Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Rèn chữ viết cho học sinh lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.66 KB, 6 trang )

1.
2.

3.

4.

5.

6.

Rèn chữ viết cho học sinh lớp 1

Người xưa có đã nói : “nét chữ nết người” là hàm ý hai vấn đề : Thứ nhất, nét chữ thể hiện tính cách con người ; thơng qua rèn luyện chữ viết
mà giáo dục nhân cách con người . Phòng Giáo dục & Đào tạo quận Gò Vấp Trường Tiểu học Nguyễn Viết Xuân SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM RÈN
CHỮ VIẾT CHO HỌC SINH LỚP 1 Lâm Mỹ Lệ_Giáo viên giỏi năm học 2011-2012 PHẦN THỨ NHẤT I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chữ viết đẹp của học sinh là
vấn đề được mọi người trong và ngoài ngành Giáo Dục Đào tạo quan tâm lo lắng . Người xưa có đã nói : “nét chữ nết người” là hàm ý hai vấn
đề : Thứ nhất, nét chữ thể hiện tính cách con người ; thông qua rèn luyện chữ viết mà giáo dục nhân cách con người . Vì vậy phong trào “vở
sạch – chữ đẹp” vừa là mục đích, vừa là phương tiện trong quá trình rèn luyện học sinh viết đúng, dẫn tới việc viết đẹp cho học sinh, nó góp
một phần vào việc giáo dục toàn diện cho học sinh ngay từ lớp 1. II. CƠ SỞ KHOA HỌC THỰC TIỄN Học sinh lớp 1 ngày đầu tiên đi học ở trường
phổ thơng cịn rất nhiều bỡ ngỡ . Việc làm quen với chữ viết đối với các em thật khó khăn bởi đơi tay cịn vụng về, lóng ngóng. Là giáo viên
dạy lớp 1, tôi luôn trăn trở suy nghĩ một câu hỏi : ở lớp 1 có nên tiến hành dạy các em viết đẹp ngay không ? Qua việc giảng dạy môn Tập Viết
tôi nhận thấy rằng đối với học sinh lớp 1 nếu cùng một lúc đòi hỏi các em viết đúng, viết đẹp ngay là một điều khơng thực tế, khó có thể thực
hiện được. Do vây đối vói từng lớp, giáo viên cần lựa chọn mục tiêu trọng tâm của môn học phù hợp với lứa tuổi để học sinh tiếp thu bài một
cách vững chắc nên tôi đã xác định muốn viết chữ đẹp thì việc đàu tiên cần làm ở lớp 1 là rèn cho trẻ có nề nếp và kĩ thuật viết chữ đúng thì
mới có cơ sở để viết chữ đẹp . Đây chính là u cầu có tính quyết định trong việc rèn viết chữ đẹp cho suốt quá trình học tập của học sinh. III.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Qua việc dạy và việc học ở trường, tơi khảo sát những khó khăn sai lầm về tư thế ngồi, kỹ năng viết chữ,
tìm ra nguyên nhân dẫn đến sai lầm. Từ đó tơi đưa ra biện pháp khắc phục trong quá trình giảng dạy để nâng cao chất lượng viết đưa ra biện
pháp khắc phục trong quá trình giảng dạy để nâng cao chất lượng viết đúng, viết sạch đẹp cho học sinh lớp 1. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Để việc nghiên cứu đạt kết quản tốt, tơi sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu là các phương pháp sau: 1 - Phương pháp
điều tra. Đó là việc theo dõi, kiểm tra chất lượng chữ viết của học sinh trong lớp 2 - Phương pháp đàm thoại, trao đổi. Cùng với giáo viên trong


