Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI ABBANK HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.83 KB, 47 trang )

HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN HUY
ĐỘNG VỐN TẠI ABBANK HÀ NỘI
2.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Hà Nội và
hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
2.1.1. Khát quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Hà Nội.
Là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội của cả nước, Hà Nội có các
hoạt động kinh tế xã hội diễn ra hết sức sôi động và phát triển mạnh mẽ. Những
năm vừa qua Hà Nội phải đối mặt với nhiều diễn biến không thuận lợi: Giá cả
hàng hóa trên thị trường biến động và ở mức cao, nhiều dịch bệnh xuất hiện,...
Song, kinh tế xã hội Hà Nội vẫn đạt được kết quả khả quan với hầu hết các chỉ tiêu
kinh tế xã hội đều hoàn thành và vượt kế hoạch năm 2007. So với năm trước, dự
kiến GDP tăng 12,07%, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 21,4%, tổng mức bán
hàng hoá và doanh thu dịch vụ tăng 21,9% (trong đó bán lẻ tăng 22,9%), tổng mức
bán hàng hoá dịch vụ đạt tốc độ tăng khá là do số lượng đơn vị kinh doanh thương
mại dịch vụ tăng nhanh với mạng lưới rộng khắp (hiện nay Hà Nội có khoảng 16
ngàn doanh nghiệp, 100 ngàn cơ sở kinh doanh cá thể thương mại dịch vụ, 50 siêu
thị và trung tâm thương mại, hơn 1000 văn phòng đại diện…), kim ngạch xuất
khẩu trên địa bàn tăng 22%, vốn đầu tư xã hội tăng 20,7%, thu ngân sách trên địa
bàn tăng 19,2%, xây dựng mới 1,56 triệu m
2
nhà ở. Các mặt văn hoá xã hội, trật tự
an toàn xã hội vẫn được duy trì ổn định, đời sống nhân dân tiếp tục được chăm lo
cải thiện.
Với tình hình thực tế của Hà Nội hiện nay đã đem đến cho hoạt động kinh
doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng của ngân hàng những thuận
lợi và khó khăn, dưới đây là một số thuận lợi và khó khăn chủ yếu.
a. Những thuận lợi:
Nền kinh tế Hà Nội tiếp tục tăng trưởng theo xu hướng tăng dần qua các năm.
Quá trình phát triển theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp của thành phố
là cơ hội rất lớn cho sự lớn mạnh của chi nhánh. Sau khi chính thức được phép
chuyển sang là ngân hàng TMCP đô thị, hoạt động của chi nhánh chủ yếu là phục


vụ các doanh nghiệp, các cá nhân có thu nhập cao và ổn định, do đó khu vực kinh
tế mà chi nhánh quan tâm và trực tiếp phục vụ là khu vực dịch vụ và công nghiệp,
sự phát triển của 2 khu vực trên chính là cơ sở cho sự phát triển của chi nhánh.
Với tốc độ phát triển nhanh chóng của thành phố Hà Nội, hoạt động đầu tư
cũng được đẩy mạnh, đòi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư lớn. Mặc dù trung tâm
giao dịch chứng khoán đã đi vào hoạt động được một thời gian, song việc huy
động vốn qua kênh này mới chỉ đáp ứng được rất ít nhu cầu vốn đầu tư. Vì vậy, hệ
thống NHTM vẫn là kênh huy động vốn chủ yếu cho đầu tư phát triển. Nắm bắt
được vấn đề này, chi nhánh đã không ngừng đẩy mạnh công tác huy động vốn, đáp
ứng nhu cầu đầu tư phát triển của nền kinh tế.
Với sự quán triệt và chỉ đạo của đảng và nhà nước, tình hình chính trị thành
phố ngày càng ổn định, xã hội ngày càng văn minh, tạo điều kiện thuận lợi cho hệ
thống ngân hàng phát triển bền vững.
Sau khi gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO), trên địa bàn Hà Nội
xuất hiện nhiều các chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động, điều đó đã tạo điều
kiện cho các ngân hàng trong nước có cơ hội học hỏi, hợp tác, nâng cao sức cạnh
tranh.
Tiềm năng về dịch vụ ngân hàng trên cả nước đặc biệt là trên địa bàn Hà Nội
còn rất lớn, bình quân tốc độ tăng trưởng các chỉ tiêu kinh doanh ở mức cao. Đây
là cơ sở cho sự phát triển mạnh mẽ của chi nhánh và các ngân hàng khác trong
tương lai.
Theo đề án thanh toán không dùng tiền mặt được chính phủ phê duyệt gần
đây, thì từ đầu năm 2008 trước tiên các đơn vị chi lương từ nguồn ngân sách, tiếp
đến là các đơn vị sự nghiệp... phải trả lương qua hệ thống tài khoản ngân hàng.
Đây là một cơ hội lớn cho các ngân hàng thương mại trong công tác huy động vốn.
b. Những khó khăn.
Nhìn chung, người dân Việt Nam chưa có thói quen gửi tiết kiệm trung và dài
hạn mà chủ yếu là gửi ngắn hạn, do đó chi nhánh đã gặp khó khăn trong việc thu
hút tiền gửi dài hạn. Thêm vào đó, một tỷ lệ lớn người dân vẫn có thói quen dùng
tiền mặt, vàng và ngoại tệ trong thanh toán, chi trả điều đó đã làm giảm khả năng

