Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước chủ trương phát triển nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần, đa dạng hoá các loại hình sản xuất. cũng chính vì nền
kinh tế nhiều thành phần mang lại nhiều thách thức, lọi ích nên các công ty mọc
nên rất nhều. Để thuận tiện cho thưc tập nên em đã chọn công ty than Mạo khê.
Qua quá trình thực tập tại Công ty than Mạo Khê- tỉnh Quảng Ninh, cùng
với sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS.TS Nguyễn Thức Minh và các cô chú, anh
chị trong công ty em đã hoàn thành báo cáo thực tập, từ đó có những định hướng
cho bài luận văn tốt nghiệp cuối khóa của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và bảng báo cáo thực tập của em
được chia làm 3 phần.
Phần I. Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty than Mạo Khê
Phần II. Tình hình thực tế tại công ty than mạo khê
Phần III. Nhận định chung về tình hình hoạt động kinh doanh và công tác kế toán
tại công ty than Mạo khê.
Sinh viên :Nguyễn Đình Tuấn Lớp :911
Mã sinh viên : 04D04478
1
1
Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Ở
CÔNG TY THAN MẠO KHÊ
1.1. Đặc điểm hoạt động, tổ chức công tác kế toán của công ty than Mạo Khê
1.1.1 Quá trình hình thành phát triển
Công ty than Mạo Khê là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tập đoàn
Than và Khoáng sản Việt Nam
Tên gọi chính thức: Công ty than Mạo Khê
Tên giao dịch quốc tế: Mao Khe Coal Company
Trụ sở chính: Khu Dân chủ- Mạo Khê- Đông Triều- Quảng Ninh
Vốn điều lệ: 10.000.000.000đ
Vốn lưu động: 2.921.945.000đ
Vốn cố định: 7.078.055.000đ
Vốn vay : 2.800.000.000đ
Công ty than Mạo Khê là một thành viên trực thuộc Tập đoàn Than và
khoáng sản Việt Nam, có lịch sử khai thác trên 150 năm. So với các mỏ hầm lò
hiện nay, công ty than Mạo Khê có trữ lượng và quy mô sản xuất lớn. Toàn công ty
là một dây chuyền hoàn chỉnh từ khâu kiến thiết cơ bản đến khâu khai thác vận tải,
sàng tuyển và tiêu thụ sản phẩm.
Trải qua 54 năm khôi phục và phát triển (1954- 2008) đến nay, công ty đã có
một đội ngũ cán bộ công nhân viên là 4196 người làm nhiệm vụ sản xuất và kinh
doanh than. Từ cơ chế bù lỗ thời bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường, công ty đã
gặp không ít khó khăn do chưa có kinh nghiệm quản lý trong cơ chế mới, năng lực
tiếp cận thị trường chưa cao, khả năng đầu tư, đổi mới, hiện đại hoá công nghệ sản
xuất còn chưa được chú trọng. Do vậy mà sản xuất đã có lúc bị đình đốn, trì trệ,
than sản xuất ra không tiêu thụ được, công nhân có thời kỳ phải nghỉ không lương
luân phiên. Bằng sự cố gắng nỗ lực của mình, với tinh thần tự lực tự cường với các
biện pháp và hướng đi phù hợp, ban lãnh đạo công ty cùng với tập thể công nhân
viên đã tìm được hướng đi riêng cho mình, thúc đẩy phát triển, sản xuất kinh
doanh. Trước hết, đổi mới lại công tác tổ chức, sắp xếp lại phòng ban đơn vị sản
Sinh viên :Nguyễn Đình Tuấn Lớp :911
Mã sinh viên : 04D04478
2
2
Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
xuất. Hướng sản xuất công ty là lấy khai thác hầm lò làm trọng tâm, tích cực tận
thu than lộ vỉa, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho người
lao động. Với quan điểm đổi mới trong quản lý, áp dụng nhiều thành tựu của khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường.