tổ chuyên môn, tôi bàn bạc và trao đổi về phương pháp, cách học đối với học sinh. 3 - Phương pháp thực hiện. Khi đưa ra biện pháp khắc phục,
tơi áp dụng trực tiếp vào q trình giảng dạy ở lớp. 4 - Phương pháp trắc nghiệm. Tôi sử dụng các bài kiểm tra trước khi thực nghiệm và sau khi
thực nghiệm để so sánh kế quả. V. CÁC BƯỚC NGHIÊN CỨU. Bước 1: Điều tra khảo sát trình độ viết chữ và chữ viết của học sinh. Bước 2:Tổng
hợp số liệu đánh giá xếp loại. Bước 3: Thực nghiệm đưa ra kết quả Bước 4: Thu thập kết quả, viết kinh nghiệm PHẦN THỨ HAI NỘI DUNG ĐỀ
TÀI: I. ĐIỀU TRA KHẢO SÁT TRÌNH ĐỘ TẬP VIẾT CỦA HỌC SINH LỚP 1A. 1- Khi tiến hành, tôi đã theo dõi và kiểm tra chất lượng tập viết đầu
năm của lớp, tôi kiểm tra 2 bài tập sau: Bài 1: Viết vở ô li. Lễ, cọ, bờ, hổ (mỗi chữ một dịng) Bài 2: Viết vở ơ li. Ve ve ve, hè về Bị bê có bó cỏ
Sau khi chấm bài tôi thu được kết quả sau: Kết quả bài 1: Loại giỏi: 2em/20em = 10% Loại khá 3em/20em = 15% Loại trung bình
10em/20em= 50% Loại yếu 5em/20em = 25% Kết quả bài 2: Loại giỏi: 1em/20em = 5% Loại khá 3em/20em = 15% Loại trung bình 8em/20em
= 40% Loại yếu 8em/20em = 40% II. THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN. 1 – Các dạng sai lầm của học sinh. - Chữ viết chưa đúng cỡ đọ cao, đọ
rộng (nhất là bài tập 2), điểm đặt bút, dùng bút chưa đúng. - Chữ viết chưa liền mạch.
- Dấu thanh, dấu phụ ghi chưa đúng vị trí đa số viết dấu quá to, dấu đặt xa chữ, có em dấu chạm vào chữ, dấu khơng đúng chữ ghi âm chính. Chữ viết xấu, các nét nghiêng ngả, méo, khoảng cách các chữ không đều. - Tư thế ngồi, cách cầm bút sai đa số các em ngồi cúi mặt với vở,
người cong vẹo, vai thấp vai cao, rất nhiều em cầm bút bằng 4 ngón tay, có em cầm cả 5 ngón tay, thậm chí cầm 3 ngón tay nhưng chưa
chụm cả 3 ngón tay vào quản bút, cán bút vng góc với mặt vở, có em cầm bút ngả về phía trước. 2 – Nguyên nhân. Thứ nhất: Do học sinh
chưa nắm các nét cơ bản và cấu tạo các chữ ghi âm, vần, tiếng, dấu thanh; chưa nắm vững quy trình viết chữ cái, quy trình nối các nét trong
chữ cái, nối các chữ cái trong chữ ghi tiếng nên chữ viết mới sai độ cao, dộ rộng, các nét chữ rời rạc, không đều. Thứ hai: Do nhận thức hạn
chế của đa số các bậc phụ huynh học sinh về mẫu chữ và tầm quan trọng của môn Tập viết, sự thiếu quan tâm kèm cặp các em trong thời
gian học ở nhà cũng như chuẩn bị dụng cụ học tập cho các em. Thứ ba: Do học sinh chưa được hướng dẫn, uốn nắn một cách tỉ mỉ, kịp thời
thường xuyên từ việc cầm bút, ngồi viết và cách viết theo đúng quy định ngay từ khi các em mới bắt đầu đi học. Thứ tư: Do tâm lý lứa tuổi học
sinh lớp 1, các em chóng nhớ nhưng lại mau quên, các em còn phải chuyển từ hoạt động chính là vui chơi sang hoạt động chính là học tập nên
các em nhanh chán, khơng luyện tập theo đúng yêu cầu của giáo viên. Tốc độ viết nhanh, viết ngoáy cũng là hạn chế để các em viết xấu, viết
sai. Từ những nguyên nhân, tôi nghĩ nó đã ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dạy – học tập viết cho học sinh lớp 1. Trên cơ sở đó tơi đã
nghiên cứu đưa ra biện pháp khắc phục trong quá trình giảng dạy tại lớp của mình. III. NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TẬP
VIẾT CHO HỌC SINH LỚP 1 Để đạt được mục đích yêu cầu dạy Tập viết cho học sinh lớp 1, khắc phục được nhược điểm đã nêu, tôi đề ra những
biên pháp sau: 1 – Giáo viên nắm chắc kiến thức, viết tốt mẫu chữ quy định để dạy học sinh. Trước hết, giáo viên phải nắm chắc cấu tạo, quy
trình chữ viết theo đúng mẫu chữ viết trong trường Tiểu học. Cụ thể: Về mẫu chữ - mẫu chữ cái viết thường. - Các chữ cái được viết với độ cao
2,5 đơn vị: b, l, h, k, g, y. - Các chữ cái được viết với độ cao 2 đơn vị: d, đ, q, p. - Các chữ cái được viết với độ cao 1,5 đơn vị: t. - Các chữ cái
được viết với độ cao 1,25 đơn vị: r, s. - Các chữ cái còn lại được viết với độ cao 1 đơn vị: o, ô, ơ, a, ă, â, u, ư, i, c, e, ê, n, m. - Các dấu thanh
được viết trong phạm vi 1 ô vuông có cạnh 0,5 đơn vị.
- Mẫu chữ cái viết hoa: Các chữ cái được viết với độ cao 2,5 đơn vị, riêng hai chữ cái được viết với độ cao 4 đơn vị là: Y, G. - Mẫu chữ số được
viết với độ cao 2 đơn vị. Ngoài nắm vững mẫu chữ giáo viên còn phải viết đúng, viết đẹp. Bởi học sinh Tiểu học, nhất là lớp 1 thường hay bắt

