Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Ren chu viet.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.9 KB, 7 trang )

A- Phần mở đầu.
I- Lý do chọn đề tài.
Căn cứ vào tình hình thực tế trong những năm gần đầy, việc giáo
dục học sinh phát triển toàn diện có đức, trí, thể, mỹ để sau này lớn lên
trở thành ngời công dân có ích góp phần xây dựng Tổ quốc Việt Nam
ngày càng giàu đẹp hơn thì việc rèn luyện chữ viết cho học sinh tiểu
học, đặc biệt là học sinh lớp 2 là vô cùng cấp bách.
Vì trong thực tế hiện nay, chữ viết của các em học sinh lớp 2 xuống
cấp rất nghiêm trong, nên buộc ngời giáo viên đứng lớp nh tôi phải suy
nghĩ làm thế nào để các em học sinh lớp mình viết đúng độ cao của con
chữ trong phân môn tập viết, cũng nh các môn khác, trình bày sạch sẽ,
sáng sủa trong từng trang vở, ở từng bài viết hoặc ở từng tiết học nh ông
cha ta thờng có câu nét chữ là nết ngời.
II- Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tợng: Tập thể học sinh lớp 2 trờng Tiểu học Nga Hng, huyện
Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
- Phạm vi: Rèn chữ viết ở phân môn tập viết.
III- Các phơng pháp sử dụng.
Trong quá trình làm tôi đã sử dụng các phơng pháp sau:
+ Phơng pháp trực quan.
+ Phơng pháp đàm thoại gợi mở.
+ Phơng pháp luyện tập.
B- Phần nội dung .
Chơng 1: Cơ sở lý luận.
Sau những năm trực tiếp giảng dạy trên lớp, tôi đã rút ra bài học
cho bản thân rằng Muốn rèn chữ viết cho học sinh đạt kết quả cao, thì
trớc hết bản thân ngời giáo viên phải thật sự là tấm gơng sáng để học
sinh noi theo về mọi mặt nhất là chữ viết của giáo viên khi trình bày bài
viết trên bảng lớp phải hết sức thận trọng. Các em học sinh lớp hai tuy
đã học hai năm ở trờng, song các em cũng rất dễ bắt chớc ngời lớn. Nếu
cô giáo, thầy giáo cẩn thận từ cách cầm phấn, gạch lề, viết chữ thì các


em cũng học tập theo tính cách đó. Vậy nh thế nào là Rèn chữ viết cho
học sinh.
1- Chữ viết đúng mẫu ( chữ hoa và chữ thờng ).
2- Nét chữ đều.
3- Dòng viết thẳng hàng, thế chữ ngay ngắn.
Nói chung nhìn toàn vở sạch sẽ, trình bày khoa học, khoảng cách
chữ viết nọ đến chữ viết kia là một chữ O. Biết viết hoa tên ngời, tên địa
danh theo đúng luật chính tả dới sự hớng dẫn của cô giáo.
Từ những suy nghĩ trên, muốn đạt đợc kết quả cao trong việc rèn
luyện chữ viết ở phân môn tập viết cho học sinh. Ngời giáo viên cần
nắm vững những vấn đề sau:
1- Về kiến thức: Củng cố, hoàn thiện biểu tợng về các chữ cái viết
thờng, chữ số, nắm vững quy trình viết chữ cái, chữ số, yêu cầu cơ bản ở
1
học sinh lớp 2 là học sinh nắm đợc hình dáng và viết đúng các chữ viết
hoa, đồng thời nâng cao kỹ năng viết liền mạch giữa các chữ cái viết th-
ờng với nhau và giữa chữ viết hoa với chữ viết thờng.
2- Về kỹ năng: Viết đúng mẫu chữ cái viết hoa, thể hiện rõ đặc
điểm, thống nhất ở các nét cơ bản trong từng nhóm chữ hoa. Kỹ thuật
viết liền mạch giữa các chữ cái đợc thể hiện rõ, đều, học sinh biết điều
chỉnh về khoảng cách khi viết các chữ cái đứng sau chữ viết hoa không
có nét móc.
Chơng 2: Thực trạng, giải pháp, kết quả.
1- Tình hình trờng, lớp, địa phơng.
Xã Nga Hng có bề dày lịch sử là địa phơng có truyền thống học
sinh hiếu học. Để phát huy truyền thống hiếu học đó, trờng đợc sự quan
tâm của địa phơng cũng nh sự quan tâm của các cấp lãnh đạo cấp trên
đã xây dựng cho con em Nga Hng ngôi trờng hai tầng khang trang sạch
sẽ.
Có đợc những kết quả trên là nhờ công sức của các thầy, cô giáo,

