Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Dạy học viết đoạn văn ngắn cho học sinh lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.36 KB, 13 trang )

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Phân mơn Tập làm văn nói riêng và mơn Tiếng Việt nói chung có vị trí vơ
cùng quan trọng đối với học sinh Tiểu học. Bởi nó hình thành cho các em các kỹ
năng: nghe – nói – đọc – viết để phục vụ cho việc học tập và giao tiếp. Không
những thế, thông qua những bài học trong môn Tiếng Việt, các em còn được trau
dồi thái độ ứng xử có văn hố, tinh thần trách nhiệm trong cơng việc, bồi dưỡng
tình cảm lành mạnh, tình yêu tiếng Việt, tình yêu quê hương đất nước, góp phần
đặc biệt quan trọng trong việc hoàn thiện và nâng cao các kỹ năng sử dụng tiếng
Việt của mình. Do đó trong việc dạy và học phân môn Tập làm văn, việc đổi
mới phương pháp nhằm giúp học sinh tiếp cận vốn kiến thức và thực hành một
cách có hiệu quả là việc làm cần thiết của nhà trường, của mỗi giáo viên.
Thực tế cho thấy rằng việc dạy và học viết đoạn văn ngắn đối với học sinh lớp
2 cịn gặp nhiều khó khăn. Bởi đối tượng học sinh lớp 2 có vốn từ ngữ chưa
phong phú, vốn kinh nghiệm thực tế còn hạn chế. Các em cũng chưa biết cách
quan sát, tìm kiếm thêm thông tin để vận dụng vào bài làm của mình. Do đó, khi
viết đoạn văn ngắn, các em khá lúng túng và thậm chí khơng biết viết gì. Bên
cạnh đó, việc dạy học của một số giáo viên còn đơn điệu, phần lớn dựa vào hệ
thống câu hỏi hướng dẫn trong sách giáo khoa nên thực sự chưa cuốn hút được
học sinh cũng như kích thích sự sáng tạo, tính tích cực của học sinh khiến các
em phần nhiều còn phụ thuộc vào sự hướng dẫn của thầy cô, của bố mẹ.
Qua thời gian giảng dạy khối 2 nhiều năm, qua q trình nghiên cứu và tìm
tịi, học hỏi từ đồng nghiệp tôi xin chia sẻ đề tài: Dạy học viết đoạn văn ngắn
theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động cho học sinh lớp 2
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu những khó khăn và những sai sót của học sinh trong việc viết đoạn
văn ngắn
- Phân tích nguyên nhân và đề ra biện pháp khắc phục
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Cơ sở lí luận
- Thực trạng dạy - học viết đoạn văn ngắn hiện nay


- Một số kinh nhgiệm dạy – học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và
nâng cao chất lượng của học sinh lớp 2 khi viết đoạn văn ngắn.
- Kết quả của sáng kiến kinh nghiệm.
4. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh lớp 2 – trường Tiểu học
5. Phương pháp nghiên cứu
+ Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận:
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp tổng hợp.
- Phương pháp khái quát hoá.
1


+ Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê số học.

2


PHẦN II. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận
1. Đặc điểm tâm lý
Trẻ em ở lứa tuổi tiểu học đang hình thành và phát triển cả về mặt sinh lí lẫn
tâm lí, xã hội. Do đó, các em ln cần sự bảo trợ, giúp đỡ của gia đình, nhà
trường và xã hội.
Tri giác của học sinh tiểu học phản ánh những thuộc tính trực quan, cụ thể của

