnh.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2804000080 ngày 14 tháng 10
năm 2008.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH một thành viên Xổ
số kiến thiết Hà Tĩnh.
1.1.2.1. Tình hình hoạt động Cơng ty TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết tại
Hà tĩnh những ngày đầu tái lập tỉnh.
Từ ngày tái lập tỉnh năm 1991 đến năm 1993, hoạt động Xổ số Kiến thiết
tại Hà tĩnh chưa phát triển. Hình thức hoạt động chủ yếu là những tụ điểm vui
chơi có thưởng trực thuộc sự quản lý của các Phịng Tài chính địa phương. Việc
phát hành xổ số manh mún, nhỏ lẻ chủ yếu tập trung phát hành vé bóc quay số
_Quản trị kinh doanh


4

Báo cáo thực tập tớt nghiệp

mở thưởng có kết quả trước, khách hàng mua vé đối chiếu kết quả lĩnh thưởng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy được hình thành từ cấp huyện mỗi huyện bố trí 1 đến 2
nhân viên làm cơng tác Xổ số trực thuộc Phịng Tài chính. Doanh thu bán vé rất

thấp, sau khi trang trải các khoản chi phí như tiền lương, chi phí trả thưởng, chi
phí phát hành, khấu hao tài sản, ... v v số cịn lại được hạch tốn nộp ngân sách
cấp huyện. Cán bộ cơng nhân viên làm xổ số cịn phải kiêm nhiệm các cơng tác
khác do Phịng Tài chính huyện phân cơng. Những ngày lễ tết huy động cả
Phịng Tài chính cùng tham gia bán vé, việc tổ chức in ấn vé phát hành đều tiến
hành bằng thủ công. Sau khi in vé thuê công gấp, dán, đảo vé, lấy kết quả của
Công ty Xổ số kiến thiết Nghệ an hoặc tự quay kết quả mở thưởng. Đưa ra thị
trường tiêu thụ cơ cấu giải thưởng lúc bấy giờ trả thưởng chủ yếu bằng hiện vật.
Đứng trước sự phát triển không ngừng của hoạt động Xổ số kiến thiết trên
thế giới. Hoạt động Xổ số kiến thiết của nước ta đã và đang phát triển mạnh mẽ
trên tất cả các tỉnh thành phố trong cả nước. Hàng năm doanh thu từ hoạt động
xổ số mang lại hàng nghìn tỷ đồng, góp phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách
của cả nước. Mơ hình cơ cấu của Xổ số cả nước được hình thành theo các khối
theo vị trí địa lý và vùng kinh tế. Từ Hà Tĩnh trở ra hình thành khối xổ số kiến
thiết Miền Bắc gồm 28 tỉnh, Thành phố, từ Quảng Bình trở vào Khánh Hồ hình
thành khối Bắc Miền Trung và khối Nam Miền Trung, từ Phú n đến Thành
phố Hồ Chí Minh hình thành khối Miền Nam.
Nguồn thu từ hoạt động Xổ số mang lại chiếm hơn 20% Ngân sách của
các địa phương, đặc biệt nguồn thu này đã tham gia xây dựng các công trình
phúc lợi cơng cộng thiết thực phục vụ đời sống hàng ngày của toàn dân như nhà
trẻ, trường học, bệnh viện, cơng viên, nhà văn hố, ...vv. Ngồi ra hoạt động Xổ
số cịn bố trí việc làm cho hàng nghìn lao động đủ mọi lứa tuổi. Thấy hết được
tầm quan trọng của hoạt động Xổ số Kiến thiết. Tỉnh uỷ Hà Tĩnh, Uỷ ban nhân
dân tỉnh Hà Tĩnh quyết định thành lập Công ty TNHH một thành viên Xổ số
Kiến thiết Hà Tĩnh.
1.1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH một thành viên
Xổ số Kiến thiết Hà Tĩnh.
Để hoạt động Xổ số của Hà Tĩnh thực sự lớn mạnh và phát triển không
ngừng, chứ không hoạt động nhỏ lẻ phân tán như những ngày đầu tái lập tỉnh.
Ngày 28 tháng 4 năm 1993 Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ra Quyết định số 574

QĐ/UB thành lập Công ty Xổ số Kiến thiết Hà Tĩnh. Công ty hoạt động theo
giấy phép kinh doanh số 106844 ngày 15 tháng 5 năm 1993 do Trọng tài kinh tế
tỉnh Hà Tĩnh cấp. Cơng ty trực thuộc Sở Tài chính - Vật giá Hà Tĩnh. Trụ sở của
Cơng ty đóng tại Số 02 - Đường Nguyễn Công trứ Thị xã Hà Tĩnh (Thành phố
_Quản trị kinh doanh


5

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Hà Tĩnh ngày nay). Công ty được xây dựng trên diện tích đất 1000 m 2 Nhà 3
tầng, phía Tây giáp trung tâm thương mại Hà Tĩnh và trục đường Đặng Dung,
phía Bắc giáp trục đường Nguyễn Cơng Trứ. Vị trí hoạt động của Cơng ty là nơi
tập trung Trung tâm buôn bán lớn của tỉnh Hà Tĩnh và khu dân cư đông người
qua lại thuận lợi cho hoạt động Xổ số phát triển. Ngày 13 tháng 6 năm 1993
Công ty được cấp giấy phép kinh doanh số 106 - B31 do Trọng tài kinh tế Tỉnh
cấp, Tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà tĩnh số:
52010000003629.
Sau khi có quyết định thành lập của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh Công
ty tiến hành ổn định biên chế tổ chức và bố trí cán bộ, sắp xếp kiện tồn các
phịng ban trên cơ sở từ Xổ số Thị xã Hà Tĩnh chuyển sang. Cán bộ cơng nhân
viên tồn Cơng ty bước đầu được bố trí 32 người kể cả biên chế chính thức và
hợp đồng. Một số cán bộ cơng nhân viên từ Sở Tài chính chuyển sang, một số
được điều động cán bộ từ các Huyện lên, số còn lại là Xổ số Thị xã chuyển sang.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty những ngày đầu thành lập như sau:
Hình 1.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Doanh nghiệp.
GIÁM ĐỐC

PHĨ GIÁM ĐỐC

NỘI CHÍNH

PHỊNG
KH- TCHC

KẾ TỐN
TRƯỞNG

PHĨ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH

PHỊNG KẾ
TỐN -TV

PHỊNG
KINH DOANH

Chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ qua lại
Nguồn: Phịng Tổ chức Hành chính Cơng ty TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết Hà Tĩnh

Giám đốc điều hành quản lý chung theo luật Doanh nghiệp. Hai Phó Giám
đốc theo chức năng nhiệm vụ của mình là người giúp việc cho Giám đốc, mỗi
Phó Giám đốc phụ trách một cơng việc cụ thể: 1 Phó Giám đốc phụ trách cơng
tác Tổ chức hành chính, một Phó Giám đốc phụ trách cơng tác Kinh doanh. Các
phịng ban chun mơn, nghiệp vụ căn cứ vào chức năng nhiệm vụ cụ thể được
phân công để thực hiện tốt công tác chuyên môn.
_Quản trị kinh doanh



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

6

1.2. Đặc điểm hoạt động.
1.2.1. Ngành nghề kinh doanh của công ty.
Ngành nghề kinh doanh chính của cơng ty là phát hành và tiêu thụ các loại
hình vé số : vé cào, vé xổ số truyền thống, các loại hình xổ số lơ tơ, bóc BKQN...
Hoạt động kinh doanh xổ số truyền thống được xác định là loại hình kinh
doanh chủ yếu, là nguồn thu chính trong kế hoạch hoạt động của Cơng ty giai
đoạn 2010 đến 2012 và những năm sau. Do đó sẽ được tập trung quản lý, điều
hành nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh và duy trì phát triển.
1.2.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của cơng ty.
Mơ hình tổ chức của tổng cơng ty được trình bày theo sơ đồ sau:
Hình 1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Doanh nghiệp
Chủ tịch
kiêm
giám đốc

