Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Tổ chức công tác kế toán TTSP ở C.ty Rượu Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.41 KB, 49 trang )

Lời nói đầu
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những yếu tố quan
trọng trong quá trình tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh
nghiệp nào, thành phần kinh tế nào trong nền kinh tế quốc dân. Kiểm soát tốt
những yếu tố này là một trong những yêu cầu của hoạt động quản lý doanh nghiệp
cũng nh là một dấu hiệu tốt để nhà quản lý đa ra các quyết định sản xuất kinh
doanh...
Cơ chế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải thờng xuyên quan
tâm đến yếu tố chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong thực tế, để có
thể tồn tại, cạnh tranh và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp không những phải
sản xuất ra ngày càng nhiều sản phẩm có chất lợng tốt mà còn phải tìm ra biện
pháp quản lý tốt chi phí hạ giá thành sản phẩm. Bởi vì sản xuất ra sản phẩm có
chất lợng cao, giá thành hạ không chỉ là động lực tích cực giúp doanh nghiệp đẩy
mạnh việc tiêu thụ, nâng cao lợi nhuận mà còn là vũ khí cạnh tranh sắc bén của
doanh nghiệp trên thị trờng. Muốn vậy, doanh nghiệp phải từng bớc đổi mới, hoàn
thiện công tác quản lý kinh tế nói chung và công tác hạch toán kinh tế nói riêng.
Trong đó không ngừng hoàn thiện bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm luôn là một nhiệm vụ hàng đầu đối với các doanh nghiệp sản
xuất.
Mặt khác, trong quản lý kinh tế thì chi phí sản xuất, giá thành và kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng có liên quan
chặt chẽ với nhau. Tính đúng, tính đủ chi phí và xác định chính xác giá thành sản
phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn và quan trọng giúp cho các nhà quản trị doanh
nghiệp có những quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả
kinh doanh cao nhất với chi phí thấp nhất. Chính vì vậy, tổ chức tốt công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành luôn đợc các doanh nghiệp quan
tâm, đặt lên hàng đầu.
Trong quá trình học tập tại Trờng Trung Học Kinh Tế Hà Nội và thời gian
thực tập ở Công ty Cơ Khí Giải Phóng. Qua tìm hiểu thực tiễn hoạt động sản xuất,
tìm hiểu công tác kế toán ở Công ty và đợc sự giúp đỡ của cô giáo Lê Thị
Chuyên, các Thầy cô trong bộ môn cùng các anh chị trong phòng tài vụ của Công


ty, em đã chọn đề tài cho Báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình:
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Ngoài 2 phần mở đầu và kết luận, nội dung báo cáo gồm 3 chơng:
Ch ơng I : Các vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất.
Ch ơng II : Thực tế công tác kế toán và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Cơ khí Giải Phóng.
Ch ơng III : Một số nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí Giải Phóng.
1
Chơng I
Những vấn đề cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất
I.Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp:
Kế toán chi phí sản xuất (CPSX) và tính giá thành sản phẩm là một khâu
trong công tác kế toán quan trọng đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị tr-
ờng. Bởi thông qua khâu kế toán này, doanh nghiệp xác định đợc khấu hao chi phí
bỏ ra trong quá trình hoạt động kinh doanh và thu nhập đem lại, có thể biết đợc
kết quả kinh doanh nh thế nào.
II.Sự cần thiết phải tổ chức kết toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất:
1. Khái niệm CPSX:
Khái niệm CPSX là biểu tợng bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến
hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ. Để tiến hành các hoạt động sản xuất,
doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố cơ bản:
+T liệu lao động nh nhà xởng, máy móc, thiết bị và những TSCĐ khác.
+ Lao động của con ngời.
+ Đối tợng lao động nh nguyên vật liệu, nhiên liệu....
Sự tham gia của từng yếu tố đó trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp

