Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Nghiên cứu mô hình sử dụng đệm lót sinh học trong chăn nuôi gia cầm để giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại tỉnh Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 67 trang )

cac

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Trần Hồng Nhung

NGHIÊN CỨU MƠ HÌNH SỬ DỤNG ĐỆM LĨT SINH HỌC TRONG
CHĂN NI GIA CẦM ĐỂ GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG
TẠI TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội – Năm 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Trần Hồng Nhung

NGHIÊN CỨU MƠ HÌNH SỬ DỤNG ĐỆM LĨT SINH HỌC TRONG
CHĂN NI GIA CẦM ĐỂ GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG
TẠI TỈNH HÀ NAM

Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS-TS NGUYỄN KIỀU BĂNG TÂM

Hà Nội – Năm 2016


LUẬN VĂN THẠC SĨ
1.

Thông tin chung

Học viên:

Trần Hồng Nhung

Đơn vị công tác:

Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và

kiểm định, kiểm nghiệm Hà Nam
Lớp:

K22 Cao học môi trường - Bộ môn Sinh thái môi trường

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS-TS Nguyễn Kiều Băng Tâm
Đơn vị công tác:

Khoa Môi trường, Trường ĐHKHTN.

Tên đề tài: Nghiên cứu mơ hình sử dụng đệm lót sinh học trong chăn

ni gia cầm để giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại tỉnh Hà Nam.


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp ngành Khoa học môi trường
với đề tài” Nghiên cứu mơ hình sử dụng đệm lót sinh học trong chăn ni gia
cầm tại tỉnh Hà Nam” đã được hồn thành với sự nỗ lực của bản thân cùng với
sự giúp đỡ nhiệt tình, tâm huyết của các thầy cơ và bạn bè.
Luận văn này trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong
khoa môi trường và các thầy cô giáo trong bộ môn sinh thái môi trường- Trường
đại học khoa học Tự nhiên- Đại học quốc gia Hà Nội. Đặc biệt tơi xin bày tỏ
lịng biết ơn sâu sắc đến PGS-TS Nguyễn Kiều Băng Tâm đã nhiệt tình trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo tơi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Vì thời gian và kinh nghiệm cịn hạn chế nên trong luận văn này khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong thầy cơ giáo và các bạn góp ý.
Tơi xin chân thành cảm ơn

Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Sinh viên

Trần Hồng Nhung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………..……..1
CHƢƠNG I - TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... ..4
1.1. Hiện trạng chăn nuôi gà ở thế giới và Việt Nam ................................................. 4
1.1.1. Hiện trạng chăn nuôi gà trên thế giới ................................................................. 4
1.1.2. Tình hình chăn ni gia cầm tại tỉnh Hà Nam .................................................. 6
1.2. Chất thải trong chăn nuôi và vấn đề ô nhiễm môi trường .................................... 6

1.2.1.Thành phần chất thải chăn nuôi gia cầm ............................................................ 6
1.2.2.Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát thải khí ơ nhiễm từ chăn nuôi...................... 9
1.2.3. Tác động của các chất thải chăn nuôi gia cầm đến môi trường, sức khỏe vật
nuôi và con người......................................................................................................... 12
1.3. Các giải pháp xử lý chất thải chăn nuôi ............................................................. 18
1.3.1. Giải pháp cơ học................................................................................................. 18
1.3.2. Giải pháp lý học.................................................................................................. 19
1.3.3 .Giải pháp hóa học .............................................................................................. 20
1.3.3.1. Xử lý bằng sục khí. .......................................................................................... 20
1.3.3.2. Xử lý bằng ô-zôn (O3)...................................................................................... 20
1.3.3.3. Xử lý bằng Hiđrô perôxit (H202) ..................................................................... 20
1.3.4. Xử lý chất thải bằng chế phẩm sinh học ........................................................... 21
1.3.4.1. Xử lý môi trường bằng men sinh học............................................................. 21
1.3.4.2. Chăn ni trên đệm lót sinh học .................................................................... 21
1.4. Giới thiệu về đệm lót sinh học và chức năng .................................................... 22
1.4.1. Thành phần và chức năng của đệm lót sinh học ............................................. 22
1.4.2. Chế phẩm Balasa N01........................................................................................ 25
CHƢƠNG 2 - ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 27
2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 27
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu........................................................................................... 27
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 27
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu..................................................................................... 28


2.4.1. Phƣơng pháp lấy mẫu các chỉ tiêu vi sinh ...................................................... 28
2.4.2. Phƣơng pháp phân tích các chỉ tiêu vi sinh .................................................... 28
2.4.3. Phƣơng pháp lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu khí NH3, H2S ..................... 28
2.4.4. Hƣớng dẫn sử dụng chế phẩm Balasa- N01 ................................................... 29
CHƢƠNG 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................. 33
3.1. Điều tra khảo sát tình hình chăn ni gia cầm và mức độ ơ nhiễm mơi trƣờng

3.1.1.Tình hình chăn ni gà trên địa bàn huyện Lý Nhân năm 2015 ..................... 33
3.1.2.Tình hình chăn ni gà trên địa bàn huyện Bình Lục năm 2015 .................... 33
3.2. Đánh giá một số chỉ tiêu vi sinh và chất lƣợng khơng khí khu chăn ni gia cầm 36
3.2.1. Đánh giá khả năng cải thiện môi trường chăn nuôi gà thịt của đệm lót sinh
học (mơ hình 1-MH1) .................................................................................................. 38
3.2.1.2. Đánh giá một số chỉ tiêu về khơng khí .......................................................... 39
3.2.2. Đánh giá khả năng cải thiện môi trường chăn ni gà đẻ của đệm lót sinh
học (mơ hình 2-MH2) .................................................................................................. 43
3.2.2.1. Đánh giá một số chỉ tiêu về vi sinh vật ........................................................... 43
3.2.2.2. Đánh giá một số chỉ tiêu về khơng khí ........................................................... 44
3.2.3. Đánh giá khả năng cải thiện môi trường chăn nuôi gà con hậu bị của đệm lót
sinh học (mơ hình 3-MH3) .......................................................................................... 48
3.2.3.1. Đánh giá một số chỉ tiêu vi sinh vật ............................................................... 48
3.2.3.2. Đánh giá một số chỉ tiêu về khơng khí ........................................................... 49
3.3. Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng chế phẩm vi sinh trong xử lý môi trường. ........... 53
3.3.1. Hiệu quả về xã hội và môi trường ..................................................................... 53
3.3.2. Sự phù hợp của công nghệ ................................................................................ 53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 55
Kết luận: ....................................................................................................................... 55
Kiến nghị: ..................................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 56


