Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương yên viên hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (786.97 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------------------------------------

DƯƠNG MINH HẠNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ
MỘT SỐ GIẢI PHAP NANG CAO CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG CƠNG THƯƠNG YÊN VIÊN HA NOI

LUẬN VĂN THẠC SỸ NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI-2005


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------------------------------------

DƯƠNG MINH HẠNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ
MỘT SỐ GIẢI PHAP NANG CAO CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG CƠNG THƯƠNG YÊN VIÊN HA NOI

LUẬN VĂN THẠC SỸ NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN THỊ NGỌC THUẬN


HÀ NỘI-2005


Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng

mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài :
Trong những năm qua cùng với những thành tựu đổi mới của đất nước,
hệ thống ngân hàng nhà nước nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng
đà có những đổi mới sâu sắc, đóng góp tích cực vào việc kiềm chế lạm phát,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước .Tuy nhiên bên cạnh sự đổi mới và phát
triển hoạt động của mình, các ngân hàng thương mại hiện vẫn gặp nhiều khó
khăn và không ít tồn tại nhất là ở lĩnh vực tín dụng, chất lượng kinh doanh chưa
tốt ,chưa đảm bảo an toàn và còn tiềm ẩn nhiều rủi ro trong kinh doanh . Hoạt
động tín dụng chưa an toàn và chất lượng tín dụng chưa cao đang là mối quan
tâm không chỉ đối với giới quản lý và điều hành của hệ thống ngân hàng mà
còn là mối quan tâm của xà hội .Bởi vì đây là tín hiệu tổng hợp ,vừa phản ánh
trình độ hoàn thiện luật pháp theo cơ chế thị trường trong quản lý kinh tế nói
chung và quản lý hoạt động ngân hàng nói riêng,vừa phản ánh sự lớn mạnh và
những mặt còn bất cập trong quản lý và điều hành hệ thống ngân hàng .
Qua quá trình học tập ,làm việc và nghiên cứu em thấy việc nâng cao
chất lượng hoạt động tín dụng đối với ngành ngân hàng nói chung và các ngân
hàng thương mại nói riêng là một vấn đề bức xúc ,đòi hỏi phải có sự phân tích
đầy đủ và khách quan ,nhất là hiện nay thế giới đang bước vào chiến dịch toàn
cầu hoá ,hội nhập và phát triển .Điều này khiến em chọn đề tài "Một số giải
pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh nhct yên viên "


nhằm đề xuất những giải pháp có tính khoa học để góp phần giải quyết những
yêu cầu cấp bách hiện nay trong hoạt động tín dụng .
2. Mục đích nghiên cứu :
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về ngân hàng thương mại để
làm rõ vai trò của hoạt ®éng tÝn dông trong kinh doanh NHTM . Tõ ®ã thấy
được tầm quan trọng của chất lượng tín dụng và ý nghĩa của việc nâng cao chất
lượng tín dụng trong hoạt động ngân hàng .
Thông qua quá trình phân tích thực trạng hoạt động tín dụng , chất lượng
Học viên : Dương Minh Hạnh

1


Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng

tín dụng tại chi nhánh NHCT Yên Viên Hà Nội nhằm phát hiện những vấn
đề
còn thiếu sót và tìm ra những nguyên nhân cơ bản của vấn đề . Từ đó đề xuất
những giải pháp cơ bản liên quan đến cơ chế chính sách , chế độ , quy trình
nghiệp vụ , cơ cấu tổ chức ,đảm bảo cho hoạt động tín dụng nói riêng và kinh
doanh ngân hàng nói chung an toàn , hiệu quả và phát triển .
3. Đối tượng , phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động tín dụng của NHCT Yên Viên
Phạm vi nghiên cứu giới hạn trong hoạt động tín dụng của NHTM .
Tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng , duy vật lịch sử , mô
tả , phân tích hệ thống , thu thập thông tin , khảo nghiệm , tổng kết thực tiễn để
thực hiện nội dung luận văn .
4. Những đóng góp của luận văn :

Với cố gắng tổng hợp lại một cách có hệ thống về lý luận và đánh giá
phân tích hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng của Chi nhánh NHCT Yên
Viên để phát hiện ra những vấn đề tồn tại và đề xuất những giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHCT Yên Viên .
5. Kết cấu của luận văn :
Tên luận văn : "Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi
nhánh Ngân hàng công thương Yên Viên Hà Nội
Kết cấu luận án ngoài phần Mở đầu và Kết luận , Luận văn được trình
bày theo ba phần như sau :
Phần I
Hoạt động của Ngân hàng thương mại và chất lượng tín
dụng của NHTM trong nền kinh tế thị trường
Phần II
Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh
NHCT Yên Viên
Phần III
giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh
nhct Yên Viên

Học viên : Dương Minh Hạnh

2


Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng

Mục lục
Trang


Phần I
I . Khái niệm NHTM và các hoạt động dịch vụ của NHTM
1. Khái niệm về NHTM

6

2. Chức năng của NHTM

7

3. Các nghiệp vụ của Ngân hàng

10

4. Hoạt động tín dụng

12

II . Họat động tín dụng của NHTM
1. Khái niệm và vai trò của tín dụng ngân hàng

14

2. Phân loại tín dụng

14

3. Sự cần thiết phải nâng cao CL TD của các NHTM


16

III . Chất lượng tín dụng của NHTM
1. Khái niệm về chất lượng tín dụng

17

2.Những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng

18

3.Tổ chức quản lý chất lượng tín dụng của các NHTM

22

Phần II
I. Tổng quan về hoạt động của NHCT VN
1. Lịch sử hình thành và phát triển NHCT Việt Nam

31

2. Cơ cấu tổ chức của NHCT Việt Nam

32

3. Những kết quả đạt được

33

4. Những hạn chế


36

II. Giới thiệu về Chi nhánh NHCT Yên viên
1. Quá trình phát triển Chi nhánh NHCT Yên Viên

36

2. Một số hoạt động chủ yếu của NHCT Yên viên

37

Học viên : Dương Minh Hạnh

3


Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng

III. Phân tích chất lượng tín dụng tại CN NHCT Yên Viên :
1. Phân tích chính sách tín dụng

49

2. Phân tích công tác thẩm định tín dụng

52


3. Phân tích tình hình cho vay và thu nợ qua các năm

57

4. Phân tích nợ quá hạn

60

5. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng

65

6. Phân tích những hạn chế trong họat động tín dụng và
nguyên nhân .

68

phần III
I . Mục tiêu và định hướng hoạt động kinh doanh của NHCT Yên Viên
1. Chính sách tín dụng chung

75

2. Định hướng hoạt động của NHCT Yên Viên

80

3. Mục tiêu hoạt động của NHCT Yên Viên

82


II. Các giải pháp nâng cao CL TD tại NHCT Yên Viên :
Giải pháp 1. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định phương án/

84

dự án, thẩm định khách hàng
Giải pháp 2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các khoản

95

vay
Giải pháp 3. Phân loại nợ và xử lý tốt các khoản nợ có vấn đề

98

Giải pháp 4. Vấn đề nhân sự

102

Kết luận

107

Học viên : Dương Minh Hạnh

4


Luận văn thạc sĩ QTKD


Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng

Phần I :
Hoạt động của Ngân hàng thương mại
và chất lượng tín dụng của NHTM
trong nền kinh tế thị trường