thu hút tiền gửi thanh toán và cung cấp phương tiện thanh toán không dùng tiền
mặt cho người dân.
Trên địa bàn Hà Nội hiện nay có rất nhiều ngân hàng với nhiều chi nhánh,
phòng giao dịch hoạt động rộng khắp và có xu hướng ngày càng tăng. Do đó chi
nhánh đã gặp phải sự cạnh tranh gay gắt, nhất là đối với các ngân hàng có quy mô
lớn và uy tín trên thị trường.
Thực tế ở một số ngành như điện, nước, bưu điện, thuế, xăng dầu,…có số thu
bằng tiền mặt lớn nhưng vẫn chưa sẵn sàng chấp nhận các hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt, chưa thật sự tạo điều kiện cần thiết cho các dịch vụ thanh
toán qua tài khoản cá nhân mở tại ngân hàng mà vẫn còn thu tiền mặt là chủ yếu,
kết quả là đã làm giảm khả năng thu hút tiền gửi của các ngân hàng.
2.1.2. Khái quát quá trình hoạt động kinh doanh của ABBANK Hà Nội.
2.1.2.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển.
Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình (ABBANK), tên trước là ngân hàng
thương mại cổ phần nông thôn An Bình được thành lập theo giấy phép số 535/GP-
UB ngày 13/05/1993 của UBND thành phố Hồ Chí minh và giấy phép hoạt động
ngân hàng thương mại cổ phần số 0031/NH-GP ngày 15/04/1993 do NHNN Việt
Nam cấp. Từ khi thành lập đến nay ABBANK đã không ngừng phát triển về mọi
mặt nâng số vốn điều lệ từ 1 tỷ đồng khi thành lập lên tới 2300 tỷ đồng tính đến
tháng 11/2007 và đã trở thành một trong các ngân hàng cổ phần hàng đầu và một
trong mười ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất Việt nam, được các tổ chức lớn
trong nước như EVN, VINAMILK, PVFC, ngân hàng MALAISIA đánh giá cao và
đã tham gia góp vốn, trở thành đối tác chiến lược của ABBANK góp phần đưa
ABBANK lên một tầm cao hơn. ABBANK đã không ngừng phát triển mạnh mẽ về
nguồn lực, mở rộng mạng lưới hoạt động, gia tăng thêm nhiều sản phẩm, dịch vụ
và phát triển nguồn khách hàng.
Hiện nay ABBANK có mạng lưới với 5 chi nhánh đặt tại các tỉnh, thành phố:
Bình Dương, Cần Thơ, Vũng Tàu, Đà Nẵng, Hà Nội và 65 điểm giao dịch tại 15
tỉnh, thành trên cả nước.
Ban điều hành