có sự khác nhau, từ đó hình thành 3 yếu tố chi phí tơng ứng về t liệu lao động, chi
phí về đối tợng lao động là chi phí vật hoá, chi phí lao động sống. Ba yếu tố này
cấu thành nên giá thành sản phẩm mới sáng tạo ra. Các chi phí bỏ ra cho hoạt
động sản xuất bao gồm nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau. Song chúng đều cần
biểu hiện dới hình thức tiền tệ trong kinh tế thị trờng.
Nh vậy CPSX trong doanh nghiệp là sự biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí lao động vật hoá và hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp bỏ ra để
tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Trong các doanh nghiệp sản xuất giữa chi phí và chi tiêu là 2 phạm vi khác
nhau, có những trờng hợp chi phí không phải là chi tiêu hoặc chi tiêu không phải
là chi phí.
Thật vậy, chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình
mua hàng, sản xuất, kinh doanh và các chi phí khác nh: chi phí cho hoạt động văn
hoá xã hội... Chi tiêu trong quá trình mua hàng làm tăng tài sản nh nguyên vật
liệu, hàng hoá, TSCĐ... còn chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh làm cho
các khoản tiêu dùng cho quá trình SXKD tăng lên.
2
Các chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tài sản hao mòn
tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất trong kỳ và đợc tính nhập hoặc phân bổ vào
chi phí trong kỳ. Ngoài ra khoản chi phí phải trả (tính trớc) không phải là chi tiêu
trong kỳ nhng đợc tính vào chi phí trong kỳ.
Việc phân biệt giữa CPSX ở các loại hình doanh nghiệp hoạt động ở các
lĩnh vực khác nhau đều có chung bản chất các doanh nghiệp sản xuất. Thực chất
CPSX ở các doanh nghiệp là sự chuyển vốn của doanh nghiệp vào đối tợng tính
giá thành nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình SXKD.
Việc hiểu rõ khái niệm CPSX có ý nghĩa cực kỳ quan trọng và cần thiết
giúp cho doanh nghiệp tính đủ CPSX vào giá thành, từ đó tìm đợc những biện
pháp hạ giá thành trong công tác quản lý, kiểm tra và giám sát quá trình SXKD
của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì CPSX bao gồm rất nhiều loại, mỗi loại có

nội dung kinh tế cũng giống nh công dụng trong quá trình sản xuất khác nhau. Do
đó để quản lý chặt chẽ, giám sát việc thực hiện sử dụng tiết kiệm hợp lý cũng nh
tổ chức tốt công tác kế toán thì phải tiến hành phân loại CPSX theo những tiêu
thức nhất định.
Trong doanh nghiệp sản xuất có nhiều quan điểm về cách phân loại CPSX
và theo những cách phân loại khác nhau lại có những loại chi phí khác nhau.
2. Phân loại CPSX:
a. Phân loại chi phí SXKD theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Căn cứ vào tính chất kinh tế của chi phí để sắp xếp các chi phí có cùng một
tính chất vào một yếu tố. Do đó cách phân loại này còn gọi là phân loại theo yếu
tố chi phí, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt động nào, ở
đâu.
Theo tiêu thức này chi phí SXKD của doanh nghiệp đợc chia thành các yếu
tố sau đây:
+ Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tợng lao
động là nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây
dựng cơ bản...
+ Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công và các khoản khác phải trả cho
ngời lao động trong doanh nghiệp
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số phải trích khấu hao TSCĐ trong
kỳ đối với tất cả các loại TSCĐ trong doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả về các loại dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động SXKD trong doanh nghiệp.
+ Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ số chi phí SXKD ngoài 4 yếu tố chi
phí trên, cách phân loại này chỉ rõ trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp đã
chi ra những yếu tố chi phí gì và giá trị là bao nhiêu. Đồng thời còn có tác dụng
3
cho biết kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí doanh nghiệp đã chi ra trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh để tập hợp bản thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ nhu
cầu thông tin phân tích tình hình thực hiện dự đoán chia chi phí SXKD kỳ sau.

