Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Giáo dục đạo đức môi trường tự nhiên cho học sinh trung học phổ thông ở huyện Vĩnh Bảo Thành phố Hải Phòng trong điều kiện biến đổi khí hậu toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ LIÊN

GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN CHO HỌC
SINH TRUNG HỌC PHỔ THƠNG Ở HUYỆN VĨNH BẢO,
THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG TRONG ĐIỀU KIỆN
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỒN CẦU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ LIÊN

GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN CHO HỌC
SINH TRUNG HỌC PHỔ THƠNG Ở HUYỆN VĨNH BẢO,
THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG TRONG ĐIỀU KIỆN
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỒN CẦU
Ngành: LL&PPDH Bộ mơn Lý luận chính trị
Mã số: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ KHƯƠNG


THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Khương - giảng viên Khoa Giáo dục Chính
trị - Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung
thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Mọi thơng
tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Liên

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này hoàn thành là nhờ sự nỗ lực, cố gắng của bản thân dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS Nguyễn Thị Khương và sự động viên giúp đỡ của
gia đình, người thân, đồng nghiệp và bạn bè.
Trước hết, em xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến cô giáo
- TS Nguyễn Thị Khương đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em về tri thức, phương
pháp và kinh nghiệm nghiên cứu trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học trong Hội đồng đánh
giá luận văn đã có nhiều góp ý về mặt khoa học để em hoàn thiện luận văn
được tốt hơn; Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo - Bộ phận sau đại học cùng các
thầy cô giáo khoa Giáo dục Chính trị, trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên

cứu tại trường.
Cuối cùng, xin được chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người
thân đã động viên, giúp đỡ tơi hồn thành tốt khoá học này.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Liên

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt ..................................................................................... iv
Danh mục các bảng.............................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ....................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 3
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu của đề tài ................................................ 4
5. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài................................................................. 4
7. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 5
8. Những đóng góp mới của đề tài ...................................................................... 5
9. Kết cấu của đề tài............................................................................................. 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC MÔI
TRƯỜNG TỰ NHIÊN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ở HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG .................................. 6

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................. 6
1.1.1. Một số cơng trình nghiên cứu nước ngồi ................................................. 6
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước .................................................... 10
1.1.3. Những nội dung luận văn tiếp tục nghiên cứu ........................................ 15
1.2. Khái niệm và những nội dung giáo dục đạo đức môi trường tự nhiên cho
học sinh Trung học phổ thơng trong điều kiện biến đổi khí hậu tồn cầu .............. 15
1.2.1. Khái niệm đạo đức và đạo đức môi trường ............................................. 15
1.2.2. Biến đổi khí hậu tồn cầu ........................................................................ 22
1.2.3. Những nội dung giáo dục đạo đức môi trường tự nhiên cho học sinh
THPT trong điều kiện biến đổi khí hậu ............................................................. 24

iii


1.3. Những yếu tố tác động đến giáo dục đạo đức môi trường tự nhiên và sự
cần thiết phải giáo dục đạo đức môi trường tự nhiên cho học sinh THPT
trong điều kiện biến đổi khí hậu ........................................................................ 34
1.3.1. Những yếu tố tác động đến giáo dục đạo đức môi trường tự nhiên
cho học sinh THPT trong điều kiện biến đổi khí hậu........................................ 34
1.3.2. Tính tất yếu của việc giáo dục đạo đức môi trường tự nhiên cho học
sinh trung học phổ thông ................................................................................... 39
Kết luận chương 1.............................................................................................. 44
Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC MÔI TRƯỜNG
TỰ NHIÊN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở
HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG TRONG ĐIỀU
KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỒN CẦU..................................................... 45
2.1. Khái quát về môi trường tự nhiên và đặc điểm học sinh trung học phổ
thông ở huyện Vĩnh Bảo, Thành phố Hải Phòng .............................................. 45
2.1.1. Khái quát về môi trường tự nhiên ở huyện Vĩnh Bảo, Thành phố
Hải Phòng .......................................................................................................... 45

2.1.2. Đặc điểm của nhà trường và học sinh THPT huyện Vĩnh Bảo, Thành
phố Hải Phòng ................................................................................................... 49
2.2. Thực trạng giáo dục chuẩn mực, ý thức, hành vi và quan hệ đạo đức môi
trường tự nhiên cho học sinh THPT huyện Vĩnh Bảo, Thành phố Hải Phòng ......... 54
2.2.1. Thực trạng giáo dục chuẩn mực và ý thức đạo đức môi trường tự
nhiên cho học sinh THPT huyện Vĩnh Bảo, Thành phố Hải Phòng trong
điều kiện biến đổi khí hậu tồn cầu ................................................................... 54
2.2.2. Thực trạng giáo dục hành vi và quan hệ đạo đức môi trường tự nhiên
cho học sinh THPT huyện Vĩnh Bảo, Thành phố Hải Phịng trong điều kiện
biến đổi khí hậu tồn cầu ................................................................................... 60
2.3. Những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong giáo dục đạo đức môi
trường tự nhiên cho học sinh THPT huyện Vĩnh Bảo, Thành phố Hải
Phòng trong điều kiện biến đổi khí hậu tồn cầu .............................................. 64
2.3.1. Thành tựu và hạn chế trong giáo dục đạo đức môi trường tự nhiên
cho học sinh THPT huyện Vĩnh Bảo, Thành phố Hải Phòng ........................... 64

iv


2.3.2. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế trong giáo dục đạo
đức môi trường tự nhiên cho học sinh THPT huyện Vĩnh Bảo - Thành
phố Hải Phòng .................................................................................................. 68
Kết luận chương 2.............................................................................................. 70
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG Ở HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG
TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỒN CẦU .......................... 71
3.1. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức môi trường tự
nhiên cho học sinh THPT huyện Vĩnh Bảo, Thành phố Hải Phòng trong
điều kiện biến đổi khí hậu tồn cầu ................................................................... 71