1.1.2 Bộ máy tổ chức kinh doanh của công ty
Bộ máy quản lý điều hành của công ty than Mạo Khê được tổ chức kết hợp
giữa hai loại hình trực tuyến- chức năng.( Theo sơ đồ _phụ lục 1)
1.1.3. Đặc điểm về công tác kế toán tại công ty
1.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Toàn bộ phòng kế toán thống kê bao gồm 31 nhân viên được bố trí phân bổ
theo nhiệm vụ chức năng như : ( xem phụ lục 2)
+ Kế toán trưởng : Có chức năng tham mưu , phụ trách điều hành tình hình
công việc , chịu trách nhiệm toàn bộ công tác KTTK của công ty.
+ 03 kế toán phó : Có nhiệm vụ phụ trách và điều hành bộ phận tài chính và
tổng hợp giá thành , chịu trách nhiệm và sự điều hành của kế toán trưởng trực tiếp
làm kế toán tổng hợp và phụ trách khâu tài chính.
+ Kế toán lương : Có nhiệm vụ thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội
theo tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty . Theo dõi thực hiện thanh toán
tiền lương , sử dụng thời gian lao động làm ra sản phẩm . Tổng hợp lương vào chi
phí sản xuất .
+ Kế toán vật liệu : Có nhiệm vụ nắm vững tình nhập xuất tồn kho vật liệu
về số lượng và giá trị của toàn bộ kho vật tư của Công ty . Tổng hợp vật liệu vào
chi phí sản xuất kinh doanh .
+ Kế toán tài sản cố định : Có nhiệm vụ theo dõi và quản lý toàn bộ tài sản
Sinh viên :Nguyễn Đình Tuấn Lớp :911
Mã sinh viên : 04D04478
3
3
Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
cố định của Công ty , nắm bắt kịp thời các thông tin và chế độ chi phí khấu hao và
sửa chữa lớn tài sản cố định , thanh lý theo đúng chế độ . báo cáo kế toán đúng quy
định về việc tăng , giảm và đầu tư về tài sản cố định .
+ Kế toán công nợ nội bộ : Theo dõi và phản ánh toàn bộ tình hình công nợ
trong doanh nghiệp . Trực tiếp phản ánh các khoản nợ và tình hình thanh toán về
các khoản nợ phải thu " Tài khoản 1388".
+ Kế toán vốn bằng tiền : Phản ánh kịp thời đầy đủ , chính xác về hiện có
và tình hình biến động của vốn bằng tiền . Giám đốc chặt chẽ việc chấp hành chế
độ thu ,chi và quản lý tiền mặt , tiền gửi ngân hàng .
+ Kế toán thanh toán với người mua hàng : Kế toán phản ánh các khoản
nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của Công ty với khách
hàng về tiền bán sản phẩm , hàng hoá .
+ Kế toán thanh toán với người bán hàng : Có nhiệm vụ thanh toán về các
khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư hàng hoá , cung cấp lao
vụ , dịch vụ theo hợp đồng đã ký kết .
+ Thống kê sản lượng : Chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo toàn bộ sản
lượng phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh . Thực hiện báo cáo
thống kê theo đúng quy định .
+ Kế toán tổng hợp và giá thành : Có nhiệm vụ tập hợp và phân bổ từng
loại chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối tượng . Thường xuyên kiểm tra , đối
Sinh viên :Nguyễn Đình Tuấn Lớp :911
Mã sinh viên : 04D04478
4
4
Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
chiếu và phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí . Lập báo cáo chi phí
sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ và thời gian . Đánh giá sản phẩm dở dang và
tính giá thành sản phẩm .
1.1.3.2. Hệ thống sổ sách, chứng từ
Công ty than Mạo khê áp dụng hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ để phù
hợp với quy mô sản xuất kinh doanh lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều,thường xuyên ,
với hệ thống sổ sách kế toán chi tiết tổng hợp báo cáo đầy đủ theo qui định.