sự vật, hiện tượng và xảy ra khi chúng trực tiếp tác động lên giác quan. Tri giác
giúp cho trẻ định hướng nhanh chóng và chính xác hơn trong thế giới cũng như
điều chỉnh hoạt động một cách hợp lí. Trong sự phát triển tri giác của học sinh,
giáo viên tiểu học có vai trị rất lớn trong việc chỉ dạy cách nhìn, hình thành kĩ
năng nhìn cho học sinh, hướng dẫn các em biết xem xét, biết lắng nghe.
Bên cạnh đó khả năng điều chỉnh suy nghĩ và ý chí của học sinh tiểu học cũng
chưa mạnh. Nhu cầu, hứng thú có thể kích thích và duy trì chú ý khơng chủ
định. Vì vậy, việc sử dụng đồ dùng dạy học, thay đổi phương pháp dạy học để
lôi cuốn sự chú ý của học sinh là một việc làm cần thiết.
Trí nhớ có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống và hoạt động của con
người, nhờ có trí nhớ mà con người tích luỹ vốn kinh nghiệm đó vận dụng vào
cuộc sống. Học sinh tiểu học có trí nhớ trực quan - hình tượng phát triển chiếm
ưu thế hơn so với trí nhớ từ ngữ - logic. Tư duy của trẻ em mới đến trường là tư
duy cụ thể, dựa vào những đặc điểm trực quan của đối tượng và hiện tượng cụ
thể. Sau đó chuyển dần sang tính khái qt ở các lớp cuối cấp. Vì vậy, giáo viên
cần đảm bảo tính trực quan thể hiện qua việc dùng người thực, việc thực, qua
dạy học hợp tác hành động để phát triển tư duy cho học sinh. Giáo viên cần
hướng dẫn học sinh phát triển khả năng phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá,
khái quát hoá, khả năng phán đoán và suy luận qua hoạt động với thầy, với bạn.
Tình cảm cũng là một mặt rất quan trọng trong đời sống tâm lí, nhân cách của
mỗi người. Đối với học sinh tiểu học, tình cảm có vị trí đặc biệt vì nó là khâu
trọng yếu gắn nhận thức với hoạt động của trẻ em. Tình cảm tích cực sẽ kích
thích trẻ nhận thức và thúc đẩy các em hoạt động. Tình cảm học sinh tiểu học
được hình thành trong đời sống và trong quá trình học tập của các em. Vì vậy,
giáo viên cần quan tâm xây dựng mơi trường học tập nhằm tạo ra xúc cảm, tình
cảm tích cực ở trẻ để kích thích trẻ tích cực trong học tập.
2. Nội dung viết đoạn văn ngăn trong phân môn Tập làm văn lớp 2
Như chúng ta đã biết, ở lớp 1, học sinh đã làm quen với việc tìm tiếng, từ
chứa âm vần đã học và yêu cầu cao hơn là tập nói, viết câu theo chủ đề bài học.
Lên lớp 2, học sinh bắt đầu làm quen với việc viết các đoạn văn ngắn từ 3 đến 5

câu. Như vậy phân mơn Tập làm văn lớp 2 có vai trị rất quan trọng. Bởi nó rèn
luyện cho học sinh kỹ năng tạo lập văn bản và một trong số đó là viết đoạn văn
ngắn. Các chủ đề để viết đoạn văn ngắn được lựa chọn trong chương trình lớp 2
hầu hết là các chủ đề thân thuộc và gần gũi với các em như:
ST
Tuần
Nội dung
Yêu cầu số câu
T
1.
8
Nói về cô giáo (hoặc thầy giáo) cũ của em Từ 4 đến 5 câu
3


ST
T
2.

Tuần

Nội dung

9

Nói về em và trường em
Kể về ơng, bà (hoặc một người thân) của
em
Viết về gia đình em
Kể về anh, chị, em ruột (hoặc anh, chị, em

họ) của em
Tả ngắn về bốn mùa
Tả ngắn về loài chim
Tả ngắn về biển
Tả ngắn về Bác Hồ
Kể chuyện được chứng kiến
Kể ngắn về người thân

3.

10

4.

13

5.

15

6.
7.
8.
9.
10.
11.

20
21
26

31
33
34

Yêu cầu số câu
Từ 3 đến 5 câu
Từ 3 đến 5 câu
Từ 3 đến 5 câu
Từ 3 đến 4 câu
Từ 3 đến 5 câu
Từ 2 đến 3 câu
4 câu
Từ 3 đến 5 câu
Từ 3 đến 4 câu
Từ 3 đến 5 câu

II. Thực trạng việc dạy – học viết đoạn văn ngắn cho học sinh lớp 2
1. Việc dạy viết đoạn văn ngắn trong giờ Tập làm văn
 Cách thức tổ chức dạy học trên lớp:
- Học sinh đọc yêu cầu.
- Giáo viên đưa ra gợi ý (thường là các câu hỏi trong sách giáo khoa)
- Giáo viên cho học sinh kể miệng trong nhóm đơi.
- 2- 3 học sinh kể trước lớp.
- Học sinh viết bài vào vở.
- Học sinh và giáo viên chữa bài.
Như vậy có thể thấy, việc dạy học còn theo kiểu truyền thống, lệ thuộc vào
sách giáo khoa và sách giáo viên, hầu như chưa sinh động và cuốn hút được học
sinh. Bên cạnh đó, việc sử dụng hệ thống câu hỏi gợi ý trong sách giáo khoa để
hướng dẫn học sinh sẽ tạo ra những bài văn na ná giống nhau, chưa phát huy
được tính tích cực, chủ động của học sinh.