3.1.1. Nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của Ban Giám hiệu, các tổ
chức đoàn thể và giáo viên trong nhà trường về giáo dục đạo đức môi
trường tự nhiên cho học sinh ............................................................................. 71
3.1.2. Đa dạng hoá các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, giáo dục
đạo đức mơi trường tự nhiên cho học sinh ........................................................ 75
3.1.3. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội trong
giáo dục đạo đức môi trường tự nhiên cho học sinh ......................................... 79
3.1.4. Phát huy vai trò tự giác, sáng tạo của học sinh trong học tập, nghiên
cứu đạo đức môi trường tự nhiên ...................................................................... 81
3.2. Thực nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của giải pháp 3.1.2 ................... 83
3.2.1. Mục đích và giả thuyết thực nghiệm ....................................................... 83
3.2.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................. 83
3.2.3. Đánh giá kết quả sau thực nghiệm .......................................................... 84
Kết luận chương 3.............................................................................................. 87
PHẦN KẾT LUẬN CHUNG VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................... 88
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN .. 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 91
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT

Bảo vệ môi trường

ĐĐMT

Đạo đức môi trường


GDMT

Giáo dục môi trường

GDĐĐMT

Giáo dục đạo đức môi trường

GDĐĐMTTN Giáo dục đạo đức môi trường tự nhiên
GV

Giáo viên

HS

Học sinh

HS THPT

Học sinh trung học phổ thông

MT

Môi trường

MTTN

Môi trường tự nhiên


NXB

Nhà xuất bản

PP

Phương pháp

PPDH

Phương pháp dạy học

QTDH

Quá trình dạy học

THPT

Trung học phổ thông

TTGDTX

Trung tâm giáo dục thường xuyên

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng HS và GV các trường THPT huyện Vĩnh Bảo .................. 50
Bảng 2.2. Tổng hợp kết quả học lực của HS các trường THPT trên địa bàn

huyện Vĩnh Bảo - Hải Phòng ............................................................ 51
Bảng 2.3. Tổng hợp xếp loại hạnh kiểm của HS các trường THPT trên địa
bàn huyện Vĩnh Bảo – Hải Phòng ..................................................... 52
Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra nhận thức của học sinh .......................................... 84
Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra nhận thức của học sinh .......................................... 85
Bảng 3.3. Kết quả kiểm tra nhận thức của học sinh .......................................... 85

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều đang phải đối mặt với
vấn đề ơ nhiễm MTTN, biến đổi khí hậu. Thực tiễn về công tác BVMT ở các
nước thời gian qua đã chứng minh rằng: sẽ không có một đạo luật hoặc mức
thuế nào có thể bắt buộc được các cơng dân phải tơn trọng MT, vì sự tơn trọng
tự nguyện chỉ có thể được truyền thụ qua giáo dục.
Năm 1987, tại Hội nghị về MT ở Moscow do UNEP (Chương trình Mơi
trường Liên Hiệp Quốc) và UNESCO (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn
hóa Liên Hiệp Quốc) đồng tổ chức, đã đưa ra kết luận về tầm quan trọng của
GDMT: Nếu không nâng cao được sự hiểu biết của công chúng về những mối
quan hệ mật thiết giữa chất lượng MT với quá trình cung ứng liên tục các nhu
cầu ngày càng tăng của họ, thì sau này sẽ khó làm giảm bớt được những mối
nguy cơ về MT ở các địa phương cũng như trên toàn thế giới. Bởi vì, hành
động của con người tùy thuộc vào động cơ của họ và động cơ này lại tùy thuộc
vào chính nhận thức và trình độ hiểu biết của họ. Do đó, GDMT là một
phương tiện không thể thiếu để giúp mọi người hiểu biết về MT. Giáo dục
môi trường, vì vậy, đã trở thành nhu cầu cấp bách, thường xuyên và lâu dài
trong chiến lược phát triển và trong kế hoạch hành động của các quốc gia.
Ở Việt Nam, ô nhiễm MT từ lâu đã được coi là vấn nạn trong tiến trình

phát triển đất nước. Ơ nhiễm MT là nguyên nhân trực tiếp gây nên những bất
bình, bức xúc, những phản ứng từ đơn giản đến gay gắt, thậm chí đấu tranh
quyết liệt của người dân Việt Nam thời gian qua trên phạm vi cả nước với tần
suất ngày một tăng. Để hạn chế vấn nạn ô nhiễm MT, Việt Nam đã sử dụng
nhiều biện pháp, trong đó có biện pháp đưa giáo dục BVMT vào trong hệ thống
giáo dục quốc dân. Có thể thấy, trường học là môi trường tốt nhất cho việc
GDMT. Nếu HS ngay từ những ngày đầu cắp sách đến trường đã có ý thức về
BVMT thì sẽ tạo sức lan tỏa cho toàn cộng đồng cùng tham gia BVMT. Mục

1


tiêu của GDMT nhằm trang bị cho cộng đồng những kỹ năng hành động
BVMT một cách hiệu quả hơn. Phương pháp GDMT hiệu quả nhất là giáo dục
kiến thức MT trong một môi trường cụ thể nhằm hướng đối tượng giáo dục có
hành động BVMT.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc GDMT trong công tác BVMT,
Đảng và Nhà nước đã có những chính sách, những chương trình hành động cụ
thể và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Các chương trình GDMT bao gồm
cả chính khóa và ngoại khóa đã được triển khai tới tất cả các cấp học trong hệ
thống giáo dục quốc dân. Các chiến dịch nâng cao nhận thức cộng đồng, vận
động quần chúng cũng như các tổ chức xã hội khác tham gia vào việc BVMT
được tiến hành hàng năm. Hệ thống thông tin, dữ liệu MT cũng đã được xây
dựng và ngày càng hoàn thiện hơn. Tất nhiên, song song với những thành quả
này, công tác giáo dục ý thức bảo vệ MTTN cho quần chúng nhân dẫn vẫn còn
tồn tại nhiều hạn chế không thể tránh khỏi.
Huyện Vĩnh Bảo - Thành phố Hải Phịng, trước đây là một huyện thuần
nơng với cảnh quan MT trong lành, sạch đẹp. Nhưng từ khi thực hiện chủ
trương của Thành phố Hải Phòng về đẩy mạnh phát triển cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, huyện Vĩnh Bảo đã khơng cịn giữ được vẻ tinh khơi của