Phó
giám
đốc

PH
tổ
chức
hành
chính

PH

Kế
hoạch
Kinh
doanh
hhhh
hh

KD
Phụ
Ki
ốt

Kế tốn
trưởng

CN
Hồng
Lĩnh

KD
phụ
nhà
nghỉ

Địa
bàn
huyện
Thị xã

PH

Tái
chính
kế
tốn

Hệ
thống
tổng đại
lý đại lý

Nguồn: Phịng Tổ chức Hành chính Cơng ty TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết Hà Tĩnh

_Quản trị kinh doanh


7

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.2.3. Nhiệm vụ của các phịng ban:
1.2.3.1. Phịng tổ chức hành chính:
là phịng chun mơn nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp việc cho
giám đốc Cơng ty về cơng tác Tổ chức- Chính sách- Hành chính Quản trị. Nhiệm
vụ chính của phịng là xây dựng, tổ chức thực hiện tốt các công tác chuyên môn
nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực:
*Công tác Tổ chức:
- Lập kế hoạch, phương án về Tổ chức và nhân sự phục vụ sản xuất, lập tờ
trình báo cáo lãnh đạo Công ty( cơ quan quản lý cấp trên) quyết định thành lập,
sát nhập, giải thể, bổ sung sửa đổi cơ cấu tổ chức phù hợp với bước đi mơ hình
phát triển của Cơng ty trong từng thơì kỳ.

- Tổ chức triển khai thực hiện các quyết định của lãnh đạo Cơng ty.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị chức năng, các đơn vị trực thuộc xây dựng
chức năng, nhiệm vụ chế độ, trách nhiệm, mối quan hệ công tác theo hoạt động
của tổ chức trong Công ty.
- Giải quyết các nghiệp vụ về quản lý nhân lực bao gồm: bồi dưỡng, đề bạt,
phân công, công tác, xếp lương, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật…
- Phối hợp với các bộ phận có liên quan lập kế hoạch, quy hoạch cán bộ, tổ
chức đào tạo, nâng cao nghiệp vụ đội ngũ CBCNV trong Công ty, đáp ứng yêu
cầu của phát triển kinh doanh.
- Nghiên cứu thực hiện và hướng dẫn thực hiện tiêu chuẩn, chính sách cán
bộ, bố trí và sử dụng hợp lý phát huy năng lực, sở trường của mọi CBCNV trong
Công ty.
*Công tác lao động tiền lương, chế độ chính sách:
-Hướng dẫn, thống nhất tổ chức thực hiện Bộ luật lao động và các văn bản
của Nhà nước về lao động tiền lương của tồn Cơng ty.
-Xây dựng đơn giá và kế hoạch quỹ tiền lương theo đơn giá, kế hoạch và
quy chế đã được duyệt. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch quỹ lương theo
quy định của chế độ báo cáo thống kê.
Phối hợp với các phòng ban chức năng tổ chức sát hạch nâng bậc lương
theo quy định.
-Giải quyết kịp thời, đúng luật lao động, các chế độ chính sách đối với
người lao động như: khen thưởng, kỷ luật, hưu trí, mất sức, thơi việc, thuyên
chuyển, tiếp nhận, điều động và chấm dứt hợp đồng lao động…
*Công tác thi đua, khen thưởng:

_Quản trị kinh doanh


8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

-Nắm bắt kịp thời chủ trương chỉ đạo của thành phố, Sở Tài chính Hà Tĩnh
về phong trào thi đua để triển khai, phát động thi đua trong tồn Cơng ty. Thi đua
gắn liền với sản xuất kinh doanh với mục tiêu năng suất- Chất lượng- Hiệu quả.
Phối hợp với cơng đồn và các phịng ban giúp lãnh đạo Công ty chỉ đạo tốt
công tác thi đua, khen thưởng kịp thời, thường xuyên và đột xuất cho đơn vị, cá
nhân có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
*Công tác thanh tra bảo vệ nội bộ:
-Lập kế hoạch và thường xuyên tổ chức thanh tra mọi mặt hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty theo đúng quy định của pháp lệnh Thanh tra.
-Thanh tra và giải quyết kịp thời, đúng thẩm quyền đơn thư khiếu tố, khiếu
nại của CBCNV, đảm bảo đồn kết trong tồn nội bộ Cơng ty.
-Tổ chức thanh tra việc chấp hành bộ luật lao động, chế độ chính sách đối
với người lao động trong tồn Cơng ty.
-Thực hiện đầy đủ kịp thời báo cáo Thanh tra, theo quy định, giúp lãnh đạo
Công ty giám sát việc thực hiện các quy chế dân chủ, quy chế bảo mật trong
Cơng ty, giúp Cơng ty bảo vệ bí mật trong kinh doanh, giúp CBCNV hiểu rõ
tầm quan trọng, quyền hạn và trách nhiệm trong công tác bảo vệ nội bộ.
*Cơng tác Hành chính Quản trị:
-Chuẩn bị sự kiểm tra đúng đắn về mặt nội dung, thủ tục, thể thức pháp lý
Hành chính của các phương án, các quyết định, tờ trình…trước khi trình Giám
đốc quyết định hoặc Giám đốc Cơng ty cơng trình cấp trên phê chuẩn( nội dung,
phương án, quy định, tờ trình…do các phịng và các bộ phận chuẩn bị và chịu
trách nhiệm).
*Công tác văn thư lưu trữ:
-Tiếp nhận cơng văn giấy tờ cho tồn Cơng ty, trực điện thoại, chuyển giao
công văn giấy tờ đi, đến đúng địa chỉ kịp thời, chính xác.
+Tất cả cơng văn đi, công văn đến đều phải ghi vào sổ để tiện theo dõi cơng
việc và tìm kiếm cơng văn đi cần thiết. Việc ghi vào sổ “số công văn đến” và “số

công văn đi” phải làm đúng, nhanh gọn trong ngày hôm công văn được ký hoặc
chậm nhất là ngày hôm sau:
+Công văn đến phải được phân phối đến tay người có trách nhiệm nghiên
cứu hoặc giải quyết trong thời hạn ngắn nhất.
+Những cơng văn có đóng dấu “hoả tốc”, dấu “thượng khẩn” phải được gửi
đi hoặc phân phối ngay lập tức.
+Việc gửi nhận, phân phối các công văn “mật”, “tối mật”, “tuyệt mật” phải
theo đúng chế độ quản lý của Nhà nước.
_Quản trị kinh doanh


9

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

-Tất cả công văn giấy tờ của Công ty đã được giải quyết phải được sắp xếp
phân loại để bảo quản lưu trữ một cách khoa học theo quy định của nhà nước để
tiện cho việc tra cứu, sử dụng khi cần thiết.
Ngồi ra phịng tổ chức hành chính cịn có các nhiệm vụ như:
*Đánh máy, in ấn:
*Công tác Y tế, phục vụ.
*Công tác bảo vệ:
1.2.3.2. Phòng kế hoạch kinh doanh:
Phòng Kế hoạch - Kinh doanh có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám
đốc Công ty trong việc quản lý, điều hành cụng việc thuộc các lĩnh vực kế
hoạch, kinh doanh, tiếp thị, quảng cáo và ứng dụng cơng nghệ thơng tin.
Phịng Kế hoạch - Kinh doanh có nhiệm vụ chính như sau:
1. Nghiên cứu, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn, trung hạn, ngắn hạn,
kế hoạch hoạt động và kế hoạch kinh doanh hàng năm, hàng quý của Công ty.
2. Tham mưu cho Giám đốc Công ty giao chỉ tiêu kinh doanh cho các đơn vị