Trên thực tế, để viết được các đoạn văn ngắn theo yêu cầu ngay tại lớp đối với
học sinh đôi khi là rất khó. Nhiều học sinh khá lúng túng vì các em chưa biết
phải viết gì. Có giáo viên chọn giải pháp yêu cầu học sinh chuẩn bị trước ở nhà
với sự hướng dẫn của phụ huynh nhưng lại thiếu sự định hướng quan sát, các
thơng tin. Dẫn đến tình huống phụ huynh đọc bài cho con viết, chép các bài văn
mẫu nên khi phải viết các bài tương tự các em vẫn không tự viết được. Do thiếu
các kỹ năng quan trọng trong các tiết Tập làm văn như kỹ năng quan sát, kỹ
năng miêu tả, kỹ năng sử dụng ngôn ngữ…
2. Những lỗi dễ mắc phải của học sinh và nguyên nhân
Sau khi dạy xong bài Tập làm văn tuần 8 tại lớp 2.., tôi đã tiến hành phân loại
bài viết của học sinh theo các yêu cầu sau:
* Đề bài: Em hãy viết một đoạn khoảng 4, 5 câu nói về cơ giáo (hoặc thầy
giáo) cũ của em.
Gợi ý :
4


a) Cô giáo (hoặc thầy giáo) lớp 1 của em tên là gì ?
b) Tình cảm của cơ (hoặc thầy) đối với học sinh như thế nào ?
c) Em nhớ nhất điêu gì ở cơ (hoặc thầy) ?
d) Tình cảm của em đối với cô giáo (hoặc thầy giáo) như thế nào ?
* Căn cứ phân loại :
- Về nội dung:
+ Giới thiệu được về cô (hoặc thầy giáo) của mình (tên, đặc điểm…)
+ Tình cảm của cơ (hoặc thầy giáo) với học sinh.
+ Điều em nhớ nhất ở cô (hoặc thầy giáo).
+ Nêu được tình cảm của em đối với cô (hoặc thầy giáo).
- Về kĩ năng:
+ Chữ viết sạch đẹp, đúng chính tả.
+ Đặt câu, dùng từ.

+ Sáng tạo.
=> Kết quả thu được:
Lớp 2C
55

Tốt

Đạt

Cần cố gắng

Số lượng

%

Số lượng

%

Số lượng

%

10

18,4

30

54,5


15

27,2

Từ kết quả thu được, tôi nhận thấy rằng, học sinh thường mắc phải các lỗi sau
đây:
a. HS không biết phải viết gì, viết như thế nào?
Chúng ta hẳn đã thấy rằng các nội dung viết đoạn văn ngắn trong chương trình
Tiếng Việt lớp 2 hầu hết đều xoay quanh những chủ đề rất thân thuộc và gần gũi
với các em như: kể về gia đình, về ơng bà hoặc người thân, về anh chị em…
Nhưng học sinh vẫn lúng túng khi viết. Một phần nguyên nhân này xuất phát từ
việc các em thiếu sự định hướng trong việc quan sát, tìm kiếm thơng tin để viết.
b. HS viết các câu trả lời theo các gợi ý dẫn đến đoạn văn rời rạc, khơng
liền mạch.
Đây là tình trạng thường thấy đối với học sinh nhất là khi các em lần đầu viết
đoạn văn ngắn. Bởi các em chưa được khơi gợi tình cảm đối với nội dung yêu
cầu của bài. Đoạn văn chưa thể hiện được những điều các em quan sát hay cảm
nhận được. Do đó đoạn văn chỉ là những câu trả lời cho câu hỏi gợi ý, rời rạc và
không liền mạch.
c. HS viết được đoạn văn nhưng còn mắc lỗi về dấu câu, cách dùng từ…
Đây cũng là một lỗi thường gặp nhất đối với học sinh lớp 2 do vốn sống, vốn
hiểu biết, vốn từ chưa phong phú. Các từ ngữ được dùng chưa đúng với hồn
cảnh. Các câu văn có thể đủ ý nhưng chưa có hình ảnh. Đơi khi các em chưa
nhận ra được sự khác biệt giữa ngơn ngữ nói và ngơn ngữ viết.
III. Các bước hướng dẫn học sinh hình thành một đoạn văn ngắn theo
hướng tích cực, chủ động
5