MTTN nữa. Nhiều năm qua, người dân ở một số xã trên địa bàn Huyện thường
xuyên sống trong âu lo, quan ngại về các nguồn gây ô nhiễm MT phát sinh từ
các cụm cơng nghiệp. Trên thực tế, nó đã và đang hàng ngày, hàng giờ giết dần
MTTN, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, cuộc sống của người dân.
Để bảo vệ MTTN, huyện Vĩnh Bảo đã thực hiện nhiều giải pháp. Một
trong số đó là đưa nội dung GDMT vào kế hoạch dạy học ở các cấp. Thực hiện
chủ trương, kế hoạch phịng chống ơ nhiễm MTTN trong Huyện, các trường
THPT trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo đã làm tốt công tác đưa nội dung giáo dục
ý thức BVMT tự nhiên vào trong chương trình học. Hầu hết các trường học
ln duy trì có hiệu quả các phong trào vệ sinh trường lớp, chú trọng nâng cao

2


chất lượng phong trào, tăng tần suất tổ chức thực hiện tổng dọn vệ sinh, chăm
sóc cây xanh, cảnh quan, triển khai nhiều hoạt động giáo dục thiết thực để nâng
cao nhận thức cho HS về tầm quan trọng của việc BVMT… bằng nhiều hình
thức đa dạng, phong phú. Các hoạt động ngoại khóa như ngày hội “Nước sạch
và vệ sinh môi trường”; thi “Rung chuông vàng”, thi vẽ tranh về bảo vệ môi
trường; hội trại xanh; thi vẽ tranh “Em yêu thành phố quê hương”; ngày hội
“Học sinh chung tay bảo vệ môi trường”… đã góp phần nâng cao ý thức
BVMT của HS THPT trên địa bàn Huyện.
Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả đáng ghi nhận đó, công tác giáo dục ý thức
BVMT tự nhiên cho HS THPT ở huyện Vĩnh Bảo cịn có những hạn chế: nhiều
phong trào khơng được triển khai sâu rộng, cịn mang tính hình thức… Để cơng
tác giáo dục ý thức bảo vệ MTTN cho HS thực sự đạt được hiệu quả như mong
đợi, cần phải có những biện pháp thực tế, chính xác, hiệu quả. Đặc biệt, việc giáo
dục ý thức BVMT cho HS THPT huyện Vĩnh Bảo cần phải được gắn liền với tình
cảm, trách nhiệm, tâm tư… và phải biến thành hành động tự giác, tự nguyện, gắn
liền với đời sống hàng ngày như cơm ăn, nước uống của HS. Điều đó cũng có ý

nghĩa là giáo dục cho HS tình cảm, tình u đối với MTTN.
Xuất phát từ lí do trên, tôi đã quyết định lựa chọn vấn đề “Giáo dục đạo
đức môi trường tự nhiên cho học sinh trung học phổ thông ở huyện Vĩnh
Bảo, Thành phố Hải Phịng trong điều kiện biến đổi khí hậu tồn cầu” làm
luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức môi trường tự nhiên cho
HS trung học phổ thơng ở huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phịng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Một là: phân tích cơ sở lý luận về giáo dục đạo đức môi trường tự nhiên
cho HS THPT.

3


Hai là: phân tích thực trạng cơng tác giáo dục đạo đức môi trường tự
nhiên cho HS ở các trường THPT ở huyện Vĩnh Bảo, Thành phố Hải Phòng
trong điều kiện biến đổi khí hậu tồn cầu.
Ba là: đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác
giáo dục đạo đức môi trường tự nhiên cho học sinh THPT ở huyện Vĩnh Bảo,
Thành phố Hải Phòng trong điều kiện biến đổi khí hậu tồn cầu.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu công tác giáo dục đạo đức môi trường tự nhiên cho HS
THPT ở huyện Vĩnh Bảo, Thành phố Hải Phịng.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Q trình giáo dục đạo đức môi trường tự nhiên cho HS.
5. Phạm vi nghiên cứu
Công tác giáo dục đạo đức môi trường tự nhiên cho HS trường THPT ở
huyện Vĩnh Bảo, Thành phố Hải Phòng từ năm 2010 đến năm 2017.

6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về vấn đề bảo
vệ môi trường tự nhiên.
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp lôgic – lịch sử
- Phương pháp phân tích – tổng hợp
- Phương pháp đối chiếu, so sánh…
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp điều tra bằng Anket
- Phương pháp phỏng vấn

4


7. Giả thuyết khoa học
Những giải pháp đưa ra góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục
đạo đức môi trường tự nhiên cho học sinh THPT ở huyện Vĩnh Bảo, Thành phố
Hải Phòng trong điều kiện biến đổi khí hậu tồn cầu
8. Những đóng góp mới của đề tài
- Đề xuất được một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo
dục đạo đức môi trường tự nhiên cho học sinh THPT ở huyện Vĩnh Bảo, Thành
phố Hải Phịng trong điều kiện biến đổi khí hậu trên tồn thế giới hiện nay.
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho học sinh THPT; sinh viên, học
viên cao học chuyên ngành Giáo dục Chính trị và những người quan tâm đến
vấn đề bảo vệ mơi trường tự nhiên.
9. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và danh mục tài liệu tham
khảo, đề tài gồm 3 chương 8 tiết.