b. Phân loại CPSXKD theo mục đích, công dụng của CP(theo khoản
mục):
Theo cách phân loại này CPSX đợc phân thành khoản mục chi phí khác
nhau, những CPSX có chung công dụng kinh tế đợc sắp xếp vào cùng một khoản
mục, không phân biệt tính chất kinh tế của nó nh thế nào.
Hoạt động SXKD của doanh nghiệp sản xuất trong điều kiện kinh tế thị tr-
ờng bao gồm nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Do vậy căn cứ vào mục đích,
công dụng của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh toàn bộ
doanh nghiệp đợc chia thành:
- Chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm: Là toàn bộ số chi phí có liên quan
đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm cũng nh các chi phí khác có liên quan đến
hoạt động quản lý và phục vụ sản xuất trong phạm vi cả phân xởng bộ phận, tổ đội
sản xuất, CPSX chế tạo sản phẩm chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
+ Chi phí trực tiếp : Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sản
xuất chế tạo sản phẩm, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân
công trực tiếp.
+ Chi phí gián tiếp : Còn gọi là chi phí sản xuất chung là những chi phí
phục vụ quản lý SXKD phát sinh trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc
thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ ở các phân xởng bộ phận, tổ sản xuất và chi phí
nhân công. Tiền lơng cho một đơn vị sản xuất chính hoặc cho một loại sản phẩm
cụ thể, ở một số đơn vị sản xuất có những loại CPSX cơ bản không thể tập hợp
trực tiếp cho các đối tợng tính giá thành phải sử dụng phơng pháp tập hợp gián
tiếp.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phục vụ và quản lý sản xuất.
Thuộc chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí nhân viên phân xởng (chi phí tiền l-
ơng, các khoản phụ cấp, BHXH...), chi phí vật liệu (vật liệu dùng để sửa chữa, bảo
dỡng TSCĐ, công cụ dụng cụ thuộc phân xởng, sửa chữa bảo dỡng nhà cửa vật
kiến trúc, kho tàng...), chi phí dụng cụ sản xuất (khuôn mẫu đúc, giàn giáo), chi
phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ thuê ngoài, chi phí điện nớc...), chi phí bằng
tiền khác (chi phí hội nghị, tiếp khách...) chi phí sản xuất chung không liên quan

trực tiếp tới quá trình sản xuất, chi phí này chiếm tỷ trọng tơng đối lớn trong giá
thành sản phẩm. Do đó tập hợp và phân bổ hợp lý loại chi phí này có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác quản lý CPSX. CPSX chung đợc tập hợp cho từng đơn vị
sản xuất theo từng nội dung các khoản CPSX trong kỳ. Cuối kỳ hạch toán CPSX
chung đợc kết chuyển (phân bổ) cho đối tợng liên quan theo những tiêu thức hợp
lý (giống nh phân bổ CPSX cơ bản).
4
Ngoài những cách phân loại chủ yếu trên, phục vụ trực tiếp cho công tác
quản lý và công tác kế toán, CPSXKD còn có thể phân loại theo những tiêu thức
khác nhau.
- Căn cứ vào mối quan hệ giữa CPSXKD với khối lợng sản phẩm, lao vụ hoàn
thành, CPSXKD trong các doanh nghiệp chia thành chi phí cố định và chi phí thay
đổi.
+ Chi phí cố định: Là những CPSX không thay đổi tơng quan tỷ lệ thuận
với khối lợng sản phẩm sản xuất.
+ Chi phí biến đổi: Là những chi phí có một tơng quan tỷ lệ thuận với
khối lợng sản phẩm sản xuất.
- Căn cứ vào phơng pháp hạch toán, tập hợp chi phí chia thành chi phí hạch
toán trực tiếp và chi phí phân bổ gián tiếp.
+ Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến sản xuất ra
một loại sản phẩm, mọi công việc nhất định nào đó và có thể qui nạp trực tiếp cho
sản phẩm công việc đó.
+ Chi phí gián tiếp: Là những CPSX có liên quan đến việc sản xuất nhiều
loại sản phẩm hoặc nhiều công việc khác nhau do đó mà phải phân bổ theo các đối
tợng có liên quan theo các tiêu thức nhất định.
- Căn cứ theo nội dung cấu thành của chi phí: CPSXKD chia thành:
+ Chi phí đơn nhất.
+ Chi phí tổng hợp.
* ý nghĩa công tác quản lý chi phí sản xuất:
Mỗi cách phân loại CPSX có ý nghĩa đối với công tác quản lý CPSX và giá

