Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Giáo dục trung học cơ sở thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên 2009 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.14 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN VIỆT HUẤN

GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
(2009-2017)
Ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 8229013

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Quế Loan

THÁI NGUYÊN - 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam cơng trình nghiên cứu: “Giáo dục trung học cơ sở thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên (2009-2017) dưới sự hướng dẫn của PGS.TS
Nguyễn Thị Quế Loan là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả
nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa từng có ai cơng bố trong bất
kì một cơng trình nào khác.

Thái Ngun, tháng 7 năm 2019
Tác giả luận văn
Trần Việt Huấn

i




LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và
sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện thuận lợi để
tơi hồn thành luận văn.
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS Nguyễn
Thị Quế Loan đã hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu và thực hiện
Luận văn: Giáo dục trung học cơ sở thành phố Thái Ngun, tỉnh Thái Ngun
2009-2017.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo Khoa Lịch sử,
Phòng Đào tạo sau đại học Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã chỉ bảo
tận tình, tạo điều kiện giúp đỡ, động viên, khích lệ tơi trong thời gian học tập và
hồn thành luận văn.
Đồng thời, tơi xin cảm ơn cơ quan Văn phòng Tỉnh ủy Thái Nguyên,
UBND tỉnh Thái Nguyên, Thành ủy, UBND thành phố Thái Nguyên, Sở Giáo
dục và Đào tạo tỉnh, Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Thái Nguyên... đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và sưu tầm
tài liệu.

Thái Nguyên, tháng 7 năm 2019
Tác giả luận văn
Trần Việt Huấn

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii

MỤC LỤC............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ..................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... v
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi, mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ...................................... 4
4. Nguồn tài liệu, phương pháp nghiên cứu ........................................................ 6
5. Đóng góp của luận văn .................................................................................... 6
6. Bố cục Luận văn .............................................................................................. 7
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN VÀ GIÁO
DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ TRƯỚC NĂM 2009 ........................ 8

1.1. Khái quát về thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ............................ 8
1.2. Giáo dục trung học cơ sở thành phố Thái Nguyên trước năm 2009 .......... 11
1.2.1. Thời kỳ từ năm 1962 đến năm 1985........................................................ 11
1.2.2. Thời kỳ từ năm 1986 đến năm 2008........................................................ 19
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 31
Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH
PHỐ THÁI NGUYÊN TỪ NĂM 2009 ĐẾN NĂM 2017 .................................... 33

2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về giáo dục và triển khai
thực hiện ở Thái Nguyên ......................................................................... 33
2.2. Hệ thống trường lớp, cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ, giáo viên và học
sinh THCS ............................................................................................... 37
2.2.1. Hệ thống trường lớp, cơ sở vật chất ........................................................ 37
2.2.2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh Trung học cơ sở ......................... 42
2.3. Chương trình và các hoạt động giáo dục .................................................... 46
iii



2.3.1. Chương trình giáo dục ............................................................................. 46
2.3.2. Hoạt động giáo dục .................................................................................. 51
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 54
Chương 3: NHỮNG KẾT QUẢ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA GIÁO
DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN (2009-2017) .............. 55

3.1. Mạng lưới trường, lớp và đội ngũ cán bộ, giáo viên .................................. 55
3.1.1. Mạng lưới trường, lớp ............................................................................. 55
3.1.2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên ........................................................................ 58
3.2. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học............................................................... 63
3.3. Chất lượng giáo dục.................................................................................... 69
3.4. Bài học kinh nghiệm và một số đánh giá, đề xuất của tác giả ................... 81
3.4.1. Bài học kinh nghiệm ................................................................................ 81
3.4.2. Một số đánh giá, đề xuất của tác giả ....................................................... 83
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 86
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 89
PHỤ LỤC ...............................................................................................................

iv


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ cái viết tắt

Nội dung


1

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

2

SGK

Sách giáo khoa

3

TH

Tiểu học

4

THCS

Trung học cơ sở

5

THPT

Trung học phổ thông


6

UBND

Uỷ ban nhân dân

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng

Bảng 1.1.

Cơ sở vật chất xây dựng cơ bản THCS ....................................... 30

Bảng 1.2.

Trang thiết bị dạy học THCS năm học 2005-2006 ..................... 30

Bảng 2.1.

Số trường THCS của thành phố Thái Nguyên đạt chuẩn
quốc gia tính đến năm 2015-2016 ............................................... 40

Bảng 2.2.

Tỷ lệ giáo viên trung học cơ sở đạt chuẩn (2010-2017) ............. 44


Bảng 2.3.

Tổng số học sinh THCS thành phố Thái Nguyên (2010-2017) ..... 44

Bảng 2.4.

So sánh chất lượng học sinh bậc THCS năm học 2010-2011
với năm học 2015-2016............................................................... 45

Bảng 3.1.

Thống kê số lượng trường THCS thành phố qua một số năm học ......... 55

Bảng 3.2.

Số trường THCS thuộc thành phố Thái Nguyên sau điều
chỉnh địa giới ............................................................................... 56

Bảng 3.3.

Thống kê số lượng các trường, lớp bậc THCS của thành phố
Thái Nguyên (tính đến năm 2017) .............................................. 57

Bảng 3.4.

Số giáo viên THCS thành phố đạt chuẩn qua một số năm
học 2010-2017 ............................................................................. 60

Bảng 3.6.


Số lượng học sinh THCS thành phố qua một số năm học .......... 63

Bảng 3.7.

Ngân sách đầu tư cho sự nghiệp giáo dục thành phố Thái
Nguyên qua các giai đoạn ........................................................... 68

Bảng 3.8.

Kết quả thi giải Toán trên mạng năm học 2015-2016 ................ 75

Bảng 3.9.

Kết quả thi giải tốn trên máy tính cầm tay lớp 9 một số
năm học ....................................................................................... 76

Bảng 3.10.