5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC MÔI TRƯỜNG
TỰ NHIÊN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở
HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm qua, nhất là những năm gần đây, những vấn đề ô nhiễm
MTTN, khủng hoảng sinh thái, biến đổi khí hậu trên thế giới ngày càng diễn ra
trên diện rộng và hết sức nghiêm trọng, ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển
kinh tế - xã hội. BVMT, chống biến đổi khí hậu đã trở thành phạm trù mang
tính chiến lược, tầm nhìn thời đại của nhiều quốc gia với các giải pháp khác
nhau như chính trị, luật pháp, hành chính, tập tục... đặc biệt là giải pháp về mặt
luân lý.
Việc tìm ra giải pháp về đạo đức trong việc BVMT tự nhiên làm xuất hiện
các nghiên cứu về đạo đức mơi trường (đạo đức mơi trường tự nhiên), cịn gọi là
đạo đức sinh thái. Theo chủ ý của tác giả trong luận văn này, việc gọi là ĐĐMT,
ĐĐMT tự nhiên hay đạo đức sinh thái đều có thể được chấp nhận như nhau nếu
có chung một nội hàm là đề cập tới tình yêu của con người đối với MTTN. Để
thống nhất trong nghiên cứu, tác giả sử dụng thuật ngữ MTTN thay cho môi
trường sinh thái; ĐĐMT thay cho ĐĐMT tự nhiên và đạo đức sinh thái.
Dưới đây là một số cơng trình tiêu biểu liên quan đến đề tài luận văn:
1.1.1. Một số cơng trình nghiên cứu nước ngoài
Trong lịch sử, các quan điểm về tự nhiên, về sống hòa hợp với MTTN đã
được các nhà triết học nghiên cứu từ thời cổ đại trong triết lý của các triết gia
Hi Lạp, Trung Hoa. Đó là bước khởi đầu để hình thành tư tưởng về ĐĐMT sau
này. Tuy nhiên, phải đến thế kỷ XIX, với bản chất cách mạng và khoa học, các
nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin mới đặt nền móng cho việc nghiên cứu

ĐĐMT. Trong các tác phẩm của mình, đã nhiều lần C.Mác và Ăngghen cho

6


rằng con người, xã hội và tự nhiên là một thể thống nhất. Nếu bằng cách nào đó
và vì các mục đích khác nhau mà con người huỷ hoại giới tự nhiên, phá vỡ hệ
thống tự nhiên - xã hội - con người thì sớm hay muộn, con người cũng bị tự
nhiên “phản kháng” lại.
Tác phẩm “Biện chứng của tự nhiên” đánh dấu bước ngoặt trong việc giải
quyết mối quan hệ giữa con người và MT. Trong tác phẩm này Ăngghen đã
cảnh báo về sự “trả thù” của của tự nhiên đối với con người khi con người coi
mình là “kẻ thống trị” tự nhiên, hành động “bóc lột” tự nhiên một cách thái
quá. Ông viết “... Chúng ta cũng không nên quá tự hào về những thắng lợi của
chúng ta đối với giới tự nhiên. Bởi vì cứ mỗi lần ta đạt được một thắng lợi, là
mỗi lần giới tự nhiên trả thù lại chúng ta. Thật thế, mỗi một thắng lợi, trước hết
là đem lại cho chúng ta những kết quả mà chúng ta hằng mong muốn, nhưng
đến lượt thứ hai, lượt thứ ba, thì nó lại gây ra những tác dụng hồn tồn khác
hẳn, khơng lường trước được, những tác dụng này thường hay phá huỷ tất cả
những kết quả đầu tiên đó [4, tr. 654].
Từ sau những lời cảnh báo của Ăngghen đến nay, nhân loại đã có cái nhìn
tồn cảnh về những diễn biến xảy ra trong MT. Sự tan vỡ cấu trúc của hệ thống
tự nhiên - xã hội - con người vào cuối thế kỷ XX buộc lồi người phải có
những nỗ lực rất lớn cả về nhận thức và hành động để “cứu lấy Trái Đất”.
Trên phương diện thực tiễn, hành động, tháng 6 năm 1972, Hội nghị lần
đầu tiên của Liên hợp quốc về MT đã được tổ chức tại Stockholm (Thụy Điển),
với sự tham gia của 113 quốc gia trên thế giới. Tại Hội nghị, các chính trị gia
và các nhà khoa học đã đưa ra Tuyên bố chung gồm 7 điểm và 26 nguyên tắc về
bảo vệ thiên nhiên, MT và bảo vệ hồ bình, chống chiến tranh. Cũng ở Hội
nghị này, các quốc gia còn kiến nghị cần phải quan tâm đến GDMT trong nhà

trường và khẳng định rằng khơng có một quốc gia nào có thể bỏ qua sự cần
thiết để GDMT cho HS trong nhà trường

