Tải bản đầy đủ (.ppt) (10 trang)

VIRUS á cúm (PARAINFLUENZAE VIRUS) (VI SINH) (chữ biến dạng do slide dùng font VNI times, tải về xem bình thường)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.99 KB, 10 trang )

VIRUS Á CÚM
(PARAINFLUENZAE VIRUS)


1. Tính chất virus
2. Sinh bệnh học
3. Lâm sàng
4. Miễn dịch
5. Chẩn đoán virus học bệnh á cúm
6. Phòng ngừa bệnh cúm


Virus á cúm lưu hành khắp nơi,
gây bệnh cảnh thông thường
cho mọi lứa tuổi. Là tác nhân
chính gây bệnh đường hô hấp
nặng ở trẻ em, đặc biệt ở
nhũ nhi. Có 4 type 1, 2, 3, 4. Virus
á cúm type 1 còn gọi là virus
cúm D hoặc virus cúm Sendai.
Cả 4 type đều gây nhiễm cho
người, nhưng 3 type đầu gây
bệnh naëng.


1. TÍNH CHẤT:
Chanok (1956) phân lập ở trẻ em bệnh
đường hô hấp cấp.
Đa hình thái, đặc điểm tương tự virus cúm,
nhưng kích thước lớn, từ 150-250nm, có khi
đến 400nm.


Virus mang một sợi âm RNA, mã hóa cho 6
protein cấu trúc là 2 protein bề mặt
(heamgglutinin – H, Neuraminidase – N), protein
hòa màng (F), protein ở capsid (nucleocapsid
protein – NC), protein màng (memnrane – M)
và protein lớn (Lage – L).


Chức năng của protein cấu trúc (H, N):
 Cấu trúc H &ø N trên bề mặt virus
giúp virus bám vào tế bào → RNA
xâm nhập tế bào → virus trưởng
thành & được phóng thích bằng cách
nẩy chồi trên màng tế bào. Trong
giai đoạn trưởng thành, virus có lấy
một phần màng tế bào cảm thụ để
tạo hạt virus hoàn chỉnh.
 Cấu trúc H, N & protein F là kháng
nguyên đặc hiệu, kích thích sinh
kháng thể. Kháng thể H, N xuất
hiện giúp chẩn đoán bệnh á cúm
dễ dàng.
 Kháng nguyên H, N gây ngưng kết
hồng cầu động vật, do đó kháng
thể H và N sẽ ức chế hiện tượng
ngưng kết hồng cầu.
 Kháng thể kháng á cúm có khả


2. SINH BỆNH HỌC VÀ BỆNH HỌC:

 Lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp hoặc qua khí
dung
 Virus phát tán liên tục trong một tuần hoặc
lâu hơn.
 Virus chỉ nhân lên ở biểu mô đường hô hấp.
Nhiễm ở mũi, họng gây cảm lạnh nhẹ, có thể
lan rộng (type 1, 2) đến phần trên khí quản,
họng gây viêm tắc thanh quản có tắc nghẽn
hô hấp. Tình trạng nhiễm virus có thể lan
xuống dưới khí quản, phế quản, cuối cùng
gây viêm phổi, viêm tiểu phế quản hoặc cả
hai (type 3).
 > 50% nhiễm virus cúm type 1, 2, 3 đều có sốt.
25% ca nhiễm type 1 bị viêm phế quản, 2-3%
phát triển thành viêm tắc thanh quản.
 Độ nặng của bệnh có liên quan đến ký chủ,
virus, tính nhạy cảm của protein Fo với sự phân
cắt bằng các men protease khác nhau.


3. LÂM SÀNG:






Nhiễm tiên phát ở trẻ nhỏ thường gây
viêm mũi, viêm họng, trẻ bị sốt và đôi khi
còn bị viêm phế quản.

Tuy vậy, trẻ nhiễm virus á cúm type 1, 2, 3
lần đầu cũng có thể mắc bệnh nặng
(viêm thanh khí quản, viêm tắc thanh quản –
type 1, 2, viêm tiểu phế quản, viêm phổi –
type 3).
Bệnh nặng do type 3 chủ yếu gặp ở trẻ
dưới 6 tháng tuổi, viêm tắc thanh quản
thường gặp ở trẻ lớn.
Virus á cúm type 4 không gây bệnh nặng
ngay cả khi nhiễm lần ñaàu.