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng1.1: Tình hình chăn ni gia cầm trên địa bàn tỉnh Hà Nam

……………………6

Bảng1.2: Các khí gây mùi được tạo ra do quá trình phân giải phân và nước tiểu ........... 12
Bảng 3.1: Tình hình chăn ni gà trên địa bàn huyện Lý Nhân năm 2015 .................. 33

Bảng 3.2 :Tình hình chăn ni gà trên địa bàn huyện Bình Lục năm 2015 ................. 33
Bảng 3.3: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu vi sinh và chất lượng khơng khí khảo sát
tại các hộ gia đình ở xã Công Lý, huyện Lý Nhân và xã Mỹ Thọ, huyện Bình Lục ...... 35
Bảng 3.4: Chỉ tiêu Fecal Coliforms và Salmonella trong mơ hình thí nghiệm gà thịt . 38
Bảng 3.5. Chỉ tiêu Fecal Coliforms và Salmonella trong mô hình thí nghiệm gà đẻ ... 43
Bảng 3.6. Chỉ tiêu Fecal Coliforms và Salmonella trong mơ hình thí nghiệm gà con
hậu bị ............................................................................................................................. 47
Biểu đồ 3.1. Nhiệt độ trung bình tháng theo dõi thí nghiệm ở mơ hình ni gà thịt .... 39
Biểu đồ 3.2. Nồng độ khí H2S (ppm) mơ hình gà thịt .................................................... 40
Biểu đồ 3.3: Nồng độ NH3 (ppm) mơ hình gà thịt......................................................... 41
Biểu đồ 3.4. Nhiệt độ trung bình tháng theo dõi thí nghiệm ở mơ hình ni gà đẻ...... 44
Biểu đồ 3.5: Nồng độ H2 S (ppm) mơ hình gà đẻ .......................................................... 45
Biểu đồ 3.6: Nồng độ NH3 (ppm) mơ hình gà đẻ .......................................................... 46
Biểu đồ 3.7. Nhiệt độ trung bình tháng theo dõi thí nghiệm ở mơ hình ni gà con hậu
bị ……………………………………………………………………………………………….49
Biểu đồ 3.8: Nồng độ H2 S (ppm) mơ hình gà con hậu bị ............................................. 50
Biểu đồ 3.9: Nồng độ NH3 (ppm) mơ hình gà con hậu bị ............................................. 51


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự tạo thành và phát tán khí thải chăn ni ....... 10
Hình 2.1: Chế phẩm sinh học BALASA – N01 .............................................................. 27
Hình 3.1: Một số hình ảnh khảo sát tại các hộ chăn ni gà ở Lý Nhân và Bình Lục. 36



MỞ ĐẦU

Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế ở nước ta, ô nhiễm môi
trường trở thành vấn đề cấp thiết hiện nay. Một trong những nguồn chất thải gây ô

nhiễm môi trường là từ chăn nuôi. Ngành chăn nuôi ở nước ta những năm gần đây
đã và đang phát triển nhanh chóng về cả chất lượng và quy mô.
Tuy nhiên, việc quản lý và sử dụng các nguồn chất thải trong chăn ni cịn
nhiều bất cập. Do chỉ tập trung đầu tư nâng cao năng suất và chất lượng vật nuôi,
phần lớn các trang trại chưa chú trọng đến cơng tác kiểm sốt, quản lý chất thải nên
làm phát sinh dịch bệnh, tác động xấu đến sức khỏe cộng đồng và ảnh hưởng trực
tiếp đến việc phát triển bền vững của ngành chăn nuôi. Một số trang trại lớn đã có
những biện pháp xử lý nguồn chất thải chăn ni, bên cạnh đó một số trang trại
chưa quan tâm đến việc xử lý nguồn chất thải và đặc biệt trong chăn ni nhỏ lẻ hộ
gia đình trên thực tế thực trạng chăn nuôi theo phương pháp truyền thống đã bộc lộ
nhiều hạn chế. Do thiết kế chuồng hở và việc vệ sinh không đảm bảo, nên mùi hôi
của thức ăn và phân gà toả ra môi trường bên ngồi gây tình trạng hơi thối, mất vệ
sinh. Nghiêm trọng nhất là nạn ruồi, nhặng phát sinh từ trang trại gà ảnh hưởng đến
sức khoẻ của con người. Việc thải phân và nước rửa chuồng trực tiếp ra môi trường
gây ra mùi hôi thối cũng gây ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. việc xử lý chất
thải hầu như còn bị thả nổi. Một trong những nguyên nhân là do người chăn nuôi
chưa hiểu rõ tầm quan trọng của việc xử lý nguồn chất thải; kinh phí phục vụ cho
việc xử lý chất thải còn thấp; luật xử lý chất thải cịn chưa đồng bộ và khó áp dụng;
chăn nuôi nhỏ lẻ là một trong những nguyên nhân làm việc quản lý và xử lý chất
thải còn gặp nhiều khó khăn. Đây là một trong các nguyên nhân gây ô nhiễm và lây
truyền các dịch bệnh cho người, vật ni và cây trồng [4,5]
Trong qui trình ni gà tập trung ở các trang trại, phải sử dụng vỏ trấu hoặc
mùn cưa để lót nền chuồng để giữ cho nền chuồng được khô và hạn chế sự ô nhiễm
môi trường. Huyện Lý Nhân và Bình Lục, tỉnh Hà Nam đang phát triển mạnh các
trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm lớn cung cấp cho thị trường trong tỉnh và phần

