Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Nghiên cứu khả năng ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật tới hệ sinh thái nông nghiệp và sức khỏe cộng đồng tại huyện Thường Tín Hà Nội và đề xuất giải pháp giảm thiểu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------

Lƣu Thị Hồng Trang

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ẢNH HƢỞNG CỦA THUỐC BẢO VỆ
THỰC VẬT TỚI HỆ SINH THÁI NÔNG NGHIỆP VÀ SỨC KHỎE
CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN THƢỜNG TÍN, HÀ NỘI VÀ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------

Lƣu Thị Hồng Trang

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ẢNH HƢỞNG CỦA THUỐC BẢO VỆ
THỰC VẬT TỚI HỆ SINH THÁI NÔNG NGHIỆP VÀ SỨC KHỎE
CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN THƢỜNG TÍN, HÀ NỘI VÀ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU
Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng
Mã số: 60440301

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Trần Văn Thụy
Hà Nội – 2014


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập tại Khoa Môi trƣờng – Trƣờng đại học Khoa học Tự
nhiên – Đại học Quốc Gia Hà Nội, tôi đã thực hiện luận văn với đề tài “Nghiên cứu
khả năng ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật tới hệ sinh thái nông nghiệp và sức
khỏe cộng đồng tại huyện Thường Tín, Hà Nội và đề xuất giải pháp giảm thiểu”.
Để có đƣợc thành quả nhƣ ngày hôm nay, tôi xin trân trân trọng cảm ơn sự
giúp đỡ, quan tâm của các giảng viên tại Khoa Môi trƣờng trong suốt thời gian học
tập, nghiên cứu tại khoa.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo hƣớng dẫn
chính PGS.TS Trần Văn Thụy – Bộ môn Sinh thái môi trƣờng – Khoa Môi trƣờng –
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên đã trực tiếp hƣớng dẫn tơi hồn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, Ban giám hiệu, các đồng nghiệp khoa
Tài nguyên môi trƣờng, Trƣờng Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây đã tạo điều kiện và có
những đóng góp bổ ích, q báu cho tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Trạm bảo vệ thực vật
huyện Thƣờng Tín đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với gia đình, bạn bè và ngƣời
thân đã động viên, giúp sức rất nhiều để bản thân hoàn thành luận văn này.
Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu khơng dài, trình độ và kinh nghiệm bản
thân cịn hạn chế, vì vậy khơng tránh khỏi thiếu sót, kính mong thầy cơ và các bạn
nhận xét, góp ý để tơi từng bƣớc hồn thiện kiến thức chuyên ngành và tiếp cận
công việc thực tế tốt nhất.
Tôi xin trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, ngày


tháng năm

Học viên

Lƣu Thị Hồng Trang

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
MỤC LỤC ...................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. iv
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3
1.1. Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên thế giới và Việt Nam................................. 3
1.1.1. Khái niệm, phân loại thuốc BVTV .................................................................... 3
1.1.2. Tình hình sử dụng thuốc BVTV ......................................................................... 4
1.1.2.1.Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên thế giới ................................... 4
1.1.2.2. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam ................................... 7
1.2. Các hƣớng nghiên cứu về hệ sinh thái nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 10
1.2.1. Các hướng nghiên cứu về hệ sinh thái nông nghiệp trên thế giới .................. 10
1.2.2. Các hướng nghiên cứu về hệ sinh thái nông nghiệp tại Việt Nam .................. 12
1.3. Sức khỏe cộng đồng và ảnh hƣởng của việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đến
sức khỏe cộng đồng ................................................................................................... 13
1.3.1. Trên thế giới .................................................................................................... 14
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 18
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu......................................................................................... 18

2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 18
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 18
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 23
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng nghiên cứu ......................... 23
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 23
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 26
3.1.3. Sơ lược đánh giá thực trạng dân cư vùng nghiên cứu .................................... 28
3.2. Đánh giá hiện trạng hệ sinh thái nông nghiệp của vùng nghiên cứu. ................ 28

ii


3.2.1. Đa dạng sinh học thực vật .............................................................................. 28
3.2.2. Đa dạng sinh học động vật.............................................................................. 35
3.2.3. Đa dạng hệ sinh thái ....................................................................................... 38
3.3. Thực trạng sử dụng thuốc BVTV và ảnh hƣởng ................................................ 44
3.3.1. Thực trạng sử dụng thuốc BVTV tại vùng nghiên cứu .................................... 44
3.3.2. Ảnh hưởng của việc sử dụng thuốc BVTV đến hệ sinh thái nông nghiệp vùng
nghiên cứu. ................................................................................................................ 50
3.3.3. Ảnh hưởng của việc sử dụng thuốc BVTV đến sức khỏe cộng đồng vùng
nghiên cứu. ................................................................................................................ 58
3.4. Đề xuất giải pháp giảm thiểu tác động của thuốc BVTV đến hệ sinh thái nông
nghiệp và sức khỏe cộng đồng tại vùng nghiên cứu hƣớng tới phát triển bền vững.62
3.4.1. Giải pháp quản lý trong kinh doanh thuốc BVTV ........................................... 62
3.4.2. Giải pháp quản lý sử dụng thuốc BVTV trên đồng ruộng .............................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 72
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 73

iii



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Phân nhóm độc chất thuốc BVTV tại Việt Nam ...................................... 14
Bảng 3.2: Đa dạng các bậc taxon của hệ thực vật tại xã Hà Hồi, Thƣ Phú .............. 29
Bảng 3.3: So sánh hệ số chi, hệ số họ và số lồi trung bình của một họ của các hệ
thực vật của xã Hà Hồi, Thƣ Phú với hệ thực vật Việt Nam .................................... 30
Bảng 3.4: So sánh hệ thực vật xã Hà Hồi, Thƣ Phú và hệ thực vật Việt Nam ......... 30
Bảng 3.5: Tỷ lệ % của họ giàu lồi nhất thuộc ngành hạt kín của hệ thực vật tại khu
vực nghiên cứu .......................................................................................................... 32
Bảng 3.6: Thành phần các loài động vật tại khu vực nghiên cứu ............................. 36
Bảng 3.7: Thống kê việc sử dụng hỗn hợp các loại thuốc ........................................ 47
Bảng 3.8: Số lần phun thuốc trên cây trồng của các hộ tại xã Hà Hồi và Thƣ Phú ......... 47
Bảng 3.9: Cách thức xử lý thuốc còn dƣ và dụng cụ sau khi sử dụng thuốc BVTV
của nông dân ............................................................................................................. 49
Bảng 3.10: Thành phần các lồi sâu hại và thiên địch chính trên cây lúa ................ 51
Bảng 3.11: Thành phần các loài sâu hại và thiên địch chính trên cây cà chua ......... 55
Bảng 3.12: Kiến thức của ngƣời nông dân về chọn thời tiết và hƣớng gió khi phun
thuốc BVTV .............................................................................................................. 60
Bảng 3.13: Các triệu chứng xuất hiện sau khi phun thuốc BVTV............................ 60
Bảng 3.14: Tình hình bệnh tật của ngƣời nơng dân vùng nghiên cứu ...................... 61

iv


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Mơ hình sản xuất rau an tồn trên địa bàn huyện ..................................... 25
Hình 3.2: So sánh sự phân bố của các taxon thực vật ở khu vực nghiên cứu ........... 29
Hình 3.3: So sánh tỉ lệ % của các ngành hệ thực vật khu vực nghiên cứu và hệ thực
vật Việt Nam ............................................................................................................. 31
Hình 3.4: Tỉ lệ nơi sống ............................................................................................ 33