Để phát huy tính tích cực và hiệu quả đối với việc viết đoạn văn ngắn cho học
sinh lớp 2, tơi đã khuyến khích học sinh chuẩn bị một quyển giấy A3, được gọi
là Sổ tay ý tưởng, dùng để ghi lại các ý tưởng cũng như những điều các em quan
sát được làm tư liệu cho việc viết đoạn văn ngắn của các em. Đồng thời hướng
dẫn các em theo các bước sau:
1. Khơi dậy cảm xúc - kích thích hoạt động
Khơi dậy cảm xúc là một trong những yếu tố quan trọng để thúc đẩy nhận
thức và hoạt động của các em. Nhưng vấn đề đặt ra là không phải bạn nhỏ nào
cũng cảm nhận được hết cái hay, cái đẹp ở những điều các em quan sát thấy
hàng ngày và có thể kể lại nó trong những bài văn của mình. Do đó, người lớn,
đặc biệt là giáo viên cần phải khơi dậy cảm xúc cho các em bằng nhiều cách.
Trong môn Tiếng Việt, các phân môn Tập đọc, Tập làm văn, Luyện từ và câu
đều triển khai kiến thức xoay quanh chủ điểm chung của tuần. Do đó trước khi
bắt đầu một chủ điểm mới, thay vì đưa ra các hình ảnh trong sách giáo khoa, tơi
để học sinh tự nói về chủ điểm thơng qua các bức tranh hoặc ảnh, đoạn phim,
bài hát các em sưu tầm được nhằm tạo cho các em sự hứng thú với chủ điểm đó.
Ví dụ: Ảnh giới thiệu chủ điểm Ơng bà
Ảnh giới thiệu chủ điểm Anh em
Ví dụ: Hình ảnh giới thiệu chủ điểm Bạn trong nhà

Bên cạnh đó, tơi cũng sẽ nêu u cầu của việc viết đoạn văn ngắn để học sinh
chủ động tìm ý tưởng thông qua các bài học trong tuần và gợi mở dần để học
sinh tự hình thành sơ đồ tư duy cho đoạn văn của mình. Ở mỗi bài học, tơi đều
liên hệ đến chủ đề trong đoạn văn sắp viết bằng cách đặt ra các câu hỏi:
Ví dụ: Trong tiết Tập đọc bài Sáng kiến của bé Hà, tuần 10, tơi sẽ nêu câu hỏi:
+ Em có u q ơng bà của mình khơng?
+ Em đã làm gì để mang lại niềm vui cho ông bà hoặc một người thân của
mình?
Sau đó, tơi dành thời gian để các em ghi lại tình cảm và hành động của mình
vào Sổ tay ý tưởng của mình.

2. Định hướng quan sát – Cung cấp vốn từ
Để học sinh có thể làm được một bài văn tốt, các em cần hiểu rõ đề bài, xác
định được những gì cần quan sát hay tìm kiếm những thơng tin gì và cần được
cung cấp thêm vốn từ hoặc định hướng để sử dụng vốn từ đã có một cách hiệu
quả. Do đó, tơi thường u cầu học sinh quan sát và cung cấp vốn từ cho học
sinh về: đặc điểm bên ngồi, tính tình, hoạt động… để giúp các em có thêm tư
liệu để viết đoạn văn của mình. Tơi đã thực hiện theo những cách sau:
a. Thông qua các bài học trong chủ điểm
6