Giám đốc chi nhánh
P
.
K
H

c
á

n
h
â
n
P
.
K
ế

t
o
á
n

k
h
o

q
u


P
.
K
H

d
o
a
n
h

n
g
h
i

p
P.Giao dịch
P. Hành chính
P.Quản lý rủi ro
ABBANK Hà Nội tiền thân là điểm giao dịch thành lập và đi vào hoạt động
từ năm 1995 tại 63 Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội và chính thức trở thành chi nhánh
vào năm 2006, nay chuyển về 101 Láng Hạ - Đống Đa – Hà Nội. Đến nay,
ABBANK Hà Nội đã có sự thay đổi mạnh mẽ. Với đội ngũ ban điều hành, lãnh
đạo được đào tạo ở nước ngoài và có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành tài chính
- ngân hàng, đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt huyết, ABBANK Hà Nội đã
khẳng định được vị trí và uy tín trên thị trường Hà Nội với hình ảnh của một ngân
hàng hiện đại, có nhiều sản phẩm, dịch vụ phong phú trên nền tảng công nghệ cao,
với chất lượng phục vụ tốt và chuyên nghiệp. Khách hàng mục tiêu của chi nhánh:
Về doanh nghiệp bao gồm các doanh nghiệp trực thuộc ngành điện, viễn thông

điện lực, doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực xuất - nhập khẩu. Về
cá nhân bao gồm cán bộ công nhân viên ngành điện, hộ tiêu dùng điện và các
khách hàng cá nhân khác có nhu cầu sử dụng các sản phẩm thẻ thanh toán và tín
dụng, trả lương qua tài khoản, vay mua ô tô, nhà trả góp, vay tiêu dùng.
Với các sản phẩm dịch vụ đầu tư tài chính, chi nhánh tập trung vào việc tư
vấn cho các công ty có nhu cầu về huy động vốn và sử dụng vốn qua các kênh vay
vốn ngân hàng, phát hành cổ phiếu, trái phiếu
2.1.2.2. Sơ đồ tổ chức và mạng lưới hoạt động.
Là một chi nhánh, mô hình tổ chức của ABBANK Hà Nội khá gọn nhẹ với
sáu phòng ban chủ đạo như minh họa dưới đây:

Tính đến thời điểm này, toàn chi nhánh đã có 13 phòng giao dịch và trong
tương lai số lượng này sẽ không ngừng tăng lên để đáp nhu cầu của thị trường.
2.1.2.3. Chức năng hoạt động của chi nhánh.
P.KH
doanh
nghiệp
Là chi nhánh của ngân hàng TMCP đang có sự phát triển bứt phá trong mấy
năm gần đây, ABBANK Hà Nội cùng với các chi nhánh khác đã không ngừng phát
triển hoạt động nghiệp vụ, mở rộng giao dịch và thực hiện nhiều hoạt động phong
phú, đa dạng như:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn dưới các hình thức tiền gửi
không kì hạn, tiền gửi có kì hạn, chứng chỉ tiền gửi, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư
của cá nhân và tổ chức.
- Vay vốn của NHNN và các TCTD khác.
- Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá.
- Hùn vốn và liên doanh.
- Dịch vụ thanh toán nội địa và quốc tế.
- Tư vấn tài chính.