-Trình tự kế toán theo sơ đồ hình thức Nhật ký – chúng từ. ( xem phụ lục 3)
- Niên độ kế toán : bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
- Kỳ lập báo cáo tài chính : công ty lập báo cáo tài chính theo quý
- Kế toán hàng tồn kho : công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
để hạch toán hàng tồn kho
- Phương pháp tính thuế : công ty áp dụng theo phương pháp khấu trừ
1.2. Tình hình sản xuất kinh doanh
Nhiệm vụ của Công ty chủ yếu là sản xuất và tiêu thụ than trong nước cũng
như xuất khẩu . Công ty sản xuất khai thác than với qui trình công nghệ tiên tiến ,
sản xuất mang tính chất dây chuyền qua nhiều giai đoạn liên tiếp . Công nghệ khai
thác gồm :
Khoan
Nổ mìn
Xúc
Vận tải
Sàng tuyển
Tiêu thụ
Sinh viên :Nguyễn Đình Tuấn Lớp :911
Mã sinh viên : 04D04478
5
5
Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2006
Stt Chỉ tiêu Mã Thuyết
minh
Số năm nay Số năm trước
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 322.485..550..043 273..511..926..996
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ ( 10 =01-02)
10 322.485..550..043 273..511..926..996
4 Giá vốn hàng bán ra 11 VI.27 175.452.741.845 147..267.865.367
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ ( 20=10-11)
20 147.032.808.198 126.244.061.629
6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26
7 Chi phí tài chính 22 VI.28
- Trong đó : chi phí lãi vay 23
8 Chi phí bán hàng 24 123.705.600.325 101.603.200.512
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh(30=20+(21-22)-(24-25)
30 23.327.207.837 24.640.861.117
11 Thu nhập khác 31
12 Chi phí khác 32
13 Lợi nhuận khác(40=31-32) 40
14 Tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế
( 50=30+40)
50 23.327.207.837 24.640.861.117
15 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 51 VI.30
16 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoàn lãi 52 VI.30
17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN
nghiệp60=50-51-52
60 23.327.207.837 24.640.861.117
PHẦN II.TÌNH HÌNH THỰC TẾ TẠI CÔNG TY THAN MẠO KHÊ
2.1.Kế toán TSCĐ
2.1.1. Phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp
Sinh viên :Nguyễn Đình Tuấn Lớp :911
Mã sinh viên : 04D04478
6
6
Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Căn cứ vào tính chất của TSCĐ trong doanh nghiệp , doanh nghiệp tiến
hành phân loại TSCĐ theo các chỉ tiêu sau:
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh : là những TSCĐ do doanh
nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
- Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh, quốc
phòng là những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc
lợi, sự nghiệp an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp, các TSCĐ cũng được
phân loại như trên.
- Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ nhà nước: là những
TSCĐ doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ cho
nhà nước theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Tuỳ theo từng yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự
phân loại chi tiết hơn các TSCĐ của doanh nghiệp trong từng nhóm phù hợp.
2.1.2.Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ
* Hoạch toán tăng khấu hao TSCĐ
Định kỳ (tháng, quý) doanh nghiệp tính ra số khấu hao phải trích đưa vào
chi phí kinh doanh . Kế toán ghi:
Nợ TK 627( 6274): KHTSCĐ ở phân xưởng bộ phận SXKD
Nợ TK 641( 6414): KHTSCĐ ở bộ phận bán hàng.
Nợ TK 642( 6424) : KHTSCĐ ở bộ phận quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 214 : KHTSCĐ ở bộ phận XDCB.
Có TK 214(2141- 2143): Tổng mức KH phải trích trong kỳ
Đồng thời ghi đơn trên TK009 : Nợ TK009: Tổng mức khấu hao đã trích.
* Hoạch toán giảm khấu hao TSCĐ
TSCĐ giảm có thể do thanh lý, nhượng bán, điều chuyển nội bộ, mang đi góp vốn
liên doanh ... Khi TSCĐ giảm doanh nghiệp phải thực hiện xoá sổ TSCĐ đồng thời
ghi giảm số khấu hao TSCĐ luỹ kế đã trích. Kế toán phản ánh:
Thanh lý :
Nợ TK 214(2141) : Giá trị hao mòn TSCĐ luỹ kế
Sinh viên :Nguyễn Đình Tuấn Lớp :911
Mã sinh viên : 04D04478
7
7
Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Nợ TK 821 : Giá trị còn lại của TSCĐ
Có TK 211 : Nguyên giá TSCĐ
Tham gia góp vốn liên doanh :