Chúng ta có thể thấy, Tập làm văn là phân mơn tổng hồ kiến thức của các
phân mơn khác trong mơn Tiếng Việt. Chính vì vậy, giáo viên có thể bổ sung
vốn từ cho học sinh từ chính những bài học trong tuần và định hướng cho các
em thói quen quan sát những sự vật hiện tượng xung quanh.
Trong các bài tập đọc, ta có thể cung cấp cho các em vốn từ về đặc điểm của
sự vật.
Ví dụ: Ở tuần 21:
+ Thông qua bài Tập đọc Chim sơn ca và bông cúc trắng, giáo viên lưu ý học
sinh từ véo von thể hiện tiếng hót của chim sơn ca rất cao và trong trẻo.
+ Ở bài Vè chim, giáo viên chuẩn bị (hoặc yêu cầu học sinh sưu tầm) tranh
ảnh, âm thanh tiếng hót của các lồi chim có trong bài. Lưu ý học sinh những từ
ngữ tả đặc điểm của lồi chim đó.
Để học sinh nhận biết những đặc điểm này, giáo viên sẽ không cung cấp một
cách trực tiếp mà sẽ đặt ra những câu hỏi
b. Thông qua giao tiếp hàng ngày
Việc cung cấp vốn từ không chỉ qua các bài học mà cịn thơng qua việc giao
tiếp hàng ngày. Giao tiếp hàng ngày chính là để học sinh vận dụng vốn từ đã
học. Và nó được tiến hành như sau:
Khi học sinh học tập trên lớp, trong mỗi tiết học, tôi luôn chú ý sửa cách diễn

đạt cho các em khi các em trả lời câu hỏi, hay viết câu, thực hiện xử lý các tình
huống… ở các môn học. Đặc biệt là trong giờ Luyện từ và câu. Bên canh đó, để
cho các diễn đạt của học sinh thêm sinh động, tôi cũng cung cấp thêm cho các
em các từ ngữ gợi tả, từ láy, từ tượng thanh, tượng hình…
Ở bước này, giáo viên cần kết hợp với phụ huynh để định hướng con trong
việc quan sát và tìm thêm từ ngữ để vận dụng viết đoạn văn trong quá trình học
sinh học tập ở nhà. Tơi khuyến khích phụ huynh cùng con sưu tầm truyện, thơ,
câu đố… về chủ đề các con đang học, cùng con thảo luận tìm ra những ý thơ
hay, những từ ngữ gợi tả âm thanh, hình dáng mà các con thấy thích và ghi lại
vào sổ tay ý tưởng. Và để các em thêm hào hứng, đôi khi tôi khuyến khích phụ
huynh tiến hành thơng qua các trị chơi như: Phỏng vấn người thân/ Ai là ai? đối
với bài Kể về người thân, tuần 34, đố vui về các lồi chim tuần 21…
Điều quan trọng nhất chính trong suốt quá trình định hướng quan sát, cung
cấp vốn từ cho học sinh chính là phải giúp học sinh vừa biết thêm từ vừa phải
hiểu nghĩa của từ đó để sử dụng đúng cách. Học sinh ln ghi lại những gì mình
thích thơng qua kênh chữ hoặc kênh hình.
3. Hình thành sơ đồ tư duy
Thông thường để học sinh viết được một đoạn văn, giáo viên sẽ đưa ra những
gợi ý là các câu hỏi. Tuy nhiên khi dựa vào những gợi ý này, học sinh sẽ mất đi
tính sáng tạo hay cảm xúc khi viết. Do đó, tơi hướng dẫn các em hình thành sơ
đồ tư duy. Thực chất đây chính là bước lập dàn ý cho học sinh. Thay vì các câu
hỏi gợi ý sẽ là các từ khố, học sinh sẽ sử dụng những thông tin đã quan sát, vốn
7


từ đã học để hình thành sơ đồ tư duy. Bước này rất quan trọng bởi nó quyết định
đến chất lượng của đoạn văn các em sẽ viết.
Ví dụ: Khi viết bài văn ngắn (từ 3 câu trở lên) về mùa hè
- Dấu hiệu
- Thời tiết

- Cây cối
- Dự định của em
Hoặc sơ đồ tư duy khi kể về gia đình:
Em………………………
…………………….

Bố……………………
……………………….

Em trai ……..
…………………………
……….

Mẹ……………………
……………………….