1


lớn cho thị trường Hà Nội. Đối với các cơ sở chăn nuôi, các chất thải gây ô nhiễm

môi trường có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe con người, làm giảm sức đề kháng
của vật nuôi, tăng tỉ lệ mắc bệnh, năng suất bị giảm, tăng các chi phí phịng trị bệnh,
hiệu quả kinh tế của chăn ni khơng cao. Nhiều biện pháp xử lý kỹ thuật khác
nhau đã được áp dụng nhằm giảm thiểu những tác động xấu đến trường do ô nhiễm
từ chất thải chăn nuôi như: phương pháp cơ học, phương pháp lý học, phương pháp
hóa học và phương pháp sinh học. Thông thường người ta kết hợp giữa các phương
pháp với nhau để xử lý chất thải chăn nuôi hiệu quả và triệt để hơn.Trong các công
nghệ áp dụng cho chăn nuôi ở Việt Nam thì cơng nghệ vi sinh là lĩnh vực được phát
triển nhanh và có tính ứng dụng cao và việc thử nghiệm thành cơng mơ hình đệm
lót sinh học trong chăn ni lợn, gia cầm sẽ góp phần giải quyết được một lượng
lớn các chất ô nhiễm và giảm đáng kể mùi hôi thối từ chất thải chăn nuôi, nâng cao
chất lượng môi trường sống, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và tăng hiệu quả kinh tế
trong chăn nuôi[8]. Tuy nhiên, công nghệ sinh học ứng dụng để xử lý chất thải
trong chăn ni có điều đáng lưu ý là đệm lót sinh học kỵ nước, sinh nhiệt nên địa
hình cao ráo và việc làm mát, tản nhiệt khi thời tiết nóng cần phải được quan tâm.
Hiện nay, tại Hà Nam đã ứng dụng thành cơng mơ hình chăn ni lợn trên nền
đệm lót sinh học, các mơ hình đi vào chăn ni cho hiệu quả cao. Qua mơ hình này
đã huy động được sự tham gia của nhiều thành viên trong gia đình cùng thực hiện,
cải thiện được mơi trường trong chăn ni, giảm chi phí lao động. Từ việc chăn
ni lợn trên nền đệm lót sinh học đạt kết quả cao, làm giảm thiểu ơ nhiễm mơi
trường thì tỉnh đã có chủ trương nghiên cứu và xây dựng các mơ hình chăn ni gia
cầm trên nền đệm lót sinh học. Chăn ni gia cầm trên nền đệm lót sinh học, con
vật được vận động nhiều, khả năng tiêu hóa và hấp thu nhiều thức ăn hơn, gia cầm
nhanh lớn hơn, đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi. Một yếu tố
nữa được đánh giá cao là cung cấp tăng thêm nguồn thực phẩm an toàn ra thị
trường, tận dụng được nền đệm lót sau khi được thay thế để phục vụ sản xuất cây
trồng tốt, đem lại năng suất cao[2,3].
Vấn đề đặt ra ở đây là chúng ta phải tìm ra giải pháp làm giảm thiểu ô nhiễm

2



môi trường do chăn nuôi gia cầm gây ra mà không ảnh hưởng đến vật nuôi. Phương
pháp phải đơn giản, dễ áp dụng và chi phí rẻ hơn so với các phương pháp mà các hộ
chăn nuôi đang áp dụng. Để giải quyết các yêu cầu bức thiết trên tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “ Nghiên cứu mơ hình sử dụng đệm lót sinh học trong chăn ni gia
cầm để giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại tỉnh Hà Nam”

3


CHƢƠNG I - TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Hiện trạng chăn nuôi gà ở thế giới và Việt Nam
1.1.1. Hiện trạng chăn nuôi gà trên thế giới
Lương thực, thực phẩm và vệ sinh an toàn thực phẩm là vấn đề sống cịn của
nhân loại. Ngày nay, nơng nghiệp có vai trị quan trọng cung cấp lương thực và các
loại thực phẩm nuôi sống cả nhân loại trên trái đất. Ngành chăn ni khơng chỉ có
vai trị cung cấp thịt, trứng, sữa là các thực phẩm cơ bản cho dân số của cả hành tinh
mà cịn góp phần đa dạng nguồn gen và đa dạng sinh học trên trái đất.
Theo số liệu thống kê của Tổ chức Nông lương thế giới – FAO, năm 2009 số
lượng đầu gia súc và gia cầm chính của thế giới như sau: tổng đàn trâu 182,2 triệu
con và phân bố chủ yếu ở các nước Châu Á, tổng đàn bò 1.164,8 triệu con, dê 591,7
triệu con, cừu 847,7 triệu con, lợn 887,5 triệu con, gà 14.191,1 triệu con và tổng đàn
vịt là 1.008,3 triệu con... [19].
Tốc độ tăng về số lượng vật nuôi của thế giới trong thời gian vừa qua thường
chỉ đạt trên dưới 1% năm. Về chăn nuôi gà: số một là Trung Quốc với 4702,2 triệu
con, thứ hai là Indonesia với 1341,7 triệu con, thứ ba là Braxin với 1205,0 triệu con,
thứ tư là Ấn Độ với 613 triệu con và thứ năm Iran với 513 triệu con [19].
Về số lượng vật nuôi của thế giới: các nước Trung quốc, Hoa kỳ, Ấn Độ,
Braxin, Indonesia, Đức là những cường quốc, trong khi đó Việt Nam cũng là nước

có tên tuổi về chăn ni: đứng thứ 2 về số lượng vịt, thứ 4 về lợn, thứ 6 về số lượng
trâu và thứ 13 về số lượng gà.
Phương thức chăn nuôi hiện nay của các nước trên thế giới có ba hình thức cơ bản:
Thứ nhất chăn nuôi quy mô công nghiệp thâm canh công nghệ cao, thứ hai chăn nuôi
trang trại bán thâm canh và chăn nuôi nông hộ quy mô nhỏ và quảng canh.
Chăn nuôi thế giới đang từng bước chuyển dịch từ các nước đã phát triển sang
các nước đang phát triển. Các nước đã phát triển xây dựng kế hoạch chiến lược phát
triển ngành chăn ni duy trì ở mức ổn định, nâng cao quá trình thâm canh, các biện
pháp an toàn sinh học, chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Các nước đang
phát triển ở châu Á và châu Nam Mỹ được nhận định sẽ trở thành khu vực chăn