Thống kê trường THCS đạt chuẩn quốc gia (tính đến năm 2017) ...... 80

Biểu
Biểu đổ 2.1. Đánh giá hạnh kiểm tốt qua một số năm học (đơn vị tính %) ......... 46
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn, trên chuẩn qua một số năm học ......... 61

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình lịch sử, Bác Hồ đọc bản Tun

ngơn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hịa, sự kiện này đánh
dấu một mốc son chói lọi trong lịch sử dân tộc. Trong những năm kháng chiến
chống Pháp, chống Mỹ cứu nước, Đảng và Nhà nước ln đề cao vai trị của
giáo dục, coi dốt cũng là một loại giặc “giặc dốt”. Sau ngày đất nước thống
nhất, Đại hội Đảng IV (14-20/12/1976), xác định tiến hành cải cách giáo dục
trong cả nước; phát triển giáo dục phổ thơng; sắp xếp, từng bước mở rộng và
hồn chỉnh mạng lưới các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên
nghiệp; phát triển rộng rãi các trường dạy nghề.
Bước sang thời kỳ đổi mới, giáo dục và đào tạo luôn là một trong những
nội dung quan trong được Đảng đề cập trong văn kiện của các kỳ đại hội. Đặc
biệt, trong thời đại cuộc cách mạng khoa học và công nghệ 4.0 đã và đang làm
biến đổi sâu sắc đời sống vật chất, tinh thần của xã hội, và cũng đặt ra bao
thách thức có thể giữ vững sự ổn định, phát triển trong tình hình mới, giáo dục
và đào tạo trở thành một trong những nhân tố hàng đầu quyết định đến sự phát
triển của đất nước.
Phát triển giáo dục chính là phát triển con người, xây dựng con người mới
xã hội chủ nghĩa, xây dựng con người cả về đạo đức, lối sống, lẫn kỹ năng,
trình độ nhằm phát huy đúng tư cách là chủ thể sáng tạo nên mọi giá trị vật chất
và tinh thần của xã hội; con người là nguồn lực cơ bản tạo ra mọi nguồn lực
khác thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ln
dành sự ưu tiên hàng đầu cho sự phát triển của giáo dục và đào tạo. Hằng năm
ngân sách nhà nước dành từ 18-20% để chi cho giáo dục và đào tạo....
Trong hệ thống giáo dục phổ thông, giáo dục trung học cơ sở (THCS)
đóng vai trị là cầu nối giữa giáo dục tiểu học (TH) với giáo dục trung học
phổ thông (THPT), được thực hiện trong 4 năm (từ lớp 6 đến lớp 9). Học
1


sinh vào học Trung học cơ sở là những học sinh đã hồn thành chương trình
giáo dục tiểu học.

Do đặc điểm tâm, sinh lý ở độ tuổi vị thành niên rất phức tạp cho nên việc
giáo dục học sinh ở cấp học trung học cơ sở có vai trị hết sức quan trọng trong
việc nâng cao nhận thức, trau dồi đạo đức, làm cơ sở cho việc phân luồng học
sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở.
Nhận thức được vị trí, vai trị hết sức quan trọng của bậc học, trong những
năm qua, ngành Giáo dục không ngừng đẩy mạnh nâng cao chất lượng dạy và
học của cấp trung học cơ sở, song bên cạnh những thành tựu đã đạt được, chất
lượng giáo dục của cấp học vẫn còn bộc lộ nhiều yếu, kém, bất cập, chưa đáp
ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Thành phố Thái Nguyên (tỉnh Thái Nguyên) có hệ thống các trường học từ
bậc tiểu học đến trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung cấp, đào tạo nghề,
cao đẳng, đại học chuyên nghiệp... dày đặc. Trong đó, các trường THCS có số
lượng khơng nhỏ. Để đánh giá khách quan, tồn diện về những kết quả đã đạt
được của sự phát triển giáo dục THCS của thành phố Thái Nguyên. Trên cơ sở
đó, rút ra những bài học kinh nghiệm trong cơng tác giáo dục trung học cơ sở
nói chung, tác giả chọn “Giáo dục trung học cơ sở thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên (2009 - 2017)” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Lịch sử nghiên cứu
Cho tới nay, vấn đề giáo dục giành được sự quan tâm nghiên cứu của
nhiều nhà khoa học. Tuy nhiên, nghiên cứu về sự nghiệp giáo dục Việt Nam
nói chung và của tỉnh Thái Ngun nói riêng thì mới có một số cơng trình tiêu
biểu như:
Năm 1995, cuốn sách “Năm mươi năm phát triển sự nghiệp giáo dục và
đào tạo (1945-1995)” của Bộ Giáo dục và Đào tạo được xuất bản đã khái quát
về bức tranh giáo dục Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1995, trong đó có ngành
giáo dục phổ thơng giai đoạn 1975-1995. Cuốn sách đã cung cấp cho đọc giả
những tài liệu cơ bản về đường lối, chính sách và tình hình phát triển phổ thơng
và những đánh giá, nhận xét về giáo dục Việt Nam trong giai đoạn này [24].
2



Năm 2004, cuốn sách “Lịch sử giáo dục Việt Nam” của tác giả Bùi Minh Hiển
được xuất bản đã khái quát được lịch sử giáo dục Việt Nam qua các thời kỳ, trong đó
nghiên cứu về giáo dục phổ thơng ở nước ta từ năm 1975 đến năm 2000 [26].
Năm 2005, sách “Nguyễn Văn Hun tồn tập - Văn hóa và giáo dục
Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Huy là một trong những cuốn sách quý,
sưu tầm và tuyển chọn những hoạt động cho sự nghiệp giáo dục của ông
Nguyễn Văn Huyên trong gần 30 năm với cương vị Bộ trưởng Bộ Quốc gia
Giáo dục từ cuối năm 1945 đến năm 1975. Trong cuốn sách này đã thể hiện
nhiều dạng văn bản rất có giá trị đó là hệ thống các chỉ thị, nghị quyết, sắc
lệnh, công văn, biên bản họp liên quan đến các hoạt động giáo dục và quản lý
giáo dục do Chủ tịch Hồ Chí Minh và do Nguyễn Văn Huyên ký; đồng thời là
những bài đăng trên báo, tạp chí; những báo cáo, tham luận tại hội nghị; thư
gửi học sinh, giáo viên... liên quan đến giáo dục [28].
Năm 2005, Luận văn “Giáo dục phổ thông Thái Nguyên từ khi tái lập tỉnh
đến nay (1997-2005)” của tác giả Nguyễn Minh Tuấn đã tập trung nghiên cứu
về sự phát triển và những đặc điểm của giáo dục phổ thông tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 1997 đến 2005 [48].
Năm 2009, Luận văn “Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo sự nghiệp giáo
dục - đào tạo từ năm 1997 đến 2005” của tác giả Lý Trung Thành đã trình bày
một cách hệ thống về vai trò lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối với sự
nghiệp Giáo dục - Đào tạo giai đoạn 1997-2005 [46].
Năm 2011, Luận văn “Giáo dục phổ thông tỉnh Thái Nguyên (19451954)” của tác giả Bùi Thị Hoa đã tập trung nghiên cứu về giáo dục tỉnh Thái
Nguyên trước cách mạng tháng Tám năm 1945, giáo dục phổ thông tỉnh Thái
Nguyên trong 02 giai đoạn 1945-1949 và 1950-1954 [27].
Năm 2015, Luận án Tiến sĩ “Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo sự
nghiệp giáo dục phổ thông từ năm 1997 đến năm 2010” của tác giả Đồn Thị
Yến đã tập trung làm rõ q trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên quán triệt, vận
dụng chủ trương, đường lối của Đảng về giáo dục vào điều kiện thực tiễn của địa
3