trước giáo viên. Vì thế, tơi phải thường xuyên tự luyện chữ của mình sao cho đúng, đẹp. Mỗi năm học tơi đều có vở tập viết của mình viết sẵn,
vừa để luyện chữ vừa thuận tiện cho việc hướng dẫn, làm mẫu cho học sinh tập viết. Tơi cịn sưu tầm những bài viết, vở viết sạch đẹp của
những năm trước của chính học sinh trong lớp để giới thiệu cho học sinh học tập. 2 – Dạy học sinh có cách cầm bút và tư thế ngồi viết đung.
Để học sinh có thể tránh được cái gọi là “Bệnh học trò” (tức là bệnh cong vẹo cột sống, bệnh cận thị) thì giáo viên phải luyện cho học sinh có
được một tư thế ngồi thật đúng, thật thoải mái. Muốn vậy, người giáo viên cũng phải có tư thế ngồi thật đúng để học sinh bắt trước. Ngay mỗi
giờ đầu tập viết tôi đều cho học sinh ngồi đúng tư thế, lưng thẳng, ngực không áp vào bàn, hai chân đặt song song, vng góc với mặt đất, tay
phải cầm bút, tay trái giữ mép vở, vai ngang bằng, đầu hơi cúi để cách mắt với vở khoảng 20 – 30cm (tôi cho học sinh chống cùi chỏ tay trên
mặt bàn, ngửa bàn tay ra, áp trán vào sát lòng bàn tay để ước lượng khoảng cách mặt với vở). Cách cầm bút tôi cũng làm mẫu và hướng dẫn tỉ
mỉ: Ngón cái và ngón trỏ đặt ở phái trên, ngón giữa ở phía dưới đỡ đầu bút cách đầu bút khoảng 1đốt ngón tay, cán bút nghiêng về bên phải
cổ tay; khi viết đưa bút khoảng 1 đốt ngón tay, nhẹ nhàng khơng ấn mạnh. Khi học sinh nắm các cách cầm bút, cách ngồi thì trước lúc viết tơi
thường cho học sinh nhắc lại và thực hiện theo đúng quy định: “Tay phải cầm bút bằng 3 ngón tay, tay trái giữ mép vở, lưng thẳng, đầu hơi cúi,
ngực khơng tì vào bàn”. Trong quá trình học sinh viết rất hay quên, thay đổi tư thế ngồi đúng, lúc đó tơi lại phải kiên nhẫn chỉnh sửa cho từng
em. Lặp đi lặp lại nhiều lần, các em cũng dần dần ngồi đúng, cầm bút đúng. Để viết dễ, chữ đẹp tơi cịn hướng dẫn các em cách để vở hơi
chếch bên trái, khi viết xuống những dòng dưới, các em tự đẩy vở lên trên để cánh tay ln tì lên mặt bàn làm điểm tựa khi viết. 3- Dạy cho
học sinh có kỹ thuật viết đúng, viết đẹp. Ngay từ đầu, Giáo viên hướng dẫn cho học sinh nắm chắc, viết tốt các nét cơ bản của chữ viết về tên
gọi, điểm đặt bút, điểm dừng bút. Tôi cho học sinh nắm được các thuật ngữ: “Dòng kẻ ngang 1, dòng kẻ ngang 2, …. dòng kẻ ngang 5; Dòng
kẻ dọc 1, dòng kẻ dọc 2, … dòng kẻ dọc 5”. Học sinh nắm chắc cách viết các nét sẽ nắm được cấu tạo của từng chữ cái và việc nối chữ cái
thành chữ sẽ dễ dàng hơn. Để học sinh viết không bị rời rạc, đứt nét phải nhấn mạnh hơn chỗ nối nét, nối chữ nhất là chỗ rê bút, nhắc các em
viết liền mạch đến đâu mới được nhấc bút, ở phần đầu học chữ ghi âm, học âm nào học sinh nắm chắc độ cao, độ rộng, từng nét từng chữ. Khi
dạy sang phần vần tuy không cần hướng dẫn quy trình viết từng chữ song tơi vẫn thường xuyên cho học sinh nhắc lại độ cao các chữ cái,
những
chữ cái nào có độ cao bằng nhau, khoảng cách giữa các chữ cái trong một chữ, giữa chữ với chữ. 4- Khắc sâu những chi tiết học sinh thường
gặp khó khăn. Đó là, giáo viên cần nhấn mạnh chỗ ghi dấu thanh với vần, từng loại vần, cái khó với học sinh là khơng biết ghi dấu thanh ở vị