cùng với sự nỗ lực học tập của tất cả các em trong toàn trờng. Bên cạnh
đó là sự quan tâm của Đảng uỷ, UBND xã và sự đóng góp của tất cả các
bậc cha mẹ, phụ huynh trong toàn xã đối với việc học tập của con em
mình.
2- Thực trạng nhà trờng về chữ viết của giáo viên và học sinh.
Mấy năm trở về đây nhà trờng chúng tôi rất quan tâm chú trọng
đến chất lợng học tập của học sinh trong đó có chất lợng chữ viết của
giáo viên và học sinh. Hàng năm nhà trờng thờng tổ chức cho thi viết
chữ đẹp cho giáo viên và học sinh để tìm ra ngời có giải cao dự thi cấp
huyện, tỉnh. Từ khi Sở Giáo dục - Đào tạo tổ chức cuộc thi viết chữ đẹp
cho giáo viên và học sinh, năm nào trờng Tiểu học Nga Hng cũng đạt
giải cao ở cấp huyện, tỉnh. Qua đó đã động viên khích lệ học sinh viết
chữ đẹp bằng những hình thức khen trớc lớp, trờng. Gần đây đợc sự
quan tâm của cấp trên, nhà trờng đợc cấp các thiết bị và đồ dùng dạy
học tơng đối đầy đủ nên đã góp phần không nhỏ cho việc dạy của giáo
viên và việc học của học sinh ngày càng tốt hơn. Đặc biệt là phân môn
tập viết tơng đối đầy đủ về chữ mẫu ( chữ hoa, chữ thờng ) phục vụ tốt
cho việc luyện viết của các em lớp 2 nói riêng và các lớp toàn trờng nói
chung.
3- Những biện pháp, giải pháp để xây dựng.
Từ thực tế, bản thân tôi đã rút ra đợc những biện pháp, giải pháp để
rèn luyện chữ viết, thông qua một giờ tập viết lớp 2 cụ thể bài 3:
Chữ AB - Bạn bè sum họp, dạy theo phơng pháp đối chứng cổ
truyền ( lớp đối chứng ).
Tiết 1.
I- Mục tiêu: Giúp học sinh.
1- KT: Học sinh viết đúng cấu tạo chữ B hoa và từ ứng dụng: Bạn
bè sum họp.
2
2- KN: Viết đúng mẫu chữ, hiểu nghĩa từ ứng dụng và trình bày bài

sạch đẹp.
3- TĐ: Giáo dục học sinh tính ham học, thích thú khi thấy mình
viết đẹp.
II- Đồ dùng dạy học: Giáo viên chuẩn bị chữ B hoa mẫu.
Học sinh chuẩn bị vở tập viết, bảng con.
II- Hoạt động dạy học.
1- Kiểm tra bài cũ: Hoạt động của
thầy.
- GV gọi 1 em lên bảng viết 2 chữ
hoa đã học Nêu cấu tạo
chữ
- GV theo dõi nhận xét
2- Bài mới:
- Giới thiệu bài: Giáo viên dùng
mẫu chữ cho học sinh quan sát và
giới thiệu.
3- Giảng bài mới:
GV: Các em vừa quan sát chữ
hoa xong. Em hãy cho biết chữ
nằm trong khung hình gì?
? Chữ hoa gồm mấy nét đó là
những nét nào?
? Chữ cao mấy ly, rộng mấy ô?
- GV viết mẫu chữ lên bảng
cho học sinh quan sát.
? Khi viết chữ em viết nét nào
trớc, nét nào sau?
- GV cho cả lớp viết trên không
chữ ( 2 lần )
- GV nhận xét.

- GV giới thiệu từ ứng dụng và
cách viết hoa.
? Em hiểu nh thế nào là bạn bè
sum họp
- Học sinh quan sát mẫu chữ viết
câu ứng dụng trên bảng và nhận
xét:
Em có nhận xét gì về độ cao của
các chữ cái nh thế nào?
Cách đặt dấu thanh ở các chữ nh
Hoạt động của trò
- HS cả lớp viết bản con