phương trong những năm 1997 - 2010; làm rõ những thành tựu, sự phát triển mà
GDPT tỉnh Thái Nguyên đạt được dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, qua đó phân
tích những ưu điểm, hạn chế của Đảng bộ tỉnh trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp
GDPT trong những năm 1997 - 2010 để rút ra được một số kinh nghiệm lịch sử cho
những năm tiếp theo [51].
Năm 2016, Đề tài khoa học và công nghệ cấp đại học “Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên lãnh đạo phát triển sự nghiệp giáo dục phổ thơng thời kỳ 1997-2012”
của tác giả Đồn Thị Yến đã tập trung nghiên cứu chủ trương và sự lãnh đạo
của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối với sự nghiệp giáo dục phổ thông từ năm
1997 đến 2005; Đảng bộ lãnh đạo đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục phổ thông từ
năm 2006 đến 2012 [52].
Năm 2018, Luận văn “Giáo dục phổ thơng huyện Phú Bình tỉnh Thái
Ngun (1986-2016)” của tác giả Dương Thị Thảo đã tập trung nghiên cứu về
tình hình giáo dục phổ thơng huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên qua các giai
đoạn: trước năm 1986; từ 1986 đến năm 2016, qua đó đã đánh giá tổng quan về
giáo dục phổ thông của địa phương từ năm 1986-2016... [47].
Các cơng trình nghiên cứu trên cho thấy, trong nhiều năm nay, bậc THCS
ít dành được sự quan tâm, nghiên cứu từ các học giả. Hầu hết những cơng trình
đều tập trung nghiên cứu về quản lý các hoạt động giáo dục; giáo dục đạo đức
học sinh THCS, đạo đức học sinh tại một trường hoặc một địa phương nào đó
thuộc tỉnh Thái Ngun; cũng có một số cơng trình nghiên cứu đề cập sơ lược
về nội dung giáo dục trung học cơ sở khi tìm hiểu về giáo dục phổ thơng, do đó
chưa tái hiện được tổng thể bức tranh xây dựng và phát triển của giáo dục bậc
THCS tỉnh Thái Nguyên nói chung cũng như thành phố Thái Ngun nói riêng.
Chính vì vậy, tác giả lựa chọn nghiên cứu về “Giáo dục trung học cơ sở thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên (2009-2017)”.
3. Đối tượng, phạm vi, mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống giáo dục trung học cơ sở
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 2009 - 2017.
4


3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu là các trường trung
học cơ sở thuộc địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, do Phòng
Giáo dục và Đào tạo thành phố Thái Nguyên quản lý.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu “Giáo dục trung học cơ sở thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2017”. Sở dĩ
tác giả chọn từ năm 2009 vì đây là mốc thời gian Ngành Giáo dục thực hiện
theo Luật Giáo dục sửa đổi, bổ sung (do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 25/11/2009).
Về nội dung: Giáo dục trung học cơ sở thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên (hệ thống trường lớp, cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ giáo viên, học
sinh, các hoạt động giáo dục và kết quả đạt được)... giai đoạn 2009-2017. Bên
cạnh đó, tác giả cũng tìm hiểu giáo dục trung học cơ sở thành phố Thái Nguyên
từ năm 1962 (theo quyết định số 114 ngày 19/10/1962 của Phủ Thủ tướng, thị
xã Thái Nguyên trở thành thành phố Thái Nguyên) đến năm 2009 để thấy được
quá trình phát triển giáo dục bậc trung học cơ sở thành phố Thái Nguyên.
3.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu về thành tựu, kết quả giáo dục trung học cơ sở thành phố
Thái Nguyên từ năm 2009 đến năm 2017.
- Qua nghiên cứu “Giáo dục trung học cơ sở thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên 2009 - 2017” rút ra bài học kinh nghiệm trong giáo dục trung học
cơ sở của thành phố Thái Nguyên.
3.4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung làm rõ những vấn đề khoa học sau đây:
- Khái quát về thành phố Thái Nguyên (vị trí địa lý, dân cư, kinh tế ) và

tình hình giáo dục THCS thành phố Thái Nguyên trước năm 2009. Nghiên cứu
về hệ thống trường lớp, cơ sở vật chất phục vụ giáo dục, những kết quả đạt
được của giáo dục trung học cơ sở thành phố Thái Nguyên từ năm 2009 đến
năm 2017.
5


- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của luận văn, tác giả rút ra bài học kinh
nghiệm, đánh giá, đề xuất một số giải pháp tiếp tục phát triển giáo dục trung
học cơ sở thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
4. Nguồn tài liệu, phương pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn tài liệu
Tác giả dựa trên nguồn tư liệu chính như sau để thực hiện luận văn:
- Tài liệu thành văn: Bao gồm các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết của trung
ương, của tỉnh Thái Nguyên; các báo cáo, số liệu thống kê của UBND tỉnh,
Thành ủy Thái Nguyên, UBND thành phố Thái Nguyên, Sở Giáo dục và Đào
tạo tỉnh, Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Thái Nguyên; các báo cáo của
các trường… có nội dung liên quan đến giáo dục THCS của thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Tài liệu điền dã: Hình ảnh trường, lớp, các hoạt động giáo dục tác giả có
được trong q trình đi thực tế điền dã.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp
logic là chủ đạo nhằm tìm hiểu, hệ thống quá trình ra đời, phát triển của giáo
dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Thái Nguyên qua các thời kỳ. Từ
đó, rút ra những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn giáo dục THCS của thành
phố Thái Nguyên.
Cùng với đó, tác giả sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp
để làm rõ giá trị tài liệu và nội dung của các tài liệu sử dụng trong nghiên cứu;
phương pháp điền dã nhằm thu thập tư liệu ảnh tại thực địa.