trực thuộc Công ty. Theo dõi, thúc đẩy tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh và
chương trình cơng tác của Cơng ty và của các đơn vị trực thuộc Cơng ty.
3. Tổng hợp, phân tích và lập báo cáo tình hình hoạt động và tình hình kinh
doanh tháng, quý, 6 tháng, cả năm và theo yêu cầu của Ban Giám đốc Công ty.
Lập các báo cáo về tình hình hoạt động và kinh doanh theo yêu cầu của cấp trên.
4. Thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin thị trường; xây dựng và triển khai
thực hiện kế hoạch tiếp thị, quảng cáo của Công ty.
5. Quản lý hệ thống máy vi tính, ứng dụng cơng nghệ thông tin trong công tác
quản lý và hoạt động kinh doanh của Cơng ty.
1.3.2.3. Phịng tài chính-kế toán:
Phịng Tài chính có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc để điều
hành quản lý các hoạt động, tính tốn kinh tế, kiểm tra việc bảo vệ sử dụng tài
sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động sản xuất kinh doanh và tự
chủ tài chính của Cơng ty.
Phịng Tài chính Kế tốn có các nhiệm vụ sau:
- Tổng hợp lập kế hoạch sản xuất kinh daonh, các kế hoạch biện pháp cho
từng kế hoạch tháng, quý, năm và dài hạn.
-Chịu trách nhiệm lập kế hoạch nghiên cứu các chính sách Tài chính và tổ
chức huy động các nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, các nhu cầu đầu tư
của Công ty.

_Quản trị kinh doanh


10

Báo cáo thực tập tớt nghiệp

- Ghi chép, tính tốn, phản ánh số liệu có, tình hình ln chuyển và sử dụng
tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử

dụng chi phí hợp lý của đơn vị.
- Lập báo cáo, cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh, phân tích hoạt động kinh tế tài chính phục vụ giám đốc để
chỉ đạo sản xuất kinh doanh kịp thời.
- Lập báo cáo thống kê tài chính theo kỳ kế hoạch sản xuất kinh doanh
tháng, quý, năm báo cáo kịp thời cho Giám đốc và cấp trên theo quy định của
nhà nước. Chịu trách nhiệm kiểm tra các đơn vị tồn Cơng ty về thu chi tài
chính, kỷ luật thu nộp, thanh tốn, kiểm tra việc bảo quản và sử dụng cac loại tài
sản, vật tư, tiền vốn, kinh phí. Phát hiện và ngăn ngừa kịp thời vi phạm chính
sách chế độ, kỷ luật kinh tế, tài chính của Nhà nước.
- Thực hiện thống nhất trong phạm vi tồn Cơng ty:
+ Hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu.
+ Hệ thống tài khoản và sổ sách.
+ Hệ thống phiếu mẫu báo cáo.
+ Hệ thống và phương pháp tính các chỉ tiêu kinh tế, tài chính.
+ Các đơn vị đo lường.
+ Niên độ kế tốn thống kê
- Quản lý và bảo quản, sử dụng số liệu kế toán thống kê theo chế độ bảo
mật của Nhà nước về quản lý kinh tế.
- Cán bộ kế tốn được đảm bảo quyền độc lập về chun mơn nghiệp vụ
theo đúng quy định trong các chế độ kế tốn Nhà nước hiện hành.
1.3. Đặc điểm một số ng̀n lực
1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm dịch vụ
Ngành nghề kinh doanh chính của cơng ty là phát hành và tiêu thụ các loại
hình vé số : vé cào, vé xổ số truyền thống, các loại hình xổ số lơ tơ, bóc kết quả
ngay...Trong đó có 3 loại hình vé chủ yếu:
- Xổ số truyền thống:
Quay số mở thưởng hàng tuần vào hồi 19 giờ 15 phút hàng ngày. Tại Cung
VHTT thanh niên - số 1 Tăng Bạt Hổ - Hà Nội.
Đây là loại hình Xổ số kiến thiết được phát hành đầu tiên ở nước ta từ những

ngày đầu năm 1962 và được duy trì liên tục cho đến nay đã qua hơn 40 năm.
Loại hình Xổ số kiến thiết truyền thống có tính ưu việt trong vui chơi dự thưởng,
với cơ cấu bộ giải thưởng hấp dẫn, dễ chơi, nhiều cơ hội trúng thưởng lớn và thu
hút được đông đảo khách hàng tham gia dự thưởng.
_Quản trị kinh doanh


11

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Công tác tổ chức quay số mở thưởng được thực hiện một cách chính xác,
khách quan, trung thực dưới sự chứng kiến, giám sát của Hội đồng giám sát
XSKT thủ đô và đông đảo quần chúng nhân dân tham gia.
- Xổ số lô tô:
Đây là loại hình Xổ số mới được Cơng ty đưa ra thị trường nhằm làm
phong phú, đa dạng các loại hình XSKT, để đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí
lành mạnh đồng thời góp phần đấu tranh hạn chế tệ nạn số đề.
Loại hình này rất đơn giản, người chơi dễ dàng lựa chọn những số mình
ưa thích dự thưởng 2 số, 3 số hoặc 4 số...Kết quả được lấy theo kết quả giải đặc
biệt Xổ số kiến thiết Truyền thống được quay số mở thưởng vào hồi 19 giờ 15
phút các ngày trong tuần tại Cung văn hoá Thanh niên - số 1 Tăng Bạt Hổ - Hà
Nội.
Hiện nay công ty đang phát hành 2 loại vé Xổ số lô tô: Lô tô 2 số và Lô tô
3 số với cơ cấu giải thưởng như sau:
+ Lô tô 2 số: Trúng 2 số cuối là ( Hàng chục và hàng đơn vị ) của giải đặc
biệt XSKT Truyền thống ( Theo lịch quy định dưới đây) mở thưởng cùng ngày
giá trị lĩnh thưởng gấp70 lần giá trị vé dự thưởng.
+ Lô tô 3 số: Trúng 3 số cuối là (Hàng trăm, hàng chục và hàng đơn vị )
của giải đặc biệt XSKT Truyền thống mở thưởng cùng ngày giá trị lĩnh thưởng

gấp 400 lần giá trị vé dự thưởng tại lý bán vé.
- Xổ số bốc (biết kết quả ngay):
Là loại hình XSKT được quay số mở thưởng trước khi đưa ra phát hành.
Quy trình phát hành đảm bảo chặt chẽ, an toàn trên tất cả các khâu, từ khâu in
ấn, gia cơng, kiểm đếm, đóng gói. Khi quay số mở thưởng đảm bảo tính khách
quan, trung thực dưới sự chứng kiến, giám sát của Hội đồng XS Tỉnh.
Với giá vé 2000đ đến 3000đ, vé được phát hành liên tục các ngày trong
tuần phục vụ khách hàng; đặc biệt trong các dịp Lễ, Tết, loại hình xổ số này góp
phần làm phong phú thêm các hoạt động văn hố, vui xuân, Lễ hội của địa
phương. Cơ cấu giải thưởng hấp dẫn, người dự thưởng có thể mua vé ở mọi nơi,
mọi thời điểm.
Khi dự thưởng khách hàng chỉ cần bóc vé theo một lỗ trích ở một bên mép
vỏ bao vé ( đối với vé bóc ) hoặc cào nhẹ vào ô quy định trên vé (đối với vé cào),
sau đó lấy vé so số dự thưởng theo từng thứ hạng giải thưởng. Trúng thưởng sẽ
được lĩnh thưởng ngay bằng tiền mặt tại bàn đại lý bán vé.