Hình 3.5: Tỷ lệ cơng dụng của các loài thực vật khu vực nghiên cứu ...................... 34
Hình 3.6: Tỉ lệ % các lồi động vật tại khu vực nghiên cứu ..................................... 37
Hình 3.7: Hệ thống kênh mƣơng nội đồng................................................................ 40
Hình 3.8: Biểu đồ tình hình sử liều lƣợng thuốc BVTV của ngƣời dân ................... 46
Hình 3.9: Vỏ, thùng chứa thuốc BVTV tại khu vực nghiên cứu .............................. 58
Hình 3.10: Biểu đồ nhóm tuổi của đối tƣợng nghiên cứu ......................................... 58
Hình 3.11: Trình độ học vấn của đối tƣợng khảo sát ................................................ 59

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV :

Bảo vệ thực vật

ĐDSH :

Đa dạng sinh học

SXNN :

Sản xuất nông nghiệp

HSTNN:

Hệ sinh thái nông nghiệp

IPM:


Integrated Pest Management – Quản lý dịch hại tổng hợp

WHO:

Tổ chức Y tế Thế giới

vi


MỞ ĐẦU
Dân số thế giới hàng năm tăng thêm gần 100 triệu ngƣời (K.Lampe, 1994)
cho nên nhu cầu của con ngƣời về sản phẩm nông nghiệp ngày một tăng. Việc đảm
bảo nhu cầu về lƣơng thực và thực phẩm bao giờ cũng là vấn đề cần thiết và đƣợc
toàn thế giới quan tâm. Để thỏa mãn các nhu cầu này nông nghiệp thế giới đã phát
triển theo hƣớng tập trung thâm canh. Nhƣng khi thâm canh trồng trọt thì khơng chỉ
tăng năng suất cây trồng mà tăng cả sự thiệt hại do sâu bệnh gây ra. Theo tính tốn
của FAO sự tăng năng suất cây trồng nơng nghiệp trên tồn thế giới chậm hơn sự
tăng thiệt hại do sâu bệnh gây ra khoảng 1,5 lần. Vì vậy, để có một mùa màng bội
thu con ngƣời đã áp dụng nhiều biện pháp khác nhau nhƣ cải tạo giống cây trồng,
áp dụng kỹ thuật làm đất, sử dụng phân bón, hóa chất, thuốc bảo vệ thực
vật…Trong đó sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) lâu nay vẫn đƣợc coi là biện
pháp chủ lực có vai trị tích cực trong thời gian dài. Việc sử dụng thuốc BVTV đã
mang lại hiệu quả rất lớn, giúp diệt trừ và hạn chế đƣợc nhiều loài dịch hại trong
một thời gian rất ngắn. Tuy nhiên, ngồi những lợi ích mà thuốc BVTV mang lại thì
việc sử dụng không hợp lý và khoa học của một bộ phận lớn ngƣời dân đã gây ra
nhiều ảnh hƣởng tiêu cực nhƣ ảnh hƣởng đến sức khỏe cộng đồng, gây ơ nhiễm mơi
trƣờng, tăng tính chống thuốc của dịch hại, tiêu diệt hệ thiên địch, phá vỡ cân bằng
sinh thái, gây ra nhiều vụ bùng nổ của dịch hại…
Việt Nam là nƣớc có nền nơng nghiệp thâm canh từ lâu đời nên có sự đa

dạng về thành phần, số lƣợng lồi trong hệ sinh thái nơng nghiệp. Khí hậu Việt
Nam nóng ẩm rất thuận lợi cho sự phát triển của các lồi động thực vật nhƣng đó
cũng là điều kiện cho sâu hại và các loại dịch bệnh phát triển. Khơng nằm ngồi xu
hƣớng chung của thế giới trong những năm cuối của thế kỷ XX và những năm đầu
thế kỷ XXI chúng ta đã sử dụng thuốc BVTV trong việc giữ gìn và tăng năng suất
nhiều loại cây trồng. Tuy nhiên, việc sử dụng tùy tiện và lạm dụng thuốc BVTV ở
một số nơi dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng: gây ngộ độc cho con ngƣời, gia
súc, để lại dƣ lƣợng trong nông sản gây tác hại lâu dài cho ngƣời sử dụng, làm ô

1


nhiễm mơi trƣờng, làm tăng tính chống thuốc của các loài gây hại, làm đảo lộn sinh
thái ở nhiều vùng…
Để góp phần nghiên cứu một cách hệ thống về ảnh hƣởng của thuốc BVTV
đến hệ sinh thái nông nghiệp và sức khỏe cộng đồng làm cơ sở cho việc đề xuất các
biện pháp giảm thiểu tác động hƣớng tới phát triển bền vững tôi tiến hành thực hiện
đề tài: “Nghiên cứu khả năng ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật tới hệ sinh thái
nông nghiệp và sức khỏe cộng đồng tại huyện Thường Tín, Hà Nội và đề xuất giải
pháp giảm thiểu (nghiên cứu trường hợp tại xã Hà Hồi, xã Thư Phú)”

2


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên thế giới và Việt Nam.
1.1.1. Khái niệm, phân loại thuốc BVTV
Thuốc bảo vệ thực vật hay nơng dƣợc là những chất độc có nguồn gốc từ tự
nhiên hay hóa chất tổng hợp đƣợc dùng để bảo vệ cây trồng và nông sản, chống lại
sự phá hoại của những sinh vật gây hại đến tài nguyên thực vật. Những sinh vật gây

hại chính gồm sâu hại, bệnh hại, cỏ dại, chuột và các tác nhân khác.
Việc phân loại hóa chất bảo vệ thực vật có thể đƣợc thực hiện theo nhiều
cách nhƣ phân loại theo đối tƣợng phòng trừ (thuốc trừ sâu, trừ bệnh…) hoặc phân
loại theo gốc hóa học (nhóm clo hữu cơ, nhóm lân hữu cơ…). Các thuốc BVTV có
nguồn gốc khác nhau thì tính độc và khả năng gây độc khác nhau. Dựa vào đặc
điểm hóa học, các thuốc BVTV thƣờng đƣợc sử dụng thuộc các nhóm sau:
- Nhóm thuốc thảo mộc: Có độc tính cao nhƣng nhanh phân hủy trong mơi
trƣờng, an tồn với con ngƣời, vật ni và mơi trƣờng.
- Nhóm clo hữu cơ: DDT, 666…nhóm này có độ độc cấp tính tƣơng đối thấp
nhƣng tồn lƣu lâu trong mơi trƣờng gây độc mãn tính nên nhiều sản phẩm bị cấm
hoặc hạn chế sử dụng.
- Nhóm lân hữu cơ: Parathion Methyl (Vofatox), Bi-58…độ độc cấp tính
tƣơng đối cao nhƣng có khả năng phân hủy trong môi trƣờng nhanh hơn so với
nhóm clo hữu cơ.
- Nhóm cacbamat: Mipcin, Bassa, Sevin…là nhóm thuốc đƣợc dùng rộng vì
giá thành rẻ, hiệu lực cao, độ độc cấp tính tƣơng đối cao nhƣng khả năng phân hủy
nhanh tƣơng tự nhóm lân hữu cơ.
- Nhóm Pyrethoide (Cúc tổng hợp): Decis, Sherpa, Sumicidine…nhóm này
dễ bay hơi và nhanh phân hủy trong mơi trƣờng.
- Nhóm các chất Pheromone: Là những hóa chất đặc biệt do sinh vật (cơn
trùng) tiết ra để kích thích hành vi của những các thể khác cùng lồi.
- Các chất điều hịa sinh trƣởng côn trùng (Nomolt, Applaud…) là những
chất đƣợc dùng để biến đổi sự phát triển của côn trùng. Chúng ngăn cản quá trình