4


ni chính và cũng đồng thời là khu vực tiêu thụ nhiều sản phẩm chăn nuôi. Các
nước đã phát triển chỉ duy trì ổn định sản lượng chăn ni của họ để đảm bảo an
toàn thực phẩm, phần thiếu hụt sẽ được nhập khẩu từ các nước xuất khẩu vượt qua
được hàng rào kỹ thuật về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm của họ. Đây là
cách tiếp cận để giảm thiểu rủi ro về dịch bệnh ở động vật, đặc biệt là các dịch bệnh
có khả năng lây nhiễm sang người(như dịch cúm gia cầm)[20].
Chăn nuôi gia cầm là nghề chăn nuôi truyền thống ở Việt Nam, các sản phẩm
gia cầm, đặc biệt là thịt gà, không chỉ là nguồn cung cấp thực phẩm có giá trị mà
cịn in đậm trong đời sống xã hội bởi một nền văn hóa ẩm thực với cả yếu tố tâm
linh; nó được sử dụng nhiều trong những ngày giỗ, ngày tết và lễ hội. Với những lý
do đó, sản phẩm gia cầm ln có vị trí trên thị trường tiêu thụ, đã góp phần thúc đẩy
chăn ni phát triển, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
Trong 20 năm qua, chăn nuôi gia cầm phát triển khá nhanh, tốc độ tăng trưởng
bình quân hàng năm qua các giai đoạn có xu hướng tăng lên rõ rệt. Trong các loại gia
cầm, gà là loại chính chiếm trên 75% tổng gia cầm. Bên cạnh đó, trong những năm qua,
một số loại gia cầm khác cũng khá phát triển như ngan, vịt. Nhu cầu tiêu thụ các sản

phẩm này khá lớn và là yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển. Thời gian gần đây, việc đưa
các giống gà mới như Tam Hồng, Rốt Ri về hộ nơng dân phát triển thả vườn đem lại
hiệu quả tốt, góp phần tăng thu nhập cho người chăn nuôi [4,5].
Sản xuất chăn nuôi ở Việt Nam có 3 cách thức chăn ni chính: chăn nuôi
nông hộ nhỏ lẻ, chăn nuôi bán công nghiệp và chăn nuôi công nghiệp.
Việt Nam với khoảng 73% dân số sống ở vùng nông thôn, do vậy phát triển kinh tế
nông nghiệp và nông thôn là một trong những mục tiêu được Đảng và Nhà nước hết sức
chú trọng, trong đó có phát triển kinh tế hộ gia đình thơng qua các hoạt động phát triển
chăn nuôi. Theo báo cáo của 60/64 tỉnh thành tính đến 01/10/2006 có tổng số 16.012
trang trại, trong đó miền Bắc có 6.101 trang trại, miền Nam có 9.911
Trang trại. Chăn ni gia cầm chiếm 15,4% trang trại chăn nuôi[4]. Chăn nuôi gà
Trong giai đoạn 2001 – 2005 đạt 2,74% về số lượng con, trong đó giai đoạn trước
dịch cúm tăng 9,02% và giảm trong dịch cúm gia cầm 6,67%. Sản lượng đầu con tăng từ

5


158,03 triệu con năm 2001 và đạt cao nhất vào năm 2003: 185,22 triệu con. Do dịch cúm
gia cầm, năm 2004, đàn gà giảm còn 159,23 triệu con bằng 86,2% năm 2003; năm 2005,
đàn gà đạt 159,89 triệu con, tăng 0,9% so với năm 2004[5].
Theo thống kê năm 2010 của Cục Chăn ni, cả nước có khoảng 8,5 triệu hộ
chăn ni quy mơ gia đình và 18.000 trang trại chăn nuôi tập trung với tổng đàn
300 triệu con gia cầm và hơn 37 triệu con gia súc.
1.1.2. Tình hình chăn ni gia cầm tại tỉnh Hà Nam
Theo thống kê thì tổng các đàn gia cầm chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Hà Nam
qua các năm 2012, 2013, đầu năm 2014 ta thấy số lượng chăn nuôi gia cầm là lớn
và đi cùng là chất thải, mùi hôi trong chăn nuôi gia cầm là rất lớn.

Bảng 1. 1: Tình hình chăn nuôi gia cầm trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Năm

Số lƣợng

2012

2013

2.599.400

2.836.700

Đàn vịt (con)

2.144.600

2.106.200

Đàn ngan (con)

685.800

663.500

1.600

2.200

75.900

72.100


(con)
Gia cầm khác

(tính đến
1/4)

Đàn gà (con)

Đàn Ngỗng

(con)

2014

2.710.700

1.976.500

39.000

Nguồn: Báo cáo tình hình chăn ni của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2005-2015;
nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm giai đoạn tới- Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nam
1.2. Chất thải trong chăn nuôi và vấn đề ô nhiễm môi trƣờng
1.2.1.Thành phần chất thải chăn nuôi gia cầm
Chất thải chăn ni là chất thải ra trong q trình chăn ni, gồm ba dạng
chủ yếu: chất thải rắn (bao gồm chủ yếu là phân, chất độn chuồng, thức ăn thừa và
đôi khi là xác gia súc, gia cầm chết hàng ngày), chất thải lỏng (bao gồm nước rửa