trí nào nhất là những chữ có từ 2,3 chữ cái trở lên. Khi dạy mỗi vần mới, cuối cùng tôi đều cho học sinh nhận xét chốt lại những chữ ghi vần đó
thì viết dấu thanh ở chữ cái ghi âm gì. Đặc biệt ở bài ơn tập mỗi loại vần tơi đều khắc sâu vị trí ghi dấu thanh.Với chữ có dấu phụ là dấu mũ
như ơ, ơ, ê, thì thanh sắc, huyền, hỏi phải ghi ở bên phải dấu mũ cịn thanh ngã thì ghi ở giữa, phía trên của dấu mũ, các dấu thanh phải ngay
ngắn, cân đối nằm đúng dịng li quy định và khơng được chạm vào chữ cái hay dấu phụ. 5- Xây dựng chương trình và phương pháp dạy học cụ
thể cho mỗi phần học, mỗi tiết học tập viết cũng như mỗi phần luyện tập. Với mỗi giờ Tập viết, tôi đều thực hiện đầy đủ các bước hướng dẫn

học sinh quan sát, nhận xét; giáo viên viết mẫu; học sinh tập viết bảng con, bảng lớp; hướng dẫn học sinh viết vào vở đến bước chấm bài và
chữa bài. Khi hướng dẫn học sinh thực hành luyện viết tôi luôn quan tâm theo dõi hoạt động viết chữ của học sinh để kịp thời nhắc nhở và uốn
nắn, giúp đỡ để học sinh viết đúng hoặc biểu dương những học sinh viết đẹp; giúp học sinh thấy rõ thành công hay hạn chế trong bài tập viết
của các em. Trong q trình dạy viết, tơi cịn để học sinh tự nhận xét chữ viết, tự sửa chữa cho nhau khi cần thiết. Những em viết yếu, ngoài sự
kèm cặp của cơ giáo cịn được sự giúp đỡ của các bạn trong nhóm, trong lớp. Tốc độ viết cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng chữ viết. Thời
gian đầu tôi cho các em viết chậm. Khi viết đẹp tôi mới cho tăng dẫn tốc độ viết, tạo cho các em thói quen khi viết song mỗi chữ, mỗi từ, phải
nhẩm lại kiểm tra độ chính xác Một phương pháp khơng thể thiếu khi rèn chữ viết là phương pháp luyện tập, mỗi học sinh ngoài vở tập viết bắt
buộc ra tơi cịn cho các em chuẩn bị 2 loại vở nữa là vở ô li (loại giấy đẹp) và vở thực hành luyện viết để hướng dẫn tập viết ở nhà và luyện tập
vào giờ học tăng (buổi chiều). Mỗi loại vở tôi đều thường xuyên chấm điểm, nêu ưu khuyết điểm cho từng em. Việc luyện viết theo nhóm nét
tôi thấy rất hiệu quả để các em viết đẹp, nắm chắc mẫu chữ. Tôi chia chữ viết thành các nhóm để rèn luyện như sau: - Nhóm nét cong gồm các
chữ: o, ơ, ơ, c, x. - Nhóm nét móc gồm: m, n, u, ư, i, t, v. - Nhóm nét khuyết gồm: b, l, h, k, g, y. - Nhóm nét thắt gồm: r, s, e, ê. - Nhóm nét
cong và nét móc gồm: a, ă, â, d, đ. - Nhóm nét cong và nét sổ gồm: p, q. Khi dạy học sinh cỡ chữ nhỏ tôi cũng thường xuyên luyện theo cách
đó giúp các em nhớ lâu viết đều nét, đúng độ cao các chữ cái. 6 - Chuẩn bị cơ sở vật chất đầy đủ phục vụ cho dạy – học Tập viết.