Học viên : Dương Minh Hạnh

5


Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng

I . Khái niệm ngân hàng thương mại và các hoạt động dịch vụ
của NHTM

1. Khái niệm về NHTM
Ngân hàng là một trong những ngành xuất hiện rất sớm, trước khi nền
sản xuất hàng hoá ra đời. Vào thời kỳ đó có sự khác biệt về đồng tiền giữa các
vùng , nên đà gây khó khăn cho các thương gia buôn bán hàng hoá. Cũng chính
từ sự khác biệt này đà hình thành nên các thương gia làm công việc trao đổi
tiền. Các thương gia này nhận gửi tiền và thu phí của người gửi. Họ giúp chi
trả, thanh toán hộ cho người gửi. Qua một thời gian những thương gia này nhận
thấy một điều rằng: luôn có một lượng tiền mặt tương đối ổn định đọng lại
trong két của họ. Trong khi đó ở một số thương gia buôn bán hàng hoá khác lại
xuất hiện nhu cầu vay. Vì vậy, họ cho vay và kiếm thêm lợi nhuận. Đó chính là

mầm mống xuất hiện những nghiệp vụ nền tảng của ngân hàng thương mại.
Qua thời gian cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hoá, nhu cầu về
trao đổi ngày càng tăng. Do vậy càng ngày càng cã nhiỊu ng­êi mn vay tiỊn,
lµm cho l·i cho vay thu được ngày càng nhiều và lớn hơn so với lệ phí thu
được. Điều này đà kích thích các thương gia tiền tệ tìm cách làm tăng nguồn
tiền gửi để có nhiều tiền cho vay. Họ đà hạ thấp dần lệ phí và rồi trả thêm tiền
cho người gửi để khun khÝch hä gưi tiỊn. ChÝnh c¸c nghiƯp vơ nhËn tiền gửi,
thanh toán chi trả hộ, cho vay đà hình thành nên các nghiệp cơ bản của NHTM,
tạo nên một ngành công nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, đó là NHTM.
Nền kinh tế ngày một phát triển, nhu cầu ngày càng phong phú và được nâng
cao, chính vì vậy bên cạnh những nghiệp vụ cơ bản, NHTM đà cho ra đời nhiều
dịch vụ mới như: Dịch vụ bảo l·nh L/C. VËy chóng ta cã thĨ nãi r»ng c¬ sở ra
đời và phát triển của NHTM chính là sự phát triển của kinh tế hàng hoá và sự
ra đời phục vụ lưu thông của tiền tệ.
Hai ngân hàng thương mại đầu tiên trên thế giới đó là Banca di Baralone
(1401) và Banca di Valencia(1409), cả hai đều ở Tây Ban Nha.
Mặc dù ngân hàng thương mại ra đời từ rất lâu nhưng các nhà kinh tế học, các
nhà nghiên cứu vẫn chưa nhất trí với nhau về định nghĩa ngân hàng bởi do sự
khác biệt về luật pháp, số lượng các nghiệp vụ, bối cảnh kinh tế, xà hội cđa c¸c
vïng kh¸c nhau...
ë n­íc ta, theo ph¸p lƯnh “ NH, HTX tín dụng và công ty tài chính ban
hành ngày 24/05/1990 thì NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn
Học viên : Dương Minh Hạnh

6


Luận văn thạc sĩ QTKD


Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng

trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán. Còn theo luật các tổ chức tín dụng ban hµnh ngµy
26/12/1997 NHTM lµ mét doanh nghiƯp thùc hiƯn toàn bộ hoạt động ngân
hàng đó là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng
và cung cấp các dịch vụ thanh toán.
Ngân hàng ra đời ở nước ta năm 1951 với tên gọi Ngân hàng quốc gia
Việt Nam. Sự ra đời ngân hàng Việt Nam mang nét đặc trưng riêng biệt: Ngân
hàng nhà nước ra đời trước vừa làm chức năng quản lý tiền tệ vừa làm chức
năng của NHTM (Ngân hàng một cấp). Cho đến 26/03/1988, nghị định
53/HĐBT ra đời quyết định chia hệ thống Ngân hàng Việt Nam thành 2 cấp,
tách bạch giữa chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực tiền tệ (Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam) và chức năng kinh doanh tiền tệ (Ngân hàng thương mại).
Trong những năm qua cùng với sự phát triển của đất nước, ngành Ngân hàng
đà có những bước phát triển vượt bậc góp phần vào công cuộc đổi mới đất
nước. Ngành Ngân hàng ngày càng hiện đại về công nghệ, nâng cao trình độ
cán bộ Ngân hàng, tham gia rộng rÃi vào thị trường tiền tệ khu vực và quốc tế.
2. Chức năng của NHTM
NHTM là một trung gian tài chính, vì vậy chức năng cơ bản và xuyên
suốt của nó là dẫn chuyển vốn từ người có vốn đến những người cần vốn, tạo ra
hiệu quả cao hơn cho việc sử dụng đồng vốn, tăng hiệu quả kinh tế xà hội. Các
chức năng của NHTM được cụ thể hoá thông qua hoạt động của NHTM.
2.1 Tạo tiền
Để phục vụ cho lưu thông, giúp cho nền kinh tế phát triển, NHNN đưa
một khối lượng tiền nhất định vào trong lưu thông. Lượng tiền đó phải đảm bảo
đáp ứng đủ nhu cầu của nền kinh tế, nhưng nếu lượng tiền cung ứng vượt quá
nhu cầu của nền kinh tế thì sẽ gây ra lạm phát có hại cho nỊn kinh tÕ. Víi mét
l­ỵng tiỊn cung øng ban đầu, thông qua hoạt động nhận gửi và cho vay của hệ

thống NHTM đà làm tăng lượng tiền cung ứng so với ban đầu. Đây là chức
năng chủ yếu của NHTM, chức năng tạo tiền. Và thông qua chức năng này cuả
NHTM mà Ngân hàng Nhà nước (Chính phủ) với những công cụ của
mình như dự trữ bắt buộc, lÃi st chiÕt khÊu...cã thĨ thùc hiƯn c¸c chÝnh
s¸ch tiỊn tƯ quốc gia nhằm đưa ra một khối lượng tiền phù hợp, ổn định
được giá trị đồng tiền.
Học viên : Dương Minh H¹nh

7


Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng

2.2 Thanh toán
Với hoạt động này của mình, NHTM đà tạo điều kiện cho việc thanh
toán giữa các tổ chức, cá nhân... được thuận tiện và đặc biệt là tiết kiệm được
chi phí cho họ cũng như tiết kiệm chi phí cho xà hội. Bởi vì việc thanh toán qua
NHTM được thực hiện tập trung, chuyên nghiệp và có công nghệ cao. Và cũng
qua hoạt động thanh toán NHTM thu được những lợi ích nhất định. Ngày nay
hoạt động thanh toán ngày càng phát triển tại các NHTM. Việc thanh toán
không dùng tiền mặt đang được Ngân hàng khuyến khích.
2.3 Hoạt động huy động tiền gửi
Để có được nguồn vốn để thực hiện việc đầu tư tín dụng, NHTM đà tiến
hành huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và từ dân cư. Việc huy động vốn này
giúp cho NHTM có đủ lượng vốn đáp ứng cho nhu cầu của nền kinh tế. Tạo ra
thu nhập cho những người gửi tiền là một lợi ích mà hoạt động huy động vốn
của NHTM mang lại. Những người gửi tiền vào NHTM sẽ nhận được tiền
lÃi, tạo ra thu nhập cho những khoản tiền nhàn rỗi của họ. Ngày nay, để