_Quản trị kinh doanh


12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.3.2. Đặc điểm về tài chính
Cơng ty TNHH xổ số kiến thiết Hà Tĩnh nằm ở vị trí trung tâm thành phố,
cùng với xu hướng mở rộng quy mô kinh doanh, nên công ty cần nhiều vốn cố
định và lưu động. Điều đó được thể hiện qua bảng cơ cấu nguồn vốn như sau:
Bảng 1.3: Bảng cơ cấu nguồn vốn
Chỉ tiêu
Vốn cố định

Vốn lưu động

Đơn vị tính
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Triệu đồng
5970
6.100
6.550
Triệu đồng
1289
1.324
1.547
(Phịng kế toán – tài chính cung cấp)
Qua số liệu từ bảng trên ta thấy, nguồn vốn của công ty năm sau đã cao hơn năm
trước và tăng đều qua các năm. Năm 2009 tăng 2,17% so với năm 2008 tương
đương với 130 triệu đồng, năm 2010 tăng 7,37% so với năm 2009 tương đương
với 450 triệu đồng, bình quân trong 3 năm tổng số vốn của cơng ty tăng 4,77%.
Nếu chia theo tính chất sử dụng: nguồn vốn cố định năm 2008 có 5970
triệu đồng chiếm 82,24% trong tổng số vốn, năm 2009 có 6100 triệu đồng chiếm
82,16% trong tổng số vốn, năm 2010 có 6550 triệu đồng chiếm 80,8% trong tổng
số vốn của Công ty, như vậy năm 2009 tăng 2,17% so với năm 2008 tương
đương 130 triệu đồng, năm 2010 tăng 7,37% so với năm 2009 tương đương với
450 triệu đồng. Nguyên nhân của sự tăng là do Công ty đầu tư mua sắm các
trang thiết bị phục vụ hoạt động của cơng ty.
Nguồn vốn lưu động: năm 2009 có 1289 triệu đồng chiếm 17,76% trong
tổng số vốn, năm 2009 có 1324 triệu đồng chiếm 17,84% trong tổng số vốn và
tăng 0,08% so với năm 2008 tương đương với 35 triệu đồng. Năm 2010 có 1547
triệu đồng chiếm 19,2% trong tổng số vốn và tăng 1,36% so với năm 2009 tương

đương với 223 triệu đồng. Bình quân trong 3 năm tổng số vốn lưu động của
Công ty tăng 0,72%, sự tăng lên của vốn lưu động sẽ giúp cho Công ty chủ động
trong hoạt động kinh doanh .
Nhìn chung với số vốn hiện nay Công ty đã thu được kết quả đáng kể
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Song cũng cịn nhiều mục tiêu để Cơng ty
phấn đấu trong những năm tiếp theo. Vì vậy cịn có rất nhiều khó khăn cho Công
ty trên bước đường tồn tại và phát triển.
1.3.3. Đặc điểm về cơ sơ vật chất:
Với đặc điểm của Công ty hoạt động trong lĩnh vực bán vé Xổ số kiến
thiết nên máy móc sử dụng ở đây là rất ít, chúng đóng góp một phần rất nhỏ làm
tăng năng suất lao động. Hoạt động của con người ở đây mới là yếu tố quan
_Quản trị kinh doanh


13

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

trọng nhất. Cơ sở vật chất của công ty chủ yếu là tài sản cố định. Cơng ty được
xây dựng trên diện tích đất 1000 m2 Nhà 3 tầng, phía Tây giáp trung tâm thương
mại Hà Tĩnh và trục đường Đặng Dung, phía Bắc giáp trục đường Nguyễn Cơng
Trứ. Vị trí hoạt động của Cơng ty là nơi tập trung Trung tâm buôn bán lớn của
tỉnh Hà Tĩnh và khu dân cư đông người qua lại thuận lợi cho hoạt động Xổ số
phát triển, với lợi thế về vị trí nên cơng ty đã tăng doanh thu hằng năm bằng cách
xây ốt cho các chủ kinh doanh thuê. Gần đây công ty đã đầu tư 200 triệu đồng
nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất văn phịng với các loại móc hiện đại như máy
in, máy fax, dàn vi tính... cho từng nhân viên, ngồi ra cơng ty có 2xe ơ tơ phục
vụ cho việc đi lại và công tác.
1.3.4. Đặc điểm về thị trường hoạt động.
Do dặc thù về loại hình kinh doanh là xổ số kiến thiết nên thị trường hoạt

động của công ty là địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, so với các đơn vị cùng ngành khác thì
quy mơ hoạt động của cơng ty cịn nhỏ, chưa có sức cạnh tranh mạnh mẽ, mặc
dù giữa các tỉnh Bắc Trung Bộ đã có sự trao đổi vé để mở rộng thị trường tuy
nhiên hoạt động này chưa được quan tâm và đem lại hiệu quả như mong muốn.
1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty XSKT Hà Tĩnh giai
đoạn 2007-2010
Trong q trình kinh doanh của Cơng ty gặp một số trở ngại do tính chất
đặc thù của thị trường từng địa phương do vậy doanh thu không ổn định lợi ích
mà doanh nghiệp mang lại chưa cao. Thị trường kinh doanh của Xổ số Hà tĩnh
chủ yếu là vé Lơ tơ các loại hình vé khác hầu như khơng tiêu thụ được. Doanh
thu từ loại hình xổ số truyền thống quá thấp, không đủ điều kiện để ký hợp đồng
song phương với các Công ty trong khối xổ số kiến thiết Miền Bắc.
Hoạt động của số đề tư nhân hiện nay là vấn nạn của nhân dân Hà Tĩnh
gây ảnh hưởng xấu đến trật tự trị an trong địa bàn tồn tỉnh, làm xói mịn lịng tin
vào hoạt động Xổ số kiến thiết. Doanh thu từ hoạt động số đề tư nhân cao gấp
nhiều lần doanh thu của Xổ số kiến thiết Hà tĩnh.
Vào thời kỳ những năm 1994, 1995 do hoạt động của số đề tư nhân lợi
dụng hoạt động xổ số để phát triển nên Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh đã tạm
dừng phát hành xổ số Lô tô. Công ty xổ số kiến thiết Hà tĩnh lâm vào tình trạng
hầu như kinh doanh bị đình trệ vì mặt hàng có doanh thu cao là vé Lơ tơ thì
khơng được phát hành cịn vé truyền thống doanh thu thấp.
Năm 1999 đến nay tình hình số đề có phần lắng xuống khơng gây ảnh
hưởng lớn như những năm 1994, 1995 nên Uỷ ban nhân dân tỉnh tiếp tục cho
_Quản trị kinh doanh


14

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


phát hành xổ số lô tô. Thị trường xổ số của Công ty xổ số kiến thiết Hà tĩnh dần
dần được hồi phục.
Từ năm 2005 tới nay do mở cửa thị trường chung khu vực phía Bắc nên
hoạt động xổ số truyền thống của Cơng ty tăng trưởng vượt bậc đem lại lợi
nhuận đáng kể.
Với những thăng trầm trong kinh doanh nhưng do sự đầu tư đúng hướng,
có kế hoạch kinh doanh hợp lý, tiết kiệm chi phí nhất là chi phí phát hành. Xây
dựng cơ chế giao khoán cho từng địa bàn bám sát tình hình thực tế đảm bảo hài
hồ 3 lợi ích Nhà nước, Người tiêu dùng và Doanh nghiệp. Duy trì trả thưởng
đảm bảo điểm hồ vốn bình qn chung là 60% theo quy định của Bộ Tài chính.
Xác định rõ chỉ tiêu hiệu quả là vấn đề sống còn đối với Doanh nghiệp.
Công ty đã tập trung bàn biện pháp hạ thấp giá thành sản phẩm bằng cách điều
chỉnh trả thưởng vé Lô tô từ 70 lần xuống 60 lần giá tiền ghi trên vé, hạ tỷ lệ hoa
hồng vé Lô tô từ 10% xuống 9 % kết quả hàng năm tiết kiệm được từ 150 đến
200 triệu đồng chi phí từ hoa hồng và trả thưởng. Vốn nhà nước tại Doanh
nghiệp được bảo toàn và phát triển qua từng năm. Doanh thu cũng tăng theo cụ
thể qua từng năm.
Bảng 1.4: Kế hoạch và thực hiện doanh thu các loại hình vé qua các năm
SỐ
DOANH THU
DOANH THU
SỐ
TUYỆT
TƯƠNG
NĂM KẾ
HOẠCH THỰC
HIỆN
ĐỐI
ĐỐI
(ĐỒNG)