7.

8.

9.

10.

Ở lớp ngoài sự trang bị sẵn có như bàn, ghế đúng quy cách, các bóng điện phục vụ ánh sáng đầy đủ, tủ đụng đồ dạy – học; tơi cịn treo thêm
mẫu chữ viết và sổ quy định trong trường Tiểu học, kẻ bảng lớp để thuận tiện cho việc dạy tập viết như: có bảng kẻ các dịng li phóng to như
vở Tập viết để viết mẫu và hướng dẫn viết vở. Tôi thương xuyên phối hợp với phụ huynh học sinh của lớp để giúp đỡ các em. Ngay từ buổi họp
phụ huynh đầu năm tôi đã bàn bạc, thống nhất về sự chuẩn bị và cách dạy kèm cặp các cháu ở nhà. Tôi đề nghị cha mẹ học sinh chuẩn bị cho
các em bàn học, góc học tập đủ ánh sáng, vở 48 trang có bìa bọc, bảng kẻ ô vuông 1 mặt, ô li 1 mặt, phấn không bụi, hộp đựng giẻ lau, bút chì
mềm, bút máy mực đen, thước kẻ, giấy thấm mực. Sau 8 tuần viết bút chì, học sinh bắt đầu viết bút mực. Để tránh bẩn tôi phải hướng dẫn tỉ
mỉ cách lấy mực, cầm bút , viết xong lắp bút, thấm mực, mỗi cuốn vở viết cho các em kèm một miếng giấy ăn để thấm mực. 7 – Tổ chức các
trò chơi và phong trào thi đua “ Giữ vở sạch, viết chữ đẹp” Để dạy – học tập viết thành công phải có sự hướng dẫn tỉ mỉ, từng li, từng tí của