Chữ nằm trong khung hình
chữ nhật đứng.
Chữ gồm 2 nét: Nét 1 giống
móc ngợc trái nhng phía trên hơi l-
ợn sang phải đầu móc cong hơn,
nét 2 là nét cong trên và cong hải
nối liền nhau, tạo vòng xoắn nhỏ
giữa thân chữ.
5 ly, rộng 1 ô.
- Học sinh theo dõi
Nét 1 viết trớc, nét 2 viết sau
+ Học sinh viết bảng con chữ
1 học sinh đọc câu ứng dụng: Bạn
bè sum họp.
Bạn bè ở khắp nơi trở về quây quần
họp mặt đông vui.
- Học sinh quan sát - nhận xét

Các chữ cao 2,5 ly ( )
cao 2 ly ( ) cao 1,25 ly ( ) cao
1 ly ( )
- Cách đặt dấu thanh ở các chữ:
3
thế nào?
- GV viết mẫu chữ trên dòng kẻ.
- GV hớng dẫn học sinh cách viết
- GV nhận xét ( sửa sai - nếu có )
- GV theo dõi, nhắc nhở học sinh
cách viết, cách trình bày trong vở
tập viết.
4- Củng cố: Thu vở chấm bài cho
học sinh.
- GV nhận xét tiết học
Dấu nặng dới a và dới o, dấu
huyền đặt trên c.
- Học sinh viết bảng con:
( 2 lần )
- Cả lớp viết bài vào vở tập viết.
Tiết 2: Dạy theo phơng pháp tích cực ( lớp thực nghiệm )
Bài 3: Chữ hoa - Bạn bè sum họp.
I- Mục tiêu: Giúp học sinh.
1- Rèn kỹ năng viết chữ: Biết viết chữ cái hoa theo cỡ và và nhỏ.
- Biết viết ứng dụng câu Bạn bè sum họp theo cỡ nhỏ. Chữ viết
đúng mẫu, đều nét và nối chữ đúng quy định.
2- Giáo dục học sinh tính ham học, thích thú khi thấy mình viết
đẹp.
II- Đồ dùng dạy học: Giáo viên chuẩn bị ( mẫu chữ ), bảng
phụ viết sẵn mẫu nội dung bài tập viết.

- Học sinh chuẩn bị bảng con + vở tập viết.
III- Các hoạt động dạy học.
1- Kiểm tra bài cũ: Hoạt động của
thầy.
- GV gọi học sinh lên bảng viết 2
chữ hoa đã học.
- GV nhận xét
2- Bài mới:
Hoạt động 1: Giáo viên dùng mẫu
chữ để giới thiệu, ghi đề bài
lên bảng.
Hoạt động 2: Hớng dẫn viết chữ
hoa.
1- Hớng dẫn học sinh quan sát và
nhận xét chữ
chữ cao mấy ly?
Chữ gồm mấy nét?
Nét 1 là nét gì?
Nét 2 là nét gì?
GV hớng dẫn cách viết trên bìa
chữ mẫu
Nét 1: Đặt bút trên dòng kẻ 6,
dùng bút trên đờng kẻ 2.
Hoạt động của trò
- 1 em - cả lớp viết bảng con
- Học sinh nhắc lại đầu bài
- Học sinh quan sát mẫu
- Chữ cao 5 ly ( 6 dòng kẻ )
Chữ gồm 2 nét
Nét móc ngợc trái, nhng phía trên

hơi lợn sang phải, đầu móc cong
hơn.
Nét 2 kết hợp 2 nét cơ bản: Cong
trên và cong phải nối liền nhau tạo
vòng xoắn nhỏ giữa thân chữ.
- Học sinh theo dõi cách viết
4
Nét 2: Từ điểm dừng bút của nét,
lia bút lên đờng kẻ 5, viết hai nét
cong liền nhau, tạo vòng xoắn nhỏ
gần giữa thân chữ, dùng bút ở giữa
đờng kẻ 2 và đờng kẻ 3.
- Giáo viên viết mẫu chữ lên
bảng, vừa viết vừa nói lại cách viết.
2- Hớng dẫn học sinh viết trên
bảng con:
- Giáo viên nhận xét, uốn nắn.
Hoạt động 3: Hớng dẫn viết câu
ứng dụng.
1- Giới thiệu câu ứng dụng: Bạn
bè sum họp
Em hiểu câu nói trên nh thế nào?
2- Học sinh quan sát mẫu chữ viết
câu ứng dụng:
Độ cao của các con chữ nh thế
nào?
? Cách đặt dấu thanh ở các chữ nh
thế nào?
GV viết mẫu chữ trên
dòng kẻ.