6



chuồng, nước tắm cho vật nuôi, nước tiểu, một phần phân) và chất thải bán lỏng
(gồm cả chất thải rắn và chất thải lỏng).
Phân là sản phẩm loại thải của q trình tiêu hóa ở gia súc, gia cầm bị bài tiết
ra ngồi qua đường tiêu hóa. Chính vì vậy phân gia súc, gia cầm là sản phẩm dinh
dưỡng tốt cho cây trồng hay các loại sinh vật khác như cá, giun, …. Thành phần hoá
học của phân bao gồm
- Các chất hữu cơ, gồm các chất: protein, carbonhydrat, chất béo và các sản
phẩm trao đổi của chúng.
- Các chất vơ cơ, bao gồm: các hợp chất khống (đa lượng, vi lượng).
- Nước là thành phần chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm 65 – 80% khối lượng của
phân. Do hàm lượng nước cao, giàu hữu cơ cho nên phân là môi trường tốt cho các
vi sinh vật phát triển và phân hủy các chất hữu cơ tạo nên các sản phẩm có thể gây
độc cho mơi trường.
- Dư lượng của thức ăn bổ sung cho gia súc, gồm: các thuốc kích thích tăng
trưởng, các hormone hay dư lượng kháng sinh,…
- Các men tiêu hóa của bản thân gia súc, chủ yếu là các men tiêu hóa sau khi
sử dụng bị mất hoạt tính và được thải ra ngồi, …
- Các mơ và chất nhờn tróc ra từ niêm mạc đường tiêu hố.
- Các thành phần tạp từ mơi trường thâm nhập vào thức ăn trong quá trình chế
biến thức ăn hay q trình ni dưỡng gia cầm.
- Các yếu tố gây bệnh như những vi khuẩn hay ký sinh trùng bị nhiễm trong
đường tiêu hoá gia súc hay trong thức ăn.
- Trong phân còn chứa nhiều loại vi sinh vật và ký sinh trùng kể cả có lợi và
có hại. Trong đó, các vi khuẩn thuộc loại Enterobacteriacea chiếm đa số với các
lồi điển hình như E.coli, Samonella, Shigella, Proteus,… [5]
Nƣớc tiểu gia súc, gia cầm là sản phẩm bài tiết của vật nuôi, chứa đựng nhiều
độc tố; là sản phẩm cặn bã từ quá trình sống của gia súc, khi phát tán vào mơi
trường chúng có thể chuyển hóa thành các chất ô nhiễm, gây tác hại cho con người
và môi trường xung quanh.


7


Thành phần chính của nước tiểu là nước, chiếm 99% khối lượng. Ngoài ra một
lượng lớn nitơ (chủ yếu dưới dạng urê) và một số chất khoáng, các hormone, creatin, sắc
tố, axít mật và nhiều sản phẩm phụ của quá trình trao đổi chất của con vật, ...
Trong tất cả các chất có trong nước tiểu, urê là chất chiếm tỷ lệ cao và dễ dàng
bị vi sinh vật phân hủy trong điều kiện có oxy tạo thành khí amoniac gây mùi khó
chịu. Amoniac là một khí rất độc và thường được tạo ra rất nhiều từ ngay trong hệ
thống chuồng trại, nơi lưu trữ, chế biến và trong giai đoạn sử dụng chất thải[5].
Thức ăn thừa, đệm lót chuồng và các chất thải khác: trong các chuồng trại chăn
nuôi, người chăn nuôi thường dùng rơm, rạ hay các chất độn khác,... để lót chuồng. Sau
một thời gian sử dụng, những vật liệu này sẽ được thải bỏ. Loại chất thải này tuy chiếm
khối lượng không lớn, nhưng chúng cũng là một nguồn gây ô nhiễm quan trọng, do
phân, nước tiểu và các mầm bệnh có thể bám theo chúng. Ngoài ra, thức ăn thừa, thức ăn
bị rơi vãi cũng là nguồn gây ơ nhiễm; vì thức ăn chứa nhiều chất dinh dưỡng dễ bị phân
hủy trong môi trường tự nhiên. Khi chúng bị phân hủy sẽ tạo ra các chất kể cả chất gây
mùi hôi, gây ô nhiễm môi trường xung quanh, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển
của gia súc và sức khỏe con người[5].
Khí thải: chăn nuôi là một ngành sản xuất tạo ra nhiều loại khí thải nhất. Theo
Hobbs và cộng sự (1995), có tới trên 170 chất khí có thể sinh ra từ chăn ni, điển
hình là các khí CO2, CH4, NH3, NO2, N2O, NO, H2S, indol, schatol mecaptan,…và
hàng loạt các khí gây mùi khác. Hầu hết các khí thải chăn ni có thể gây độc cho
gia súc, cho con người và môi trường.
Ở những khu vực chăn ni có chuồng trại thơng thống kém thường dễ tạo ra
các khí độc, ảnh hưởng trực tiếp, gây các bệnh nghề nghiệp cho công nhân chăn
nuôi và ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân xung quanh khu vực. Trừ khi chất
thải chăn nuôi được thu gom sớm, lưu trữ và xử lý hợp quy cách, ở điều kiện bình
thường, các chất bài tiết từ gia súc, gia cầm (như phân và nước tiểu) nhanh chóng bị

phân giải tạo ra hàng loạt chất khí có khả năng gây độc cho người và vật nuôi, nhất
là các bệnh về đường hô hấp, bệnh về mắt, tổn thương các niêm mạc, gây ngạt thở,
xẩy thai và ở trường hợp nặng có thể gây tử vong[5].

8


Nguồn phát sinh khí thải chăn ni
Khí thải chăn ni phát sinh từ 3 nguồn chính:
Khí thải từ hệ thống chuồng trại chăn ni:
Lượng phát thải các khí ơ nhiễm từ chuồng ni phụ thuộc một số yếu tố: loại
hình chăn ni (ví dụ: chăn ni lợn sinh sản, lợn thịt hay bò sữa, bò cày kéo, gia
cầm, thủy cầm, …), trình độ quản lý, cách thu gom (thu phân rắn chung hay tách
khỏi chất thải lỏng) và dự trữ phân (mương dẫn, hầm chứa chất thải,…), mức độ
thơng gió của hệ thống chuồng ni (chuồng kín hay mở),... Nhìn chung, các khí ơ
nhiễm có thể phát sinh khắp mọi nơi, từ chuồng chăn ni, q trình thu gom, dự
trữ và sử dụng chất thải. Ơ nhiễm khơng khí đặc biệt là ô nhiễm mùi từ chăn nuôi
đang là vấn đề được quan tâm và gây ra những phiền phức tới dân cư những vùng
có ngành chăn ni phát triển. Các khí thải chăn ni chủ yếu hình thành từ quá
trình phân giải các hợp chất hữu cơ trong chất thải [5,21].
1.2.2.Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát thải khí ơ nhiễm từ chăn ni
Có nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến sự hình thành và phát tán các khí ơ
nhiễm hay khí gây mùi trong chăn ni