Và khi hướng dẫn học sinh hình thành sơ đồ tư duy, giáo viên có thể cho
thêm nhiều từ khố hơn để kích thích việc học sinh tìm kiếm thêm nhiều thông
tin. Việc điền thêm thông tin vào sơ đồ này, tơi cho học sinh hồn thành ở nhà
với sự giúp đỡ của phụ huynh. Việc này sẽ giúp học sinh có được sự trợ giúp tốt
khi gặp khó khăn với các từ khó và việc tìm kiếm thơng tin. Bên cạnh đó, phụ
huynh có thể hướng dẫn các em chuyển từ các từ khố, các thơng tin thành câu
và giúp học sinh sửa các lỗi diễn đạt.
4. Hướng dẫn học sinh viết đoạn văn
Khi đã giúp học sinh hình thành hứng thú với chủ đề, đã thu thập thơng tin và
có một số từ nhất định, tơi tiến hành hướng dẫn học sinh thực hiện việc viết một
đoạn văn ngắn. Ở bước này, tôi tiến hành cho học sinh thực hiện theo tiến trình
sau:
4.1. Kể trong nhóm đôi, trước lớp
Tổ chức cho học sinh dựa vào sơ đồ tư duy để nói trong nhóm đơi, nói trước

lớp để sửa và lưu ý cho học sinh cách dùng từ.
8


4.2. Viết đoạn văn
Học sinh viết đoạn văn vào vở. Ở bước này giáo viên có thể bật nhạc nhè
khơng lời để kích thích cảm xúc, tạo khơng gian để học sinh phát huy trí tưởng
tượng của mình. Tơi thường khuyến khích các em viết ra những cảm xúc chân
thật của bản thân, tạo ra sự khác biệt trong mỗi bài văn bằng chính những trải
nghiệm thực tế của mình.
4.3. Nhận xét, chữa bài
Ở bước này, tôi nghĩ rằng bản thân mỗi giáo viên cần tôn trọng cảm xúc và sự
chân thực của học sinh. Tôi nghĩ rằng đối với các em khơng phải cái gì cũng
đẹp, cũng nên thơ; có những thứ rất đỗi nhỏ bé lại là điều khiến các bạn thích
thú. Giáo viên khơng nên áp đặt cách nhìn của chúng ta lên học sinh mà cần tôn
trọng sự hồn nhiên,trong sáng, thật thà của mỗi học sinh.
Khi nhận xét, chữa bài cho học sinh của mình tôi cũng chỉ rõ cho các em thấy
phần sáng tạo của các em và động viên các em tiếp tục phát huy. Bên cạnh đó,
tơi cũng dành thời gian sửa lỗi diễn đạt, chính tả và góp ý để các em hoàn thiện
hơn.
IV. Hiệu quả
Sau khi hướng dẫn học sinh bằng các bước đã nêu trên, để kiểm tra kết quả
của sáng kiến, tôi nhận thấy rằng kỹ năng viết đoạn văn ngắn của học sinh đã có
rất nhiều tiến bộ và đây là kết quả thi cuối học kì I của học sinh lớp tôi:
Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 3-5 câu) kể về một người thân
của em.
Kết quả thu được như sau:
Lớp 2C
Tốt
Đạt

Cần cố gắng
Số
Số
Số
%
%
%
lượng
lượng
lượng
55
40
72,7
13
23,6
2
3,7
Qua việc hướng dẫn học sinh viết đoạn văn ngắn bằng các biện pháp đã nêu
trong sáng kiến như trên, tôi nhận thấy kết quả đạt được như sau:
- Học sinh biết cách quan sát, thu thập thông tin và hình thành được sơ đồ tư
duy từ đó tạo nền tảng cho việc lập dàn ý viết đoạn văn ở các lớp trên.
- Học sinh khơng cịn lúng túng mà đã viết được thành đoạn văn.
- Đã hạn chế được lỗi sai về cách dùng từ, đặt câu.
- Một số học sinh có sự sáng tạo trong cách miêu tả.
=> Kết luận: Trên đây là một số kinh nghiệm từ thực tế giảng dạy tôi đã áo
dụng khi hướng dẫn học sinh viết đoạn văn ngắn ở lớp 2. Kết quả học sinh đã
khắc phục được tình trạng lúng túng khi viết bài, học sinh biết quan sát và lựa
chọn từ ngữ phù hợp với đối tượng được kể, tả trong bài. Đồng thời phát huy
được tính sáng tạo và tích cực của học sinh. Đồng thời cịn rèn cho các em khả
năng làm việc có kế hoạch góp phần thực hiện mục tiêu môn Tiếng Việt ở Tiểu

học.