7


Tính đúng đắn trong Hội nghị Stockholm dẫn đến sự thành lập của
Chương trình MT Liên Hợp Quốc (UNEP) và nhiều hội nghị bàn về những vấn
đề MT mà GDĐĐMT là một nội dung quan trọng đã được tổ chức ở khắp nơi
trên thế giới. Điển hình là: Hội nghị quốc tế về GDMT được tổ chức tại Tbilisi
(Cộng hoà Grudia) năm 1977; Hội nghị quốc tế về GDMT do UNESCO và
UNEP được tổ chức tại Mátxcơva (1987); Hội nghị thượng đỉnh của thế giới về
MT và Phát triển được tổ chức (năm 1992); Hội nghị bàn tròn về ĐĐMT tại
Seoul – Hàn Quốc năm 1997; Hội nghị cấp cao thế giới về Phát triển bền vững
của hành tinh tại Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002... Cho đến nay,
Liên Hợp Quốc đã tuyên bố hàng loạt bản tuyên bố, cơng ước, hiệp ước,
chương trình hành động quốc tế về phát triển bền vững đã được đề ra. Nhiều
quốc gia trên thế giới đã ngồi lại với nhau, tiếp tục tìm kiếm, xây dựng chương
trình hành động cho mỗi quốc gia và toàn thế giới để khắc phục những nghịch
lý về phát triển xã hội trong đó có vấn đề bảo vệ MTTN.
Còn trên phương diện nghiên cứu lý luận và nhận thức, ĐĐMT được
nghiên cứu từ những năm 60 của thế kỷ XX. Năm 1967 tác giả Lynn White đã
công bố nghiên cứu “Những nguồn gốc lịch sử của sự khủng hoảng sinh thái”.
Ba năm sau, năm 1970 Aldo Leopold, nhà khoa học xã hội của Hoa Kỳ đã cho
ra đời bài viết “Đạo đức đối với Trái Đất”. Các công bố trên đã phân tích tỉ mỉ
nguồn gốc dẫn đến sự khủng hoảng sinh thái và thái độ của con người đối với
tự nhiên. Theo đó, nguồn gốc của khủng hoảng sinh thái xét đến cùng là từ con
người, do sự phát triển sản xuất của con người gây nên. Để khắc phục khủng
hoảng sinh thái, các tác giả đã khẳng định, con người cần thiết phải thay đổi
cách ứng xử của mình đối với tự nhiên.

Sự phân tích của Lynn White và Aldo Leopold về khủng hoảng sinh thái
đã bám sát vào hiện tượng các mối quan hệ con người – tự nhiên đã được định
hình rõ nét. Về mặt nhận thức, có thể khẳng định, các bài viết trên là sự khởi
đầu cho việc nghiên cứu ĐĐMT sau này. Từ sau các bài viết trên, những
nghiên cứu về MT, về BVMT tự nhiên, về ĐĐMT được các nhà khoa học trên

8


thế giới đi sâu phân tích tỉ mỉ với mong muốn tìm ra các giải pháp để cứu lấy
cái nơi của sự sống đang hàng ngày, hàng giờ bị con người xâm hại và tàn phá.
Năm 1980, Ernest Partridge cho xuất bản cuốn sách “Đạo đức môi trường
và chính sách công” (Environmental Ethics and Public Policy). Trong tác phẩm
này, Ernest Partridge đã phân tích sâu sắc những vấn đề về ĐĐMT, chỉ ra
những triết lý về ĐĐMT. Giải thích cho câu hỏi: Tại sao cần có ĐĐMT? Ernest
Partridge cho rằng, việc xây dựng mối quan hệ hài hòa giữa con người với
MTTN dựa trên cơ sở đạo đức, không chỉ giúp cho MTTN được ổn định mà
con người sẽ được hưởng lợi rất nhiều từ MTTN [11].
Sau hai thập kỷ, tác giả Michael Boylan - người Hoa Kỳ trên cơ sở nghiên
cứu mối quan hệ qua lại giữa con người và MT, đặc biệt là dựa trên sự biến đổi
của MT dưới ảnh hưởng của ý thức con người, đã đề cập đến nhiều vấn đề
ĐĐMT như mối quan hệ giữa con người với MT trên phương diện đạo đức,
những vấn đề cơ bản của ĐĐMT, ứng dụng ĐĐMT trong cuộc sống... Các
quan niệm đó được Michael Boylan phân tích sâu sắc trong cuốn “Đạo đức môi
trường” (Environmental Ethics) [26].
Bên cạnh nghiên cứu “Đạo đức môi trường” (Environmental Ethics) của
Michael Boylan, là tác phẩm “Đạo đức môi trường ngày nay” (Environmental
Ethics Today) của tác giả Peter S.Wenz. Với cách tiếp cận các vấn đề MT theo
chủ nghĩa tôn giáo, Peter S.Wenz đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau về
MT. Đặc biệt là lý giải chủ nghĩa tôn giáo về MT, qua đó chỉ ra việc ứng dụng

ĐĐMT của con người như thế nào [31]Có thể nói, trên bình diện quốc tế, các
tác phẩm, bài viết về ĐĐMT khá sắc bén. Các cơng trình đã chỉ ra thực tế vấn
đề ô nhiễm MT và trách nhiệm của công dân trong BVMT. Các tác giả cịn
nhấn mạnh, việc tìm ra tiếng nói về đạo đức trong q trình BVMT là vấn đề
then chốt để cứu lấy Trái Đất của chúng ta ngày nay. Các nghiên cứu đó là tài
liệu hữu ích để tác giả tham khảo trong quá trình thực hiện luận văn này.

9


1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước
* Các nghiên cứu về bảo vệ MTTN, giáo dục bảo vệ MTTN
Bảo vệ mơi trường tự nhiên (có tác giả gọi là môi trường sinh thái) cũng
như giáo dục bảo vệ MTTN (có tác giả gọi là bảo vệ mơi trường sinh thái) là đề
tài được bàn luận nhiều ở Việt Nam trong thời gian qua.
Tác giả Lê Văn Khoa (chủ biên) trong tác phẩm Môi trường và giáo dục
bảo vệ môi trường đã đề cập tới các vấn đề chung về khoa học môi trường, sinh
thái quyển và các kiểu hệ sinh thái chính, tác động của con người đối với MT,
giới thiệu một số văn bản liên quan đến chính sách MT. Trong hoạt động giáo
dục BVMT, tác giả cho rằng cần giáo dục cho HS trong và ngoài nhà trường
bằng nhiều hình thức khác nhau như các hoạt động thực tế: tham quan, thực
nghiệm, thực địa; các hoạt động sáng tác văn học nghệ thuật như thơ, chuyện,
tranh...; các hoạt động thực tế BVMT như thu gom rác thải, trồng cây, dọn vệ
sinh. Ngoài ra, việc thành lập các câu lạc bộ (bảo vệ cây xanh...), các cuộc thi
(vẽ, hát, múa, báo tường...) cũng có tác dụng tốt tới công tác giáo dục đạo đức
sinh thái và BVMT cho HS [16].
Tác giả Nguyễn Thị Khương (chủ biên) trong cuốn sách tham khảo Quan
hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường tự nhiên ở các tỉnh miền núi
Đông Bắc Việt Nam đã đưa ra nhiều vấn đề về giải quyết mối quan hệ giữa phát
triển kinh tế và BVMT ở miền núi phía Bắc nước ta. Trong cuốn sách tác giả đã