5. Đóng góp của luận văn
Trên cơ sở giải quyết nhiệm vụ đặt ra, luận văn đóng góp sau:
- Tái hiện q trình giáo dục trung học cơ sở thành phố Thái Nguyên từ
năm 2009 đến năm 2017.
- Kết quả nghiên cứu chỉ rõ mặt tích cực và hạn chế của giáo dục trung
học cơ sở trong giáo dục phổ thông của thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
6


Nguyên. Qua đó rút ra được bài học kinh nghiệm, một số kiến nghị, đề xuất về
giáo dục trung học cơ sở trong thời gian tới.
6. Bố cục Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn
được chia làm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Khái quát về thành phố Thái Nguyên và giáo dục trung học cơ
sở thành phố trước năm 2009
Chương 2: Thực trạng giáo dục trung học cơ sở thành phố Thái Nguyên từ
năm 2009 đến năm 2017.
Chương 3: Những kết quả và bài học kinh nghiệm của giáo dục THCS
thành phố Thái Nguyên (2009-2017).

7


Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN VÀ GIÁO DỤC
TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ TRƯỚC NĂM 2009

1.1. Khái quát về thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Năm 1962, Phủ Thủ tướng ban hành quyết định số 114 ngày 19/10/1962

công nhận thị xã Thái Nguyên trở thành thành phố Thái Nguyên với diện tích
tự nhiên hơn 100 km2, dân số khoảng 60.000 người. Thành phố có vị trí thuận
lợi, cách thủ đơ Hà Nội 80 km, phía bắc giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú
Lương, phía đơng giáp thành phố Sơng Cơng, phía tây giáp huyện Đại Từ, phía
nam giáp huyện Phú Bình và thị xã Phổ Yên.
Thành phố Thái Nguyên mang những nét chung của khí hậu vùng Đơng
Bắc Việt Nam, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới. Hằng năm
có 2 mùa rõ rệt, lượng mưa trung bình từ 1.700 mm đến 2.000 mm. Địa hình
của Thành phố nằm trên vùng trung du với những dãy đồi, núi thấp, độ cao
trung bình từ 30 m - 50 m, xen kẽ những cánh đồng hẹp; có nền dốc dần theo
hướng Tây Bắc - Đơng Nam. Chất đất chủ yếu là đất sỏi pha với đất sét có độ
chua trung tính. Với chất đất, địa hình và khí hậu như vậy thuận lợi cho phát
triển các loại cây nơng, lâm nghiệp có giá trị kinh tế tương đối cao, trong đó,
tiêu biểu là cây chè. Thành phố Thái Nguyên có nhiều vùng chè nổi tiếng như
Phúc Trìu, Phúc Xuân, đặc biệt là chè Tân Cương.
Thành phố Thái Nguyên cũng là địa phương hội tụ nhiều dân tộc, trong đó
có 8 dân tộc chủ yếu sinh sống là: Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu, Mơng, Sán
Chay, Hoa và Dao.
Trải qua nhiều thăng trầm của lịch sử, địa giới thành phố Thái Nguyên
cũng có những thay đổi. Năm 1965, do nhu cầu phát triển kinh tế và tăng cường
khả năng quốc phòng, hai tỉnh Bắc Kạn và Thái Nguyên được sáp nhập thành
tỉnh Bắc Thái, lấy thành phố Thái Nguyên làm tỉnh lỵ. Từ một thị xã nhỏ bé
8


dưới thời thuộc Pháp, thành phố Thái Nguyên trở thành trung tâm chính trị,
kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch vụ của tỉnh
Bắc Thái và vùng trung du miền núi phía Bắc, bao gồm 16 phường và 8 xã
ngoại thành. Phạm vi thành phố không ngừng được mở rộng, với vị trí then
chốt là cửa ngõ phía Bắc, là cái áo giáp che chở thủ đô Hà Nội, trái tim của tổ

quốc vừa là chìa khóa của miền châu thổ Bắc Bộ và là một trong những thị
trường quan trọng nhất của Bắc Kỳ, thành phố Thái Nguyên đã trở thành đầu
mối giao thơng giữa các địa phương trong và ngồi tỉnh.
Sau khi đất nước hoàn toàn thống nhất (năm 1975), thành phố Thái
Ngun có 18 đơn vị hành chính gồm 6 xã, 2 thị trấn và 10 tiểu khu(1) với số
dân là 163.223 người [2, tr6].
Từ năm 1997, tỉnh Bắc Thái được tách ra thành hai tỉnh Bắc Kạn và tỉnh
Thái Nguyên, thành phố Thái Nguyên là đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Thái
Nguyên. Với vị trí quan trọng của địa phương, thành phố Thái Nguyên không
ngừng được mở rộng và phát triển.
Năm 2005 thành phố có diện tích 173 km2 với dân số trên 23 vạn người;
thành phố có 26 đơn vị hành chính gồm 18 phường, 8 xã.
Đến năm 2010 Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 1615/QĐ-TTg
công nhận thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên.
Nhìn chung, so với các địa phương khác trong tỉnh, thành phố Thái Nguyên có
nhiều điều kiện thuận lợi hơn để phát triển một nền kinh tế tương đối toàn diện
với cơ cấu phát triển kinh tế chủ đạo của thành phố là: Công nghiệp - thương
mại dịch vụ - nông lâm nghiệp… cụ thể:
Thành phố Thái Nguyên là đầu mối giao thông quan trọng lưu thông giữa
các huyện, thị trong tỉnh, giữa các tỉnh trong vùng Việt Bắc, giữa các tỉnh vùng
Trung du miền núi Bắc bộ với các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng và Thủ đô
10 tiểu khu: Tân Long, Quan Triều, Hồng Văn Thụ, Phan Đình Phùng, Chiến Thắng, Phú Xá,
Trung Thành, Tân Thành, Hương Sơn, Trưng Vương
1