9


PHẦN III.KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy ở khối 2, qua phần nghiên cứu cơ sở
lý luận, thực trạng và việc dạy thử nghiệm tôi thấy rằng: Là người giáo viên phải
luôn luôn trau dồi kinh nghiệm, nâng cao trình độ nghiệp vụ; giúp học sinh nắm
vững kiến thức và hình thành năng lực phẩm chất đồng thời nâng cao năng lực
khái quát hố, trìu tượng hố, phát triển tư duy, óc sáng tạo, phương pháp suy
luận logíc cho học sinh. Người giáo viên cần phải lưu ý vấn đề sau:
Thứ nhất là, Mỗi giáo viên phải thực sự coi trọng việc dạy học phân môn
Tập làm văn. Phải xác định mục tiêu của phân môn này là giúp học sinh biết
quan sát, chuyển những quan sát ấy thành lời kể của bản thân. Để làm được điều
đó, giáo viên phải giúp học sinh định hướng sự quan sát, thu thập thông tin, mở
rộng vốn từ để học sinh thực hiện tốt yêu cầu của bài.
Thứ hai, giáo viên phải khơi gợi trong các em sự hứng thú, tình cảm
khuyến khích các em viết bằng cảm xúc thật của bản thân để bài văn khơng
những hay về câu chữ mà cịn có tình cảm.
Thứ ba, giáo viên khơng nên rập khn, máy móc với các bài văn như đặt
ra yêu cầu cụ thể về nội dung từng bài. Ln khích lệ học sinh khi các em có
cách làm sáng tạo.
2. Khuyến nghị
- Nhà trường nên tổ chức các buổi tham quan, trải nghiệm với các chủ đề cụ
thể, tổ chức các hoạt động nhằm giúp các em quan sát và thu thập thông tin từ
thực tế ứng với các chủ điểm các em được học trên lớp.
- Cần khích lệ học sinh để học sinh tự tìm tịi, tích cực học tập, tránh giảng dạy
theo cách áp đặt kiến thức cho học sinh

- Giáo viên cần thay đổi cách đánh giá bài văn trẻ viết, tôn trọng cảm xúc hơn
là chấm theo khuôn mẫu.
- Tổ chức các buổi chuyên đề khi có một phát hiện, một cách dạy và học của
một thành viên nào đó.
Trên đây là tồn bộ nội dung sáng kiến của tơi về việc dạy học. Mặc dù đã
có những cố gắng nhất định, song sáng kiến kinh nghiệm vẫn khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các đồng
nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HIỆU
Hà Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2020
TRƯỞNG
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình.

10


PHỤ LỤC
* Các hình ảnh được sử dụng trong Sáng kiến kinh nghiệm

Ảnh giới thiệu chủ điểm Anh em
Ví dụ: Hình ảnh giới thiệu chủ điểm Bạn trong nhà
- Hình ảnh minh hoạ sơ đồ tư duy bài văn kể về gia đình:
Em………………………
Bố……………………
…………………….
……………………….

Em trai ……..

…………………………
……….

Mẹ……………………
……………………….

* Các câu hỏi, phiếu điều tra được sử dụng trong sáng kiến kinh nghiệm và
kết quả điều tra:
Phiếu số 1
Đề bài: Em hãy viết một đoạn khoảng 4, 5 câu nói về cơ giáo (hoặc thầy
giáo) cũ của em.
Gợi ý :
a) Cô giáo (hoặc thầy giáo) lớp 1 của em tên là gì ?
b) Tình cảm của cô (hoặc thầy) đối với học sinh như thế nào ?
c) Em nhớ nhất điêu gì ở cơ (hoặc thầy) ?
d) Tình cảm của em đối với cơ giáo (hoặc thầy giáo) như thế nào ?
=> Kết quả
Lớp 2C

Tốt

Đạt
11

Cần cố gắng


55

Số

lượng

%

Số
lượng

%

Số
lượng

%

10

18,4

30

54,5

15

27,2

Phiếu số 2
Thống kê kết quả thi cuối học kì I môn Tiếng Việt (viết) – lớp 2C
Kết quả thu được như sau:
Lớp 2C

Tốt
55

Số
lượng
40

%
72,7

Đạt
Số
lượng
13

12

Cần cố gắng
%
23,6

Số
lượng
2

%
3,7


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Minh Thuyết (chủ biên), sách giáo khoa Tiếng Việt 2, Nxb Giáo dục,
2011
2. Lê Hữu Tỉnh, Trần Mạnh Hưởng, Giải đáp 188 câu hỏi về giảng dạy môn
Tiếng Việt ở Tiểu học, Nxb Giáo dục, 2009

13



×