thành sản phẩm ở những góc độ khác nhau và giữa chúng có mối quan hệ mật thiết
với nhau, bổ sung cho nhau và nhằm một mục đích chung là quản lý CPSX và giá
thành sản phẩm.
Cùng với việc phân loại CPSX có ý nghĩa đối với công tác quản lý CPSX và
giá thành sản phẩm ở những góc độ khác nhau và giữa chúng có mối quan hệ mật
thiết với nhau, bổ xung cho nhau và nhằm một mục đích chung là quản lý tốt
CPSX và giá thành sảnphẩm.
3. Đối tợng tập hợp chi phí Sản Xuất:
Đối t ợng kế toán tập hợp CPSX:
Là phạm vi giới hạn để tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ theo đó phạm
vi giới hạn để tập hợp chi phí có thể là:
+ Nơi phát sinh chi phí nh phạm vi phân xởng bộ phận sản xuất, giai đoạn
công nghệ.
+ Nơi gánh chịu chi phí sản phẩm, nhóm sản xuất, chi tiết sản phẩm, đơn
đặt hàng, công trình, hạng mục công nghệ.
5
Tuỳ thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, yêu cầu công tác
tính giá thành mà đối tợng hạch toán chi phí có thể là từng chi tiết từng bộ phận
sản xuất, từng mặt hàng sản phẩm, hoặc từng đơn đặt hàng. Tuỳ thuộc vào cơ cấu
tổ chức sản xuất, quy mô sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế của doanh
nghiệp mà đối tợng hạch toán chi phí có thể là toàn bộ doanh nghiệp, toàn bộ quy
trình công nghệ hoặc từng giai đoạn công nghệ (từng phân xởng).
Khi xác định đối tợng kế toán CPSX căn cứ vào tính chất sản xuất và quy
trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm, loại hình sản xuất, đặc điểm tổ chức
sản xuất và yêu cầu trình độ quản lý:
- Căn cứ vào tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
+ Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất đơn giản thì đối tợng tập hợp
chi phí.
+ Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến song
song thì đối tợng tập hợp CPSX có thể nói là thành phẩm, là từng bộ phận, từng

nhóm chi tiết hoặc từng chi tiết.
- Căn cứ vào loại hình sản xuất doanh nghiệp:
+ Loại hình sản xuất đơn chiếc: Đối tợng tập hợp chi phí có thể là từng sản
phẩm từng công trình.
+ Loại hình sản xuất hàng loại: Đối tợng tập hợp chi phí có thể là từng loại
mặt hàng hoặc từng đơn đặt hàng.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất xem xét doanh nghiệp có thể tổ chức
thành phân xởng hay không có phân xởng, nếu tổ chức theo phân xởng thì tập hợp
chi phí sản phẩm.
- Căn cứ theo yêu cầu tính giá thành: căn cứ vào việc xác định đối tợng tính
giá thành.
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý và khả năng trình độ quản lý, trình độ hạch
toán, khả năng càng cao thì đối tợng càng đợc cụ thể và chi tiết.
Thực chất của việc xác định đối tợng tập hợp chi phí là xác định hoạt động
hay phạm vi của chi phí phát sinh làm cơ sở chi việc tập hợp CPSX.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí đúng và phù hợp với đặc điểm hoạt
động và yêu cầu quản lý doanh nghiệp có ý nghĩa lớn trong việc tổng hợp số liệu
về chi phí sản xuất. Từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số
liệu, ghi chép trên tại khoản, sổ chi tiết...
4. Phơng pháp tập hợp CPSX
4.1.Ph ơng pháp kế toán tập hợp CPSX trong doanh nghiệp theo ph ơng
pháp kê khai th ờng xuyên:
Tài khoản sử dụng:
6
+ TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mở chi tiết cho từng đối tợng
tập hợp chi phí.
+ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp mở chi tiết cho từng đối tợng tập
hợp chi phí.
+ TK 627 Chi phí sản xuất chung mở chi tiết cho từng đối tợng từng
hoạt động phân xởng.

TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng
TK 6272: Chi phí nguyên vật liệu (NVL)
TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí KHTSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí khác bằng tiền
+ TK154 Chi phí SXKD dở dang TK này đợc hạch toán chi tiết cho từng
đối tợng tập hợp chi phí.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan nh:
+ TK155: thành phẩm
+ TK631: giá vốn hàng bán
4.2.Ph ơng pháp kế toán tập hợp chi phí trực tiếp:
a. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp:
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm chi phí về các loại NVL chính, dụng cụ...
dùng trực tiếp cho công việc sản xuất chế tạo sản phẩm. Trờng hợp doanh nghiệp
mua nửa thành phẩm để lắp ráp, gia công thêm thành phẩm thì nửa thành phẩm
mua ngoài cũng đợc hạch toán vào chi phí NVL trực tiếp. Đây chỉ là chi phí chiếm
tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm công nghệ vì vậy hạch toán chi phí NVL
trực tiếp chính là một trong những vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt, để xác định
lợng tiêu hao vật chất trong sản xuất và tính toán chính xác giá thành sản phẩm.
Chi phí NVL trực tiếp đợc căn cứ vào các chứng từ xuất kho để tính giá
thành vật liệu trực tiếp xuất dùng và căn cứ vào các đối tợng tập hợp CPSX đã xác
định để tập hợp.
Việc tập hợp chi phí NVL trực tiếp vào các đối tợng có thể tiến hành theo
phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Phơng pháp trực tiếp đợc áp dụng cho các chi phí NVL trực tiếp chỉ liên
quan đến một đối tợng khác nhau (đã trình bày ở trên).
Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ cho từng đối tợng ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết liên quan)
Có TK152,153 (chi tiết liên quan)

Cuối kỳ tiến hành kết chuyển, phân bổ vào đối tợng liên quan
7
Nợ TK154 (chi tiết liên quan)
Có TK621 (chi tiết liên quan)
b. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
Về nguyên tắc chi phí nhân công trực tiếp cũng đợc tập hợp giống nh đối
với chi phí NVL trực tiếp.
Trờng hợp phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là tiền công hay
giờ công định mức hoặc cũng có thể là giờ công thực tế (chủ yếu là đối với tiền l-
ơng phụ của công nhân sản xuất).
Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền lơng, tiền công của ngời
lao động trực tiếp nhằm biến đổi NVL thành sản phẩm có thể tiêu thụ đợc.
Tiền lơng (tiền công) là một bộ phận của sản phẩm xã hội đợc phân phối
cho ngời lao động dới hình thức tiền tệ, dùng để mua t liệu nhằm tái sản xuất sức
lao động đã tiêu hao cho sản xuất.
Hiện nay với cơ chế thị trờng, hạch toán tiền lơng công nhân sản xuất vào
giá thành sản phẩm phụ thuộc vào tình hình trả lơng và khản năng hạch toán thực
tế ở doanh nghiệp. Bởi vậy, tập hợp chi phí vào đối tợng hạch toán cần phải phân
biệt lơng chính và lơng phụ.
+ Lơng chính: Là lơng trả cho công nhân viên chức trong một thời gian
làm nhiệm vụ bao gồm tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo đợc
thanh toán. Nếu doanh nghiệp trả lơng theo thời gian và không tổ chức theo dõi
riêng cho từng đối tợng hạch toán đợc thì chi phí tiền lơng phải trả đợc tập hợp
theo từng phân xởng sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tợng hạch toán theo
tiêu chuẩn phân bổ:
. Phân bổ theo định mức chi phí tiền lơng cho từng đối tợng.
. Phân bổ theo giờ lao động của công nhân sản xuất.
+ Tiền lơng phụ: là tiền lơng trả cho công nhân trong thời gian đợc nghỉ
theo chế độ quy định của nhà nớc hoặc thời gian ngừng sản xuất. Tiền lơng phụ
thờng liên quan tới nhiều đối tợng hạch toán vì vậy thờng dùng phơng pháp phân