- Tài trợ xuất nhập khẩu, tài trợ dự án.
Trong tương lai chi nhánh còn tiến hành nhiều hoạt động kinh doanh và đầu
tư khác đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và sự phát triển của nền kinh tế.
2.1.2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh chủ yếu của chi nhánh trong mấy năm
vừa qua.
a. Hoạt động huy động vốn.
Nắm bắt được vai trò quan trọng của nguồn vốn huy động, trong những năm
qua ABBANK Hà Nội đã có sự quan tâm chú trọng với nhiều biện pháp cụ thể để
tăng cường khả năng huy động vốn. Kết quả được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 1: Biến động nguồn vốn qua các năm.
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm Tổng VHĐ
Sự tăng giảm
Số tuyệt đối %
2005 1.727
2006 2.332 605 35,03
2007 6.950 4.618 198,03
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2005, 2006, 2007)
Theo bảng số liệu trên có thể thấy tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của
chi nhánh từ năm 2005 đến 2007 như sau: Năm 2005 tổng nguồn vốn huy động là
1.727 tỷ đồng, năm 2006 tổng nguồn vốn huy động là 2.332 tỷ đồng, tăng 605 tỷ
đồng tức tăng 35,03% so với năm 2005, đến năm 2007 tổng nguồn vốn huy động là
6.950 tỷ đồng tăng 4.618 tỷ đồng tức tăng 198,03% so với năm 2006.
Như vậy, tổng vốn huy động của chi nhánh có sự tăng trưởng qua các năm,
đặc biệt đến năm 2007 có sự bứt phá quan trọng, thể hiện là tổng nguồn vốn huy
động đã tăng 198,03% so với năm 2006. Nguyên nhân là do năm 2007 chi nhánh
đã có sự mở rộng lớn về quy mô với sự gia tăng mạnh số lượng các phòng giao
dịch. Từ đó đã khẳng định được tiềm năng to lớn và uy tín của chi nhánh trên địa
bàn Hà Nội.
b. Hoạt động tín dụng.

Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chính của chi nhánh. Với sự
đòi hỏi lượng vốn đầu tư ngày càng lớn của nền kinh tế, hoạt động tín dụng của
chi nhánh cũng có sự tăng trưởng, điều đó đã góp phần vào việc tăng doanh thu và
lợi nhuận cho chi nhánh.
Năm 2007 là năm mà chi nhánh có sự tăng trưởng tín dụng vượt bậc trên cơ
sở áp dụng đầy đủ các thông lệ, chuẩn mực quốc tế và của NHNN Việt Nam về an
toàn tín dụng và phân loại nợ trong hoạt động tín dụng của mình. Chi nhánh đã rất
chú trọng trong việc lựa chọn khách hàng và áp dụng các quy trình thẩm định, tái
thẩm định chặt chẽ để giảm thiểu các khoản nợ xấu.
Tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh trong những năm vừa qua được
thể hiện qua các bảng số liệu sau:
Bảng 2: Dư nợ theo thời hạn cho vay.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh (%)
ST % ST % ST % 2006/2005 2007/2006
Ngắn hạn 260,05 51,04 399,88 51,96 1.116,23 57,36 53,77 179,14
Trung dài
hạn
249,45 48,96 369,72 48,04 829,77 42,64 48,21 124,43
Tổng DN 509,5 100 769,6 100 1.946 100 51,05 152,86
(Nguồn: Báo cáo thống kê tín dụng các năm 2005, 2006, 2007)
Bảng 3: Dư nợ theo thành phần kinh tế.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh (%)
ST % ST % ST %
Năm
06/05
Năm