đưa ra nhiều giải pháp nhằm kết hợp đúng đắn giữa phát triển kinh tế và BVMT
ở miền núi phía Bắc nước ta. Ở giải pháp thứ tư, tác giả nhấn mạnh: “Trường
học và gia đình là những nơi thuận tiện nhất cho công tác giáo dục bảo vệ môi
trường trong phát triển kinh tế. Do vậy, các cấp chính quyền các tỉnh miền núi
Đơng Bắc phải tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục quốc dân đưa nội dung kết
hợp giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường vào giảng dạy trong nhà
trường ở các cấp học. Cần thiết phải giúp cho các cơ sở giáo dục thông qua
giáo dục các kiến thức chính sẽ từng bước hình thành và giáo dục cho học sinh

10


chú trọng tình u đối với thiên nhiên, có nếp sống gần gũi, thân thiện với môi
trường. Mặt khác, các cấp chính quyền cịn phải tạo điều kiện để mỗi gia đình
sẽ là một cơ sở giáo dục nhỏ về bảo vệ mơi trường sinh thái trong q trình
phát triển kinh tế” [20, tr. 108].
Tác giả Phạm Thị Ngọc Trầm trong bài viết “Xây dựng đạo đức sinh thái
- một trách nhiệm xã hội của con người đối với tự nhiên” đăng trên Tạp chí
Triết học số 6 năm 2009 cho rằng trong quan hệ đạo đức sinh thái thì con người
là chủ thể, còn tự nhiên là khách thể. Đã nhiều năm sự tác động giữa con người
và tự nhiên chỉ đi theo một chiều là mang lại lợi ích cho con người và xã hội,
bỏ qua lợi ích và giá trị nội tại của các khách thể tự nhiên, vì vậy con người đã
mang lại hậu quả khơn lường cho MT sống. Do đó việc xây dựng đạo đức sinh
thái là rất cần thiết để bảo vệ MTST [40].
Trong bài viết “Giáo dục đạo đức sinh thái và xây dựng mơi trường văn
hố trong lịch trình thế kỷ XXI”, tác giả Đỗ Huy đã thấy được vai trò vô cùng
quan trọng của môi trường sinh thái trong quá trình phát triển kinh tế. Theo tác
giả, do nhu cầu tăng năng suất người ta đã từng coi việc cải tạo, thu lợi vô hạn
độ trên MT là hành động tích cực. Hậu quả là có khói, có máy chạy, có cơng
trường... để có việc làm song các giá trị văn hoá lại bị xuống cấp, sức khoẻ con

người bị xâm phạm thì lại khơng được chú ý thích đáng. Giá trị của hệ sinh thái
có ảnh hưởng đến cuộc sống con người. Các giá trị này tuy “im lặng” nhưng nếu
con người lạm dụng quyền lực của mình, vơ đạo đức thì cái giá phải trả là rất
lớn. Đứng trước tình cảnh đó, tác giả Đỗ Huy khẳng định việc giáo dục đạo đức
sinh thái là rất cần thiết để MT và con người phát triển một cách hài hoà. [13].
Tác giả Phan Thị Hồng Duyên trong bài viết “Giáo dục đạo đức sinh thái
vì sự phát triển bền vững cho con người và giới tự nhiên” đã đưa ra những bức
xúc về vấn đề MT và BVMT hiện nay ở nước ta. Tác giả cho rằng, Việt Nam
cần thiết phải phát triển bền vững. Phát triển bền vững mà Phan Thị Hồng
Duyên đề cập trong bài viết này là dựa theo quan điểm của sinh thái học, đó là

11


sự cân bằng giữa phát triển kinh tế và BVMT. Quan niệm này hoàn toàn đúng
và có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển hiện nay của nước ta [8].
Trong cuốn sách “Đạo đức sinh thái và giáo dục đạo đức sinh thái”, tác
giả Vũ Trọng Dung cho rằng “môi trường sinh thái là tất cả những điều kiện
xung quanh có liên quan đến sự sống của sinh thể, của con người”. Tác giả
khẳng định việc giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường sinh thái phải bằng công
tác giáo dục đạo đức sinh thái, tức là giáo dục thái độ, ý thức, hành vi tôn trọng
và yêu quý thiên nhiên, giữ gìn và bảo vệ mơi trường sinh thái cho mọi chủ thể.
Tác giả cũng cho rằng sự thống nhất giữa nghĩa vụ đạo đức với nghĩa vụ pháp
lý trong việc giữ gìn và bảo vệ mơi trường sinh thái là đòi hỏi cấp bách đối với
mỗi người và đó cũng là giải pháp cơ bản để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi
trường ở Việt Nam hiện nay [7].
Luận án “Vấn đề giáo dục đạo đức sinh thái cho sinh viên Việt Nam hiện
nay” của Phan Thị Hồng Duyên, (2012). Trên cơ sở của việc khẳng định tầm
quan trọng của việc giáo dục đạo đức sinh thái cho sinh viên Việt Nam, luận án
đã nêu lên một số vấn đề đặt ra về giáo dục đạo đức sinh thái cho sinh viên Việt