bổ gián tiếp. Căn cứ phân bổ là theo tiền lơng chính của công nhân trong các đối
tợng hạch toán.
Toàn bộ số tiền công và các khoản phải trả cho ngời lao động trực tiếp sản
xuất đợc tập hợp vào bên nợ TK622, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết liên quan)
Có TK liên quan: TK334, TK338, TK335
Cuối kỳ tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp và đối tợng liên quan:
Nợ TK154 (chi tiết liên quan)
Có TK622 (chi tiết liên quan)
c. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
8
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý sản
xuất trong phạm vi các phân xởng, bộ phận, tổ đội, chi phí về vật liệu, dụng cụ
dùng trong quản lý ở các phân xởng, chi phí khấu hao TSCĐ.
Các chi phí sản xuất chung thờng đợc hạch toán chi tiết riêng theo từng địa
điểm phát sinh chi phí: phân xởng, bộ phận, tổ đội sản xuất sau đó mới tiến hành
phân bổ các đối tợng chịu chi phí liên quan. Việc phân bổ cũng đợc tiến hành dựa
trên tiêu thức phân bổ hợp lý nh định mức chi phí sản xuất, chi phí trực tiếp.
Việc tập hợp và kết chuyển CPSX chung đợc thực hiện trên TK627:
Phản ánh việc tập hợp chi phí sản xuất chúng phát sinh thực tế:
Nợ TK627 (chi tiết TK cấp 2 liên quan)
Có TK334,338: chi phí nhân viên
Có TK152,153,142: chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ.
Có TK111,112,331,335: chi phí dịch vụ mua ngoài và bằng tiền khác
Phản ánh số giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK111,112,138
Có TK 627
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK154:
Nợ TK154 (chi tiết liên quan)
Có TK627 (chi tiết liên quan)

Trong hình thức kế toán NKCT chi phí sản xuất chung đợc tập hợp ở bảng
kê số 4.Trờng hợp chi phí sản xuất theo phân xởng (Nợ TK627) theo từng phân x-
ởng và theo từng nội dung chi phí sản xuất chung.
Sơ đồ 1: Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên
TK154
TK152, 153.. TK621 xxx TK152,138
K/C phân bổ Nhập kho NVL CFNVLTT Tự chế, gia công
CFNVLTT
TK334,338 TK622 TK155 TK632
CFNCTT K/C CF Z t.tế
NCTT SPHT XK tiêu thụ
nhập
kho
TK627

CF nhân viên
CF vật liệu dụng cụ K/C Phân bổ Z thực tế SPHT bán ngay
CFSXC
TK214
Chi phí
khấu hao
9
TK 111,112,142,335
xxx
CFDV mua ngoài
4.3. Ph ơng pháp kế toán tập hợp CPSX trong các doanh nghiệp theo ph -
ơng pháp kiểm kê định kỳ:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc áp
dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt

động.
Sự khác biệt cơ bản giữa các kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên và phơng pháp kiểm kê định kỳ thể hiện:
Tài khoản dùng để tập hợp CPSX theo phơng pháp kiểm kê định kỳ là
TK631 giá thành sản xuất, còn TK 154 chỉ dùng để phản ánh giá trị sản phẩm
dở dang(chi phí SXKD dở dang) lúc đầu vào kỳ cuối, căn cứ vào kết quả kiểm kê
đánh giá sản phẩm làm dở.
Việc xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trên tài khoản tổng hợp từ
các chứng từ xuất kho, mà lại căn cứ vào giá trị nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ,
giá thực tế vật liệu nhận trong kỳ, kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính toán:
Giá thực tế Giá thực tế Giá thực tế Giá thực tế
nguyên vật liệu = nguyên vật liệu + nguyên vật liệu + nguyên vật liệu
xuất dùng tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
Ngoài ra theo phơng pháp kiểm kê định kỳ để xác định đợc giá bán thực tế
của nguyên vật liệu xuất dùng cho nhu cầu sản xuất chế tạo sản phẩm, phục vụ
quản lý sản xuất, phục vụ bán hàng hay quản lý doanh nghiệp xuất bán... lại phải
căn cứ vào số liệu chi tiết để có thể tách bóc riêng cho từng đối tợng. Đây là nhợc
điểm lớn của phơng pháp này trong công tác quản lý khi mà trong kỳ nhìn vào các
tài khoản kế toán không thể biết cụ thể về tình hình xuất dùng, sử dụng nguyên vật
liệu nh thế nào.
Để kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ kế
toán sử dụng TK631 giá thành sản xuất với kết cấu:
Bên nợ: - Kết chuyển giá trị SPDD đầu kỳ
Bên có: - Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trongkỳ
- Kết chuyển giá trị SPDD cuối kỳ
- Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành
TK631 cuối kỳ không có số d vì giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ đợc kết chuyển
ngay vào TK154 chi phí SXKD dở dang
Trờng hợp doanh nghiệp có tổ chức các phân xởng, bộ phận SXKD phụ,
hoạt động tự chế hay thuê ngoài gia công, chế biến thì mọi chi phí liên quan tới