(Đ)
(ĐỒNG)
(%)
2005 6.000.000.000
6.700.000.000
111,60
700.000.000
2006 8.000.000.000
8.423.000.000
105,30
423.000.000
2007 9.500.000.000
17.200.000.000
181,05
7.700.000.000
2008 19.000.000.000
20.000.000.000
105,30
1.000.000.000
2009 21.000.000.000
23.463.455.000
111,7
2.463.455.000
2010 26.000.000.000
27.161.290.000
104,5
1.161.290.000
Nguồn: Phòng Kế hoạch và Phòng Kế toán Công ty cung cấp

_Quản trị kinh doanh



15

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Bảng 1.5: Doanh thu chi tiết các loại hình vé từ năm 2005 đến 2010
Đơn vị: triệu đồng
NĂM TRUYỀN
LÔ TÔ
BKQN
MỤC
CỘNG
THỐNG
TIÊU
2005 374
6.143
100
1.862
8.479
2006 3.053
5.127
189
8.369
2007 3.400
11.400
200
2.200
17.200
2008 3.600

15.100
300
19.000
2009 3.086
19.999
377
23.463
2010 2.827
23.906
426
27.161
Nguồn: Phịng Kế toán – Tài vụ Cơng ty TNHH một thành viên XSKT Hà Tĩnh
Nhìn vào bảng trên ta thấy doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước, tốc
độ tăng trưởng nhanh, kết quả thực hiện luôn cao hơn so với kế hoạch, thể hiện
hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đi vào cụ thể ta thấy
từ năm 2005-2007 doanh thu tăng trong khoảng 20-30%, nhưng từ giai đoạn
2007-2010 doanh thu tăng nhanh hơn. Nhất là doanh thu năm 2008 so với năm
2007,tăng 200%. Có được số tuyệt đối khả quan trên chính là đơn vị áp dụng
đúng đắn phương thức phối hợp các bước công việc trong quản lý điều hành
doanh nghiệp. Chính sách đầu tư địa bàn được cởi mở hơn trước, chế độ tiền
lương, tiền công trong đơn vị được bảo đảm, người lao động có mức thu nhập
bình qn tương đối khả quan so với các Doanh nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh.
Nguồn thu từ hoạt động xổ số được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả.
Từ năm 1998 đến nay đã đầu tư vào các cơng trình phúc lợi sau:
- Tài trợ trang bị phòng khoa nhi bệnh viện tỉnh trị giá cơng trình
45.000.000 đồng.
- Đầu tư xây dựng nhà trẻ liên cơ 200.000.000 đồng.
- Xây dựng một đơn nguyên Trung tâm công viên Thành phố Hà tĩnh trị
giá 350.000.000 đồng.
Ngồi ra cịn tổ chức các chương trình xổ số mục tiêu tạo lập các quỹ ũng

hộ các chương trình mục tiêu theo quyết định của UBND tỉnh như sau:
- Quỹ khuyến học 4 đợt : tổng số tiền 2.100.000.000 đồng.
- Quỹ nạn nhân chất độc màu da cam: 580.000.000 đồng
- Quỹ trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn: 600.000.000 đồng
- Quỹ xố nhà tranh tre dột nát: 900.000.000 đồng.
Nhìn vào bảng doanh thu các loại hình vé từ 2005-2010 ta thấy đã có sự biến đổi
tỷ lệ giữa các loại vé, vé truyền thống năm 2010 giảm so với các năm khác
_Quản trị kinh doanh


16

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

nhưng Lô tô và BKQN thì tăng so với các năm trước nhất là loại vé lơ tơ, tăng
mạnh qua các năm.
Nhờ kết quả tích cực trong kinh doanh nên lợi nhuận qua các năm của
công ty cũng tăng với tốc độ ổn định.
Bảng 1.6: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn từ năm 2005 đến 2010
VỐN KINH LỢI NHUẬN LỢI NHUẬN TỶ
SUẤT
NĂM
DOANH
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN LỢI
(ĐỒNG)
(ĐỒNG)
(ĐỒNG)
NHUẬN/VỐN
2005
2.100.000.000 120.000.000

170.000.000
0,08
2006
2.400.000.000 140.000.000. (980.000.000) (0,4)
2007
2.400.000.000 140.000.000. 254.000.000
0,10
2008
2.454.000.000 532.000.000
600.000.000
0,25
2009
2.454.000.000 550.000.000
612.000.000
0,25
2010
2.454.000.000 600.000.000
648.000.000
0,26
Nguồn: Phịng Kế toán – Tài vụ Cơng ty TNHH một thành viên XSKT Hà Tĩnh.

Với doanh thu đã đạt được thì Cơng ty TNHH một thành viên XSKT Hà
Tĩnh là một trong những đơn vị thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách. Từ những
năm đầu kinh doanh khó khăn cho tới những năm sau khi mở cửa thị trường
chung khu vực phía bắc về hoạt động xổ số Doanh nghiệp thường xuyên là một
trong 10 Doanh nghiệp có số thu nộp ngân sách cao nhất tỉnh.
Ban giám đốc Công ty luôn xác định nghĩa vụ nộp ngân sách là chỉ tiêu
pháp lệnh của Nhà nước nên thường xuyên quan tâm lãnh đạo đơn vị đẩy nhanh
doanh số để có số nộp ngân sách cao góp phần hồn thành kế hoạch giảm chi
phí, tăng lợi nhuận, tăng thu nhập cho người lao động qua từng năm công tác.

Bảng 1.7: Kết quả nộp ngân sách từ năm 2005 đến 2010
NĂM KẾ HOẠCH (ĐỒNG)
THỰC HIỆN( ĐỒNG)
2005
1.300.000.000
2.100.000.000
2006
1.700.000.000
2.000.000.000
2007
2.300.000.000
2.700.000.000
2008
3.000.000.000
5.600.000.000
2009
3.300.000.000
6.100.000.000
2010
3.500.000.000
6.400.000.000
Cộng
15.100.000.000
24.900.000.000
Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ Công ty TNHH một thành viên XSKT Hà Tĩnh

_Quản trị kinh doanh


17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN
CƠNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI CƠNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN XSKT HÀ TĨNH
2.1. Thực trạng công tác quản trị nhân sự tại công ty TNHH một thành viên
XSKT Hà Tĩnh thời gian qua.
2.1.1. Đặc điểm lao động của công ty
So với các Công ty khác trong tỉnh Hà Tĩnh thì Cơng ty đang sở hữu một đội
ngũ nguồn nhân lực khá tốt. Phần lớn nhân viên được đào tạo cơ bản trong các
trường trung học dạy nghề, trung cấp, cao đẳng, đại học, số này mới chỉ chiếm
khoảng 90,6% trong tổng số lao động Công ty hiện có. Số cịn lại khoảng 9,4%
lao động chưa qua đào tạo cơ bản.
Hiện tại Cơng ty có tổng số nhân viên là 32 lao động. Trong số những
nhân viên này có rất ít nhân viên có tác phong lao động công nghiệp. Điều này
ảnh hưởng rất lớn đến công việc, tạo ra sự trì trệ, sức ỳ quá lớn cho sự phát triển
của Công ty.
Sau đây là hai bảng cơ cấu lao động trong Công ty được phân chia theo
hai tiêu chí là trình độ và độ tuổi, hai bảng này được lập nên từ Bảng danh sách
theo dõi nhân viên trong Công ty.
Bảng 2.1: Bảng cơ cấu lao động theo trình độ
STT
1
2
3
4