huy động được nhiều tiền gửi, NHTM đà phát triển rất nhiều loại tiền gửi
khác nhau: Có kỳ hạn hoặc không có kỳ hạn, tiền gửi phục vụ thanh toán
hoặc tiền gửi tạo thu nhập...
2.4 Hoạt động tín dụng
Đây là hoạt động chủ yếu của NHTM bởi nó tạo ra thu nhập chính cho
NHTM, duy trì sự tồn tại của NHTM. Đây cũng là hoạt động cơ bản và lâu dài
của NHTM. NHTM dùng những khoản vốn huy động được ®Ĩ cho vay ®èi víi
nỊn kinh tÕ, nh»m gióp nh÷ng người có nhu cầu có được vốn để thực hiện quá
trình sản xuất kinh doanh của mình hoặc đảm bảo các nhu cầu khác. Với việc
cho vay này NHTM đà tạo cho sự phát triển kinh tế được thông suốt và hiệu
quả. Bởi nếu không có nguồn vốn vay từ Ngân hàng thì rất nhiều doanh nghiệp
không thể tiến hành sản xuất kinh doanh được. Hầu như mọi doanh nghiệp hiện
nay đều vay vốn từ Ngân hàng. Bên cạnh đó hoạt động cho vay mang lại thu
nhập cho Ngân hàng dưới dạng lÃi vay. Càng cho vay đựơc nhiều thì lÃi thu
được càng lớn. Tuy nhiên hoạt động tín dụng này tiềm ẩn nhiều rủi ro, vì vậy
việc nâng cao chất lượng các khoản tín dụng là mục tiêu hàng đầu, sống còn
trong hoạt động kinh doanh của mình để vừa đảm bảo có thu nhập cao vừa an
toàn, hiệu quả.
Học viên : Dương Minh Hạnh

8


Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng

2.5 Tài trợ hoạt động ngoại thương
Ngày nay khi mà hoạt động thương mại quốc tế ngày một phát triển,
xuất nhập khẩu giữa các nước diễn ra mạnh mẽ thì đòi hỏi việc thanh toán quốc

tế cũng như những hỗ trợ khác cho thanh toán ngày càng nhiều. Việc đảm bảo
thanh toán cho các doanh nghiệp giữa các nước đòi hỏi một tổ chức đứng ra
phải có đủ khả năng và uy tín như NHTM mới đảm trách được. Các NHTM
giúp cho các doanh nghiệp có hoạt động đối ngoại thực hiện việc thanh toán
được hiệu quả, an toàn, và đặc biệt là giảm chi phí cho họ. Ngoài ra NHTM
còn có thể hỗ trợ về vốn, nghiệp vụ gióp cho c¸c doanh nghiƯp cã thĨ thùc hiƯn
mét c¸ch thuận lợi và an toàn các hoạt động ngoại thương. Cụ thể Ngân hàng
thực hiện các nghiệp vụ mở L/C, séc chuyển tiền, hối phiếu...
2.6 Hoạt động bảo lÃnh
Một số doanh nghiệp khi thực hiện các dự án lớn mà đòi hỏi về vốn và
uy tín vượt qua khả năng tài chính của mình, nhưng dự án đó là có hiệu quả. Vì
vậy các doanh nghiệp này rất cần một tổ chức đứng ra bảo lÃnh cho họ để họ
ký kết hoạt động thực hiện dự án, Ngân hàng chính là người bảo lÃnh tốt cho
các doanh nghiệp bởi NHTM có tiềm lực về vốn và uy tín. Mặt khác, NHTM
cã thĨ t­ vÊn cung cÊp tiỊn tƯ, nghiƯp vơ giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt dự
án. Hiện nay, việc NHTM bảo lÃnh cho các doanh nghiệp là khách hàng của
mình ngày càng phổ biến, điều đó mang lại lợi ích cho cả 2 bên: NHTM và
doanh nghiệp.
2.7 Dịch vụ uỷ thác
Trong trương hợp một số người đà không thể quản lý tài sản của mình
(ốm đau, qua đời...), họ đà nhờ đến Ngân hàng giúp đỡ quản lý tài sản cho họ
vào những mục đích họ đặt ra thông qua các hợp đồng uỷ thác. điều đó đảm
bảo cho tài sản của họ được an toàn và được sử dụng đúng mục đích. Mặt khác,
trong quá trình kinh tÕ héi nhËp, ngµy cµng cã nhiỊu tỉ chøc kinh tế nước
ngoài đầu tư vào Việt Nam. Trong đó có các khoản tài trợ từ nước ngoài. Họ
thông qua Ngân hàng để giải ngân và quản lý các khoản tài trợ nhằm đảm bảo
việc thực thi viện trợ được hiệu quả. Các khoản cho vay ưu đÃi của Chính phủ
cũng được thực hiện qua hệ thống NHTM.
2.8 Bảo đảm an toàn vật có giá
Nghiệp vụ này có từ ngày đầu xuất hiện Ngân hàng. Dịch vụ này có hai

hình thức chính: Két sắt bảo quản ký thác và bảo quản các giấy tờ có giá trị,
chứng từ. Nó xuất phát từ ý tưởng: NHTM là nơi được bảo vệ cẩn mật và an
Học viên : Dương Minh Hạnh

9


Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng

toàn cao. Và thực tế là tại NHTM vấn đề bảo vệ an toàn được thực hiện nghiêm
ngặt.
3. Các nghiệp vụ của Ngân hàng
3.1. Nghiệp vụ nợ
Hoạt động của NHTM dựa chủ yếu trên nguồn vốn huy động còn ngn
vèn tù cã cđa NHTM lµ rÊt nhá, nã chØ là tấm đệm để hạn chế những rủi ro. Số
vốn huy động tại các NHTM chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau như:
LÃi suất, tình hình kinh tế xà hội, cách thức gửi tiền và trả lÃi, phong tục tập
quán, địa điểm và thái độ phục vụ của Ngân hàng...
Các NHTM ở Việt Nam hiện nay huy động tiền gửi dưới nhiều hình thức
khác nhau phụ thuộc vào yêu cầu khách hàng và đặc điểm của khách hàng. Nói
chung có các hình thức sau:
Tiền gửi thanh toán: Đây là loại tiền gửi không kỳ hạn, có hoặc không
có lÃi suất. Mục đích của người gửi tiền là để hưởng các dịch vụ của Ngân
hàng phục vụ cho quá trình thanh toán của mình. Loại tiền gửi này tuy cã chi
phÝ thÊp nh­ng chøa ®ùng rđi ro cao, do ng­êi gưi cã thĨ rót bÊt kú lóc nµo. TØ
lƯ tiền gửi thanh toán ở Việt Nam còn thấp rất nhiều so với tỉ lệ chung trên thế
giới vì người dân nước ta vẫn giữ thói quen sử dụng tiền mặt trong lưu thông.
Tiền gửi tiết kiệm: Mục đích của loại tiền gửi này là để hưởng lÃi suất.