9


Hà Nội thông qua các tuyến quốc lộ: QL3 nối Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Kạn
- Cao Bằng, cửa khẩu Tà Lùng Cao Bằng; QL1B nối Thái Nguyên - Lạng Sơn,

cửa khẩu Hữu nghị quan; QL37 nối với các tỉnh Thái Nguyên - Tuyên Quang
với Bắc Giang - Bắc Ninh, hệ thống đường xe lửa Thái Nguyên - Bắc Giang Lạng Sơn - Hà Nội; Đường cao tốc QL3 mới nối với Thủ đô Hà Nội đã được
thông tuyến; Thành phố Thái Nguyên cách sân bay quốc tế Nội bài 52Km.
Thành phố Thái Nguyên có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa
dạng, rất thuận lợi cho sự phát triển công nghiệp. Trên địa bàn tập trung nhiều
khu công nghiệp sản xuất công nghiệp - thủ công nghiệp, kinh doanh dịch vụ
và thương mại. Với vị thế là thành phố công nghiệp luyện kim đầu tiên và là
cánh chim đầu đàn của Ngành Luyện kim Việt Nam. Thành phố Thái Ngun
có Khu cơng nghiệp Gang thép và các nhà máy luyện kim màu mỗi năm cung
cấp cho cho Tổ quốc hơn nửa triệu tấn gang thép. Hiện nay đang được đầu tư,
mở rộng giai đoạn 2 để đáp ứng thép gang cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Thành phố Thái Nguyên là trung tâm đào tạo lớn, đứng thứ 3 trong toàn
quốc về giáo dục đào tạo chuyên nghiệp chỉ sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh, đồng thời là trung tâm y tế lớn của cả vùng Trung du miền núi phía Bắc.
Hiện nay, hai lĩnh vực này được quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang
thiết bị để đáp ứng tốt hơn sự nghiệp giáo dục, chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân.
Thành phố cịn là trung tâm nối với các tuyến, tua, điểm du lịch của các
tỉnh phía Bắc. Nơi có khu du lịch nổi tiếng Hồ Núi Cốc và vùng chè đặc sản
Tân Cương. Hiện trên địa bàn có hơn 100 điểm di tích đã được xếp hạng cấp
tỉnh và quốc gia. Giữa trung tâm thành phố là Bảo tàng Văn hóa các Dân tộc
Việt Nam - nơi lưu giữ văn hóa của 54 dân tộc trên đất nước Việt Nam; Di tích
Đại đội thanh niên xung phong 915... Đây là những tiền đề thuận lợi để thành
phố Thái Nguyên đẩy mạnh đầu tư phát triển du lịch trong thời gian tới.
Ngày 20/12/2016, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 2486/QĐ-TTg
Về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên, tỉnh
10


Thái Nguyên đến năm 2035. Theo đó, thành phố được định hướng phát triển
hai bên bờ sông Cầu, theo mô hình đơ thị sinh thái, đa trung tâm gắn với việc

hình thành các khu chức năng: Trung tâm lịch sử hiện hữu; trung tâm giáo dục
- đào tạo, y tế chất lượng cao, thương mại - dịch vụ, tài chính - ngân hàng; các
khu cải tạo nâng cấp; khu phát triển mới; khu vực phát triển cơng nghiệp,
logistic phía Bắc; khu vực du lịch sinh thái gắn với nông nghiệp chất lượng
cao; khu dự trữ phát triển và nông nghiệp đô thị. Với mục tiêu xây dựng thành
phố Thái Nguyên thành trung tâm đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực của Quốc gia;
trung tâm kinh tế - dịch vụ - du lịch, trung tâm y tế chăm sóc sức khỏe chất
lượng cao gắn với nghiên cứu khoa học của vùng Trung du miền núi phía Bắc.
Tính đến 1/10/2017, thành phố Thái Ngun có diện tích 222,93km2,
dân số gần 40 vạn người với 32 đơn vị hành chính trực thuộc (gồm 21
phường: Cam Giá, Chùa Hang, Đồng Bẩm, Đồng Quang, Gia Sàng, Hồng
Văn Thụ, Hương Sơn, Phan Đình Phùng, Phú Xá, Quan Triều, Quang
Trung, Quang Vinh, Tân Lập, Tân Long, Tân Thành, Tân Thịnh, Thịnh
Đán, Tích Lương, Trung Thành, Trưng Vương, Túc Duyên; và 11 xã: Cao
Ngạn, Đồng Liên, Huống Thượng, Linh Sơn, Phúc Hà, Phúc Trìu, Phúc
Xuân, Quyết Thắng, Sơn Cẩm, Tân Cương, Thịnh Đức); Thành phố có trên
30 trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp; 137 trường mầm
non, tiểu học, THCS; tập trung 13 bệnh viện đa khoa, chuyên khoa của
trung ương và của địa phương [4, tr. 1-2].
1.2. Giáo dục trung học cơ sở thành phố Thái Nguyên trước năm 2009
1.2.1. Thời kỳ từ năm 1962 đến năm 1985
Ngày 19/10/1962, Hội đồng Chính phủ ban hành quyết định số 114 thành
lập thành phố Thái Nguyên, trực thuộc tỉnh Thái Nguyên. Trước những yêu
cầu, nhiệm vụ mới, Đảng bộ thành phố Thái Nguyên đã tổ chức Đại hội đại
biểu lần thứ nhất từ ngày 22/5 đến 25/5/1963. Đó là một sự kiện chính trị quan
trọng, mở ra một thời kỳ hoạt động mới của Đảng bộ và nhân dân thành phố
11