Trình độ
Đại học

Cao đẳng
Trung cấp
Học hết THPT

Số %
15,6%
6,20%
68,7%
9,40%

Nguồn: Phịng Tổ chức Hành chính Cơng ty TNHH một thành viên XSKT Hà Tĩnh

Bảng 2.2: Bảng cơ cấu lao động theo độ tuổi
STT
1
2
3
4

Độ tuổi
18 - 25
26 - 35
36 - 45
46 - 55

Số %
25%
55%
15%
5%


Nguồn: Phịng Tổ chức Hành chính Cơng ty TNHH một thành viên XSKT Hà Tĩnh

_Quản trị kinh doanh


18

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Qua bảng cơ cấu lao động theo độ tuổi ta có thể nhận thấy rằng Công ty
đang sở hữu một nguồn nhân lực tương đối trẻ và đây chính là một lợi thế rất lớn
của cơng ty.
Ngồi các CBCNV trong cơng ty thì cịn có các đại lý, nhân viên bán vé
trong toàn tỉnh. Ta có số liệu về các đại lý trên tồn tỉnh như sau:
Bảng 2.3. Bảng số lượng các đại lý trên toàn tỉnh năm 2007-2010
Năm
Đại lý cấp I
Đại Lý cấp II
2007
30
170
2008
35
195
2009
40
210
2010
50

230
Nguồn: Phịng Tổ chức Hành chính Cơng ty TNHH một thành viên Xổ số
kiến thiết Hà Tĩnh
Đại lý bán vé phải có các quy định cụ thể đúng theo quy định của Bộ Tài
chính như phải là những người đủ 18 tuổi trở lên không mắc các bệnh về thần
kinh như mất trí, suy giảm trí nhớ, khơng có khả năng ghi chép, tính tốn. đại lý
bán vé phải có hợp đồng cụ thể, có cam kết khơng ghi số đề được cơ quan Cơng
an xác nhận. Có đơn xin làm đại lý được Chính quyền địa phương đồng ý chấp
thuận.
2.1.2. Công tác tuyển dụng nhân sự của công ty.
Công tác tuyển dụng được cơng ty đặc biệt quan tâm vì mục tiêu của công
ty đặt ra là tăng chất lượng tuyển dụng chứ không đơn thuần là tăng số lượng lao
động. Tăng chất lượng lao động đồng nghĩa với việc tuyển người đúng chỗ, đúng
cơng việc, để nhân viên có thể phát huy mọi khả năng của mình, hồn thành tốt
mọi công việc được giao, giúp công ty đạt được các mục tiêu đã đề ra.
 Các bước tiến hành như sau:
Bước 1: Xác định công việc và nhu cầu tuyển dụng
Đây là cơng việc của phịng tổ chức cán bộ, phịng tổ chức cán bộ quản lý
tình hình nhân sự nói chung của cơng ty _ có nhiệm vụ cố vấn cho ban lãnh đạo
trong công tác tuyển chọn nhân sự, tuyển chọn cán bộ kịp thời vào những khâu
thiếu hụt để ổn định tổ chức.
Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ kinh doanh của công ty, công ty sẽ đề ra các
tiêu chuẩn càn thiết cho công tác tuyển dụng là: chuyên môn, nghiệp vụ; ngoại
ngữ; tin học; sức khoẻ …

_Quản trị kinh doanh


19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Bước 2: Thông báo nhu cầu tuyển dụng nhân sự
Thông báo tuyển dụng nhân sự được dán ở bảng thông báo của trụ sở đơn vị
tuyển dụng và tông báo trong nội bộ công ty. Đối với những vị trí quan trọng,
thơng báo được đăng tải trên báo.
Bước 3: Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ
Phòng tổ chức cán bộ sẽ tổ chức thu nhận hồ sơ, nghiên cứu hồ sơ của các
ứng viên để loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu đã đề ra, nhằm giúp cho
Tổng cơng ty giảm chi phí cho các quá trình tuyển dụng nhân sự ở các bước tiếp
theo.
Bước 4: Tổ chức phỏng vấn và thi tuyển
Tổng công ty chỉ tiến hành phỏng vấn các ứng viên đạt yêu cầu về hồ sơ.
Tham gia việc phỏng vấn là một hội đồng xét tuyển gồm trưởng phòng tổ chức
cán bộ, trưởng phòng hoặc trưởng đơn vị nơi cần tuyển nhân viên và một số đại
diện của các phòng ban liên quan.
Các ứng viên sau khi phỏng vấn sẽ được tổ chức thi tuyển gồm 3 môn:
chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ và tin học
Bước 5: Tổ chức khám sức khoẻ
Các ứng viên sau khi vượt qua việc phỏng vấn và thi tuyển phải kiểm tra sức
khoẻ. Nếu ai không đủ sức khoẻ sẽ bị loại
Bước 6: Thử việc
. Các ứng cử viên vượt qua được vòng phỏng vấn và khỏm sức khỏe sẽ
được Công ty giao việc và làm thử. Bước tuyển dụng này sẽ đánh giá chính xác
năng lực của các ứng cử viên.
- Lập kế hoạch công tác cho nhân viên: Công ty sẽ lập riêng cho mỗi ứng
viên một kế hoạch công tác với những cơng việc nhất định, tất nhiên trong đó sẽ
có nhiều thử thách, những công việc này rất giống với công việc mà Cơng ty cần
tuyển. Cơng ty ln có một bộ phận giám sát, theo dõi, đánh giá những nhân
viên thử việc này. Thời gian thử việc thường kéo dài khoảng sáu tháng.

- Huấn luyện và tạo động cơ làm việc cho nhân viên: Những nhân viên
được Công ty tuyển chọn sẽ chính thức ký hợp đồng lao động và sẽ tham gia làm
việc. Trong thời gian đầu này, những nhân viên mới này thường được kèm cặp
bởi những nhân viên có nhiều kinh nghiệm, giỏi trong Cơng ty. Những nhân viên
này cũng sẽ được Công ty hứa hẹn với những mức lương cao, cơ hội thăng tiến,
…Ví dụ như: sau tháng thứ nhất làm việc công ty sẽ tăng thêm lương cho những
nhân viên này khoảng 20% mức lương tháng thứ nhất, sau một năm sẽ tăng lên
40%, ngoài ra còn các khoản tiền thưởng khác.
_Quản trị kinh doanh


20

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Đánh giá kết quả làm việc của nhân viên: Công ty thường đánh giá kết
quả làm việc của nhân viên mới qua các tiêu chí sau:
+ Hiệu quả cơng việc mà nhân viên đó đạt được: đối với nhân viên bán
hàng, Công ty đánh giá hiệu quả cơng việc bằng tiêu chí doanh số bán mà nhân
viên đó đạt được.
+ Thời gian hồn thành cơng việc.
+ Khả năng thích ứng nhanh với cơng việc và môi trường.
Công ty không quá khắt khe trong việc đánh giá kết quả làm việc của nhân
viên, việc đánh giá này thường được xem xét một cách qua loa.
- Đưa ra và nhận phản hồi về kết quả làm việc của nhân viên: sau khi có
bảng đánh giá kết quả làm việc của nhân viên đó, Cơng ty phải cơng bố rộng rãi
cho mọi thành viên để có thể nhận được những nhận xét từ những thành viên
này. Nhưng thực chất, Công ty bỏ qua bước này.
Nếu Công ty làm tốt tất cả các u cầu trên thì Cơng ty sẽ có một đội ngũ
nhân viên làm việc vui vẻ, có hiệu quả và đó chính là nguồn tài sản quý giá cho

Doanh nghiệp.
2.1.3. Công tác bố trí sắp xếp, sử dụng lao động
Cơng tác tuyển chọn, bố trí nhân sự là một tiến trình triển khai, thực hiện
các kế hoạch về nhân sự nhằm đảm bảo cho cơ quan có đủ số lượng người, để
bố trí đúng nơi, đúng lúc và đúng chỗ. Khi tuyển chọn bố trí nhân sự cần chú ý
đến sở thích thực sự của họ, tâm sinh lý, nguyện vọng của họ để từ đó bố trí, sử
dụng vào đúng khả năng, chun mơn đã được đào tạo và sở trường của họ.
Ngoài ra phải bảo đảm bố trí sao cho một người biết nhiều việc để có thể ln
phiên cơng việc của nhau khi một người thiếu vắng mà vẫn hồn thành cơng việc
một cách nhịp nhàng, hiệu quả.
Cơng tác bố trí và sử dụng lao động hợp lý là điều kiện để tăng năng suất
lao động và hiệu quả sản xuất.
Tại công ty TNHH một thành viên XSKT Hà Tĩnh việc bố trí và sử dụng
lao động được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Cơng ty bắt đầu hình thành và phát triển sau thời kỳ chia Tĩnh, đội ngũ cán
bộ lãnh đạo chưa thích ứng với cơ chế thị trường hiện nay do đó những người có
năng lực và trình độ chuyên môn được công ty đặc biệt quan tâm bố trí và giao
cho những trọng trách lớn đã phát huy được năng lực và trình độ chun mơn
của mình.