Có 2 loại tiền gửi tiết kiệm là: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ
hạn. Các kỳ hạn do sự thoả thuận giữa khách hàng và Ngân hàng.
Ngoài 2 loại tiền gửi chủ yếu trên Ngân hàng còn thực hiện một số hình
thức tiền gửi khác và Ngân hàng không chỉ huy động vốn bằng tiền gửi mà còn
có nhiều hình thức huy động vốn khác như phát hành chứng khoán, vay trên thị
trường tiền tệ, vay từ tổ chức tín dụng khác, vay từ NHTW...Tuy nhiên, các
hình thức này không thường xuyên mà chỉ thực hiện trong những trường hợp
nhất định, bởi chứa đựng trong đó là ràng buộc và điều kiện.
3.2. Nghiệp vụ có.
Đây là hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng. Ngân hàng dùng vốn huy
động được cùng với vốn tự có để thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình
nhằm tạo ra nguồn thu nhập. Nghiệp vụ có của Ngân hàng thể hiện các hoạt
động sau:
Hoạt động ngân quỹ: mỗi Ngân hàng đều phải giữ lại một lượng tiền tại
két của Ngân hàng để phòng những trường hợp rút tiền của người gửi, tránh
được những rủi ro về thanh toán. Nên có thể nói hoạt động này đảm bảo cho
Học viên : Dương Minh H¹nh

10


Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng

khả năng thanh toán thường xuyên của Ngân hàng. Khoản tiền bảo đảm thanh
toán của Ngân hàng có thể là tiền tại két, tiền gửi NHTW, chứng khoán, tiền
mặt trong quá trình thu. Đó là những tài sản có tính thanh khoản cao. Những
tài sản này không sinh lời hoặc sinh lời thấp. Vì vậy, Ngân hàng phải điều
chỉnh lượng dự trữ này sao cho hợp lý để vừa đảm bảo khả năng sinh lời cao,

vừa đảm bảo khả năng thanh toán tốt.
Hoạt động cho vay: Đây là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của
Ngân hàng, nó thường đem lại cho Ngân hàng khoản lợi nhuận cao tới 60-70%.
Mặt khác, đây cũng là hoạt động nhạy cảm, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Có thể nói
hoạt động tín dơng cã møc ®é rđi ro cao nhÊt, do ®ã để thực hiện có hiệu quả
hoạt động này các Ngân hàng phải có những có những biện pháp để hạn chế
những rủi ro bằng cách quản lý chặt chữ các khoản cho vay.
Hoạt động thuê mua: Đây là hoạt động còn khá mới mẻ ở Việt Nam.
Đây là hình thức cung cấp tài chính cho khách hàng dưới hình thức thuê mua.
Hoạt động này cũng là một hình thức cấp tín dụng, nhưng nó có điểm khác biệt
là quyền sỡ hữu vẫn thuộc về bên cho thuê. Chỉ đến khi kết thúc hợp đồng.
Người thuê có quyền mua lại tài sản đó ở mức giá thoả thuận giữa 2 bên, ấn
định từ khi ký hợp đồng này.
Hoạt động đầu tư trực tiếp: Bên cạnh các hình thức đầu tư gián tiếp bằng
cách cấp tín dụng ở trên, Ngân hàng còn tham gia đầu tư trực tiếp dưới hình
thức mua chứng khoán, góp vốn liên doanh, đầu tư trực tiếp vào một công
trình... Hoạt động này một mặt tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng, mặt khác giúp
bổ trợ cho các hoạt động khác bởi đa dạng hoá giảm rủi ro. Cùng với việc nắm
giữ chứng khoán, Ngân hàng có thể đảm bảo cho khả năng thanh toán của tài
sản có sinh lời.
3.3 Nghiệp vụ trung gian
Ngoài 2 nghiệp vụ trên, ngân hàng còn thực hiện cung cấp các dịch vụ
khác cho khách hàng nhằm thu phí và khuyến khích khách hàng đến với ngân
hàng. Ngày nay, hoạt động này ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân
hàng. Các hoạt động trung gian bao gồm:
Dịch vụ thanh toán và cung cấp phương tiện thanh toán: Ngân hàng đứng
ra làm trung gian thanh toán hộ cho khách hàng và phát hành các phương tiện
nhằm phục vụ cho thanh toán như: UNC, UNT, Sec, L/C...

Học viên : Dương Minh Hạnh


11


Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng

Dịch vụ môi giới: Ngân hàng tổ chức mua bán, lưu ký, bảo quản chứng
khoán cho ngân hàng. ở Việt Nam, các ngân hàng thành lập ra các công ty
chứng khoán để thực hiện hoạt động này.
Dịch vụ ngân quỹ: Ngày nay, khi mà thị trường không dùng tiền
mặt thì hoạt động này ngày càng phát triển rộng. Ngân hàng đứng ra thu
hộ và phát tiền mặt cho khách hàng.
Dịch vụ chuyển tiền: Với sự trợ giúp của khoa học kỹ thuật thì dịch vụ
này càng được nhiều người sử dụng.
Dịch vụ bảo lÃnh: Bằng uy tín và khả năng tổ chức của mình, ngân hàng
đứg ra bảo lÃnh cho các công ty phát hành chứng khoán, bảo lÃnh vay vốn, bảo
lÃnh thực hiện hợp đồng...
Dịch vụ tư vấn: Cung cấp thông tin và hỗ trợ về mặt chuyên môn cho
khách hàng.
Dịch vụ bảo quản.
4. Hoạt động tín dụng
4.1.Tín dụng và bản chất của tín dụng ngân hàng
Có nhiều quan điểm khách nhau về tín dụng. Hiện nay, quan ®iĨm chung
nhÊt cho r»ng tÝn dơng lµ quan hƯ vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.
Quan hệ này dựa trên cơ sở người cho vay nhường quyền sử dụng vốn của
mình cho người đi vay trong một thời gian nhất định chứ không nhường quyền
sở hữu vốn và người đi vay phải có nghĩa vụ hoàn trả khi đến hạn. Và để có
được quyền sử dụng vốn đó, ng­êi vay ph¶i tr¶ cho ng­êi cho vay mét kho¶n

tiỊn dưới hình thức lÃi suất. Tín dụng có 3 đặc trưng cơ bản là:
Chỉ thay đổi quyền sử dụng, quyền sở hữu giữ nguyên
Thời hạn, phương thức hoàn trả và các điều kiện khách được xác định
trên cơ sở thoả thuận giữa người vay và người cho vay.
Người cho vay được hưởng một phần thu nhập từ người đi vay dưới hình
thức lÃi suất.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn theo nguyên tắc có hoàn
trả giữa một bên cho vay là ngân hàng với bên đi vay là các khách hàng
của ngân hàng.
4.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng
4.2.1 Góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình được liên tục
và có hiệu quả, các doanh nghiệp luôn phải có một lượng vốn nhất định. Vốn
Học viên : Dương Minh Hạnh

12


Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng

của doanh nghiệp phải tồn tại đồng thời trong cả 3 giai đoạn: Dự trữ, sản xuất
và lưu thông. Nhưng không phải bao giờ doanh nghiệp cũng có đủ vốn trong
hoạt động của mình mà thường xuyên xảy ra tình trạng thừa thiếu vốn. để điều
hoà về vốn cho các doanh nghiệp trong các giai doạn hoạt động khác nhau thì
tín dụng ngân hàng đóng một vai trò rất lớn. Nó đảm bảo cho hoạt động của
doanh nghiệp được liên tục và ổn định.
Đối với những doanh nghiệp mới thàng lập hoặc mở rộng sản xuất thì
nhu cầu về vốn thật sự cấp thiết. Nếu không có đủ vốn thì không hoạt động