Thái Nguyên. Đại hội đã đề ra Nghị quyết đại biểu thành phố Thái Nguyên lần

thứ nhất (5/1963) để tổ chức triển khai thực hiện.
Cùng với bước chuyển biến về kinh tế, ngành văn hóa, giáo dục thành phố
cũng có những điều kiện thuận lợi để không ngừng nâng cao và mở rộng.
Trong thời gian này, các trường lớp phổ thông tăng lên với nhịp độ khá nhanh.
Năm học 1962-1963 tồn Thành phố có 77 lớp học phổ thơng cấp I + II, tăng
1,3 lần so với năm học 1961-1962; có 3.884 học sinh, tăng gần 1,3 lần so với
năm học 1961-1962 [1, tr110]. Các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương có
nhiều có gắng trong việc vận động, tổ chức nhân dân đóng góp xây dựng
trường sở, đáp ứng những yêu cầu cơ bản về phương tiện học tập, vui chơi cho
học sinh các cấp. Phong trào thi đua “Hai tốt”, học tập các điển hình tiên tiến
được phát động sâu rộng trong các trường học.
Bước sang giai đoạn 1965-1975, trước tình hình giặc Mỹ leo thang bắn
phá miền Bắc, ngành Giáo dục Thành phố đã phải có sự chuyển hướng trong
đào tạo, thực hiện quyết định của Thành ủy tất cả các lớp học phải nhanh chóng
rời khỏi thành phố; trường học ở các xã phải phân tán nhỏ về các xóm. Thành
ủy cịn chỉ thị các cấp ủy đảng cơ sở phải tận dụng mọi khả năng của nhân dân
và của các cơ quan, công trường... để di chuyển và làm thêm trường lớp. Nhờ
đó, năm học 1965-1966 ngành Giáo dục Thành phố trong thời gian ngắn đã xây
được 75 phòng học mới, 16 dãy nhà tập thể và 2 nhà gửi trẻ.
Thực hiện lời dạy của Bác Hồ: “Dù khó khăn đến đâu cũng phải tiếp tục
thi đua dạy tốt và học tốt”, các năm học 1964-1965, 1965-1966 và 1966-1967,
con em các dân tộc thành phố Thái Nguyên trong các trường học đều đạt tỷ lệ
lên lớp và đỗ tốt nghiệp cao nhất tỉnh. Trong năm học 1967-1968, tồn thành
phố có 6 trường cấp II đỗ chính thức 100%; đội học sinh giỏi văn và tốn của
thành phố đoạt giải nhất tỉnh, góp phần đưa đội giỏi văn lớp 7 đạt giải khuyến
khích tồn miền Bắc; 60% học sinh thành phố được công nhận là cháu ngoan
Bác Hồ. Trong phong trào thi đua “Hai tốt”, trường phổ thơng cấp II Hồng
Văn Thụ là lá cờ đầu, được Hội đồng Chính phủ tặng thưởng Huân chương Lao
động hạng Ba.
12



Thời kỳ khôi phục kinh tế sau chiến tranh phá hoại lần I (1969-1972) là
chặng đường rất có ý nghĩa đối với thành phố Thái Nguyên tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ III (6/1967). Tiếp đó,
tháng 4/1971 Đại hội Đảng bộ thành phố Thái Nguyên lần IV được triệu tập và
đề ra phương hướng, nhiệm vụ mới nhằm phát triển kinh tế, văn hóa. Những
năm 1969-1972 cũng đánh dấu bước phát triển mới của ngành Giáo dục thành
phố Thái Nguyên. Với phịng trào thi đua “Hai tốt”, các trường đều tích cực đi
sâu vào việc cải tiến nội dung, phương pháp dạy và học. Trong năm học 19711972, số học sinh cấp II được lên lớp đạt vượt xa chỉ tiêu do đại hội Đảng thành
phố lần IV đề ra. Toàn thành phố có 20/34 trường đạt danh hiệu “Đơn vị tiên
tiến” cấp thành và cấp tỉnh (tăng hơn 18 đơn vị so với năm học 1970-1971) [1,
tr138]. Ngành Giáo dục Thành phố đã chỉ đạo đưa lao động sản xuất vào
trường học bước đầu có kết quả. Dựa vào sức lao động của thầy và trò, được sự
ủng hộ của nhân dân địa phương, các trường đã tu sửa 63 phòng học, xây dựng
thêm 45 phòng bằng tre, nứa, lá và 64 phịng học bằng gạch, ngói.
Sau khi đế quốc Mỹ ngừng ném bom lần II, học sinh, giáo viên của các
trường đã di chuyển về thành phố, kịp thời khắc phục hậu quả chiến tranh,
nhanh chóng khơi phục và ổn định trường lớp để đảm bảo tốt nhu cầu học tập
của con em nhân dân. Phong trào “Hai tốt” vẫn được giữ vững, năm học 19721973 các trường lớp đã đảm bảo cho 22.596 học sinh các cấp trở lại học tập
bình thường mặc dù số học sinh tăng lên 1.800 em. Ngành Giáo dục tiếp tục
thực hiện phương châm “giáo dục kết hợp với lao động sản xuất”, các trường
đều tổ chức nung vôi, làm gạch, tự sửa chữa trường lớp, điển hình là trường
phổ thơng Cơng nghiệp và trường cấp II xã Đồng Quang... Chất lượng giáo dục
được giữ vững, số học sinh lên lớp ở các cấp học đều vượt chỉ tiêu từ 1% đến
5%. Toàn thành phố có 57% số trường đạt đơn vị tiên tiến cấp thành và cấp
tỉnh; 85% số học sinh đạt tiêu chuẩn cháu ngoan Bác Hồ...
Đại hội lần thứ VI của Đảng bộ thành phố Thái Nguyên (từ 4/6 đến
8/6/1974) đã đề ra Nghị quyết tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp văn hóa, giáo dục
13