9


Mơi trường: Nhiệt độ, tốc độ trao đổi khí, vân tốc gió, lót chuồng, bụi,…

Nước tiểu


Thức ăn,
Nước uống

Vật ni

Nước tắm
gia súc, rửa
chuồng…

Nước thải

Phân

-Lượng thức ăn và
nước uống ăn vào
-Thành phần thức ăn

-Dạng chất thải
-Thời gian lưu trữ
-Hoạt động của vi sinh
vật
-pH
-Phương pháp lưu trữ
Hình 1.1. Các yếu tố ảnh hƣởng tới sự tạo thành và phát tán khí thải
-Giống
-Sức khỏe
-Tập tính

-Bề mặt phát tán

-pH

chăn ni
Thức ăn và nƣớc uống
Thức ăn là nguồn nguyên liệu gốc đầu tiên để tạo nên hầu hết các khí thải đặc
biệt là khí gây mùi trong chất thải chăn nuôi. Theo nghiên cứu của Spoestra (1980)
trong q trình lưu trữ chất thải chăn ni khí metan được sản sinh ra tỷ lệ nghịch
với sự tạo thành các khí gây mùi. Khi ức chế q trình sinh metan sẽ làm tăng sự
tạo các sản phẩm khí gây mùi. Nếu q trình sinh metan khơng bị ức chế, các hợp
chất tạo khí gây mùi sẽ được oxy hóa triệt để tới sản phẩm cuối cùng là CO2 và
CH4. Các yếu tố làm ức chế quá trình sinh metan là nhiệt độ thấp, kim loại nặng hay
nồng độ cao của các khí H2S, NH3.

10


Bản thân con vật
Các loại gia súc, gia cầm khác nhau có mứcđộ tác động gây ơ nhiễm khác
nhau. Một số lồi gia súc, gia cầm có thể gây mùi khó chịu hơn lồi khác. Trong đó
chăn ni lợn là loại tạo nhiều khí gây mùi nhiều nhất so với các loại gia súc , gia
cầm khác (Hardwick 1985). Trạng thái sức khỏe và giai đoạn phát triển của gia súc,
gia cầm cũng là những yếu tố ảnh hưởng tới sự sản sinh ra các khí ơ nhiễm và gây
mùi. Sự ảnh hưởng này chủ yếu liên quan từ quá trình sử dụng thức ăn dẫn tới tăng
hay giảm thải các chất thức ăn chưa được tiêu hóa theo phân hay nước tiểu. Ngoài
ra hoạt động của con vật ở các lồi khác nhau, ví dụ tập tính bài tiết lung tung hay
nằm lên trên phân…có thể làm tăng sự phát tán chất thải hay sự tạo thành và phát
tán các khí thải.
Phân và nƣớc tiểu
Phân và nước tiểu là những nguồn phát sinh ô nhiễm chủ yếu của chăn nuôi.
Nhiều hợp chất gây mùi là sản phẩm của quá trình phân giải enzyme của vi sinh vật

các chất trong phân hay nước tiểu. Thí dụ trong nước tiểu quá trình khử các hợp
chất sulfate thành H2S thủy phân các glucoronic thành phenol, axít hypuric
thành axít benzoic hay urea thành NH3…Khi nước tiểu trộn lẫn với phân sẽ làm
tăng mạnh sự tạo thành các sản phẩm khí nhất là các khí gây mùi do hoạt động của
các vi sinh vật có mặt trong phân. Hầu hết các khí gây mùi được tạo thành chủ yếu
từ quá trình phân giải kỵ khí các hợp chất hữu cơ được bài tiết từ gia súc, gia cầm
qua phân. Các khí H2S, phenol có thể sinh ra nhanh hơn. Đặc biệt các khí gây mùi
nặng sinh ra bởi sự mất cân bằng giữa quá trình sinh axit và sinh metan. Trong
điều kiện cân bằng các hợp chất dễ bay hơi có thể bị chuyển hóa hồn tồn thành
CO2 và CH4 là những chất khí ít gây mùi. Bảng 1.2 cho thấy các sản phẩm khí gây
mùi chủ yếu được tạo ra bằng q trình phân giải vi sinh vật từ phân hay nước tiểu
của gia súc [21,23].

11


Bảng 1. 2: Các khí gây mùi đƣợc tạo ra do quá trình phân giải phân và
nƣớc tiểu
Nguồn chất thải

Thành phần

Nước tiểu

Ure
Glucoronic
Axit hipuric
Sulphat

Các sản phẩm khí tạo

thành
Amoniac
Axit glucoronic
Axit bezoic
Sulphurhydro
Các axit béo dễ bay hơi
Phenol
Indole
Skatol
Ammoniac
Amin
Mercaptant
Các axit béo dễ bay hơi
Alcohol
Aldehyt

Protein
Phân

Carbonhydrat

1.2.3. Tác động của các chất thải chăn nuôi gia cầm đến môi trường, sức
khỏe vật nuôi và con người
Hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới tác động gây ô nhiễm của các chất khí ơ
nhiễm trong chăn ni cho con người hay gia súc, gia cầm, đó là nồng độ chất gây ô
nhiễm và thời lượng phơi nhiễm, tức là thời gian mà con người hay con vật tiếp xúc
với khơng khí ơ nhiễm.
Phân gia súc, gia cầm thải ra trong và ba ngày đầu, mùi sinh ra ít do tốc độ
phân hủy vi sinh vật chưa cao, số lượng vi sinh vật cịn thấp. Những ngày tiếp sau
đó, cùng với việc tăng sinh các loại vi sinh vật, quá trình phân hủy chất thải diễn ra

nhanh chóng, nồng độ mùi sẽ tăng thêm nhiều do các loại khí gây mùi được tạo ra
ngày càng tăng, đặc biệt là ở những chuồng ẩm thấp, kém thơng thống, có điều
kiện cho vi sinh vật hoạt động. Các khí này gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của
gia súc, gia cầm và sức khỏe của con người. Tác hại của chúng ngày càng lớn khi
các khí này tồn tại lâu trong mơi trường khơng khí chuồng ni hay khu vực xung