3


phát sinh phát triển bình thƣờng ở cơn trùng nhƣ ngăn cản q trình biến thái hoặc
kích thích sự trƣởng thành từ rất sớm khi cơn trùng chƣa hồn thiện sự phát triển….
Các hợp chất này rất ít độc đối với ngƣời và mơi trƣờng.

- Nhóm thuốc trừ sâu vi sinh (Dipel, Thuricide, Xentari, NPV…): Chính là
các lồi vi sinh vật có thể gây cản trở q trình phát sinh phát triển của các đối
tƣợng dịch hại, nhóm thuốc này sử dụng an tồn, ít độc đối với ngƣời và các vi sinh
vật khơng phải là dịch hại.
Ngồi ra cịn có nhiều thuốc có nguồn gốc hóa học khác, một số sản phẩm từ
dầu mỏ cũng đƣợc dùng làm thuốc trừ sâu.
1.1.2. Tình hình sử dụng thuốc BVTV
1.1.2.1. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên thế giới
Lịch sử phát triển hóa chất BVTV trên thế giới có thể chia thành một số giai
đoạn sau:
- Giai đoạn 1 (Trƣớc thế kỷ XX): Với trình độ canh tác lạc hậu, các giống
cây trồng có năng suất thấp, tác hại của dịch hại còn chƣa lớn. Để bảo vệ cây, ngƣời
ta dựa vào các biện pháp canh tác, giống sẵn có. Sự phát triển nơng nghiệp trơng
chờ vào sự may rủi.
Tuy nhiên từ lâu con ngƣời đã biết sử dụng các loài cây độc và lƣu huỳnh
trong tro núi lửa để trừ sâu bệnh. Từ thế kỷ 19 hàng loạt sự kiện đáng nhớ tạo điều
kiện cho biện pháp hóa học ra đời. Benediet Prevest (1807) đã chứng minh nƣớc
đun sơi trong nồi đồng có thể diệt bào tử nấm than đen Ustilaginales; lƣu huỳnh
đƣợc dùng trị bệnh phấn trắng Esysiphacea hại nho (1848); dung dịch boocđô ra đời
năm 1879; lƣu huỳnh, vôi dùng trừ rệp sáp Aspidiotus perniciosus hại cam (1881).
Mở đầu cho việc dùng các chất xông hơi trong BVTV là sự kiện dùng HCN trừ rệp
vảy Aonidiella aurantii hại cam (1887). Năm 1889, aseto asenat đồng đƣợc dùng
trừ sâu Leptinotarsa decemeatas hại khoai tây; 1892 gipxin (asenat chì) đƣợc dùng
để trừ sâu ăn quả, sâu rừng Porthetria dispr. Nửa cuối thể kỷ 19 cacbon disulfua
(CS2) đƣợc dùng để chống chuột đồng và các ổ rệp Pluylloxeran hại nho. Nhƣng

4


biện pháp hóa học lúc này vẫn chƣa có một vai trị đáng kể trong sản xuất nơng

nghiệp [20].
- Giai đoạn 2 (Từ đầu thế kỷ XX đến năm 1960): Các thuốc trừ dịch hại hữu
cơ ra đời làm thay đổi vai trị của biên pháp hóa học trong sản xuất nông nghiệp.
Thuốc trừ nấm thủy ngân hữu cơ đầu tiên ra đời năm 1913; tiếp theo là các thuốc
trừ nấm lƣu huỳnh ra đời rồi đến các nhóm khác. DDT đã đƣợc Zeidler tìm ra tại
Thụy Sỹ năm 1924. Việc phát hiện khả năng diệt côn trùng của DDT đã mở ra một
cuộc cách mạng của biện pháp hóa học BVTV. Hàng loạt các thuốc trừ sâu ra đời
sau đó: clo hữu cơ (những năm 1940 – 1950); các thuốc lẫn hữu cơ, các thuốc
carbamat (1945 – 1950). Hóa chất trừ cỏ xuất hiện muộn hơn, năm 1945 chất diệt
cỏ carbamat lần đầu tiên đƣợc phát hiện ở Anh. Lúc này ngƣời ta cho rằng mọi vấn
đề BVTV đều có thể giải quyết bằng thuốc hóa học. Biện pháp hóa học bị khai thác
ở mức tối đa, thậm chí ngƣời ta cịn hy vọng nhờ thuốc BVTV hóa học để loại trừ
hẳn một loài dịch hại trong một vùng rộng lớn [20].
Từ cuối những năm 1950, những hậu quả xấu của việc lạm dụng thuốc
BVTV trong nông nghiệp gây ra cho con ngƣời và môi sinh đƣợc phát hiện nhƣ ô
nhiễm môi trƣờng, gây hại sức khỏe cộng đồng, phả hủy các hệ sinh thái nơng
nghiệp… Khái niệm phịng trừ tổng hợp sâu bệnh ra đời.
- Giai đoạn 3 (những năm 1960 – 1980): Việc lạm dụng thuốc BVTV đã để
lại những hậu quả rất xấu cho môi sinh, mơi trƣờng dẫn đến tình trạng nhiều
chƣơng trình phịng chống dịch hại của nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế dựa
vào thuốc hóa học đã bị sụp đổ, tƣ tƣởng sợ hãi không dám dùng thuốc BVTV xuất
hiện. Thậm chí có ngƣời cho rằng cần loại bỏ khơng dùng thuốc BVTV trong nơng
nghiệp. Chính vì điều này các nhà khoa học đã đầu tƣ nghiên cứu các loại hóa chất
BVTV mới an tồn với mơi trƣờng và sức khỏe con ngƣời. Nhiều hóa chất BVTV
mới ra đời nhƣ thuốc trừ cỏ mới, các thuốc trừ sâu nhóm perenthriod tổng hợp
(1970), các thuốc trừ sâu bệnh có nguồn gốc sinh học hay tác động sinh học, các
chất điều tiết sinh trƣởng côn trùng liên tục ra đời. Lƣợng thuốc BVTV đƣợc dùng
trên thế giới không những không giảm mà cịn tăng lên khơng ngừng.