4. TÍNH MIỄN DỊCH:









Hầu hết trẻ em đều có kháng thể truyền
từ mẹ, nhưng không ngăn virus xâm nhập &
vẫn có biểu hiện bệnh lý khi nhiễm virus
Vẫn có tái nhiễm ở trẻ em & người lớn đã
có kháng thể nhưng chỉ gây viêm nhiễm
đường hô hấp trên, không gây sốt
Nhiễm virus á cúm tự nhiên tạo IgA rất quan
trọng chống sự tái nhiễm, nhưng IgA biến

mất sau vài tháng. Vì vậy, tái nhiễm xảy ra
thường xuyên, kể cả người lớn.
Tái nhiễm liên tục, đáp ứng kháng thể sẽ
kém đặc hiệu vì virus á cúm có các quyết
định kháng nguyên chung cho cả virus á cúm
và virus sởi
Vai trò của kháng thể huyết thanh chưa rõ.
Có lẽ, kháng thể F quan trọng hơn vì trung
hòa tính nhiễm virus và ngăn cản sự phát
tán virus trong khi kháng thể HN chỉ trung
hòa tính lây nhiễm.
Chưa rõ vai trò của Interferon. Khoảng 1/3 số
bệnh nhi có đáp ứng với Interferon.


5. CHẨN ĐOÁN PHÒNG THÍ NGHIỆM:
Đáp ứng lần đầu đặc hiệu type. Tái nhiễm,
không đặc hiệu & phản ứng chéo với virus
quai bị.

1. Phân lập và định danh:




Định danh trực tiếp kháng nguyên virus: phết
mũi, họng và nước rửa mũi – tế bào tróc
của mũi họng. Thử nghiệm ELISA, miễn dịch
huỳnh quang. Kỹ thuật nhanh, nhưng kém nhạy
hơn phân lập virus.

Định danh serotype phải dùng thuốc thử miễn
dịch có độ đặc hiệu cao.
Phân lập virus á cúm: tế bào thận khỉ, tế
bào phôi người, tế bào LLC-MK2. Phải ủ ngay
bệnh phẩm vào canh cấy tế bào vì nếu lưu
trữ thì bệnh phẩm dễ bị nhiễm virus.
Để chẩn đoán nhanh, ủ bệnh phẩm lên tế
bào nuôi cấy trên lam trong ống nuôi cấy tế
bào, ly tâm (30 phút / 700xg) và ủ canh cấy.
Sau 24-72 giờ, tế bào sẽ cố định và được thử
nghiệm bằng miễn dịch huỳnh quang với
kháng thể đơn dòng. Có thể định nhóm
kháng thể virus hô hấp trước, sau đó định type
đặc hiệu với kháng thể đặc hiệu
Virus á cúm tăng trưởng chậm và tạo ra ít


6. DỊCH TỄ HỌC:
 Virus á cúm có trong nước mũi, họng bị nhiễm.






Lây trực tiếp từ người sang người qua đường
hô hấp từ khi ủ bệnh đến khi hết triệu chứng
lâm sàng.
Đứng hàng thứ 2 sau virus hô hấp hợp bào gây
bệnh ở đường hô hấp dưới ở trẻ nhỏ.

Phân bố rộng rãi theo địa lý. Type 3 thường
gặp, gây bệnh cho ½ số trẻ bị nhiễm vào năm
đầu của cuộc sống. Đến 6 tuổi 95% trẻ có
kháng thể type 3.
Type 3 gây dịch cao điểm vào mùa xuân, type 1,
2 gây dịch thấp vào mùa đông, thường chu kỳ
2 năm. Typ 1 & 2 gây viêm tắc thanh quản trẻ
em. Type 3 gây viêm phổi, viêm tiểu phế quản
ở trẻ <6 tháng tuổi. Tái nhiễm bệnh đường
hô hấp dưới thể nhẹ, thường ở tuổi nhỏ,
người trưởng thành.
Virus á cúm thường nhiễm vào một nhóm trẻ
trước tuổi đến trường & lây lan nhanh chóng.
Đặc biệt virus type 3 gây nhiễm tất cả người
cảm thụ. Nơi có nguy cơ cao và bệnh viện nhi,
trung tâm chăm sóc trẻ ban ngày, trường học.



×