giáo viên. Mặt khác, giáo viên cịn phải hiểu tâm lý lứa tuổi học sinh. Không nên cho các em ngồi viết liền trong một thời gian dài dễ gây mỏi
tay và chán. Cần thường xuyên tổ chức các trò chơi thi viết chữ đẹp trong mỗi tiết học,. Tổ chức thi “Giữ vở sạch, viết chữ đẹp” Trong từng
tháng. Động viên khen ngợi kịp thời những tổ hay cá nhân thực hiện tốt, đặc biệt những tổ hay cá nhân có tiến bộ tạo cho học sinh sự hứng
khởi hăng hái thị đua rèn luyện. IV. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM. Với các biện pháp nêu trên, tôi đã thực hiện và suốt q trình giảng dạy tơi thấy
chất lượng Tập viết lớp tôi được nang lên rõ rệt. Cuối năm học tôi cho học sinh thực hiện bài kiểm tra sau: Bài 1: Viết cở tập viết trang 36 (tập
2) - Tập tơ: U, Ư (4 dịng) - Tập viết: oang, khoảng trời, oac, áo khốc (4 dịng cỡ vừa, 4 dòng cơ nhỏ). Sau khi chấm điểm tôi thu được kết quả
sau: Kết quả bài 1: Loại giỏi: 12em/20em= 60% Loại khá 6em/20em = 30% Loại trung bình 2em/20em = 10% Loại yếu = 0% Kết quả bài 2:
Loại giỏi: 11em/20em= 55% Loại khá 7em/20em = 35% Loại trung bình 2em/20em = 10% Loại yếu = 0% *Kết quả xép loại vở sạch chữ đẹp
của lớp: LOẠI A LOẠI B LOẠI C THỜI ĐIỂM ĐÁNH GIÁ SL % SL % SL % Đầu năm học 5 25% 7 35% 8 40%
Cuối học kỳ I 14 70% 6 30% 0 0 Cuối học kỳ II 17 85% 3 15% 0 0 Kết quả trên đã khẳng định biện pháp mà tơi thực hiện là có hiệu quả. Khơng
những các em viết đẹp, viết đúng mà các em còn có tư thế ngồi đúng. V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM. Qua quá trình nghiên cứu và thực tế giảng
dạy với biện pháp và kết quả nêu trên, tôi rút ra những bài học kinh nghiệm sau: Để học sinh viết đúng, viết đẹp rất cần ở giáo viên sự tỉ mỉ
uốn nắn từng nét cho cả lớp và cho từng bàn tay nhỏ, sự kiên nhẫn làm đi làm lại nhiều lần với tất cả tấm lòng yêu thương học trị của thầy cơ
giáo. Mỗi giáo viên phải nắm chắc kiến thức, quy trình kỹ thuật viết chữ để dạy tốt từng tiết tập viết cho học sinh. Phải đưa ra phương pháp
dạy học cụ thể để phù hợp với từng đối tượng học sinh của lớp mình tuân theo nguyên tắc từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Sử dụng
phương pháp làm mẫu, bắt trước, mỗi giáo viên phải tự rèn luyện mình từ chữ viết ở vở, ở bảng đến tư thế ngồi viết, cách cầm bút để làm
gương nhất là trước mắt học trò. Trong dạy học Tập viết cần phải thường xuyên tổ chức các trò chơi thi viết nhanh, viết đẹp tạo sự hứng thú
rèn luyện cho học sinh. Sự phối hợp giữa cha mẹ học sinh với các thầy cô giáo sẽ tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất về mọi mặt, giúp ích
rất nhiều cho việc nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh. VI. ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM. Sáng kiến kinh nghiệm này sẽ
áp dụng được với tất cả các đối tượng lớp 1, những em có tố chất phát triển bình thường PHẦN THỨ BA I. KẾT LUẬN CHUNG. Mục tiêu giáo dục
Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về mọi mặt, góp phần hình thành nhân
cách con người Việt nam XHCN, nâng cao chất lượng dạy học Tập viết trong dạy học Tiếng Việt cũng khơng nằm ngồi mục tiêu đó. Ngay từ
lớp 1 cần bồi dưỡng cho học sinh có được đức tính và thái độ cần thiết như: lòng say mê, ý chí quyết tâm, tính cẩn thận, chính xác, óc thẩm mĩ.
Tinh thần trách nhiệm.. trong rèn luyện chữ viết. Việc rèn chữ viết đúng và đẹp vẫn đang là mối quan tâm của nhiều người nhất là những người
trực tiếp giảng dạy. Việc tìm ra khó khăn và hướng khắc phục cùng với sự dạy dỗ công phu của các thầy cô giáo theo một phương pháp khoa
học và kinh nghiệm đã được đúc kết cùng với việc kèm cặp thường xuyên của các bậc phụ huynh, sự nỗ lực kiên trì của mỗi học sinh thì chắc
chắn chất lượng chữ viết ngày càng được nâng cao. II. PHƯƠNG HƯỚNG TIẾP TỤC TỔNG KẾT KINH NGHIỆM. Trong thời gian tới tôi sẽ tiếp tục
nghiên cứu tham khảo thêm nhiều tài liệu hướng dẫn dạy Tập viết, các sách, báo, tạp chí, tham gia các chun đề bồi dưỡng
của Phịng GD & ĐT, tổ chuyên môn đưa ra biện pháp tốt nhất cho từng đối tượng học sinh trong dạy học Tập viết III. NHỮNG KIẾN NGHỊ. 1. Đối
với phòng GD & ĐT Cần duy trì tổ chức các hội thi “Viết chữ đẹp” cho giáo viên và học sinh Tiểu học. 2. Đối với trường. Thường xuyên tổ chức