được, mà vốn tự bỏ ra của mỗi doanh nghiệp thì không thể đáp ứng được nhu
cầu. Nói chung, phần lớn các doanh nghiệp hiện này đều sử dụng vốn tín dụng
ngân hàng do những ưu việt của loại vốn này.
Tín dụng ngân hàng luôn chiếm vị trí đáng kể trong kết cấu vốn của
doanh nghiệp bao gồm cả vốn cố định và vốn lưu động. Đặc biệt ở nước ta, các
doanh nghiệp nhà nước hiện nay có quan hệ mật thiết với các ngân hàng
thương mại và coi tín dụng ngân hàng là nguồn vốn quan trọng ngoài vốn tự có
của mình.
4.2.2. ổn định tiền tệ và giá cả
Các ngân hàng thương mại thông qua hoạt động của mình đà tập trung
được những nguồn vốn nhàn rỗi, nhỏ lẻ trong nền kinh tế thành những khoản
vốn lớn cung cấp lại cho những người có nhu cầu trong nền kinh tế. Điều đó
trực tiếp làm giảm khối lượng tiền mặt trong nền kinh tế, đặc biệt là những
khoản tiền không sinh lời. Lượng tiền thừa nếu không được huy động và sử
dụng kịp thời, hợp lý thì có thể gây ảnh hưởng xấu đến tình trạng lưu thông
tiền tệ, hàng hoá và có thể dẫn tới lạm phát.
Bên cạnh đó tín dụng đà tạo điều kiện mở rộng hoạt động thanh toán
không dùng tiền mặt. Đây là nhân tố tích cực làm giảm việc sử dụng tiền mặt
trong nền kinh tế - bộ phận rất khó quản lý và dễ bị tác động bởi qui luật lưu
thông tiền tệ, gây ra những biến cố làm bất ổn cho giá cả và giá trị tiền tệ.
Mặt khác, với những công cụ như lÃi suất hạn mức tín dụng... ngân hàng Nhà
nước đà thông qua hệ thống NHTM điều tiết lượng tiền cung ứng cho lưu
thông. Tránh được những bất lợi của dư thừa hay thiếu hụt tiền.
Học viên : Dương Minh Hạnh

13


Luận văn thạc sĩ QTKD


Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng

II . Họat động tín dụng của NHTM

1. Khái niệm và vai trò của tín dụng ngân hàng
1.1.Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên
chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia được sử dụng trong một thời gian
nhất định ,đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo thời gian
đà thoả thuận
1.2.Vai trò của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng.Trong
quá trình sản xuất các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải biết
chớp lấy thời cơ kinh doanh ,cải tiến công nghệ, mở rộng sản xuất để chiếm
lĩnh thị phần.Để làm được điều đó thì các doanh nghiệp cần nhiều vốn và phải
kịp thời .Chính tín dụng ngân hàng sẽ cung ứng vốn cho các nhu cầu đó một
cách nhanh chóng ,đầy đủ và kịp thời nhất .Mặt khác vốn ngân hàng cung ứng
cho các nhà kinh doanh bằng việc cho vay có hoàn trả gốc , lÃi theo một thời
hạn nhất định .Do đó các nhà kinh doanh phải tìm mọi biện pháp để tăng năng
suất lao động, hạ giá thành sản phẩm,tăng vòng quay vốn ,sử dụng vốn một
cách có hiệu quả để thu hồi vốn đúng hạn .Điều này làm cho doanh nghiệp
làm ăn ngày càng phát triển ,lợi nhuận thu được ngày càng cao vì thế nó làm
cho nền kinh tế ngày càng phát triển
Tín dụng ngân hàng góp phần xây dụng và phát triển nền kinh tế mở:
Trong điều kiện toàn cầu hoá ,quốc tế hoá hiện nay thì việc sản xuất kinh
doanh của một nước gắn liền với kinh tế thế giới và khu vực.Chính vì vậy tín
dụng ngân hàng phải trở thành phương tiện nối liền kinh tế các nước với
nhau,tạo điều kiện thuận lợi cho nhau trên cơ sở bình đẳng hai bên cùng có lợi
.Các nứơc kém phát triển thì có điều kiện để thu hút vốn đầu tư nước ngoài,vay
vốn nứoc ngoài,nhập công nghệ tiên tiến từ các nước phát triển.Còn các nước

phát triển thì đầu tư vốn sang các nước khác để mở rộng thị phần kinh doanh ,
tận dụng nguồn nhân lực rẻ mạt và nguồn nguyên liệu rồi dào .Tín dụng ngân
hàng nó còn tạo ra phương tiện thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu như mở
L/C ... tạo điều kiện tăng cường ngoại thương
2. Phân loại tín dụng .
Phân loại tín dụng nhằm mục đích giám sát và kiểm tra các khoản nợ
hiện có theo các mức độ khác nhau,xác định chất lượng và mức độ rủi ro đối
với từng khoản nợ ,để từ đó có chế độ quản lý thích hợp .Có nhiều tiêu thức
Học viên : Dương Minh Hạnh

14


Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng

phân loại tín dụng nhưng để phục vụ trực tiếp cho việc quản lý ,người ta thường
phân loại nợ theo các tiêu thức:Theo thời hạn cho vay ,theo sự đảm bảo trong
quan hệ tín dụng ,theo đối tượng cho vay,theo lĩnh vực cho vay,theo hình thái
giá trị tín dụng .
-Căn cứ vào thời hạn cho vay thì tín dụng được chia thành 3 loại :Tín
dụng ngắn hạn ,tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn .Tuỳ theo quan niệm và
điều kiện quản lý của từng nước trong việc huy động vốn cũng như sử dụng
vốn mà thời hạn qui định các loại tín dụng có khác nhau.ở Việt Nam qui định
như sau .
+Tín dụng ngắn hạn là những khoản tín dụng có thời hạn <= 12 tháng
Thông thường tín dụng ngắn hạn được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu
động vốn của các doanh nghiệp và nhu cầu tiêu dùng ngắn hạn của cá nhân.
+Tín dụng trung hạn được sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu vốn cho

khách hàng phục vụ cho việc sửa chữa ,khắc phục ,cải tạo ,thay thế tài sản cố
định ,cải tiến kỹ thuật ,ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất kinh
doanh ,hay đầu tư xây dựng những công trình mới mà qui mô đầu tư nhỏ ,thời
gian thu hồi vốn nhanh .
+Tín dụng dài hạn là khoản cho vay thời hạn dài ,mục đích sử dụng loại
vốn này cũng tương tự như cho vay trung hạn nhưng chủ yếu đầu tư xây dựng
cho những công trìng mới có thời gian thu hồi vốn chậm,qui mô lớn .
- Căn cứ vào sự đảm bảo trong quan hệ tín dụng thì tín dụng được chia
làm hai loại :Tín dụng không có đảm bảo và tín dụng có đảm bảo.
+Tín dụng không có đảm bảo .Đối với những khách hàng mà sản xuất
kinh doanh tốt ,tình hình tài chính lành mạnh ,có uy tín với ngân hàng trong
quan hệ tín dụng thì khi vay vốn không cần phải thực hiện hình thức đảm bảo
tín dụng .Trong trường hợp này ngân hàng cho vay dựa trên cơ sở tín nhiệm
của khách hàng với ngân hàng .
+Tín dụng có đảm bảo .Là quan hệ tín dụng là khi vay vốn người vay
nhất thiết phải thực hiện các hình thức đảm bảo như cầm cố ,thế chấp hay bảo
lÃnh .Những hình thức đảm bảo tín dụng này được thực hiện nhằm tạo cho
ngân hàng một khoản thu dự phòng ,để khi đến hạn thanh toán mà khách
hàng không trả được nợ thì ngân hàng có thể phát mại tài sản thế chấp để thu
hồi nợ hoặc yêu cầu người bảo lÃnh trả nợ thay .
-Căn cứ vào đối tượng cho vay :Tín dụng được chia làm hai loại,tín dụng
vốn lưu động và tín dụng vốn cố định .
Học viên : Dương Minh H¹nh