5



Giai đoạn 4 (Từ những năm 1980 đến nay): Vấn đề bảo vệ môi trƣờng đƣợc
quan tâm hơn bao giờ hết. Nhiều loại thuốc BVTV mới trong đó có nhiều thuốc trừ
sâu bệnh sinh học có hiệu quả cao với dịch hại nhƣng an tồn với mơi trƣờng ra đời.
Vai trị của biện pháp hóa học đã đƣợc thừa nhận tƣ tƣởng sợ thuốc BVTV cũng ít
dần quan điểm phịng trừ tổng hợp đƣợc phổ biến rộng rãi [20].
Mặc dù sự phát triển của biện pháp hóa học có nhiều lúc thăng trầm song
tổng giá trị tiêu thụ thuốc BVTV trên thế giới và một số hoạt chất tăng lên không
ngừng, số chủng loại ngày càng phong phú. Năm 1945 thế giới sản xuất ra gần 400
nghìn tấn, thập niên 90 của thế kỷ XX sản xuất ra hơn 3 triệu tấn mỗi năm. Đến nay
thế giới sản xuất khoảng 4,4 triệu tấn/năm với 2.537 loại hóa chất BVTV. Những
quốc gia có sản lƣợng kim ngạch xuất nhập khẩu lớn và sử dụng hóa chất BVTV
đứng hàng đầu thế giới là Trung Quốc và Hoa Kỳ.
Tại Trung Quốc để tăng cƣờng tự chủ về hóa chất BVTV, chính phủ Trung
Quốc đã gia tăng đầu tƣ vào ngành cơng nghiệp hóa chất BVTV. Chính vì vậy
ngành cơng nghiệp này phát triển mạnh, hiện tại Trung Quốc có 2.500 nhà máy sản
xuất lớn nhỏ. Sản lƣợng hóa chất BVTV ở Trung Quốc đã tăng trƣởng nhanh, năm
2007 đạt 1731 nghìn tấn, năm 2008 đạt 1902 nghìn tấn. Trung Quốc là nhà sản xuất
lớn nhất trong ngành cơng nghiệp hóa chất BVTV tồn cầu. Năm 2007 lần đầu tiên
Trung Quốc vƣợt qua Hoa Kỳ và cũng là nƣớc xuất khẩu lƣợng hóa chất BVTV lớn
nhất trên thế giới. Theo Tổng cục hải quan Trung Quốc tổng lƣợng hóa chất BVTV
xuất khẩu năm 2008 là 485 nghìn tấn với kim ngạnh hơn 2 tỷ USD [27].
Tại Hoa Kỳ, từ năm 1966 đến năm 1986 nhu cầu với hóa chất BVTV của
nơng dân tăng rất mạnh, diện tích đất trồng đƣợc phun hóa chất BVTV và chất diệt
cỏ tăng gấp đơi, 75% diện tích đất canh tác của Hoa Kỳ đã và đang sử dụng hóa
chất BVTV. Số hóa chất BVTV nơng dân sử dụng tăng từ 353 triệu lên 475 triệu
Pound. Ở Hoa Kỳ, sản lƣợng hóa chất BVTV đƣợc chi phối bởi khoảng 28 công ty
lớn. Hoa Kỳ là quốc gia xuất khẩu hóa chất BVTV lớn, năm 2008 xuất khẩu 115
nghìn tấn đạt kim ngạnh hơn 2 tỷ USD [28].


6


Ngoài Trung Quốc và Hoa Kỳ là hai quốc gia hàng đầu thế giới về sản
lƣợng, kim ngạnh xuất khẩu và sử dụng hóa chất BVTV thì Thái Lan, Nhật Bản,
Brazil cũng là những quốc gia sử dụng nhiều hóa chất BVTV. Tuy vậy, mức đầu tƣ
và cơ cấu tiêu thụ các nhóm hóa chất tùy thuộc trình độ phát triển và đặc điểm canh
tác của từng nƣớc.
Trong những năm gần đây đã có những thay đổi trong ngành cơng nghiệp
hóa chất BVTV thế giới. Nhiều loại thuốc mới an tồn với mơi sinh, mơi trƣờng
liên tục xuất hiện bất chấp các quy định quản lý ngày càng chặt chẽ của mỗi quốc
gia đối với thuốc BVTV và kinh phí đầu tƣ cho nghiên cứu để một loại thuốc mới ra
đời ngày càng lớn. Tổng lƣợng thuốc BVTV tiêu thụ có xu hƣớng giảm nhƣng giá
trị của thuốc tăng khơng ngừng. Nguyên nhân là do cơ cấu thuốc thay đổi. Nhiều
loại thuốc cũ, giá rẻ dùng với lƣợng lớn độc với môi trƣờng đƣợc thay dần bằng các
loại thuốc mới hiệu quả, an tồn và dùng với lƣợng ít hơn nhƣng lại có giá thành
cao. Tuy nhiên, mức đầu tƣ về thuốc BVTV và cơ cấu tiêu thụ các nhóm thuốc tùy
thuộc trình độ phát triển và đặc điểm canh tác của từng quốc gia. Ngày nay biện
pháp hóa BVTV phát triển theo các hƣớng sau:
- Nghiên cứu tìm ra các hoạt chất mới có cơ chế tác động mới, có tính chọn
lọc và hiệu lực trừ dịch hại cao hơn, lƣợng dùng nhỏ hơn, tồn lƣu ngắn, ít độc và dễ
dùng hơn. Thuốc trừ sâu tác dụng chậm nhƣ điều khiển sinh trƣởng côn trùng,
pheronmon, các chất phản duy truyền, chất triệt sản là những ví dụ điển hình. Thuốc
sinh học đƣợc chú ý nhiều hơn.
- Tìm hiểu phƣơng pháp và nguyên liệu để gia công thành các dạng thuốc
mới ít ơ nhiễm, hiệu lực dài, dễ dùng, loại dần dạng thuốc gây ô nhiễm môi trƣờng.
- Nghiên cứu công cụ phun rải tiên tiến và cải tiến các loại cơng cụ hiện có
để tăng khả năng trang trải, tăng độ bám dính, giảm đến mức tối thiểu sự rửa trơi
của thuốc.

1.1.2.2. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam
Lịch sử phát triển của biện pháp hóa học, tình hình sản xuất và sử dụng thuốc
BVTV ở Việt Nam có thể chia thành ba giai đoạn:

7


- Trƣớc năm 1957: Biện pháp hóa học hầu nhƣ khơng có vị trí trong sản xuất
nơng nghiệp. Một lƣợng nhỏ sunfat đồng đƣợc dùng ở một số đồn điền do Pháp
quản lý để trừ bệnh gỉ sắt cà phê và Phytophthora cao su và một ít DDT đƣợc dùng
để trừ sâu hại rau.
Việc thành lập Tổ hóa BVTV (1/1956) của Viện khảo cứu trồng trọt đã đánh
dấu sự ra đời của ngành Hóa BVTV ở Việt Nam. Thuốc BVTV đƣợc dùng lần đầu
tiên trong sản xuất nông nghiệp ở miền Bắc là trừ sâu gai, sâu cuốn lá lớn ở Hƣng
Yên (vụ Đông xuân năm 1956 – 1957). Ở Miền Nam thuốc BVTV đƣợc sử dụng từ
năm 1962.
- Giai đoạn 1957 – 1990:
Thời kỳ bao cấp việc nhập khẩu, quản lý và phân phối thuốc do nhà nƣớc
độc quyền thực hiện. Nhà nƣớc nhập rồi trực tiếp phân phối thuốc cho các tỉnh theo
giá bao cấp. Bằng mạng lƣới vật tƣ nông nghiệp địa phƣơng thuốc BVTV đƣợc
phân phối thẳng xuống hợp tác xã nông nghiệp. Ban quản trị hợp tác xã quản lý và
giao cho tổ BVTV hƣớng dẫn xã viên phòng trị dịch hại trên đồng ruộng. Lƣợng
thuốc BVTV dùng không nhiều khoảng 15.000 tấn thành phẩm/ năm với khoảng 20
chủng loại thuốc trừ sâu bệnh. Đa phần các thuốc có độ tồn lƣu lâu trong mơi
trƣờng hay có độ độc cao. Việc quản lý thuốc lúc này khá dễ dàng, thuốc giả, thuốc
kém chất lƣợng không có điều kiện phát triển. Song tình trạng phân phối thuốc
không kịp thời, đáp ứng không đúng chủng loại, nơi thừa, nơi thiếu gây tình trạng
khan hiếm giả tạo, dẫn đến hiệu quả sử dụng thuốc thấp. Mặt khác ngƣời nơng dân
khơng có điều kiện lựa chọn thuốc, thiếu tính chủ động và ỷ lại nhà nƣớc [20].
Tuy lƣợng thuốc dùng ít nhƣng tình trạng lạm dụng thuốc BVTV vẫn nảy

sinh. Để phòng trừ sâu bệnh ngƣời ta chỉ biết dựa vào thuốc BVTV. Thuốc dùng
tràn lan, phun phòng là chủ yếu, khuynh hƣớng phun sớm, phun định kỳ ra đời,
thậm chí dùng thuốc cả vào những thời điểm khơng cần thiết. Tình trạng dùng thuốc
sai kỹ thuật nảy sinh khắp nơi. Thuốc BVTV đã để lại những hậu quả rất xấu đối
với môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời.

8


Khi nhận ra hậu quả của thuốc BVTV, cộng với tuyên truyền quá mức về tác
hại của chúng đã dẫn đến tâm lý sợ thuốc. Từ cuối những năm 80 của thế kỷ XX đã
có nhiều ý kiến đề xuất nên hạn chế, thậm chí loại bỏ hẳn thuốc BVTV, dùng biện
pháp sinh học để thay thế biện pháp hóa học trong phịng trừ dịch hại nơng nghiệp.
- Giai đoạn từ 1990 đến nay:
Thị trƣờng thuốc BVTV đã thay đổi cơ bản, nền kinh tế từ tập trung bao cấp
sang cơ chế thị trƣờng. Năm thành phần kinh tế đều đƣợc phép kinh doanh thuốc
BVTV. Nguồn hàng phong phú, nhiều chủng loại đƣợc cung ứng kịp thời, nơng dân
có điều kiện lựa chọn thuốc, giả cả tƣơng đối ổn định có lợi cho nơng dân. Lƣợng
thuốc BVTV tiêu thụ qua các năm đều tăng. Trong đó phần lớn là hóa chất trừ sâu
cịn lại là trừ cỏ, trừ bệnh. Nhóm photpho hữu cơ chiếm khoảng 56%, phổ biến nhất
là Wofatox và Monitor. Đó là những loại thuốc độc hại cho môi trƣờng và con
ngƣời. Giai đoạn gần đây cơ cấu tỉ lệ các loại hóa chất BVTV đã đƣợc thay đổi
đáng kể. Nhiều loại thuốc mới và các dạng thuốc mới hiệu quả hơn, an tồn hơn với
mơi trƣờng đƣợc nhập khẩu và sử dụng. Năm 1991 hóa chất trừ sâu chiếm 83,3%,
hóa chất trừ nấm chiếm 9,5%, hóa chất diệt cỏ 4,1%. Đến năm 2008 tỉ lệ hóa chất
trừ sâu chiếm 37,9%, hóa chất trừ nấm chiếm 21,12%, hóa chất diệt cỏ 13,77%, hóa
chất diệt cơn trùng 23,46% và những loại khác 3,75%. Lƣợng thuốc BVTV sử dụng
qua các năm tăng dần, kim ngạnh nhập khẩu thuốc BVTV tăng mạnh. Theo số liệu
của Tổng cục Thống kê kim ngạnh nhập khẩu thuốc BVTV và nguyên liệu năm
2007 là 382.830.015 USD tăng 24,5% so với cùng kỳ năm 2006, năm 2008 là

473.760.692 USD tăng 23,8% so với cùng kỳ năm 2007. Nguồn hóa chất BVTV
đƣợc nhập khẩu về Việt Nam chủ yếu từ Trung Quốc, Singapore, Ấn Độ, Nhật Bản.
Hiện nay số lƣợng và chủng loại thuốc BVTV sử dụng ở nƣớc ta tƣơng đối cao so
với khu vực. Năm 2009 bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn cho phép 886 hoạt
chất và 2.537 thƣơng phẩm đƣợc phép sử dụng tại Việt Nam. Một mạng lƣới phân
phối thuốc BVTV rộng khắp cả nƣớc đã đƣợc hình thành, việc cung ứng thuốc đến
nông dân rất thuận lợi. Công tác quản lý thuốc BVTV đƣợc chú ý đặc biệt và đạt
hiệu quả đáng khích lệ [10].

9


Nhƣng do nhiều nguồn hàng, mạng lƣới lƣu thông khá rộng đã gây khó cho
cơng tác quản lý. Q nhiều tên thuốc đẩy ngƣời sử dụng khó lựa chọn đƣợc thuốc
tốt và việc hƣớng dẫn kỹ thuật dùng thuốc cũng gặp khó khăn khơng ít. Tình trạng
lạm dụng thuốc, tƣ tƣởng ỷ lại vào biện pháp hóa học đã để lại những hậu quả xấu
cho môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời.
1.2. Các hƣớng nghiên cứu về hệ sinh thái nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Các hƣớng nghiên cứu về hệ sinh thái nông nghiệp trên thế giới
Từ những năm 40 của thế kỷ XX, do sự xâm nhập của Sinh thái học vào các
chuyên ngành khoa học khác nhau, đã hình thành những chuyên ngành khoa học
mới nhƣ Sinh thái - Di truyền, Sinh thái - Sinh lí, Sinh thái - Giải phẫu, Sinh thái
học nhân chủng, v.v... và Sinh thái học Nông nghiệp. Trong những năm gần đây,
trên thế giới cũng nhƣ trong nƣớc, ngƣời ta nói nhiều đến sinh thái nơng nghiệp,
đến sự cần thiết phải xây dựng một nền nông nghiệp sinh thái. Thực tế đã cho thấy,
khó có thể giải quyết đƣợc các vấn đề do nông nghiệp đặt ra nếu chỉ dựa vào kiến
thức các môn khoa học riêng rẽ. Sản xuất nơng nghiệp là tổng hợp và tồn diện, cần
phải đặt cây trồng và vật nuôi là các đối tƣợng của nông nghiệp trong các mối quan
hệ giữa chúng với môi sinh và giữa chúng với nhau.
Khoa học nông nghiệp cũng nhƣ các ngành khoa học khác ngày càng phát