Nam hiện nay, qua đó đề ra năm giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
giáo dục đạo đức sinh thái cho sinh viên Việt Nam hiện nay, đó là: (1) Tiếp tục
xây dựng và bổ sung, hồn thiện pháp luật về mơi trường và bảo vệ môi trường
sinh thái; (2) Xây dựng nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục đạo đức
sinh thái cho sinh viên lồng ghép vào các môn học khác phù hợp với điều kiện
nước ta hiện nay; (3) Bồi dưỡng đội ngũ giảng viên giảng dạy về đạo đức sinh
thái từ các môn học khác nhau; (4) Đa dạng hóa các hình thức giáo dục đạo đức
sinh thái cho sinh viên; (5) Phát huy vai trị chủ động, tích cực và sáng tạo của
sinh viên trong giáo dục đạo đức sinh thái [9].
Đề tài “Đạo đức sinh thái và việc giáo dục đạo đức sinh thái cho cán bộ
chủ chốt cấp huyện các tỉnh phía Bắc nước ta hiện nay” (2004) tác giả Vũ
Trọng Dung đã làm sáng tỏ những vấn đề về đạo đức sinh thái và giáo dục đạo

12


đức sinh thái; Phân tích thực trạng đạo đức sinh thái và giáo dục đạo đức sinh
thái cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện các tỉnh phía Bắc nước ta hiện nay;
Đề xuất phương hướng và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục
đạo đức sinh thái cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện các tỉnh phía Bắc
nước ta hiện nay [6]
* Các nghiên cứu về GDĐĐMT và GDĐĐMT cho HS THPT
Việc nghiên cứu ĐĐMT và GDĐĐMT là khá mới mẻ ở nước ta. Vấn đề
ĐĐMT lần đầu tiên được bàn luận tới một cách có hệ thống là trong đề tài
“Đạo đức mơi trường – Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế giới” do
PGS.TS Nguyễn Văn Phúc làm chủ nhiệm đề tài. Trên cơ sở khảo sát các quan
niệm về ĐĐMT, các kinh nghiệm thế giới về xây dựng ĐĐMT, đề tài làm rõ
thực chất và những chuẩn mực chủ yếu của ĐĐMT, từ đó đề xuất một số giải
pháp xây dựng ĐĐMT ở nước ta hiện nay. Kết quả nghiên cứu của đề tài được
trình bày trong 3 chương. Chương 1: Các quan niệm tôn giáo và một số khuynh

hướng đạo đức học hiện đại về ĐĐMT. Chương 2: Những kinh nghiệm thế giới
về BVMT và xây dựng ĐĐMT. Chương 3: Đạo đức môi trường và xây dựng
ĐĐMT ở nước ta hiện nay [33].
Từ sau đề tài của PGS.TS Nguyễn Văn Phúc, một số tác giả khác đã đề
cập đến ĐĐMT ở các khía cạnh khác nhau. Dự án “Đánh giá đạo đức môi
trường ở nước ta hiện nay” cuả GS.TS Vũ Dũng trên cơ sở hệ thống một số vấn
đề lý luận cơ bản về ĐĐMT như khái niệm, các quan điểm nghiên cứu, những
biểu hiện của ĐĐMT, các tiêu chí để xác định ĐĐMT… đã chỉ ra thực trạng
ĐĐMT ở nước ta hiện nay, nguyên nhân của thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng
đến ĐĐMT ở nước ta. Từ đó đề xuất một số kiến nghị và giải pháp về xây
dựng, nâng cao ĐĐMT, qua đó góp phần xây dựng một MT bền vững ở nước
ta hiện nay.
Trong Báo cáo tổng kết đề tài Giáo dục đạo đức môi trường cho học sinh
Trung học cơ sở, TS. Dương Quang Ngọc (chủ nhiệm đề tài) đã phân tích
những khủng hoảng về MT ở nước ta, chỉ ra những nguyên nhân và đi đến

13


khẳng định: Để giáo dục ĐĐMT cho HS trung học cơ sở đạt hiệu quả cao, cần
chú trọng một số giải pháp cụ thể đối với các cơ quan quản lý, nghiên cứu giáo
dục; đối với nhà trường trung học cơ sở; đối với GV trung học cơ sở; đa dạng
cách tiếp cận giáo dục ĐĐMT; về các điều kiện hỗ trợ khác [27].
Trong tác phẩm “Đạo đức môi trường ở nước ta - Lý luận và thực tiễn”,
tác giả Vũ Dũng đã phân tích làm rõ các nội dung: (1) Một số vấn đề lý luận cơ
bản về ĐĐMT. Trong phần này tác giả trình bày khái niệm ĐĐMT, các tiêu chí
đánh giá ĐĐMT, sự xuất hiện và những khuynh hướng cơ bản của ĐĐMT, các
chức năng cơ bản của ĐĐMT; (2) Kinh nghiệm BVMT ở một số nước nhìn từ
góc độ ĐĐMT. Ở đây tác giả phân tích kinh nghiệm BVMT của một số quốc
gia, chỉ ra những khía cạnh đạo đức của những hoạt động BVMT này. (3) Tổng