15


Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng


+Tín dụng vốn lưu động : Là tín dụng chủ yếu phục vụ cho nhu cầu vốn
ngắn hạn của doanh nhiệp và đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn cho tiêu dùng cá
nhân .
+ Tín dụng vốn cố định : Là tín dụng chủ yếu đáp ứng cho nhu cầu về
vốn trung và dài hạn của doanh nghiệp .
- Căn cứ vào lĩnh vực cho vay : Thì tín dụng được chia làm ba loại , cho
vay sản xuất , cho vay thương mại và dịch vụ , cho vay tiêu dùng .
+ Cho vay sản xuất : Đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất vật chất của doanh
nghiệp cũng như của cá nhân , hộ gia đình .
+ Cho vay đối với thương mại và dịch vụ : Đáp ứng nhu cầu vốn cho
lưu thông vật tư hàng hoá và dịch vụ cho nền kinh tế .
+ Cho vay tiêu dùng : đáp ứng nhu cầu tiêu dùng .
- Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng thì tín dụng được chia làm hai
loại , tín dụng bằng tiền và tín dụng bằng tài sản .
+ Tín dụng bằng tiền : Là loại cho vay mà trong đó hình thái giá trị tín
dụng được cung cấp bằng tiỊn ( tiỊn mỈt hc tiỊn ghi sỉ ) .
+ Tín dụng bằng tài sản : Là loại cho vay mà trong đó hình thái giá trị
tín dụng được cung cấp bằng một tài nhất định . Đối với ngân hàng thương
mại loại cho vay này được thực hiện chủ yếu dưới hình thức tín dụng thuê
mua ( cho thuê tài chính)
3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM .
3.1 . Nâng cao chất lượng tín dụng là đòi hỏi bức thiết đối với sự
phát triển của nền kinh tế xà hội .
-Chất lượng tín dụng góp phần làm lành mạnh hoá các khoản vay : Các
thủ tục về hoạt động tín dụng được đơn giản , thuận tiện nhưng vẫn đảm bảo
được nguyên tắc, sẽ tạo điều kiện để mở rộng quan hệ tín dụng, từ đó hạn chế
và đi đến xoá bỏ nạn cho vay nặng lÃi ,góp phần làm lành mạnh hoá quan hệ
tín dụng.
-Chất lượng tín dụng tạo lòng tin đối với khách hàng: Trong điều kiện

nền kinh tế mở,khách hàng có quỳên lựa chọn ngân hàng làm đối tác, điều nầy
cũng có nghĩa là khách hàng chỉ đến với ngân hàng mà tạo điều kiện giúp đỡ
họ khi họ có nhu cầu về vốn cũng như phải cung cấp cho họ những dịch vụ tiện
ích nhất
-Chất lượng tín dụng làm lành mạnh tình hình tài chính của doanh
nghiệp:Để đảm bảo chất lượng tín dụng thì ngân hàng tiến hành việc kiểm
Học viên : Dương Minh Hạnh

16


Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp nâng cao chất lượng tÝn dơng

tra,kiĨm so¸t viƯc sư dơng vèn tÝn dơng cđa khách hàng , qua đó cùng khách
hàng uốn nắn và chấn chỉnh những thiếu sót trong hoạt động tài chính của
doanh nghiệp
3.2.Nâng cao chất lượng tín dụng quyết định sự tồn tại và phát triển
của các ngân hàng thương mại .
-Chất lượng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các ngân
hàng vì nó tạo ra một hình ảnh tốt cho biểu tượng và uy tín của ngân hàng,điều
này làm tăng thêm số lượng khách hàng để mở rộng tín dụng và dịch vụ
-Chất lượng tín dụng cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng tạo thế
mạnh của nhân hàng trong cạnh tranh,tạo ra những thuận lợi để bổ sung vốn
đầu tư
III . CHất lượng tín dụng của NHTM

1. Khái niệm về chất lượng tín dụng.
Chất lượng tín dụng có thể hiểu là hiệu quả kinh tế mà khoản tín dụng

đó mang lại cho cả người đi vay ( khách hàng ) và người cho vay ( ngân hàng )
. Một khoản tín dụng được coi là có chất lượng tốt khi nó mang lại hiệu quả
kinh tế cao cho cả ngân hàng và khách hàng , tức vốn của người đi vay đưa vào
quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra một số tiền lớn hơn vừa để hoàn trả gốc và
lÃi vay , vừa trang trải các chi phí khác và đảm bảo lợi nhuận kỳ vọng của
khách hàng , qua đó đóng góp vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế . Xét
một cách tổng thể ngân hàng vừa tạo ra hiệu qu¶ kinh tÕ , võa mang hiƯu qu¶
x· héi .
ChÊt lượng tín dụng là phạm trù rộng lớn . Để có được chất lượng tín
dụng thì hoạt động tín dụng phải tuân thủ quy trình tín dụng , linh hoạt trong
những trường hợp cụ thể , để ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng và quan hệ tín dụng phải dựa trên cơ sở lòng tin giữa ngân hàng và khách
hàng
Hiểu đúng bản chất chất lượng tín dụng , phân tích và đánh giá đúng
chất lượng tín dụng hiện tại cũng như xác định chính xác những nguyên nhân
của các tồn tại về chất lượng tín dụng, sẽ giúp cho ngân hàng tìm được biện
pháp quản lý thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường ngày
càng cạnh tranh gay gắt .
Học viên : Dương Minh Hạnh

17


Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng

2.Những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng
2.1. ảnh hưởng do yếu tố khách quan
*Yếu tố về kinh tÕ:

-VỊ ph­¬ng diƯn tỉng thĨ nỊn kinh tÕ ỉn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động tín dụng.Việc sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp diễn ra
một cách bình thường,không bị ảnh hưởng của các yếu tố lam phát,khủng
hoảng làm cho khả năng tín dụng của ngân hàng và khả năng trả nợ cuẩ các
doanh nghiệp không biến động lớn.Trong trường hợp này chát lượng tín dụng
chủ yếu phụ thuộc vào khả năng quản lý chất lượng tín dụng của các ngân
hàng thương mại
-Tuy nhiên để xà hội tồn tại và phát triển đòi hỏi nền kinh tế phải có
tăng trưởng.Với mục tiêu tăng trưởng một số nước đà sử dụng mức lạm phát
vừa phải để kích thích tăng trưởng kinh tế,kích thích đầu tư dẫn đến tín dụng
cũng được mở rộng .Giới hạn mở rộng của qui mô tín dụng có ảnh hưởng tới
chất lượng tín dụng.Nếu mở rộng qui mô quá mức sẽ làm cho giá cả tăng quá
mức ,sẽ xảy ra lạm phát phi mÃ,các NHTM sẽ phải chịu thiệt hại lớn do đồng
tiền mất giá
-Vốn nước ngoài cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng: Việc đầu tư
nước ngoài không theo một kế hoạch cụ thể sẽ làm tăng tổng cầu trong nỊn
kinh tÕ ,trong khi tỉng cung ch­a thÝch øng kÞp sẽ làm mất cân đối tổng cung
tổng cầu ,gây ra nguy cơ lạm phát
-Chu kỳ phát triển kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng
.Khi nền kinh tế suy thoái,sản suất kinh doanh bị đình trệ,hoạt độnh tín dụng
gặp nhiều khó khăn vì lúc này nhu cầu vốn sản xuất khinh doanh bị giảm sút
thậm chí những khoản cho vay ra cũng khó có khả năng thu hồi vì các doanh
nghiệp khó có thể sử dụng vốn vay một cách có hiệu quả để trả nợ đúng hạn
cho ngân hàng
-Mức độ phù hợp giữa lÃi suất ngân hàng với mức lợi nhuận của các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và dịch vụ tronh nền kinh tế quốc dân,cũng
có ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng hoạt động tín dụng .Bởi vì mục đích
cuối cùng của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cũng như dịch vụ là tìm
kiếm lợi nhuận,nếu số lợi nhuận mà họ kiếm ra được không đủ để trả lÃi hoặc
vừa trả đủ cho ngân hàng thì họ sẽ giảm qui mô sản xuất ,sản xuất cầm chừng,

thậm chí ngừng sản xuất dẫn đến hoạt động tín dụng gặp nhiều khó khăn,chất
lượng tín dụng bị giản thấp.
Học viên : Dương Minh Hạnh