triển và đi sâu đến mức ngƣời ta cảm thấy giữa các bộ mơn hầu nhƣ khơng có sự
liên quan gì với nhau nữa. Khuynh hƣớng của phát triển khoa học là càng đi sâu
càng có sự phân hố ngày càng chi tiết. Với sinh vật, khi tách ra khỏi hệ thống thì
nó khơng cịn ý nghĩa nữa, nó khơng cịn là nó nữa, bởi vì trong thực tế chúng đều
gắn bó hữu cơ với nhau. Vì vậy nhiệm vụ của sinh thái học nông nghiệp là nghiên
cứu một cách tổng hợp, đặt các cây trồng và vật nuôi là các đối tƣợng của nông
nghiệp trong các mối quan hệ giữa chúng với nhau và giữa chúng với môi sinh, tức
là trong các hệ sinh thái nông nghiệp (HSTNN)
Sự phát triển của nông nghiệp hiện đại đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải
quyết. Các HSTNN là các hệ sinh thái chịu tác động của con ngƣời nhiều nhất và có
năng suất kinh tế cao nhất. Dần dần con ngƣời đã nhận ra rằng khuynh hƣớng tăng

10


việc đầu tƣ, thực chất là đầu tƣ năng lƣợng hoá thạch, để thay thế dần các nguồn lợi
tự nhiên một cách q mức là khơng hợp lí. Sự đầu tƣ ấy cịn dẫn đến tình trạng phá
hoại mơi trƣờng sống. Do đấy, cần phải phát triển một nền nông nghiệp trên cơ sở
đầu tƣ trí tuệ để điều khiển các hệ sinh thái nông nghiệp cho năng suất cao và ổn
định, với sự chi phí ít nhất các biện pháp đầu tƣ năng lƣợng hoá thạch, nghĩa là cần
phải phát triển một nền nông nghiệp dựa nhiều hơn vào việc khai thác hợp lí các
nguồn lợi tự nhiên. Đã đến lúc con ngƣời phải để ý tới năng suất sinh thái và
ngƣỡng sinh thái, đồng thời với năng suất kinh tế và ngƣỡng kinh tế trong sản xuất
nông nghiệp.
Yêu cầu của việc phát triển nông nghiệp đặt vấn đề phải phấn đấu để tăng
năng suất cây trồng và vật nuôi hơn nữa. Ruộng cây trồng năng suất cao là một hệ
sinh thái hài hoà, đạt tới sự cân bằng các yếu tố cấu thành nó. Thực chất của kĩ thuật
tăng năng suất cây trồng là kĩ thuật điều khiển sự hoạt động của hệ sinh thái nông
nghiệp năng suất cao trong quá trình tồn tại và phát triển của nó. Tất cả các vấn đề
trên là các yêu cầu cơ bản của việc xây dựng một nền nông nghiệp sinh thái, và

những vấn đề ấy chỉ có thể giải quyết đƣợc trên cơ sở các quy luật khách quan của
Sinh thái học nông nghiệp - một môn khoa học tổng hợp, coi sản xuất nông nghiệp
là một hệ thống đang vận động không ngừng và luôn luôn tự đổi mới.
Mặt khác, trên thế giới lí thuyết "hệ thống" cũng bắt đầu xâm nhập rộng rãi
vào tất cả các ngành khoa học. Đối tƣợng của Sinh thái học nông nghiệp là các hệ
thống (các HSTNN). Vì vậy thực chất nội dung nghiên cứu của mơn học này là áp
dụng lí thuyết hệ thống và các cơng cụ của nó nhƣ điều khiển học, mơ hình tốn
học, thống kê nhiều chiều và chƣơng trình hố máy tính cùng với các quy luật Sinh
thái học vào việc nghiên cứu các HSTNN. Vì thế, Sinh thái học nông nghiệp đã ra
đời và việc bồi dƣỡng, nâng cao những kiến thức về hệ thống tổng hợp là hết sức
cần thiết. Sinh thái học nông nghiệp là một khoa tổng hợp, nó khảo sát và ứng dụng
các qui luật hoạt động của các HSTNN; hay nói khác đi: Sinh thái học nơng nghiệp
là khoa học về sự sống ở những bộ phận của cảnh quan dùng để canh tác và chăn
nuôi. Hiện nay đang đặt ra một số vấn đề tổng hợp cần đƣợc giải quyết mới có thể

11


phát triển nơng nghiệp một cách nhanh chóng và vững chắc nhƣ phân vùng sản xuất
nông nghiệp, xác định hệ thống cây trồng và vật ni một cách hợp lí, chế độ canh
tác cho các vùng sinh thái khác nhau, phát triển nông nghiệp trong điều kiện năng
lƣợng ngày càng đắt, phòng chống tổng hợp sâu bệnh... Để giải quyết đƣợc các vấn
đề nêu trên một cách có cơ sở khoa học cần phải đẩy mạnh việc nghiên cứu sinh
thái và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất nông nghiệp [30].
1.2.2. Các hƣớng nghiên cứu về hệ sinh thái nông nghiệp tại Việt Nam
Tại Việt Nam, sinh thái học nông nghiệp là một ngành khoa học trong đó các
ngun lí sinh thái đƣợc áp dụng triệt để trong công tác nghiên cứu, thiết kế, quản lí
và đánh giá các hệ thống nơng nghiệp với mục đích tạo ra nhiều sản phẩm nhƣng
vẫn thực hiện đƣợc chức năng bảo tồn tài ngun. Đối tƣợng chính của Sinh thái
học nơng nghiệp là nghiên cứu về mối tƣơng tác giữa các yếu tố tự nhiên và kinh tế

xã hội của các hệ thống sản xuất nơng nghiệp. Trong đó, hệ thống trang trại đƣợc
xem nhƣ một đơn vị cơ sở cho các nghiên cứu về chu trình vật chất, chuyển hố
năng lƣợng, q trình sinh học và các mối quan hệ kinh tế - xã hội. Tất cả các các
yếu tố kể trên đƣợc phân tích một cách tổng thể và tồn diện theo hƣớng đa ngành.
Mục tiêu chính của Sinh thái học nơng nghiệp là tìm cách duy trì q trình
sản xuất nơng nghiệp với mức năng suất ổn định và có hiệu quả cao bằng cách tối
ƣu hoá đầu vào của sản xuất (nhƣ giống, phân bón, sức lao động v.v.) trong khi đó
hạn chế ở mức tối thiểu những tác động tiêu cực đến môi trƣờng và hoạt động kinh
tế xã hội.
Theo quan niệm của Sinh thái học hiện đại, toàn bộ hành tinh của chúng ta là
một hệ sinh thái khổng lồ và đƣợc gọi là sinh quyển (biosphere). Sinh quyển đƣợc
chia ra làm nhiều đơn vị cơ bản, đó lànhững diện tích mặt đất hay mặt nƣớc tƣơng
đối đồng nhất, gồm các vật sống và các môi trƣờng sống, có sự trao đổi chất và
năng lƣợng với nhau, chúng đƣợc gọi là hệ sinh thái (ecosystem). Ngoài những hệ
sinh thái khơng có hoặc có rất ít sự can thiệp của con ngƣời ở đó là hệ sinh thái tự
nhiên, cịn có những hệ sinh thái do tác động của con ngƣời tạo ra và chịu sự điều

12


khiển của con ngƣời, điển hình nhƣ các ruộng cây trồng và đồng cỏ; đó chính là các
hệ sinh thái nông nghiệp.
HSTNN là hệ sinh thái do con ngƣời tạo ra và duy trì dựa trên các quy luật
khách quan của tự nhiên, với mục đích thoả mãn nhu cầu trên nhiều mặt và ngày
càng tăng của mình. HSTNN là một hệ sinh thái tƣơng đối đơn giản về thành phần
và đồng nhất về cấu trúc, cho nên nó kém bền vững, dễ bị phá vỡ; hay nói cách
khác, HSTNN là những hệ sinh thái chƣa cân bằng. Bởi vậy, các HSTNN đƣợc duy
trì trong sự tác động thƣờng xuyên của con ngƣời để bảo vệ hệ sinh thái mà con
ngƣời đã tạo ra và cho là hợp lí. Nếu khơng, qua diễn thế tự nhiên, nó sẽ quay về
trạng thái hợp lí của nó trong tự nhiên.