07/06
Kinh tế QD 56,05 11,00 65,42 8,50 110,92 5,70 16,72 69,55
Kinh tế tập thể 9,02 1,77 6,85 0,89 7,01 0,36 (24,06) 2,34
Kinh tế TBTN 318,43 62,50 498,7 64,80 1.307,71 67,20 55,61 162,22
Kinh tế hộ và cá
thể
126 24,73 198,63 25,81 520,36 26,74 57,64 161,97
Tổng DN 509,5 100 769,6 100 1.946 100 51,05 152,86
( Nguồn: Báo cáo thống kê tín dụng các năm 2005, 2006, 2007)
Qua bảng số liệu ta thấy tổng dư nợ của chi nhánh năm 2005 là 509,5 tỷ đồng,
năm 2006 là 769,6 tỷ đồng tăng 51,05% so với năm 2005, năm 2007 đạt mức 1.946
tỷ đồng tăng 152,86% so với năm 2006. Năm 2007 có sự tăng trưởng lớn như vậy
là do có sự phát triển, mở rộng về quy mô và mạng lưới của chi nhánh. Trong đó,
dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn và tăng dần qua các năm. Năm 2005
dư nợ ngắn hạn chiếm 51,04%, năm 2006 tăng lên 51,96%, đến năm 2007 tăng lên
57,36%. Trong khi đó thì tỷ trọng dư nợ trung dài hạn có xu hướng giảm: Năm
2005 chiếm 48,96% tổng dư nợ, năm 2006 giảm xuống còn 48,04%, đến năm 2007
giảm xuống còn 42,64%. Điều đó cho thấy chi nhánh chú trọng hơn vào cho vay
ngắn hạn và có xu hướng mở rộng cho vay ngắn hạn. Tuy nhiên tổng cho vay trung
và dài hạn vẫn tăng qua các năm để đảm bảo nhu cầu vay vốn của nền kinh tế.
Năm 2006 tăng 48,21% so với năm 2005, năm 2007 tăng 124,43% so với năm
2006. Như vậy, đơn vị vẫn thực hiện tốt việc cho vay đối với khách hàng, phục vụ
tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế cho thấy tỷ trọng dư nợ vẫn tập trung
chủ yếu vào thành phần kinh tế TBTN (chiếm trên 60% tổng dư nợ), do các doanh
nghiệp thuộc thành phần kinh tế này có quan hệ vay vốn tương đối tốt với Ngân
hàng, họ là những doanh nghiệp làm ăn tương đối hiệu quả, khả năng thu hồi vốn
của chi nhánh đối với thành phần kinh tế này cao. Kinh tế hộ gia đình, cá thể cũng
được chi nhánh chú trọng đầu tư và tăng dần tỷ trọng qua các năm. Năm 2005 dư
nợ của đối tượng này chiếm 24,73%, năm 2006 chiếm 25,81% và đến năm 2007

chiếm 26,74% so với tổng dư nợ. Bên cạnh đó, dư nợ thành phần kinh tế quốc
doanh, kinh tế tập thể lại chiếm tỷ trọng nhỏ và giảm dần tỷ trọng qua các năm.
Bởi đây là các thành phần kinh tế có hiệu quả hoạt động kinh doanh thấp, hơn nữa
trước tình hình kinh tế xã hội phát triển như hiện nay thì hai thành phần kinh tế này
khả năng tồn tại là rất thấp.
Như vậy chi nhánh đã có sự cân đối khá tốt nguồn vốn huy động theo thành
phần kinh tế, từ đó đã giúp cho chi nhánh thực hiện cho vay một cách an toàn và
hiệu quả.
c. Hoạt động thanh toán quốc tế.
Tháng 12/2006, ABBANK đã khai trương trung tâm thanh toán quốc tế tại Hà
Nội. Kể từ đó đến nay hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh đã phát triển
ngày càng nhanh chóng cả về số lượng cũng như về chất lượng.
Việc ABBANK trở thành thành viên của hiệp hội viễn thông liên ngân hàng
và các tổ chức tài chính thế giới (SWITF) đã giúp cho chi nhánh khẳng định được
vị trí và mở rộng các mối quan hệ hợp tác với các ngân hàng khác trong và ngoài
nước.
d. Các hoạt động nghiệp vụ khác.
- Hoạt động kế toán - thanh toán: Trong những năm qua công tác thanh toán
đã đảm bảo an toàn, chính xác. Chi nhánh thực hiện tốt việc thanh toán qua tài
khoản tiền gửi tập trung tại hội sở NHTM cổ phần An Bình. Công tác kế toán chi
tiêu nội bộ, quản lý tài sản cũng được thực hiện tốt.
- Hoạt động ngân quỹ: Đảm bảo thuận lợi, an toàn, nhanh chóng và chính
xác cho khách hàng, không để xảy ra tình trạng thiếu quỹ.
- Hoạt động kiểm tra - kiểm toán nội bộ: Được coi trọng và tiến hành
thường xuyên theo đúng quy chế kiểm soát nội bộ của NHTM cổ phần An Bình.
Qua đó giúp cho hoạt động của đơn vị an toàn và hiệu quả hơn.
- Phát triển mạng lưới: Đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của nền kinh tế về
dịch vụ ngân hàng, chi nhánh đã có sự cố gắng trong việc mở rộng số lượng các
phòng giao dịch trên địa bàn Hà Nội. Trước sự tăng trưởng nhanh chóng của nền
kinh tế và dựa vào năng lực của bản thân, chi nhánh đã có sự tìm hiểu, nghiên cứu