18


Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng

*Yếu tố xà hội:
-Tín dụng là vay mượn trên cơ sở sự tín nhiệm ,lòng tin điều đó cũng có
nghĩa là quan hệ tín dụng là sự kết hợp giữa ba yếu tố ,nhu cầu của khách hàng
,khả năng của ngân hàng và sự tín nhiệm lẫn nhau.Sự tín nhiệm của ngân hàng
càng cao thì khả năng thu hút khách hàng càng lớn và ngược lại khách hàng có
tín nhiệm với ngân hàng thì được vay vốn một cách dễ dàng và với lÃi suất thấp
hơn .Khi khách hàng đến vay vốn của ngân hàng thì họ mong muốn nhu cầu
vay của mình được đáp ứng để có đưọc một khoản tín dụng sử dụng cho hoạt
động sản suất kinh doanh của mình .với số lượng ,lÃi suất .thời hạn cho vay hợp
lý cùng với thủ tục đơn giản,thái độ phục vụ tốt ngân hàng sẽ thu hút được
nhiều khách hàng tốt,tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng được thuận lợi ,chất
lượng tín dụng được đảm bảo .
-Ngoài những yếu tố trên còn có những yếu tố khác cũng ảnh hưởng tới
chất lượng tín dụng như: Khách hàng lợi dụng lòng tin để lừa đảo hoặc trình độ
dân trí chưa cao,chưa hiểu rõ về bản chất hoạt động ngân hàng nói chung và
hoạt động tín dụng nói riêng.Bên cạnh đó biến động về tình hình kinh tế ,chính
trị ,xà hội ,thiên tai địch hoạ cũng có ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín
dụng .
*Yếu tố pháp lý :

-Yếu tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật , tính đầy
đủ và thống nhất của hệ thống văn bản dưới luật , đồng thời gắn liền với quá
trình chấp hành pháp luật và trình độ dân trí
-Pháp luật là một bộ phận không thể thiếu được của nền kinh tế thị
trường ,không có pháp luật hoặc pháp luật không phù hợp với yêu cầu phát
triển của nền kinh tế thị trường,thì mọi hoạt động trong nền kinh tế sẽ gặp khó
khăn.Một hệ thống pháp luật phù hợp sẽ tạo môi trường pháp lý cho mọi hoạt
động của nền kinh tế được tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả cao,và có cơ sở
để giải quyết mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế .Vì vậy pháp luật có vai
trò hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng nói chung và chất lượng tín
dụng nói riêng.
2.2.ảnh hưởng do yếu tố chủ quan.
- Chính sách tín dụng :
Là kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo ,nó có
ý nghĩa quyết định tới sự thành công hay thất bại của mọi ngân hàng . Một
chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả
Học viên : Dương Minh Hạnh

19


Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng

năng sinh lời của hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro , tuân thủ pháp
luật cũng như chính sách của nhà nước . Điều đó cũng có ý nghĩa là, chất
lượng tín dụng tuỳ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của ngân hàng
thương mại có đúng đắn hay không .Bất cứ ngân hàng thương mại nào muốn
có chất lượng tín dụng tốt đều phải có chính sách tín dụng rõ ràng , thích hợp

cho ngân hàng của mình .
- Công tác tổ chức của ngân hàng:
Tổ chức của ngân hàng được sắp xếp một cách khoa học , đảm bảo sự
phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa phòng ngân hàng , cũng như giữa các
ngân hàng điều đó tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng
thuận tiện cho việc quản lý vốn huy động cũng như các khoản vốn cho vay .
Đây là cơ sở tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh và quản lý có hiệu
quả các khoản vốn tín dụng
- Chất lượng nhân sự :
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động ngân
hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng . XÃ hội ngày càng phát triển
đòi hỏi chất lượng nhân sự của ngân hàng ngày càng cao, để có thể đối phó kịp
thời và có hiệu quả đối với các tình huống khác nhau của hoạt động tín dụng .
Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt , có tinh thần trách nhiệm
, tâm huyết với nghề nghiệp và giỏi chuyên môn ... sẽ giúp ngân hàng giảm
thiểu được rủi ro có thĨ x¶y ra khi thùc hiƯn chu kú khÐp kÝn của một khoản
tín dụng .
- Việc tuân thủ quy trình tín dụng :
Quy trình tín dụng bao gồm những quy định cần phải thực hiện trong
quá trình cho vay , thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng . Nó được bắt
đầu từ khi thẩm định hồ sơ , xÐt dut cho vay , ph¸t tiỊn vay , kiểm tra quá
trình sử dụng vốn , thu lÃi, cho ®Õn khi thu håi ®­ỵc nỵ . ChÊt l­ỵng tÝn dụng
có đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng
bước và sự phối hợp chặt chẽ , nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín
dụng .
- Thông tin tín dụng :
Trong các quan hệ tín dụng thì các bên tham gia thường không hiểu biết
đầy đủ chính xác về nhau để có những quyết định đúng đắn . Việc thiếu thông
tin đà khiến ngân hàng có sự lựa chọn đối nghịch, người cần vay vốn cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì không được ngân hàng cho vay , trong

Học viên : Dương Minh Hạnh

20


Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng

khi đó những doanh nghiệp , dự án làm ăn có nhiều rủi ro thì lại được vay vốn
. Kèm theo đó là rủi ro đạo đức do thông tin không cân xứng tạo ra , chủ doanh
nghiệp lập ra thông tin giả mạo để lừa ngân hàng... dẫn đến chất lượng tín dụng
bị giảm thấp .
Để nâng cao được chất lượng tín dụng các ngân hàng phải vượt qua các
vấn đề về lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức . Muốn vậy các ngân hàng
phải có được thông tin tốt , trung thực . Có thể lấy , phân tích và so sánh thông
tin ở các nguồn khác nhau như hồ sơ vay vốn của khách hàng, thông tin giữa
các tổ chức tín dụng , phân tích của cán bộ tín dụng , thông tin từ đối tác của
khách hàng ....Thông tin càng đầy đủ , toàn diện , chính xác thì khả năng
phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh càng lớn , chất lượng tín
dụng ngày càng cao .
- Kiểm soát nội bộ :
Đây là công việc rất quan trọng trong hoạt động ngân hàng. nó gắn liền
với hoạt động của từng nghiệp vụ trong hoạt động ngân hàng cũng như toàn bộ
quy trình tín dụng, nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai sót khi nó
mới bắt đầu xảy ra .
Chất lượng tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào mức độ phát hiện kịp thời
những nguyên nhân sai xót , mà phát sinh trong quá trình thực hiện một khoản
tín dụng . Công tác kiểm sóat nội bộ giúp cho ban lÃnh đạo đưa ra được
những giải pháp khắc phục kịp thời . Muốn công tác kiểm soát nội bộ thực hiện

một cách có hiệu quả thì ngân hàng phải có cơ cấu tổ chức hợp lý , cán bộ
kiểm tra phải giỏi nghiệp vụ ,trung thực và ngân hàng phải có chính sách
thưởng phạt nghiêm minh.
-Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng :
Để có thể theo dõi có hiệu quả hoạt động tín dụng ,thì song song với việc
nâng cao chất lượng công tác hoạch định chính sách,công tác tổ chức quản lý
ngân hàng ,công tác nhân sự ,quản lý quá trình cho vay,công tác thông tin kiểm
soát nội bộ ,cần chú ý các phương tiện cần thiết phục vụ cho quá trình quản lý
hoạt động tín dụng . Trang bị đầy đủ thiết bị tiên tiến phù hợp với khả năng tài
chính ,phạm vi và qui mô hoạt động của ngân hàng ,điều đó sẽ giúp cho ngân
hàng :
+Phục vụ kịp thời các yêu cầu của khách hàng về tất cả các mặt dịch vụ
với chi phí mà cả hai bên đều có thể chấp nhân được .
Học viên : Dương Minh Hạnh