Lu ý học sinh: Chữ cái nọ cách chữ
cái kia nửa chữ o, chữ nọ cách chữ
kia 1 chữ o.
3- Hớng dẫn học sinh viết chữ
vào bảng con.
- GV theo dõi lấy một số bảng đẹp,
cha đẹp nhận xét.
Hoạt động 4: Hớng dẫn học sinh
viết bài vào vở tập viết
- GV yêu cầu học sinh viết nh vở
tập viết.
- GV theo dõi, giúp đỡ học sinh
yếu
Hoạt động 5: Chấm, cha bài.
- GV thu bài chấm - nhận xét.
3- Củng cố: Hôm nay các em học
bài gì?
- Học sinh tập viết chữ ( 2 lần )
2 học sinh đọc câu ứng dụng.
Bạn bè ở khắp nơi trở về quây quần
họp mặt đông vui.
- Học sinh quan sát mẫu.
Các chữ cao 2,5 ly ( ), các
chữ cao 2 ly ( ); chữ cao 1,25 ly
( ), các chữ cao 1 ly
( )
- Dấu nặng đặt dới a và dới o, dấu
huyền đặt trên e
- Học sinh tập viết chữ ( 2 lần )
- Học sinh đọc đồng thanh, cá nhân

- Học sinh viết bài vào vở tập viết.
Bài 3: Chữ hoa
Câu ứng dụng: Bạn bè sum họp
Dặn học sinh về luyện viết phần luyện ở nhà.
Thông qua 1 tiết dạy cụ thể, tôi thấy rằng muốn rèn chữ đẹp cho
học sinh lớp 2, không phải các em đã đạt đợc kết quả nh mong muốn
5
của cô giáo mà ngời giáo viên phải có cả một thời gian dài để hớng dẫn,
luyện cho các em trong quá trình học tập.
Bài chữ B nhìn vào ta có thể cho là đơn giản, song đối với các em
phải qua rất nhiều khâu; nhận biết hình dáng, cấu tạo chữ phải biết đợc
chữ B nằm trong khung hình gì? theo sự tởng tợng của học sinh. Độ cao
của chữ. Nắm đợc cách viết từng nét của chữ rồi mới tiến hành cho các
em viết vào bảng con. Khi học sinh viết bảng nét chữ ngả nghiêng hoặc
viết cha đúng mẫu. Giáo viên có thể lấy một số bài học sinh viết đẹp h-
ớng dẫn học sinh viết hoặc gọi những em viết đúng mẫu, đẹp sửa sai cho
bạn ngày trên bảng con. Em viết sai đợc luyện viết lại ( 2, 3 lần) trên
bảng con để viết đúng mới thôi. Giáo viên cũng động viên, khích lệ học
sinh bằng cách tuyên dơng ngay trớc lớp với những em viết đẹp, nhắc
nhở nhẹ những em cha viết đẹp cần cố gắng. Sau đó tiến hành cho các
em viết vào vở tập viết: Trong khi giáo viên chú ý cách ngồi viết, cách
cầm bút của học sinh, khoảng cách từ vở đến mặt phải vừa không cúi sát
quá, hoặc ngồi xa quá. Giáo viên quan sát từng bàn xem học sinh viết
nh thế nào và hớng dẫn các em khi viết từ ứng dụng thì chữ nọ cách đều
chữ kia 1 chữ o ( cho các em quan sát bài mẫu của giáo viên đã viết sẵn
vào bảng phụ ) để học sinh viết theo.
Song muốn đạt đợc kết quả cao của 1 tiết dạy ngời giáo viên phải
nắm đợc nhiệm vụ phân môn tập viết tiểu học. Về tri thức dạy học sinh
những khái niệm cơ bản về đờng kẻ, toạ độ chữ viết, tên gọi các nét chữ,
cấu tạo chữ cái, vị trí dấu thanh, dấu phụ, các khái niệm liên kết nét chữ