_Quản trị kinh doanh


21

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Công ty đã biết dựa vào tính cách, giới tính, lứa tuổi của từng người để
phân công công việc cho họ. Cụ thể là :
+ Đối với những người hoạt bát năng nổ, vui vẻ được bố trí làm những cơng

việc giao dịch, tiếp khách, bán vé.
+ Đối với những người có tính trầm được bố trí vào những cơng việc địi
hỏi tính kiên trì, tỉ mỷ, địi hỏi sự chính xác cao như cơng tác kế tốn…
+ Bên cạnh việc bố trí, sử dụng lao động vào từng con người cụ thể, công ty
cịn biết kết hợp ngun tắc bố trí này vào từng đại lý ở các huyện theo đúng
chức năng và nhiệm vụ của đơn vị đó.
Khẩu hiệu "có việc mới bố trí cán bộ, khơng bố trí cán bộ- mà chờ việc" đã
trở thành nguyên tắc "sống" đưa công ty phát triển như ngày nay.
- Điều động: Công ty sử dụng hai dạng điều động cơ bản là:
+ Điều động về mặt địa lý, tương ứng với thay đổi địa bàn làm việc nhưng
vẫn giữ công việc cũ. Ở công ty thường xuyên các nhân viên phải thay đổi địa
bàn bán vé Xổ số.
+ Điều động về mặt chức năng: Cơng ty cũng thường xun có sự điều
động nhân lực giữa các phịng trong Cơng ty và thỉnh thoảng một số nhân viên
được điều động lên nắm giữ các chức vụ mới.
- Công ty cũng thường xuyên cử nhân viên thuộc công tác thị trường tới
các đại lý, nhân viên bán vé để kiểm tra tránh tình trạng khơng bán vé xổ số mà
bán đề tư.
Tuy nhiên trên thực tế cho thấy việc sử dụng nguồn nhân lực nhằm tăng
năng xuất lao động chưa thực sự có hiệu quả. Với đặc điểm của Công ty hoạt
động trong lĩnh vực bán vé Xổ số kiến thiết nên máy móc sử dụng ở đây là rất ít,
chúng đóng góp một phần rất nhỏ làm tăng năng suất lao động. Như vậy sự hoạt
động của con người ở đây mới là yếu tố quan trọng nhất làm tăng năng suất lao
động. Số lượng người lao động trong Công ty thường xuyên là đủ đối với việc bố
trí cơng việc hiện nay nhưng theo nhận xét của bản thân em thì việc bố trí công
việc cho nhân viên hiện nay của Công ty là chưa hợp lý. Trình độ của các nhân
viên cũng cịn tương đối yếu, việc bố trí họ vào đúng cơng việc và đúng thời
điểm chưa được Công ty quan tâm nhiều để đạt được các mục tiêu của Doanh
nghiệp. Hơn nữa phương pháp quản lý chưa khoa học:
Thứ nhất: Công ty khoán doanh số cho nhân viên tại các địa bàn huyện, thị,

thành phố nhưng lại quy định giờ làm việc. Như vậy sẽ xảy ra sự xung khắc,
nhân viên sẽ có những hành động đối phó trong cơng việc, tạo ra tâm lý xấu cho
nhân viên, không tạo được động lực cho nhân viên.
_Quản trị kinh doanh


22

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Thứ hai: Công ty chưa quản lý chặt chẽ được nhân viên: vì đây là Cơng ty
bán các loại hình vé Xổ số nên phần lớn nhân viên làm việc ở ngoài thị trường
nên việc quản lý là rất khó khăn. Trong số đó chỉ có một số ít nhân viên làm việc
chăm chỉ cịn lại đều tỏ ra không chú ý đến công việc lắm, họ chú ý đến vấn đề
giải trí hơn là cơng việc. Ví dụ như: theo quy định chung thì một ngày làm việc
của nhân viên là 8 giờ đồng hồ, với lượng công việc được giao họ chỉ làm mất có
3 - 4 tiếng, thời gian cịn lại là để tụ tập vui chơi cho hết giờ làm để trở về công
ty báo cáo.
2.1.4. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Ngày nay chúng ta đang sống trong một thời đại mà nhịp độ thay đổi diễn
ra với tốc độ chóng mặt- đó là thời đại bùng nổ cơng nghệ thơng tin. Sự tác động
này có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh , các hình thức quản lý
...và mọi mặt của đời sống xã hội. Hàng ngày hàng giời ở trên thế giới có khơng
biết bao nhiêu cơng trình khô học , bằng phát minh sáng chế và cách thức quản
lý mới… được ra đời. Vì vậy để khơng rơi vào tình trạng lạc hậu, đuổi kịp với
trình độ phảt tiển của xã hội mọi người trong chúng ta nên học hỏi trau rồi kiến
thức để củng cố và phát triển trình độ tay nghề thực hiện lời dạy của Lê nin:"Học
học nữa học mãi". Công ty cũng nhận thức được tầm quan trọng của việc đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực, cơng ty biết rằng những lao động có trình độ
chun mơn cao là một nhân tố q của q trình sản xuất xã hội nói chung, nó

quyết định việc thực hiện mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy
phải thường xuyên tiến hành đào tạo và đào tạo lại nhân sự.
Mục đích của việc đào tạo nhân sự trong công ty là nhằm khắc phục các
tồn tại, nâng cao trình độ chun mơn cho người lao động, tạo ra đội ngũ lao
động có chất lượng chun mơn cao, sử dụng lợi thế cạnh tranh thông qua việc
sử dụng nguồn nhân lực.
Trong quá trình đào tạo mỗi cá nhân sẽ được bù đắp những thiếu sót trong
kiến thức chuyên môn và được truyền đạt thêm các kiến thức, kinh nghiệm mới,
được mở rộng tầm hiểu biết để không những hồn thành tốt cơng việc được giao
mà cịn có thể đương đầu với những thay đổi của môi trường xung quanh ảnh
hưởng tới công việc.
Trước khi tiến hành đào tạo, Công ty cần phải xác định xem đối tượng cần
đào tạo là gồm những đối tượng nào, có bao nhiêu người. Công ty thường thực
hiện đào tạo đối với những nhân viên mới. Sau khi đã xác định những nhân viên
cần đào tạo, Công ty sẽ lập kế hoạch đào tạo những nhân viên này. Thường thì
Cơng ty lựa chọn phương pháp đào tạo tại nơi làm việc như: kèm cặp hướng dẫn
tại chỗ và luân phiên thay đổi cơng tác. Ưu điểm của hình thức này là đơn giản,
_Quản trị kinh doanh