các buổi chuyên đề đánh giá và rút kinh nghiệm để nâng cao chất lượng vở sạch chữ đẹp của trường, của từng khối lớp. Duy trì các phong trào
thi đua “ Giữ vở sạch, viết chữ đẹp”. Hội thi “Viết chữ đẹp” cấp trường. Trưng bày các bài viết đẹp, tập vở sạch cho học sinh toàn trường tham
khảo. Đưa tiêu chuẩn vở sạch chữ đẹp vào đánh giá thi đua của cả thầy và trò. 3. Đối với giáo viên. Cần thấy được vị trí, tầm quan trọng của
phân mơn Tập viết ở các lớp. Mỗi giáo viên phải là tấm gương sáng cho các em noi theo, từ tư thế ngồi viết, cách cầm bút đến chữ viết bảng,
cách trình bày bảng, cách chấm bài, nhận xét cho học sinh. Trân đây là một số nghiên cứu đánh giá và biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
dạy học phân môn Tập viết lớp 1 được thực nghiệm trong quá trình dạy học của tơi. Tơi rất mong được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp để
đề tài này của tơi được hồn thiện hơn. PHỤ LỤC PHẦN THỨ NHẤT I. ĐẶT VẤN ĐỀ. 1 II. CƠ SỞ KHOA HỌC THỰC TIỄN.. 1 III. ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHẠM VI NGHIÊN CỨU.. 1 IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.2 V. CÁC BƯỚC NGHIÊN CỨU.2 PHẦN THỨ HAI
NỘI DUNG:3 I. ĐIỀU TRA KHẢO SÁT TRÌNH ĐỘ TẬP VIẾT CỦA HỌC SINH.3 II. THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN.3 III. NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG TẬP VIẾT CHO HỌC SINH LỚP 1. 5 IV. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM.9 V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM.10 VI. ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG SÁNG
KIẾN KINH NGHIỆM.11 PHẦN THỨ BA I. KẾT LUẬN CHUNG.12 II. PHƯƠNG HƯỚNG TIẾP TỤC TỔNG KẾT KINH NGHIỆM.12 III. NHỮNG KIẾN
NGHỊ.13

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD


EXAM.01: Bộ 300+ Đề Thi Thử THPT Quốc Gia 2019
315 tài liệu
1678 lượt tải


SKKN: Rèn luyện kỹ năng tập viết cho học sinh lớp 1
8p|

912 |

146


SKKN: Một số kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 2

12 p |

485 |

88


SKKN: Một số biện pháp chỉ đạo rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
23 p |

451 |

63



SKKN: Kinh nghiệm rèn chữ đẹp cho học sinh tiểu học
19 p |

259 |

56


SKKN: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng viết chữ cho học sinh tiểu học
27 p |

526 |

55



SKKN: Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 2 qua mơn tập viết
17 p |

369 |

49


SKKN: Rèn kỹ năng đọc, viết số có bốn chữ số cho học sinh lớp 3
14 p |

319 |

44


SKKN: Một số kinh nghiệm rèn viết chữ hoa cho học sinh lớp 2
13 p |

505 |

42


SKKN: Rèn chữ viết đúng, đẹp cho học sinh lớp 2 qua phân môn Tập viết


42 p |


251 |

40


SKKN: Một số biện pháp rèn luyện chữ viết cho học sinh lớp 1
19 p |

1069 |

34


SKKN: Biện pháp rèn chữ viết và lỗi chính tả cho học sinh tiểu học
9p|

258 |

32


SKKN: Một số biện pháp trong việc dạy Tập viết cho học sinh lớp 2
11 p |

260 |

31



SKKN: Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
33 p |

39 |

5


SKKN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh lớp 2
22 p |

26 |

1



SKKN: Một số kinh nghiệm rèn kỹ năng viết đúng, viết đẹp cho học sinh lớp 1
15 p |

10 |

0


SKKN: Một số giải pháp rèn chữ viết đẹp cho học sinh lớp Năm dân tộc thiểu số Trường Tiểu học Võ Thị Sáu
18 p |

21 |


0


SKKN: Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3
19 p |




17 |

0

THƠNG TIN
Về chúng tơi
Quy định bảo mật



×