12


quanh, do làm tăng thời lượng phơi nhiễm (thời gian tiếp xúc) các khí độc của vật
ni hay con người. Mỗi khí sinh ra có một mùi đặc trưng để nhận biết và có một
ngưỡng tiếp xúc gây kích ứng cho cơ thể. Sau đây là một số đặc điểm của một số
khí thải chính chiếm tỷ trọng lớn trong các khí chăn ni [21,24].
- Khí dioxit carbon (CO2)
Trong chăn nuôi, CO2 được tạo thành do hô hấp của bản thân con vật và do
q trình oxy hố các chất hữu cơ có trong chất thải. Chúng là khí gây hiệu ứng nhà
kính quan trọng, nguyên nhân chính của sự tăng nhiệt độ trái đất cho nên chăn nuôi
cũng là nguồn tiềm tàng góp phần làm suy thối mơi trường tồn cầu [21].
- Khí metan (CH4)
Metan là sản phẩm khí của q trình oxy hóa kỵ khí các chất hữu cơ trong chất
thải chăn nuôi. Các chất hữu cơ nhất là các polysaccharit được chuyển hố thành
các axít béo mạch ngắn (axetic, propionic và butyric) và một số khí khác. Các hợp
chất trung gian này bị oxy hoá thành CO2 và nước.CO2 cuối cùng sẽ bị khử thành
metan. Metan cũng là một khí nhà kính như CO2. Tuy nhiên khả năng gây hiệu ứng
nhà kính của khí metan cao gấp 21 lần (tính cùng 1 mol) so với CO2. Metan cịn là
một chất khí có tác dụng phá hủy mạnh tầng ozone (một lớp áo bảo vệ trái đất khỏi
ảnh hưởng của các tia tử ngoại từ ánh sáng mặt trời). Metan không màu, không mùi,
dễ cháy, nồng độ metan trong khơng khí trên 45% sẽ gây mê, gây ngạt thở cho
người, ở nồng độ 40000 mg/m3 metan sẽ gây tai biến cấp tính cho người với triệu
chứng co giật, nhức đầu, ói mửa. Tuy nhiên khí metan nếu được thu gom (dạng

biogas) có thể sử dụng vào mục đích cung cấp năng lượng [21].
- Ammoniac (NH3) và các khí chứa nitơ
Trong khẩu phần thức ăn của gia súc và gia cầm, lượng protein và các hợp
chất chứa. Nitơ chiếm một tỷ trọng tương đối lớn. Ở lợn, chỉ có khoảng 30 % lượng
N được giữ lại trong sản phẩm, còn lại phần lớn nitơ sẽ được thải ra qua phân và
nước tiểu. Amoniac là sản phẩm của quá trình phân giải các hợp chất chứa nitơ
trong phân và nước tiểu gia súc, gia cầm, đặc biệt là từ sự phân giải urea của nước
tiểu. Urea là sản phẩm loại thải của quá trình trao đổi nitơ của động vật. Khi ra

13


ngoài nhất là khi nước tiểu trộn lẫn với phân, urea nhanh chóng được vi sinh vật
trong phân phân giải thành amoniac. Ammoniac có thể được oxy hóa thành nitrite
(NO2-) và nitrate (NO3-), sau đó các hợp chất nitrite và nitrate sau đó có thể bị khử
thành các oxit nitơ (NO2, N2O, NO). Các khí này cùng ammoniac sẽ khuếch tán vào
khơng khí, ở nồng độ cao amoniac và các khí chứa nitơ có thể gây độc.
Ammonia trong chuồng ni được sinh ra từ sự khử amine của protein trong
chất thải. Khí này có mùi khai và có thể được phát hiện ở nồng độ 0.15 ppm (114
mg/m3) (Taiganides, 1992). Khí này nhẹ, dễ dàng bốc lên khơng khí và vật ni dễ
dàng hít phải. Ẩm độ khơng khí cao sẽ làm tăng tác hại của khí ammonia, do hơi
nước giữ nó lại lâu hơn trong khơng khí chuồng ni, đồng thời làm nó dễ dàng
thấm vào niêm mạc, gây kích ứng, và đi vào máu. Theo Humphreys (1988) nồng độ
ammonia trong chuồng gà không nên vượt quá 30 ppm, và trong chuồng bò là 35
ppm. Theo Viện Quốc Gia về An Toàn và Sức Khoẻ Của Người Lao động Hoa Kỳ
(Barker và ctv., 2000) và luật về Kiểm soát các chất có hại cho sức khoẻ của Anh
quốc - COSHH (Bourne, 1991), nồng độ ammonia cho phép trong không khí
chuồng heo là 25 ppm đối với chế độ lao động 8 giờ/ngày, và cao nhất là 35ppm
trong tối đa 10 phút. Ammonia dễ hoà tan trong nước nên dễ dàng gây kích ứng
màng nhầy niêm mạc, gây chảy nước mắt, nước mũi, co thắt thanh quản, và ho.

Trong trường hợp tiếp xúc lâu ngày, nó có thể gây viêm phổi và hoại tử đường hô
hấp. NH3 dễ dàng được hấp thu vào máu, tác động lên thần kinh, gây nhức đầu;
trong trường hợp nặng, có thể gây hơn mê. Tác hại của NH3 thường kết hợp với bụi
và vi sinh vật trong khơng khí. NH3 được hấp thu trên bụi, cùng bụi được hít vào
đường hơ hấp, gây kích ứng và mở đường cho các bệnh đường hô hấp cũng như sự
tấn công của vi sinh vật.
Trên gà, nồng độ NH3 trong khơng khí vượt q 30ppm có thể làm giảm sản
lượng trứng và thịt; làm gia cầm sợ ánh sáng, ngứa mắt và có thể gây viêm mắt; và
chứng bệnh phổi trên gia cầm (Norén, 1987). Nồng độ ammonia trong khơng khí
cao làm cho gia cầm dễ nhạy cảm với virus Newcastle. Một thí nghiệm cho thấy,
khi cho gà tiếp xúc với virus gây bệnh Newcastle trong môi trường khơng có khí