Nhƣ vậy, HSTNN cũng sẽ có các thành phần điển hình của một hệ sinh thái
nhƣ sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ, sinh vật phân huỷ và môi trƣờng vô sinh.
Tuy nhiên, với mục đích hàng đầu là tạo ra năng suất kinh tế cao nên đối tƣợng
chính của hệ sinh thái nông nghiệp là các thành phần cây trồng và vật nuôi. Trong
thực tế sản xuất, dựa vào tri thức và vốn đầu tƣ, con ngƣời giữ HSTNN ở mức phù
hợp để có thể thu đƣợc năng suất cao nhất trong điều kiện cụ thể. Con ngƣời càng
tác động đẩy HSTNN đến tiếp cận với hệ sinh thái có năng suất kinh tế cao nhất thì
lực kéo về mức độ hợp lí của nó trong tự nhiên ngày càng mạnh, năng lƣợng và vật
chất con ngƣời dùng để tác động vào hệ sinh thái càng lớn, hiệu quả đầu tƣ càng
thấp [30].
1.3. Sức khỏe cộng đồng và ảnh hƣởng của việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
đến sức khỏe cộng đồng
Tất cả các thuốc BVTV đều có thể gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sức
khỏe con ngƣời do đó việc sử dụng thuốc BVTV cần đƣợc quản lý và sử dụng đúng
kỹ thuật. Những loại độc hại quá cần đƣợc hạn chế hoặc cấm sử dụng. Tuy nhiên
những thuốc BVTV này ở một số nƣớc đang phát triển vẫn đang đƣợc sử dụng một
cách rộng rãi nên tình trạng nhiễm độc hàng loạt vẫn đang diễn ra ở mức báo động.
Tại hội nghị y tế thế giới lần thứ 8 năm 1975, WHO đƣa ra bảng phân loại
thuốc BVTV theo độ độc hại đối với các loại sinh vật căn cứ trên giá trị LD 50

13


(Lethal Dose 50) và LC50 (Lethal Concentration 50). Trong đó, LD50 là liều thuốc
gây chết 50% cá thể thí nghiệm, có thể là chuột hoặc thỏ, đƣợc tính bằng mg/kg
trọng lƣợng. LD50 gây nhiễm qua đƣờng tiêu hóa hoặc LD50 qua da. LC50 là nồng độ
gây chết trung bình của thuốc xơng hơi đƣợc tính bằng mg hoạt chất/m3 khơng khí.
LD và LC càng nhỏ, độc tính càng cao. Độ độc của thuốc BVTV dạng rắn cao gấp 4
lần độc tính của thuốc BVTV dạng lỏng. Căn cứ vào độ độc LD50 ngƣời ta chia
thuốc BVTV ra làm 4 cấp độc từ I đến IV. Cấp I rất độc, cấp II độc, cấp III độc

trung bình, cấp IV tƣơng đối ít độc. Để nhận biết ngƣời ta in băng màu trên nhãn
thuốc biểu thị cấp độ độc.
Bảng 1.1. Phân nhóm độc chất thuốc BVTV tại Việt Nam
Mức độ độc và ký hiệu
màu
Ia, Ib. Rất độc

LD50 (chuột) qua miệng

LD50 (chuột) qua da

Thể rắn

Thể lỏng

Thể rắn

Thể lỏng

(mg/kg)

(mg/kg)

(mg/kg)

(mg/kg)

<50

<200


<100

<400

50 - 500

200 – 1000

100 - 1000

400 – 4000

>500

>2000

>1000

>4000

Vạch màu đỏ
II. Độc
Vạch màu vàng
III. Độc trung bình
Vạch màu xanh
IV. Ít độc

“Cẩn thận”


Vạch màu xanh lá cây
Nguồn: Cục BVTV
1.3.1. Trên thế giới
Theo thống kê của Tổ chức y tế Thế giới (WHO) năm 1990, mỗi năm có
khoảng 25 – 30 triệu lao động trong ngành nông nghiệp bị nhiễm độc, trong đó 3
triệu ca nhiễm độc nghiêm trọng làm 220.000 ca tử vong liên quan đến thuốc
BVTV [34]. Các nƣớc đang phát triển chiếm 99% số trƣờng hợp cho dù các nƣớc
này chỉ tiêu thụ 20% lƣợng thuốc BVTV. Con số thực tế có thể cịn cao hơn nhiều.
Cụ thể thống kê của một số quốc gia nhƣ sau:

14


Trung Quốc trong khoảng thời gian từ 1951 – 1990 có ít nhất 184 vụ ngộ độc
cấp tính do hóa chất BVTV, gây nhiễm độc cho 24.731 ngƣời, chết 1.065 ngƣời
(4,3%). Năm 1992 – 1995 có 214.094 trƣờng hợp ngộ độc thuốc BVTV cấp tính
với 22.545 ngƣời chết. Năm 1997 – 2003 có 108.372 ngƣời bị ngộ độc thuốc
BVTV. Trong đó tỷ lệ nhiễm độc nghề nghiệp chiếm 25,39% và nhiễm độc không
nghề nghiệp 74,61%. Tỷ lệ tử vong 6,86% [31].
Bộ Y tế Thái Lan trong báo cáo thƣờng niên 1998 có 4.398 trƣờng hợp ngộ
độc thuốc BVTV và tỷ lệ trên 100.000 dân là 7,16. Năm 2003 số vụ ngộ độc là
2.342 trƣờng hợp và tỷ lệ trên 100.000 dân là 3,72 [33].
Ở Irắc có vụ nhiễm độc thuốc BVTV điển hình vào năm 1971 – 1972 hơn
6.000 ngƣời đã phải vào viện với triệu chứng bị ngộ độc thực phẩm và 459 ngƣời
chết sau khi ăn bánh mì đƣợc làm từ ngũ cốc bị phun thuốc diệt nấm methylmercury
[32].
Ở Ấn Độ đã xảy ra vụ ngộ độc nghiêm trọng tại Bhopal do rò rỉ thuốc BVTV
Methylisocyanate làm 200.000 ngƣời bị nhiễm độc trong đó có hơn 2.000 ca tử
vong.
Tại Campuchia theo nghiên cứu của Sylviane Nguyen và cộng sự phỏng vấn