trong tình hình mới. Ngành Giáo dục Thành phố tiếp tục duy trì và đẩy mạnh
phong trào thi đua “Hai tốt”; tăng cường cơ sở vật chất trong các trường học.
Bằng kinh phí của Nhà nước, Tỉnh cùng với sự đóng góp của phụ huynh học
sinh, các trường học tổ chức lao động xây dựng phòng học, tu sửa bàn ghế... do
đó, số phịng học bán kiên cố từ 34% trong năm học 1972-1973 đã tăng lên
59% trong năm học 1973-1974.
Sau ngày miền Nam hồn tồn giải phóng, đất nước thống nhất, thành phố
Thái Nguyên trở thành trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa của
tỉnh. Thành phố là nơi có nhiều trường đại học, trung học chuyên nghiệp, dạy
nghề và nhiều cơ sở nghiên cứu khoa học. Đội ngũ cán bộ chủ chốt của Thành
ủy do Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ VI (1974) bầu gồm 25 ủy
viên, do đồng chí Trần Tường làm Bí thư Thành ủy, các đồng chí Nguyễn Đình
Hinh và Nguyễn Đức Tân làm Phó Bí thư - cơ bản ổn định nhiệm vụ và vị trí
cơng tác, là một trong những thuận lợi để Đảng bộ trong việc lãnh đạo nhân
dân đẩy mạnh khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục...
Thực hiện kế hoạch 5 năm (1976-1980), ngành Giáo dục thành phố Thái
Nguyên đã hoàn thành nhiệm vụ năm học 1975-1976 với chất lượng cao và
toàn diện nhất so với các năm học trước. Các trường phổ thơng cấp I, II có 85%
số học sinh đạt tiêu chuẩn “Cháu ngoan Bác Hồ”, thi tốt nghiệp cấp II đạt
93,9%, vượt chỉ tiêu 3%; tỷ lệ học sinh lên lớp ở các cấp I, II, III đều đạt từ
90% đến 95%, vượt chỉ tiêu kế hoạch từ 1% đến 5%. Tổ giáo viên bộ môn xã
hội Trường cấp II Nha Trang và tổ giáo viên tự nhiên Trường cấp II Gia Sàng
đạt danh hiệu “Tổ lao động xã hội chủ nghĩa”. Các trường cấp II Gia Sàng, cấp
I - II Nha Trang đạt danh hiệu “Đơn vị tiên tiến xuất sắc”.
Năm học 1975-1976, Thành phố có trên 2000 học viên theo học các lớp
bổ túc văn hóa ban đêm. Trường bổ túc văn hóa cấp II Trưng Vương mở thêm
2 phân hiệu Nha Trang và Đội Cấn. Các đồng chí lãnh đạo Thành ủy và Uỷ ban
nhân dân thành phố vừa quan tâm động viên phong trào, vừa gương mẫu theo

14


học các lớp bổ túc văn hóa, do đó phong trào phát triển mạnh, số học viên tăng
400 người so với năm học trước, tỷ lệ thi tốt nghiệp bổ túc cấp II đạt 96% (vượt
chỉ tiêu trên 26%), tỷ lệ lên lớp đạt 75% (vượt chỉ tiêu trên 5%).
Năm học 1976-1977, thành phố có 34.875 học sinh, tăng 3.403 học sinh so
với năm học trước, trong đó tỷ lệ học sinh phổ thông tăng 11,1% học sinh bổ
túc văn hóa tăng 60%. Trước tình hình đó, việc xây dựng trường sở, đảm bảo
trang thiết bị dạy và học, đáp ứng yêu cầu học tập của con em nhân dân là
nhiệm vụ nặng nề và cấp thiết của Đảng bộ Thành phố. Ngày 8/9/1976, Thành
ủy ra Nghị quyết số 15/NQ-TP “Tăng cường lãnh đạo công tác giáo dục, phát
động cuộc vận động toàn dân tham gia xây dựng trường sở”, thành lập Ban Chỉ
đạo cuộc vận động do đồng chí Trần Tường, Bí thư Thành ủy làm Trưởng ban.
Tiếp đó, ngày 26/3/1977, Thành ủy ra Nghị quyết “Đẩy mạnh lãnh đạo thực
hiện cuộc vận động toàn dân tham gia xây dựng trường sở”. Ngày 22/10/1977,
Thành ủy tổ chức Hội nghị tổng kết cuộc vận động: “Trong cuộc vận động này,
toàn Thành phố đã xây dựng và đưa vào sử dụng 171 phòng học kiên cố và bán
kiên cố, vượt 23 phòng học so với kế hoạch đề ra (trong số 171 phịng học, có 2
nhà 2 tầng, với 22 phịng); đã phân phối tới các trường 3.527 bộ bàn ghế, chấm
dứt tình trạng một số nơi phải học 3 ca trong ngày; chấm dứt tình trạng học
sinh các cấp phải ngồi học bàn tròn” [2, tr35].
Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố Thái Nguyên lần thứ VII vòng 2
(27/1 đến 31/1/1978) đã quyết định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu lãnh
đạo của Đảng bộ trong 2 năm 1978-1979 và các năm tiếp theo. Thực hiện Nghị
quyết của Đại hội, Ngành Giáo dục Thành phố cũng có bước tiến mới. Trong
năm học 1978-1979, tổng số học sinh các cấp lên tới 41.000 em, tăng hơn
3.000 học sinh so với năm học trước. Các trường đã khắc phục khó khăn, xây
dựng được 90 phòng học bán kiên cố và kiên cố. Các trường cấp I + II Tân
Long, Quan Triều, Hoàng Văn Thụ, Nha Trang, Hương Sơn, Núi Voi, Trại

Cau, Gia Sàng, Túc Duyên tổ chức cho học sinh lao động sửa chữa trường lớp,
15


bàn, ghế hư hỏng. Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố trang bị thêm cho các
trường trên 2000 bộ bàn ghế, cử 350 giáo viên theo học các hệ tại chức. Chất
lượng dạy và học trong các trường được nâng lên: số giờ dạy có chất lượng khá
và giỏi tăng 50% so với năm học trước; có 3 học sinh đạt giải nhất, 1 học sinh
đạt giải nhì trong kỳ thi chọn học sinh giỏi toán và văn lớp 7 của tỉnh... Đảng
bộ Thành phố lãnh đạo hoàn thành xuất sắc việc xây dựng trường sở kiên cố,
nửa kiên cố, đảm bảo đủ chỗ ngồi học cho con em nhân dân, chất lượng giáo
dục toàn diện ngày càng được nâng lên, các chỉ tiêu trong 3 năm học đều vượt
kế hoạch. Vì vậy, Thành phố Thái Nguyên là một trong hai đơn vị được Uỷ ban
nhân dân tỉnh tặng cờ và tiền thưởng vì có thành tích xuất sắc trong phong trào
thi đua xây dựng trường (1976-1978).
Bước sang năm 1979, tình hình biên giới phía Bắc có nhiều diễn biến
phức tạp. Thực hiện Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương Đảng và của Tỉnh ủy,
Ngành Giáo dục Thành phố thực hiện bản Tuyên bố ngày 17/2/1979 của Chính
phủ và Thông báo ngày 18/2/1979 của UBND tỉnh Thái Nguyên làm tốt cơng
tác tun truyền, giáo dục. Tồn Ngành quyết tâm cùng các tầng lớp nhân dân
Thành phố sẵn sàng lên đường chiến đấu và phục vụ chiến đấu chống xâm
lược. Đảng bộ Thành phố đã lãnh đạo công tác giáo dục chuyển hướng kịp thời,
thực hiện thắng lợi năm học 1978-1979. Số học sinh được lên lớp ở các cấp đạt
từ 95% đến 98% (vượt kế hoạch từ 1% đến 3%), thi tốt nghiệp cấp II phổ thông
đạt từ 89% đến 97% (vượt chỉ tiêu từ 7,8% đến 9%)... [2, tr. 73-78].
Bên cạnh đó, hưởng ứng chiến dịch “Trần Quốc Toản ra quân đánh thắng
quân xâm lược” do Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố phát động, Liên hội
thiếu niên tiền phong các Trường phổ thông cấp II đã tích cực qun góp, ủng
hộ lương thực, thực phẩm cho bộ đội và thương binh, tiêu biểu điển hình như
Trường phổ thơng cấp II Đồng Quang qun góp được 794 đậu xanh, 806 quả