quan về MT và ô nhiễm MT ở nước ta hiện nay. Trong đó tác giả đề cập đến
nhận thức của người dân về ĐĐMT, thực trạng hành vi ĐĐMT ở nước ta. Ở
phần thứ ba, từ góc độ của ĐĐMT tác giả đã chỉ ra một thực trạng là ở hầu hết
các lĩnh vực từ doanh nghiệp đến người dân, từ thành thị đến nông thôn và
miền núi, chúng ta còn có nhiều hành vi mang tính phi ĐĐMT. Đó là một trong
những nguyên nhân cơ bản dẫn tới sự ô nhiễm MT ở nước ta hiện nay. Từ đây,
tác giả đề xuất một giải pháp cơ bản để BVMT là xây dựng ĐĐMT cho mọi
tầng lớp nhân dân [6].
Liên quan đến GDĐĐMT cịn có bài viết “Đạo đức học mơi trường và vai
trị của nhà trường sư phạm trong việc giáo dục đạo đức học môi trường cho thế
hệ trẻ” của tác giả Nguyễn Thị Khương. Bài viết đã chỉ ra rằng đạo đức học
môi trường nghiên cứu nhiều phương diện khác nhau về quan hệ đạo đức giữa
con người với MT, song trước hết được thể hiện ở hai khía cạnh: thứ nhất, dựa
trên cơ sở lý luận của đạo đức học truyền thống, đạo đức học MT ứng dụng vào
một lĩnh vực cụ thể của thực tiễn - đó là lĩnh vực MT sống của con người mà
trước hết là ĐĐMT, với hy vọng tìm ra những quan điểm, những hành vi,
những quy tắc ứng xử của cá nhân với MT xung quanh mình.

14


Thứ hai, đạo đức học MT nhìn nhận như một sự mở rộng chủ thể đạo đức
sang đối tượng khác. Nếu đạo đức học nghiên cứu mối quan hệ đạo đức giữa cá
nhân với cá nhân, cá nhân với cộng đồng, với xã hội thì đạo đức học mơi
trường nghiên cứu mối quan hệ giữa cá nhân với MT, với giới tự nhiên [19].
Nghiên cứu về ĐĐMT và công tác GDĐĐMT cho HS giữ một vai trò và ý
nghĩa quan trọng trong việc giáo dục toàn diện HS. Gần đây, trên quy mô cả
nước, các nhà khoa học đã bước đầu có sự quan tâm tới nghiên cứu ĐĐMT,
song chưa nhiều. Đặc biệt, nghiên cứu về GDĐĐMT cho HS THPT thì vẫn là
mảng trống cịn bỏ ngỏ. Việc lựa chọn nghiên cứu về GDĐĐMT cho HS THPT

ở huyện Vĩnh Bảo, Thành phố Hải Phịng của tác giả có thể coi là nghiên cứu
đầu tiên ở THPT với chủ đích đóng góp sức mình vào việc nghiên cứu về
GDĐĐMT nói chung cho lứa tuổi HS THPT.
1.1.3. Những nội dung luận văn tiếp tục nghiên cứu
Các kết quả nghiên cứu về ĐĐMT đã làm rõ nhiều vấn đề cơ bản của
ĐĐMT; là cơ sở phương pháp luận để những người đi sau học hỏi. Trên cơ sở
các cơng trình nghiên cứu đó, tác giả đề tài tiếp tục nghiên cứu để làm rõ những
nội dung sau:
- Bước đầu đề xuất khái niệm về GDĐĐMT cho HS.
- Nghiên cứu để chỉ rõ thực trạng công tác GDĐĐMT cho HS THPT ở
huyện Vĩnh Bảo, Thành phố Hải Phòng.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm GDĐĐMT cho HS THPT ở
huyện Vĩnh Bảo, Thành phố Hải Phòng hiện nay.
1.2. Khái niệm và những nội dung giáo dục đạo đức môi trường tự nhiên cho
học sinh Trung học phổ thông trong điều kiện biến đổi khí hậu tồn cầu
1.2.1. Khái niệm đạo đức và đạo đức môi trường
1.2.1.1. Khái niệm đạo đức
Từ xa xưa, con người đã biết dùng khái niệm “Đạo đức” để chỉ một thành
tố trong tính cách và giá trị của một con người. Người được coi là có đạo đức

15


nghĩa là người đó có sự rèn luyện thực hành các lời răn dạy về đạo đức, sống
chuẩn mực, có nét đẹp trong đời sống tâm hồn. Nói đến đạo đức là nói đến con
người. Tất cả những suy nghĩ, cử chỉ, hành vi của con người như đường ăn, nét
ở, nét đi đứng... đều chứa đựng những yếu tố tạo nên đạo đức ở con người.
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, xuất hiện sớm và biến đổi cùng
với sự biến đổi của các hình thái kinh tế - xã hội. Ngay từ khi xã hội hình
thành, phạm trù đạo đức đã phản ánh một cách sinh động đời sống xã hội thông

qua mối quan hệ biện chứng giữa con người với con người, giữa con người với
xã hội. Kể từ đó, đạo đức luôn là một trong những khái niệm biến đổi thành
phương thức hữu hiệu điều chỉnh hành vi của con người, góp phần quan trọng
trong việc duy trì trật tự xã hội. Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu đưa ra nhiều
quan niệm khác nhau về đạo đức. Dưới đây là một số quan niệm đó:
Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ đó
con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình vì lợi ích xã hội, hạnh phúc của
con người trong mối quan hệ giữa con người và con người, giữa cá nhân và tập
thể hay toàn xã hội [14, tr. 7]
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, qui
tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người
trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm
tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội [23, tr. 7].
Đạo đức là hệ thống những quy tắc, chuẩn mực biểu hiện sự tự giác trong
quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với cộng đồng xã hội,
với tự nhiên và cả với bản thân mình [34, tr. 6].
Đạo đức là chuẩn mực mang tính lịch sử, do ý chí chung của con người
trong những cộng đồng cụ thể đặt ra để điều chỉnh hành vi của chính họ cho
phù hợp với quyền lợi chung của cộng đồng mà họ đang sống [12, tr. 10].
Về bản chất, đạo đức là sự phản ánh giá trị cao đẹp của đời sống con
người trong mối tương quan giữa người và người, giữa cá nhân và xã hội. Đạo

16


×