210 nơng dân sử dụng thuốc BVTV có 88% có triệu chứng ngộ độc [34].
Nhiễm độc thuốc BVTV là bệnh dịch vơ hình ln tồn tại ở các quốc gia. Có
rất nhiều thống kê, báo cáo và nghiên cứu ở nhiều nƣớc trên thế giới về ngộ độc và
cách phịng ngộ độc cũng nhƣ xử trí ngộ độc thuốc BVTV.
1.3.2. Tại Việt Nam
Thuốc BVTV đƣợc sử dụng ở Việt Nam từ những năm 1957, trong thời gian
20 năm đầu ngƣời ta không chú ý đến tác hại của thuốc BVTV đến môi trƣờng và
con ngƣời. Đến những năm 80 của thế kỷ XX mới có những cơng trình nghiên cứu
về ô nhiễm môi trƣờng và tác dụng của thuốc BVTV đến sức khỏe con ngƣời [13].
Những ảnh hƣởng trên lâm sàng, cận lâm sàng của thuốc BVTV đối với ngƣời Việt
Nam bƣớc đầu đƣợc làm sáng tỏ và là tiếng chuông báo động về nguy cơ sức khỏe
môi trƣờng do thuốc BVTV gây nên ở nƣớc ta.

15


Theo Hà Minh Trung và cộng sự nhóm nghiên cứu đề tài cấp nhà nƣớc
(2008), cả nƣớc hiện có 11,5 triệu hộ nông nghiệp, số ngƣời tiếp xúc nghề nghiệp
với hóa chất BVTV ít nhất cũng tới 11,5 triệu ngƣời. Với tỷ lệ nhiễm độc hóa chất
BVTV dự đốn 18,26% thì số ngƣời nhiễm độc mãn tính trong cả nƣớc có thể tới
2,1 triệu ngƣời [26].
Theo Bộ Y tế từ năm 1980 – 1985 chỉ tính riêng 16 tỉnh phía phía Bắc đã có
2.211 ngƣời bị nhiễm độc nặng do hóa chất BVTV, 811 ngƣời chết. Năm 1997 tại
10 tỉnh thành phố cả nƣớc với lƣợng hóa chất BVTV sử dụng mới chỉ là 4.200 tấn
nhƣng đã có 6.103 ngƣời bị nhiễm độc, 240 ngƣời chết do bị nhiễm độc cấp và mãn
tính. Nghiên cứu của Vụ Y tế dự phịng (chƣơng trình VTN/OCH/010 – 96.97) tại 4
tỉnh Thừa Thiên Huế, Khánh Hòa, Tiền Giang, Cần Thơ trong 4 năm (1994 – 1997)
có 4.899 ngƣời bị nhiễm độc, 286 ngƣời chết chiếm 5,8%. Các biểu hiện nhiễm độc
sau ngày làm việc khá phổ biến là đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, lợm giọng, buồn
nôn, chán ăn…Nhiều tác giả đã nghiên cứu đánh giá ảnh hƣởng của hóa chất BVTV

đến sức khỏe con ngƣời [5,9].
Nguyễn Văn Nguyên và cộng sự nghiên cứu 571 cơng nhân và hai nơng
trƣờng chè có sử dụng hóa chất BVTV thấy 77,2% đau đầu kém ngủ, 75,5% đau tức
ngực và khó thở, 65,5 đau lƣng và xƣơng khớp, 46,5 % mệt mỏi run chân tay,
44,8% ho và khạc đờm, 29,3% đau bụng không rõ nguyên nhân, 21,1% chán ăn.
Khám lâm sàng thấy 25% có hội chứng suy nhƣợc thần kinh, 26,5% hội chứng rối
loạn tiêu hóa, 16,3% bị bệnh xƣơng khớp, 14,2 bị bệnh đƣờng hô hấp, 10% bị bệnh
ngoài da. Những rối loạn sớm nổi bật là hoạt tính enzym cholinesetrase giảm xuống
chỉ cịn 75% so với nhóm chứng, 19,6% thiếu máu, 37,2% có bạch cầu trung tính
thấp [15,16].
Nguyễn Duy Thiết điều tra 100 hộ gia đình tại 5 đội xã Tam Hiệp, huyện
Thanh Trì – Hà Nội thấy 73% có triệu chứng nhƣ nơn nao, khó chịu, chống váng,
nhức đầu, buồn nơn, khó ngủ, ngứa và nóng các vùng da hở [23].
Trần Ngọc Lan và cộng sự nghiên cứu điều tra 1.667 lao động thƣờng xuyên
sử dụng thuốc BVTV tại 16 xã thuộc 8 tỉnh miền Trung và miền Nam cho thấy các

16


triệu chứng hay gặp là các triệu chứng về hệ thần kinh trung ƣơng, hệ thần kinh
thực vật. Bệnh thƣờng gặp là các bệnh về đƣờng hơ hấp. Chỉ tính từ năm 2000 đến
tháng 6 năm 2001 tại 14 xã đƣợc điều tra có 199 trƣờng hợp nhiễm độc, 86,93%
những ca đi phun thuốc có biệu hiện nhiễm độc. Tỷ lệ tử vong do nhiễm độc chiếm
2,51% [18].
Trần Nhƣ Nguyên, Đào Ngọc Phong nghiên cứu trên 500 hộ gia đình ngoại
thành Hà Nội thấy dấu hiệu phổ biến nhất ngay sau khi sử dụng thuốc BVTV là
chóng mặt, nhức đầu, buồn nơn thấy ở 70% đối tƣợng ngồi ra cịn các triệu chứng
kém ăn, đau mắt, đau bụng, rối loạn giấc ngủ [17].
Lê Thị Thu, Nguyễn Thị Dƣ Loan, Hoàng Thị Bích Ngọc nghiên cứu trên 36
ngƣời dân thƣờng xuyên tiếp xúc với hóa chất BVTV tại 2 xã thuộc huyện Thƣờng

Tín, nhóm chứng gồm 32 sinh viên Học viện Quân Y. Kết quả nghiên cứu cho thấy,
ở những ngƣời làm nơng nghiệp tiếp xúc dài ngày với hóa chất BVTV thì hoạt độ
enzym cholinesterase (5931U/l) giảm so với nhóm chứng (8359U/l) [25].
Cao Thúy Tạo tiến hành một nghiên cứu ngang mơ tả nguy cơ nhiễm độc
hóa chất BVTV trên ngƣời sử dụng tại một số vùng chuyên canh khác nhau. Kết
quả cho thấy ngƣời sử dụng hóa chất BVTV thƣờng có biểu hiện mệt mỏi, chóng
mặt, tăng tiết nƣớc bọt. Nồng độ hóa chất BVTV/ cm2 da sau khi phun gấp 2 lần
trƣớc khi phun, 32,4% đối tƣợng nghiên cứu có biểu hiện cƣờng phó giao cảm.
Có thể nói nhiễm độc thuốc BVTV là một thực tế, diễn ra thƣờng xuyên liên
tục ở tất cả các địa phƣơng trong cả nƣớc và trở thành một vấn đề lớn trong công
tác bảo vệ sức khỏe ngƣời lao động nông nghiệp ở nƣớc ta hiện nay.

17


×