hoạt động trên đều đợc tập hợp vào TK631. TK631 cũng đợc hạch toán chi tiết
10
theo từng nơi phát sinh chi phí (Phân xởng, bộ phận tổ đội SX và loại nhóm sản
phẩm).
Việc tập hợp CPSX vào TK631 theo các khoản mục chi phí quy định để
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm đợc kế toán nh sau:
Đầu kỳ tiến hành kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ vào bên nợ
TK631, kế toán ghi:
Nợ TK 631:
Có TK 154:
Cuối kỳ căn cứ vào số CPSX đã tập hợp đợc trên tài khoản và TK631
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ghi:
Nợ TK 631 (chi tiết liên quan):
Có TK621:
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 631(chi tiết liên quan):
Có TK 622:
Kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK631 ( chi tiết liên quan):
Có TK627:
Cuối kỳ kiểm kê đánh giá SPDD, kế toán ghi:
Nợ TK154:
Có TK 631:
Sơ đồ 2: Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ
TK631
TK611,153 TK154 TK154

K/c spdd đầu kỳ K/c SPDD đầu kỳ
TK621 TK632

CFNVLTT TK155
TK334,338 K/cTP Đ/kỳ
Tk622
CF NCPX CF NCTT
TK627
CFSXC
TK214 Z thực tế SP
CF khấu hao
11
TK111,112,142,335
CFDV
mua ngoài

5.Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất:
Phơng pháp kế toán CPSX là một phơng pháp hoặc một hệ thống hoá các
chi phí phát sinh trong giá trị sản phẩm của doanh nghiệp ở từng thời kỳ nhất định
vào các tài khoản kế toán và phân chia những chi phí đó theo yếu tố chi phí, khoản
mục chi phí theo đúng đối tợng tập hợp CPSX.
Nguyên tắc hạch toán CPSX vào giá thành sản phẩm : CPSX đã tập hợp đợc
là cơ sở để bộ phận kế toán tính giá thành thực tế của sản phẩm và bảo đảm tính
thống nhất theo quy định chung của chế độ tài chính và chế độ kế toán. Việc tính
giá thành sản phẩm chính xác giúp xác định và đánh giá chính xác kết quả hoạt
động SXKD của doanh nghiệp, giúp các lãnh đạo, các nhà quản lý doanh nghiệp
có những giải pháp quyết định kịp thời, thích hợp mở rộng hay thu hẹp sản xuất để
đầu t vào mặt hàng sản phẩm nào.
Giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất đợc trích theo các
khoản quy định sau đây:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung

Nhà nớc quy định thống nhất cho các doanh nghiệp ba khoản mục tính giá
thành nhng tuỳ theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp mà các khoản mục quy định
trên có thể đựơc chi tiết hơn để phục vụ thiết thực cho các doanh nghiệp trong việc
phân tích đánh giá mức độ ảnh hởng của các nhân tố, các khoản mục chi phí chi
tiết hơn tới giá thành sản phẩm.
Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu với CPSX.
Chứng từ gốc liên quan đến CP Phát sinh là những chứng từ về yếu tố chi phí.
+ Đối với vật t: Phiếu xuất kho
+ Đối với tiền lơng: Bảng tính lơng phải trả
+ Về t liệu lao động: Bảng khấu hao TSCĐ
+ Về tiền mặt: Phiếu chi tiền mặt
+ Về tiền gửi ngân hàng: Giấy báo nợ ngân hàng, bảng sao kê các chứng từ
xác nhận nợ phải trả.
Tuỳ thuộc vào đối tợng xác định tập hợp CPSX tổ chức việc lập chứng từ kế
toán cho từng đối tợng tập hợp chi phí (đối với chi phí trực tiếp) còn đối với CPSX
chung cũng nh chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp thì việc thành lập chứng
12
từ theo khoản mục chi phí sau đó mới tổng hợp lại, phải tính toán phân bổ cho
từng đối tựơng tập hợp chi phí.
III.Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm:
1. Đánh giá sản phẩm dở dang
a.Sự cần thiết phải đánh giá sản phẩm dở dang:
Trong các doanh nghiệp, giá thành sản phẩm thờng chỉ đợc tính cho sản
phẩm hoàn thành nhập kho. Muốn tính đợc giá thành cho sản phẩm hoàn thành
nhập kho trong kỳ ta phải tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở bởi vì chi phí sản
xuất trong kỳ không những chỉ cho việc sản xuất khối lợng sản phẩm hoàn thành
nhập kho mà còn chi ra để tạo nên khối lợng sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Sản phẩm làm dở cuối kỳ trong doanh nghiệp sản xuất là những sản phẩm
còn đang trong quá trình sản xuất, chế tạo , đang nằm trên dây chuyền quy trình
công nghệ sản xuất hoặc cha đến kỳ thu hoạch hay cha hoàn thành, cha bàn giao