23

Báo cáo thực tập tớt nghiệp

có thể đào tạo nhiều người cùng một lúc; ít tốn kém, thời gian đào tạo ngắn, học
viên trong q trình học tập lại có thể tạo ra được sản phẩm cho Công ty; không
cần các phương tiện học tập chuyên biệt như phòng học, đội ngũ cán bộ giảng
dạy; học viên được trực tiếp giải quyết các vấn đề thực tiễn, nhanh chóng biết kết
quả học tập. Còn nhược điểm của phương pháp này là tạo ra tâm lý lo sợ cho
nhân viên hướng dẫn, hộ sợ sẽ bị mất việc; người hướng dẫn có thể thiếu trình độ

sư phạm; học viên tiếp thu những tật xấu của nhân viên hướng dẫn.
Cuối cùng Công ty đánh giá kết quả của khóa học chỉ ra những nhân viên
đạt yêu cầu và những nhân viên chưa đạt yêu cầu để có biện pháp xử lý tiếp theo.
2.1.5. Công tác thù lao lao động.
* Tiền lương:
Hiện tại Công ty TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết Hà Tĩnh thực
hiện trả lương cho cán bộ công nhân viên theo Lương cơ bản, Lương kinh doanh
và tiền thưởng khi vượt chỉ tiêu giao khoán doanh số. Tiền lương cơ bản là tiền
lương cơ bản theo quy định của Bộ Tài chính nhân với hệ số lương của mỗi cán
bộ cơng nhân viên, tiền lương này được thanh tốn đầy đủ và đúng kỳ hạn vào
đầu của mỗi tháng. Tiền lương kinh doanh là tiền lương được tính vào cuối mỗi
Quý trong năm, nếu Công ty sản xuất kinh doanh có lãi thì tiền lương kinh được
tính cho mỗi cán bộ công nhân viên và ngược lại, tiền lương kinh doanh được
thoả thuận giữa Ban Giám đốc Công ty và Ban chấp hành Cơng đồn tính theo
hệ số của từng cán bộ công nhân viên theo từng chứcc vụ khác nhau, tuy nhiên
số tiền lương kinh doanh này không vượt quá tổng số tiền lương đã được Sở Lao
động – Thương binh và xã hội duyệt hàng năm, ví dụ: Quý I năm 2009 Công ty
sản xuất kinh doanh lãi 100.000.000 đồng thì Ban Giám đốc họp bàn vời Ban
chấp hành Cơng đồn sẽ chi tiền lương kinh doanh Quý I là 50.000.000 đồng, số
còn lại sẽ xem xét vào cuối kỳ kinh doanh (31/12/2009), sau đó lấy 50.000.000
đồng chia cho tổng hệ số của cán bộ công nhân viên là 58 thì được một hệ số là
bao nhiêu tiền từ đó nhân với từng hệ số của từng cán bộ cơng nhân viên thì
được số tiền lương kinh doanh của mỗi can bộ công nhân viên được hưởng. Tiền
thưởng là số tiền Công ty thưởng cho cán bộ cơng nhân viên vượt kế hoạch giao
khốn doanh số. Dưới đây là một số Bảng lương cho cán bộ công nhân viên.

_Quản trị kinh doanh


24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Bảng 2.4: Bảng lương kinh doanh Phòng Kế toán – Tài vụ Quý I năm 2010
TT Họ và tên
Chức vụ Hệ
Mức
Thành
Ký nhận
số
lương
tiền
1
Nguyễn Thị Hương
N. viên
2,20 1.052.63 2.315.789
2
2
Nguyễn Thị Tuyết
N. viên
2,20 1.052.63 2.315.789
2
3
Trần Văn Sơn
N. viên
2,20 1.052.63 2.315.789
2
4
Trịnh Thị Nguyệt
P. Phòng 2,60 1.052.63 2.736.842

2
5
Trương Thị Hạnh
N. viên
2,20 1.052.63 2.315.789
2
6
Võ Thị Hồng Hà
T. Phòng 2,80 1.052.63 2.947.368
2
7
Trương Ngọc Quang N. viên
2,20 1.052.63 2.315.789
2
8
Hoàng Anh Dũng
N. viên
2,20 1.052.63 2.315.789
2
Cộng
19,0
19.578.94
7
Nguồn: Phịng Kế toán – Tài vụ Cơng ty TNHH một thành viên XSKT Hà Tĩnh

* Chế độ phúc lợi xã hội:
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, là một chính sách trợ cấp, hỗ trợ cho cán
bộ công nhân viên đang công tác tại Công ty làm việc làm không thể thiếu được
trong chế độ thù lao lao động. Ban lãnh đạo của Công ty luôn chú trọng tới.
- Tình hình sử dụng các phúc lợi khác như thế nào? (Có những kỳ tham

quan, nghỉ mát, dưỡng sức cho CBCNV khơng? có trợ cấp ốm đau? có sự quan
tâm về tinh thần không?
- Công ty đã tạo điều kiện môi trường làm việc cho cán bộ công nhân viên
của Công ty.
- Cải thiện đời sống, tinh thần cho người lao động
- Tổ chức khám sức khoẻ hàng năm cho cơng nhân viên của Cơng ty
- Có q tặng cho những dịp lễ, tết, kỷ niệm hàng năm.
- Hàng năm Công ty tổ chức các cuộc nghỉ mát, nghỉ dưỡng sức cho cán
bộ công nhân viên, tại các điểm nghỉ mát, du lịch trong nước.
_Quản trị kinh doanh


25

Báo cáo thực tập tớt nghiệp

- Cơng ty có đề ra một quĩ trợ cấp cho những cán bộ công nhân viên khi
ốm, đau, v.v...
- Tổ chức thăm hỏi thường xuyên, quan tâm đến đời sống tinh thần của
toàn bộ cơng nhân viên của Cơng ty.
- Khen thưởng, khuyến khích cán bộ cơng nhân viên tham gia các cơng
tác, đồn, Đảng v.v...

2.2. Đánh giá chung về công tác quản trị nhân sự của công ty thời gian qua
(2007-2010).
2.2.1. Những kết quả đạt được.
Về công tác hoạch định nhu cầu nhân sự tại công ty: Kế hoạch sản xuất
kinh doanh chỉ có thể hồn thành nếu tổ chức thực hiện tốt công tác hoạch định
nhu cầu nhân sự. Từ khi công ty chuyển sang mơ hình hoạt động là cơng ty
TNHH một thành viên vào năm 2007, cơng ty ln hồn thành và vượt kế hoạch

đã đề ra. Ngân sách nộp lên Tỉnh luôn tăng qua các năm, thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.5: Kết quả nộp ngân sách từ năm 2005 đến 2010
NĂM

2005
2006
2007
2008
2009
2010
Cộng

KẾ HOẠCH (ĐỒNG)

THỰC HIỆN( ĐỒNG)

1.300.000.000
1.700.000.000
2.300.000.000
3.000.000.000
3.300.000.000
3.500.000.000
15.100.000.000

2.100.000.000
2.000.000.000
2.700.000.000
5.600.000.000
6.100.000.000
6.400.000.000

24.900.000.000

Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ Công ty TNHH một thành viên XSKT Hà Tĩnh

Có thể nói đây là nỗ lực phấn đấu của toàn thể nhân viên và cán bộ quản lý công
ty TNHH một thành viên XSKT Hà Tĩnh, công ty luôn bám sát vào kế hoạch
kinh doanh đề ra làm cơ sở hoạch định nhu cầu nhân sự. Cùng với sự chỉ đạo của
lãnh đạo Tĩnh và sự cố gắng của lãnh đạo cơng ty thì cơng tác hoạch định nhu
cầu xét tổng quan tương đối hợp lý với tình hình hiện tại của cơng ty. Mặc dù
vậy để có thể đảm bảo nguồn nhân lực để hoàn thành tốt các mục tiêu đã đặt ra,
cơng ty vẫn phải hồn thiện hơn nữa công tác hoạch định nhu cầu cụ thể cho
từng bộ phận, hạn chế các giải pháp tình thế đối phó với tình hình kinh doanh
phức tạp và khó khăn như hiện nay.
_Quản trị kinh doanh


×