kĩ lưỡng và tiến hành đặt các điểm giao dịch ở những vị trí trọng yếu đảm bảo sự
phân bổ hợp lý, thu hút được số lượng lớn khách hàng. Mặc dù là chi nhánh mới
được thành lập, song đến nay chi nhánh đã có 13 điểm giao dịch hoạt động trên
khắp địa bàn Hà Nội.
- Các hoạt động xã hội: Nhận thức được trách nhiệm với cộng đồng,
ABBANK Hà Nội cùng các chi nhánh khác của ngân hàng An Bình đã tham gia
nhiều hoạt động xã hội ủng hộ đồng bào trên cả nước bị thiên tai, bão lụt cũng như
tài trợ chương trình “Vòng tay nhân ái” của Bộ Y tế, một hoạt động quyên góp các
quỹ để xây dựng các cơ sở y tế cho đồng bào nghèo trên cả nước.
e. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Nhờ sự cố gắng của toàn thể cán bộ nhân viên trong chi nhánh và sự phát
triển đồng bộ ở tất cả các lĩnh vực, chi nhánh đã đạt được kết quả kinh doanh khả
quan thể hiện trên bảng số liệu sau:
Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
So sánh (%)
Năm 06/05 Năm 07/06
Tổng thu nhập 45.207 66.350 194.924 46,77 193,78
Tổng chi phí 21.434 25.970 63.657 21,16 145,12
Lợi nhuận tt 23.773 40.380 131.267 69,86 225,08
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007)
Qua các năm tổng thu nhập, tổng chi phí và lợi nhuận trước thuế đều tăng:
- Thu nhập năm 2005 là 45.207 triệu đồng, năm 2006 là 66.350 triệu đồng
tăng 46,77% so với năm 2005, năm 2007 là 194.924 triệu đồng tăng 193,78% so
với năm 2006.
- Chi phí năm 2005 là 21.434 triệu đồng, năm 2006 là 25.970 triệu đồng tăng
21,16% so với năm 2006, năm 2007 là 63.657 triệu đồng tăng 145,12% so với năm
2006.
- Lợi nhuận trước thuế năm 2005 là 23.773 triệu đồng, năm 2006 là

40.380 triệu đồng tăng 69,86% so với năm 2005, năm 2007 là 131.267 triệu
đồng tăng 225,08% so với năm 2006.
Kết quả trên cho thấy hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngày càng có hiệu
quả, tốc độ tăng trưởng của thu nhập luôn cao hơn tốc độ tăng trưởng của chi phí,
như vậy chi nhánh đã thực hiện tốt công tác quản lý chi phí, giảm thấp chi phí hoạt
động. Đặc biệt năm 2007 với sự mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh qua việc
tăng mạnh số lượng các phòng giao dịch, lợi nhuận trước thuế của chi nhánh đã có
sự tăng trưởng mạnh. Lợi nhuận trước thuế tăng cho thấy sự thành công của chi
nhánh trong việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, mở rộng mạng lưới hoạt động,
khai thác và phát huy tiềm năng của chi nhánh.
2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn và công tác kế toán huy động tại
ABBANK Hà Nội.
2.2.1. Về hoạt động huy động vốn.
2.2.1.1. Cơ cấu huy động vốn
a. Cơ cấu huy động vốn theo chủ thể kinh tế
Xem xét tổng vốn huy động căn cứ vào chủ thể kinh tế sẽ cho thấy lượng vốn
mà chi nhánh huy động được của từng đối tượng trên địa bàn.
Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn theo chủ thể kinh tế.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
So sánh
2006/2005 2007/2006
ST ST ST số tuyệt đối % số tuyệt đối %
HĐ từ dân

733,98 1.021,42 3.155,30 287,44 39,16 2.133,88 208,91
HĐ từ các
TCKT
673,53 981,77 3.245,65 308,24 45,76 2.263,88 230,59