21


Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng

+Giúp cho các cấp quản lý của các ngân hàng thương mại kịp thời nắm
bắt tình hình hoạt động tín dụng để điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình
hình kinh tế,nhằm thoả mÃn ngày càng cao nhu cầu của khách hàng .Như vậy
trang thiết bị cũng là một yếu tố quan trọng để cải tiến chất lượng tín dụng .
3.Tổ chức quản lý chất lượng tín dụng của các NHTM
Hiện nay hoạt động kinh doanh chủ yếu của các ngân hàng thương mại
là hoạt động tín dụng ®ång thêi ®ã cịng lµ ngn thu nhËp chđ u của các
ngân hàng thương mại,vì vậy quản lý chất lượng tín dụng luôn được các ngân

hàng coi trọng hàng đầu trong công tác quản lý của mình .Thông thường các
NHTM quản lý chất lượng tín dụng thông qua việc thực hiện nghiêm túc các
nguyên tắc tín dụng ,tiêu chuẩn quản lý tín dụng,qui trình quản lý tín dụng
,phân tích tín dụng ,quản lý tài sản có và quản lý rủi ro tín dụng .
3.1.Nguyên tắc tín dụng :
Là kim chỉ nam cho việc điều hành hoạt động tín dụng và đó cũng là
chuẩn mực ,thước đo để cho cán bộ tín dụng thực hiện nhiệm vụ một cách tốt
nhất .Thông thường nguyên tắc tín dụng phải đảm bảo nội dung cơ bản là giải
quyết hợp lý giữa ba lợi ích ,lợi ích của nhà nước ,lợi ích của khách hàng và lợi
ích của ngân hàng ,đồng thời hạn chế tới mức tối đa rủi ro tín dụng .
3.2.Tiêu chuẩn quản lý tín dụng :
Để quản lý có hiệu quả chất lượng tín dụng cần có các tiêu chuẩn quản
lý để làm thước đo đánh giá mức độ chất lượng đạt được .Chất lượng tín dụng
là kết quả của các công tác quản lý của ngân hàng đối với khách hàng và hoạt
động của bản thân ngân hàng .Do vậy tiêu chuẩn quản lý tín dụng cần được
xây dựng cụ thể đối với khách hàng và ngân hàng .
-Đối với khách hàng:Tiêu chuẩn quản lý tập trung vào việc đánh giá khả
năng hoàn trả của khách hàng .Vì vậy quản lý tín dụng tập trung vào 5 tiêu
chuẩn sau :Tư cách ,khả năng sản xuất kinh doanh ,vốn ,tài sản cầm cố thế
chấp ,môi trường hoạt động .
-Đối với ngân hàng :Tiêu chuẩn quản lý là việc chấp hành các điều luật
và nguyên tắc tín dụng đà qui định ,qui trình tín dụng,phân tán rủi ro ,chấp
hành hạn mức tín dụng đà qui định .
3.3. Qui trình quản lý tín dụng :
Bao gồm việc hoạch định chính sách ,chế độ ,qui định để cho vay ,thu nợ
,cơ cấu tổ chức thực hiện ,phân tích nhận định tình hình và đưa ra những quyết
định có tính chất thuyết phục nhằm quản lý có hiệu quả qui trình tín dụng .
Học viên : Dương Minh Hạnh

22



Luận văn thạc sĩ QTKD

Giải pháp nâng cao chất lượng tÝn dơng

-ChÝnh s¸ch tÝn dơng : ChÝnh s¸ch tÝn dơng của NHTM do hội đồng
quản trị hay ban lÃnh đạo của NHTM vạch ra .Nó liên quan tới việc mở rộng
hay hạn chế tín dụng để đạt đựoc mục tiêu đà hoạch định ,hạn chế rủi ro đảm
bảo an toàn trong kinh doanh tín dụng của ngân hàng .
Nội dung quản lý chính sách tín dụng là xem xét cơ sở khoa học của
việc hình thành chính sách tín dụng ,mục tiêu chiến lược chiến thuật của hoạt
động tín dụng ,c¸c néi dung cơ thĨ cđa chÝnh s¸ch tÝn dơng để thực hiện các
mục tiêu đà đề ra cũng như các biện pháp tổ chức điều hành công tác tín dơng
.Trong c¸c néi dung cđa chÝnh s¸ch tÝn dơng (qui mô ,giới hạn ,các loại hình
tín dụng ,lĩnh vực tài trợ ,lựa chọn kỳ hạn nợ của tín dụng ,đảm bảo an toàn
chống ,rủi ro trong thanh khoản ,giá cả tín dụng ) thì qui mô và giới hạn tín
dụng cần được đặc biệt chú ý ,tránh hiện tượng chạy theo mục đích lợi nhuận
,tìm cách để nâng cao khả năng sinh lợi của tài sản có ,đặc biệt là khả năng
cung cấp tín dụng dẫn đến qui mô tín dụng bị giảm sút
-Qui định về cho vay vốn : Đây chính là cụ thể hoá của chính sách tín
dụng ,vì vậy nội dung cần cụ thể rõ ràng và bao quát được các vấn đề sau .
+Giới hạn về địa lý
+Hình thức cho vay
+LÃi suất cho vay
+Giới hạn kỳ hạn nợ
+Tiêu chuẩn tài sản thế chấp
+Tiêu chuẩn pháp lý và điều kiện tài chính khách hàng cần phải có
+Mức cho vay
+ThÈm qun vµ thđ tơc thanh lý thu håi nợ

Tuỳ theo tình hình thực tế của từng ngân hàng mà qui định này có những
mức độ khác nhau,các qui định này phải được thể hiện bằng văn bản và được
dùng như một phương tiện nhằm xúc tiến kiểm tra sự tuân thủ những mục tiêu
quản lý .
-Cơ cấu tổ chức thực hiện : Để thực hiện mục tiêu đà đề ra thì ngân
hàng cần có một cơ cấu tổ chức hiệu quả .Điều đó thể hiện ở sự phân công
trách nhiệm rõ ràng trong cơ cấu ban lÃnh đạo ở các cấp quản lý đối với nhân
viên cũng như sự phối hợp chặt chẽ có hiệu quả giữa các cấp lÃnh đạo và các
bộ phận tham gia trong quá trình quản lý chất lượng tín dụng .
-Phân tích nhận định tình hình :Chất lượng của việc phân tích tuỳ
thuộc vào năng lực kinh nghiệm và sự vô tư của cán bộ phân tích trong việc
Học viên : Dương Minh H¹nh

23


×