trứng và 38 kg đường ủng hộ bộ đội và thương binh... Ngay sau khi quân xâm
lược rút về nước, Ngành Giáo dục Thành phố tiếp tục cùng nhân dân thành phố
16


quyên góp, ủng hộ đồng bào Cao Bằng nhanh chóng ổn định đời sống và khôi
phục sản xuất. Nhiều giáo viên và sinh viên được cử, chia làm nhiều đoàn lên
các tỉnh biên giới công tác hỗ trợ các tỉnh khắc phục hậu quả chiến tranh.
Sau gần 5 năm đẩy mạnh khôi phục và phát triển kinh tế, xã hội (19761979). Đến năm 1980 Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Thái Nguyên lần thứ
VIII (từ ngày 4/2 đến 7/2/1980) quyết định phương hướng, nhiệm vụ và chỉ tiêu
cụ thể về kinh tế, xã hội, giáo dục trong 2 năm 1980-1981. Sự nghiệp giáo dục
tiếp tục đạt được nhiều kết quả.
Thực hiện Nghị quyết số 14 của Bộ Chính trị về cải cách giáo dục, từ năm
1981 cuộc cải cách giáo dục đã đưa hệ thống giáo dục của nước ta thống nhất
thực hiện trong 12 năm (bỏ lớp vỡ lịng), kéo theo sự đổi mới chương trình sách
giáo khoa và cải tiến chữ viết. Ngày 27/3/1981 Hội đồng Chính phủ ban hành
Quyết định số 135-CP về hệ thống giáo dục phổ thơng mới. Theo đó Hệ thống
giáo dục phổ thông trong cả nước là hệ thống trường phổ thông 12 năm, được
chia làm hai bậc: Bậc phổ thông cơ sở, từ lớp 1 đến lớp 9; Bậc phổ thông trung
học, từ lớp 10 đến lớp 12. Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định sáp nhập cấp 1
và cấp 2 thành trường phổ thông cơ sở.
Ngành Giáo dục Thành phố thực hiện nghiêm túc cuộc cải cách giáo dục
năm 1981 theo chỉ đạo của Trung ương, Bộ GD&ĐT. Trong 3 năm (19801982) Ngành đã tập trung huy động các nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất
trường, lớp cho con em địa phương học tập, xây dựng 40 phòng học mới, tu sửa
hàng trăm phòng học cũ, mua sắm trên 4.000 bộ bàn ghế trang bị cho các
trường học. Năm học 1982-1983 phong trào thi đua “Hai tốt” tiếp tục được duy
trì, bậc phổ thơng cơ sở thành phố có 805 lớp với tổng số 31.900 học sinh (tăng
2.361 em học sinh so với năm học trước) trong đó có 8.775 học sinh chiếm 1/3
tổng số học sinh phổ thơng cơ sở học theo chương trình cải cách mới.
Hầu hết con em cán bộ và Nhân dân của thành phố Thái Nguyên được đến

trường học. Các bậc học phát triển cân đối và không ngừng nâng cao chất
17


lượng giáo dục. Cùng với việc quan tâm xây dựng cơ sở vật chất trường học,
Đảng bộ Thành phố đặc biệt coi trọng vấn đề nâng cao chất lượng giảng dạy,
học tập của giáo viên và học sinh. Phong trào cải tiến phương pháp giảng dạy
thường xuyên được phát động và được đông đảo các thầy, cô giáo hưởng ứng.
Cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương sáng cho học sinh noi
theo” cũng được phát động, có tác dụng thiết thực trong việc nâng cao chất
lượng giáo dục trong nhà trường. Nhiều điển hình tập thể tiên tiến xuất hiện,
nổi bật là các Trường phổ thông cơ sở Độc Lập, Nha Trang, Đội Cấn, Phú Xá,
Hương Sơn, Trưng Vương, Nguyễn Huệ...[2, tr105].
Từ năm 1983 đến năm 1985, mơ hình trường vừa học, vừa làm trong các
đơn vị sản xuất được mở rộng. Cơ sở vật chất của các trường học được nâng
cấp từng bước; tỷ lệ kiên cố hóa, ngói hóa trường học ngày càng tăng lên. Tiếp
tục phấn đấu từng bước chuyển biến chất lượng theo yêu cầu cải cách giáo dục.
100% giáo viên cấp 1, 2 phổ cập trung học hoàn chỉnh, nhiều giáo viên có trình
độ sơ cấp chính trị, có kiến thức qua lớp quản lý kinh tế 3-6 tháng. Ngành tập
trung tổ chức mỗi giáo viên học 1 nghề phụ. Tu sửa, xây dựng cơ sở vật chất
cho dạy và học, không học ca 3, đẩy mạnh phân cấp quản lý giáo dục.
Năm 1985 thành phố Thái Nguyên được công nhận là đơn vị hoàn thành
phổ cập cấp I bổ túc văn hóa cho nhân dân trên địa bàn. Trong giai đoạn 19811985 tồn bộ các trường theo hình thức đào tạo phổ thông cơ sở (dạy 2 bậc học
cấp I. II), khơng có trường phổ thơng cơ sở Tư thục được phép hoạt động theo
quy định của Nhà nước.
Bên cạnh những kết quả đạt được bậc phổ thông cơ sở Thành phố vẫn cịn
nhiều hạn chế: Cơng tác quản lý cơ sở vật chất chưa tốt; tốc độ xây dựng
trường, lớp chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của học sinh, nhiều trường còn
phải học 3 ca, chất lượng đội ngũ giáo viên chưa thật đáp ứng được yêu cầu của
cuộc cải cách giáo dục...

18


×