HĐ từ các
TCTD
319,49 328,81 549,05 9,32 2,92 220,24 66,98
Tổng VHĐ 1.727 2.332 6.950 605 35,03 4.618 198,03
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2005, 2006, 2007)
Qua bảng số liệu trên ta thấy huy động vốn từ dân cư và từ các TCKT luôn
chiếm khối lượng lớn và tăng mạnh qua các năm. Năm 2005 huy động từ dân cư là
733,98 tỷ đồng, huy động từ các TCKT là 673,53 tỷ đồng, năm 2006 huy động từ
dân cư là 1.021,42 tỷ đồng tăng 39,16% so với năm 2005 tức tăng 287,44 tỷ đồng,
huy động từ các TCKT là 981,77 tỷ đồng tăng 45,76% so với năm 2005, tức tăng
308,24 tỷ đồng. Năm 2007 huy động từ dân cư là 3.155,3 tỷ đồng tăng 208,91% so
với năm 2006 tức tăng 2.133,88 tỷ đồng, huy động từ các TCKT là 3.245,65 tỷ
đồng tăng 230,59% so với năm 2006 tức tăng 2.263,88 tỷ đồng. Điều đó chứng tỏ
uy tín và ưu thế của chi nhánh trên thị trường huy động vốn truyền thống cùng với
các biện pháp tích cực đã tạo điều kiện để chi nhánh tăng nguồn vốn huy động.
Đặc biệt nguồn vốn huy động từ các TCKT tăng mạnh là do chi nhánh có mối quan
hệ chiến lược với công ty điện lực Hà Nội, đây là tổ chức có lượng tiền thanh toán
và tiền gửi lớn tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh trong việc huy động vốn. Đối
với huy động vốn từ các TCTD mặc dù khối lượng huy động có tăng qua các năm
nhưng ở mức thấp, năm 2006 chỉ tăng 2,92% so với năm 2005, đến năm 2007 tổng
vốn huy động có sự tăng trưởng mạnh (198,03%) song huy động từ các TCTD chỉ
tăng có 66,98% so với năm 2006. Như vậy có thể thấy chi nhánh đang thực hiện
chủ trương hạn chế việc huy động từ các TCTD vì nguồn vốn này chủ yếu được sử
dụng để thanh toán vốn giữa các ngân hàng nên tính ổn định không cao.
b. Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền huy động.
Bảng 6: Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền huy động.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
ST % ST % ST %

Nội tệ 1.346,7 77,98 1.868,6 80,13 5.907,5 85
Ngoại tệ đã quy đổi 380,3 22,02 463,4 19,87 1.042,5 15
Tổng VHĐ 1.727 100 2.332 100 6.950 100
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2005, 2006, 2007)
Trong cơ cấu nguồn vốn theo nội tệ - ngoại tệ của chi nhánh thì nguồn vốn
nội tệ luôn chiếm tỷ trọng lớn và tăng dần qua các năm, năm 2005 chiếm 77,98%,
năm 2006 chiếm 80,13%, năm 2007 chiếm 85% so với tổng vốn huy động. Còn đối
với nguồn vốn ngoại tệ chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn và có xu
hướng giảm dần: Năm 2005 là 22,02%, năm 2006 là 19,87% và đến năm 2007
giảm xuống còn 15%.
Như vậy trong mấy năm qua, chi nhánh luôn chú trọng vào đẩy mạnh huy
động vốn bằng nội tệ, tuy nhiên với tỷ trọng nguồn vốn bằng nội tệ lớn có thể gây
khó khăn cho chi nhánh khi có nhiều khách hàng có nhu cầu vay vốn bằng ngoại
tệ. Do đó ban lãnh đạo của chi nhánh cần có biện pháp điều chỉnh cơ cấu nguồn
vốn huy động theo loại tiền một cách hợp lý hơn đảm bảo nhu cầu về vốn bằng cả
nội tệ và ngoại tệ.
c. Cơ cấu huy động vốn theo thời hạn.
Căn cứ vào thời hạn nguồn vốn huy động có thể được phân thành một số loại
thể hiện qua bảng số liệu dưới đây:

×