hoặc liên kết chữ cái. Từ đó hình thành ở các em những hiểu tợng về
hình dáng, độ cao, sự cân đối, tính thẩm mỹ của chữ viết, về kỹ năng
dạy học sinh các thao tác chữ viết từ đơn giản đến phức tạp, bao gồm kỹ
năng viết nét liên kết, nét tạo chữ cái và liên kết chữ cái tạo chữ ghi
tiếng. Đồng thời giúp các em xác định khoảng cách, vị trí, cỡ chữ trên
vở tập viết để hình thành kỹ năng viết đúng mẫu rõ ràng và cao hơn là
viết nhanh viết đẹp. Ngoài ra, t thế ngồi viết, cách cầm bút, để vở, cách
trình bày bài viết cũng là một kỹ năng đặc thù của việc dạy tập viết mà
giáo viên cần thờng xuyên quan tâm.
Qua hai tiết dạy trên, tôi thấy rằng: Tiết 1 chất lợng đạt không cao,
chữ viết còn xấu vì các em không đợc luyện viết vào bảng con nhiều.
Tiết 2 các em viết bài đúng mẫu chữ, trình bày khoảng cách giữa các
chữ trong vở tập viết đều, đẹp, bài viết sáng sủa.
Kết quả 2 tiết kiểm tra dạt ở mức độ sau: ( sĩ số lớp 24 em).
Tiết Giỏi Khá TB Yếu
Tiết 1
5 bài = 20,5% 7 bài = 28,7% 14 bài = 45,1% 1 bài = 4,1%
Tiết 2
10 bài = 41% 9 bài = 36,9% 8nbài = 20,5% 0 bài
IV- Kết luận: Muốn đạt đợc kết quả Rèn chữ viết ở phân môn tập
viết nh mong muốn (dù rất nhỏ), đòi hỏi ngời giáo viên phải thật sự là
ngời mẹ thứ hai của các em. Đem hết khả năng, sự tìm tòi sáng tạo của
bản thân giáo dục rèn luyện cho các em phải quan tâm đến từng đối t-
6
ợng học sinh và có biện pháp uốn nắn kịp thời về mọi mặt. Đồng thời
thờng xuyên sát sao kèm cặp những em viết cẩu thả, viết xấu nh em:
Ngọc, Tuấn. Lấy gơng những em viết cẩn thận, viết đẹp nh em Tởng, H-
ơng để học sinh noi gơng và học tập theo bạn của mình. Chính vì thế
rèn chữ viết ở phân môn tập viết này ngời giáo viên đã chú trọng rèn cho
học sinh đạt kết quả tốt thì chắc chắn rằng các môn học khác các em sẽ

phát huy đợc sự khéo léo, tính thẩm mỹ mang lại chất lợng cao.
C- Kết luận vấn đề.
1. Trong quá trình giảng dạy và nghiên cứu, tôi rút ra đợc một số
kinh nghiệm nh sau:
- Ngời giáo viên phải tiếp cận kịp thời với sự thay đổi kiểu chữ
mẫu, sáng tạo và các phơng pháp dạy phù hợp đối với phân môn tập
viết.
- Thông qua giờ dạy tập viết, ngời giáo viên cho học sinh đợc luyện
tập nhiều lần, đợc sửa chữa rồi mới viết vào vở. Từ đó chữ viết của các
em mới đạt hiệu quả cao.
Trên đây là một hoạt động khá quan trọng đối với học sinh tiểu học
nói chung và học sinh lớp 2 nói riêng. Để làm tốt công việc này ngời
giáo viên phải thấy đợc tầm quan trọng của nó. Góp phần rèn cho các
em những phẩm chất đạo đức tốt nh: Tính cẩn thận, tinh thần kỷ luật
cao, óc thẩm mỹ, lòng tự tin và giúp các em luyện tập viết chữ khi học ở
các môn học khác. Có nh thế, việc rèn chữ viết mới đợc củng cố đồng
bộ thờng xuyên. Việc làm này đòi hỏi ngời giáo viên ngoài những hiểu
biết về chuyên môn, còn cần có sự kiên trì, cẩn thận và lòng yêu nghề,
mến trẻ.
2. Một số kiến nghị:
a) Về phía gia đình: Mua sắm đầy đủ vở tập viết, bảng con, phấn,
bút
Thờng xuyên kiểm tra sách vở, đôn đốc, kèm cặp con cái học tập.
b) Về phía nhà trờng:
Có hình thức khen thởng đối với những em đạt chữ viết cấp trờng.
c) Về phía giáo viên:
- Dạy cho học sinh nắm đợc cấu tạo của các con chữ, độ cao của
các chữ.
- Bản thân giáo viên luôn là tấm gơng sáng cho học sinh noi theo.
- Thấy đợc trách của mình đối với học sinh.

Đây là một số kinh nghiệm nhỏ để giúp học sinh nâng cao kỹ năng
rèn luyện chữ viết đợc tôi đúc kết qua thực tế dạy và học.
Vì bản thân năng lực có hạn. Tôi rất mong đợc sự đóng góp nhiệt
tình của đồng nghiệp để từ đó tìm ra phơng pháp phù hợp nhằm nâng
cao chất lợng học tập cho học sinh.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
7

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×