Nợ TK 128,222: Giá trị thực tế được đánh giá
Nợ TK 214(2141): Giá trị hao mòn TSCĐ luỹ kế
Nợ (có)TK412 : Số chênh lệch đánh giá lại TSCĐ
Có TK 211: Nguyên giá
2.1.3. Sơ đồ hạch toán TSCĐ: ( phụ lục 4)
2.2. Kế toán tập hợp CFSX và tính Z sản phẩm.
2.2.1. Nội dung chi phí sản xuất
Giá thành sản xuất sản phẩm, lao vụ bao gồm các khoản mục chi phí trực tiếp:
+ Chi phí vật tư trực tiếp( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp): Gồm các chi phí
về nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu và động lực tiêu dùng trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm các khoản trả cho người lao động trực
tiếp sản xuất: tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương, chi ăn
ca, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân trực
tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung: Gồm các khoản chi phí chung phát sinh ở các
phân xưởng, bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp như: tiền lương, phụ cấp....
2.2.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành
*Đối tượng tính giá thành
Xác định đối tượng tính giá thành chính là xác định sản phẩm, bán thành
phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối
tượng có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây
truyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành có sự khác biệt với đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
* Các phương pháp tính giá thành
Sinh viên :Nguyễn Đình Tuấn Lớp :911
Mã sinh viên : 04D04478
8
8
Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Do sự đa dạng về loại hình sản xuất cũng như giai đoạn công nghệ sản xuất
sản phẩm mà có thể gồm các phương pháp tính giá thành sau:
+ Phương pháp trực tiếp( hay phương pháp giản đơn)
+ Phương pháp tổng cộng chi phí
+ Phương pháp hệ số
+ Phương pháp tỷ lệ
+ Phương pháp loại trừ
+ Phương pháp liên hợp
Ngoài ra, tuỳ từng loại hình doanh nghiệp cụ thể mà có các phương pháp
khác nhau (thực chất là sự phối hợp của các phương pháp trên).
2.2.3. Sơ đồ tổng hợp hạch toán giá thành theo phương pháp kê khai thường
xuyên. (xem phụ lục 5)
2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.3.1. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn công ty,
bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quả lý, chi phí đồ dùng văn
phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
phí bằng tiền khác.
2.3.2. Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng
* Chứng từ kế toán:
Để hạch toán kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp công ty sử dụng các
chứng từ sau:
Hoá đơn giá trị gia tăng: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại dùng cho quản
lý doanh nghiệp.
Bảng thanh toán lương cho nhân viên quản lý doanh nghiệp
Bảng trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp
Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng
* Tài khoản sử dụng
Sinh viên :Nguyễn Đình Tuấn Lớp :911
Mã sinh viên : 04D04478
9
9
Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
TK 642: “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” dùng để tập hợp và kết chuyển các
chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và các chi phí khác liên quan đến
hoạt động chung của toàn doanh nghiệp.
TK 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản:
+ TK 6421 “ chi phí nhân viên quản lý”
+ TK 6422 “ chi phí vật liệu quản lý”
+TK 6423 “ chi phí đồ dùng văn phòng”
+ TK 6424 “ chi phí khấu hao TSCĐ”
+ TK 6425 “ thuế, phí và lệ phí”
+ TK 6426 “ chi phí dự phòng”
+ TK 6427 “ chi phí dịch vụ mua ngoài”
+ TK 6428 “ chi phí bằng tiền khác”
Ngoài ra, kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn sử
dụng các tài khoản liên quan khác: TK 111,112,131,152.
2.4. Kế toán Xác định kết quả kinh doanh
2.4.1. Khái niệm kết quả bán hàng
kết quả bán hàng (hay lãi thuần của hoạt động tiêu thụ) là việc so sánh giữa
một bên là DTT của hoạt động tiêu thụ với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ, CPBH
và CP QLDN phân bổ cho hàng bán ra.
Kết quả = Doanh thu - Giá vốn - Chi phí bán hàng
bán hàng Thuần hàng bán CPQLDN
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ
Việc xác định kết quả tiêu thụ được tiến hành vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm
tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng đơn vị.
2.4.2. Chứng từ sử dụng
Các chứng từ gốc của nghiệp vụ xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá và các
chứng từ kết toán được lập vào cuối tháng trên cơ sở cộng dồn các số liệu tính toán
và phân bổ để kết chuyển vào TK911, TK 421- lợi nhuận chưa phân phối.
Sinh viên :Nguyễn Đình Tuấn Lớp :911
Mã sinh viên : 04D04478
10
10