14


ammonia, chỉ có 40% vật ni bị nhiễm bệnh; nhưng tỷ lệ này là 100% khi nồng
độ khí này là 20 ppm trong khơng khí. Nồng độ cao hơn 30 ppm có thể làm tăng
khả năng nhiễm virus Marek và mycoplasma. Sự hiện diện của NH3 cũng làm tăng
tính gây bệnh của E. coli trên đường hơ hấp [21].
- Khí sulfurhydro(H2S)
H2S là khí khơng màu, có mùi trứng thối, được sinh ra trong quá trình khử các
hợp chất chứa lưu huỳnh trong chất thải. Cơ quan khứu giác của người có thể cảm
nhận H2S ở ngưỡng 0,01-0,7 ppm và gây mùi nặng khi đạt nồng độ 3-5 ppm. H2S là
khí độc, có thể gây chết khi tiếp xúc với một lượng nhỏ. Khi tiếp xúc với H2S sẽ
gây tác động tồn thân, ức chế men hơ hấp dẫn đến ngạt và gây tử vong ở nồng độ
150 ppm (Bruce, 1981). H2S kết hợp với chất kiềm trên niêm mạc tạo thành các
loại sulfur dễ đi vào máu. Trong máu, H2S được giải phóng trở lại và theo máu đến
não, phá hủy tế bào thần kinh, làm suy nhược hệ thần kinh trung ương. H2S cịn
chuyển hóa hemoglobin, làm ức chế khả năng vận chuyển oxy của hemoglobin.
Hydrogen sulfide là khí rất độc, sinh ra từ sự phân huỷ yếm khí phân. Khí này

có mùi trứng thối được nhận ra ở nồng độ 1ppm trở lên [21].
Các yếu tố gây mùi từ chất thải chăn ni
Phần lớn các chất khí tạo mùi là sản phẩm của quá trình phân giải kỵ khí các
hợp chất hữu cơ có nguồn gốc từ protein, lipid và hydratcarbon ở chất thải. Trong
điều kiện hiếu khí, các hợp chất hữu cơ trong chất thải có thể được nhóm vi sinh
vật hiếu khí phân giải hồn tồn tạo thành các sản phẩm đơn giản cuối cùng như
NH3, CO2 và H2O.
Tuy nhiên, quá trình phân giải bởi vi khuẩn kỵ khí diễn ra khơng triệt để đến
sản phẩm đơn giản cuối cùng mà chúng tạo nên các sản phẩm trung gian, chính các
chất trung gian này sẽ tạo ra mùi. Kaufmann (1986) và Drochner (1987) cho rằng
việc thiếu các polysaccharide phi tinh bột dễ lên men hoặc protein thừa trong ruột
già của động vật làm tăng pH ở ruột tịt và dịch sữa trong ruột kết của gia súc có tác
dụng làm tăng hợp chất có mùi và làm giảm hiệu suất sử dụng chất dinh dưỡng. Ví
dụ như, ở mức thừa 3% của axit amin tyrosine sẽ làm tăng thêm sự kết hợp giữa

15


axít phydroxyphenylacetic và p-cresol trong nước tiểu của lợn (Lumanta và cộng
tác viên, 1988; Radecki và cộng tác viên, 1988). Việc ngấm skatole trong ruột hồi
làm tăng sự bài tiết skatole và indole trong phân lợn (Hawe và cộng tác viên, 1993).
Việc thêm trực tiếp tyrosine và tryptophan vào phân hoặc phân bón làm tăng
lượng sản sinh 2 khí gây mùi nặng là phenol và indole (Spoelstra, 1977). Khoảng
hơn 40 hợp chất hữu cơ dễ bay hơi đã được phân tích có chứa trong ruột tịt của lợn
trưởng thành, so với từ 15 đến 20 hợp chất trong phân ướt (hỗn hợp của phân và
nước tiểu) và 10 đến 15 hợp chất trong phân lên men kỵ khí. Thời gian lưu trú dài
hơn của các chất khơng được tiêu hóa trong ruột kết sẽ được các vi khuẩn trong ruột
kết sử dụng kết hợp với sự hấp thu gia tăng các acid béo dễ bay hơi trong ruột kết sẽ
làm giảm tổng số hợp chất dễ bay hơi được bài tiết trong phân tươi. Như vậy, chế
độ dinh dưỡng của gia súc, gia cầm liên quan đến khả năng tạo chất gây mùi trong

chất thải [5].
Các vấn đề môi trường từ việc chăn nuôi gà
Đi cùng sự phát triển đô thị, phát triển công nghiệp, dịch vụ đời sống xã hội
ngày càng tăng thì nhu cầu lương thực, thực phẩm phục vụ phát triển con người
ngày càng tăng, trong đó nhu cầu thịt sữa trứng ngày càng tăng cao, tất yếu thúc đẩy
chăn nuôi phát triển mạnh mẽ. Trong sự phát triển chung ấy, nếu không đi kèm các
biện pháp giảm thiểu ô nhiễm sẽ làm cho môi trường sống ngày càng xuống cấp
nhanh chóng. Do vậy, đã đến lúc ngành chăn nuôi cũng cần sự cảnh báo ô nhiễm
môi trường như những ngành khác và phải tập trung một số giải pháp bảo vệ, xử lý
mơi trường có tính chiến lược lâu dài, giải quyết thực trạng chăn nuôi nhỏ lẻ hiện
nay và sự phát triển chăn nuôi trang trại cơng nghiệp có qui mơ đàn lớn trong thời
gian tới. Ơ nhiễm mơi trường do chăn ni gây nên chủ yếu từ các nguồn chất thải
rắn, chất thải lỏng, bụi, tiếng ồn, xác gia cầm chết chôn lấp, tiêu huỷ khơng đúng kỹ
thuật [6,18].
- Ơ nhiễm kim loại nặng có thể do nhiều nguồn: chất thải cơng nghiệp, chất
thải chăn ni, phân bón, các chất hố nơng, … Trong đó các nguyên tố vi lượng,
kim loại nặng như việc cho thêm kẽm vào thức ăn chăn nuôi công nghiệp của vật

16


×