tính vào khối lợng bàn giao thanh toán.
Để xác định đợc giá thành sản phẩm đợc chính xác, một trong những điều
kiện quan trọng là phải đánh giá chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ tức là xác
định số chi phí sản xuất tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu.
b. Ph ơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất kinh doanh, tỷ
trọng, mức độ và thời gian của các chi phí vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm
và yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp mà vận dụng phơng pháp đánh giá
sản phẩm làm dở cuối kỳ theo 1 trong các phơng pháp sau:
* Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
hoặc chi phí NVL chính trực tiếp.
Theo phơng pháp này, chỉ tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ phần chi phí
NVL trực tiếp hoặc chi phí NVL chính trực tiếp, còn các chi phí khác tính chi phí
cho sản phẩm hoàn thành.
Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có chi
phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá thành sản phẩm và sản
phẩm làm dở nhỏ không đáng kể, không chênh lệch nhiều kỳ giữa các kỳ khối l-
ợng tính toán ít mà vẫn đảm bảo đợc độ chính xác cao.
Trờng hợp doanh nghiệp chỉ tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ phần chi phí
NVL trực tiếp thành chi phí NVL chính và các chi phí vật liệu khác.
Chi phí về sản phẩm làm dở cuối kỳ đợc tính theo công thức:
Giá trị sản
phẩm làm dở
cuối kỳ
=
Chi phí đầu kỳ + chi phí cuối kỳ
Sản phẩm hoàn thành + SPDD
x SPDD
13
Đối với các doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất

sản phẩm kiểu phức tạp liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều phân xởng, giai
đoạn chế biến kế tiếp nhau thì SPDD cuối kỳ các giai đoạn, phân xởng sau đợc
đánh giá theo nửa thành phẩm của giai đoạn, phân xởng trớc.
Theo phơng pháp này tính toán nhanh chóng, đơn giản nhng vì phơng pháp
này bỏ qua chi phí khác nên tính chính xác không cao nên áp dụng đối với doanh
nghiệp có chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn.
*Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo phơng pháp sản lợng hoàn thành t-
ơng đơng.
Theo phơng pháp này, sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu toàn bộ chi phí
sản xuất trong kỳ theo mức độ hoàn thành. Do vậy khi kiểm kê phải xác định
không chỉ khối lợng mà mức độ hoàn thành chúng.Trên cơ sở đó quy đổi sản
phẩm làm dở cuối kỳ ra số sản phẩm hoàn thành tơng đơng để tính toán xác định
CPSX dở dang. Cách tính toán nh sau:
Đối với những chi phí bỏ vào một lần từ đầu ( Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp hoặc chi phí nguyênvật liệu chính) thì kế toán tính cho sản phẩm hoàn thành
sản phẩm hoàn thành và sản phẩm làm dở nh sau:
SPDD cuối kỳ Chi phí đầu kỳ + chi phí trong kỳ
( theo NVLTT = x SPDD
hoặc NVL chính) SPHT + SPDD
Còn các chi phí khác bỏ dần theo mức độ chế biến, sản xuất sản phẩm
( chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung) sẽ tính ra SPDD cuối kỳ
theo mức độ hoàn thành.
Chi phí đầu kỳ + chi phí trong kỳ
SPDD cuối kỳ = x SPHT
( các chi phí khác ) SPHT + SPHT tơng đơng tơng đơng
(SPHT tơng đơng = SPDD * mức độ hoàn thành)
Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo phơng pháp sản lợng hoàn thành t-
ơng đơng có u điểm là chính xác cao nhng khối lợng tính toán nhiều, do vậy thích
hợp với những doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng
không lớn lắm trong toàn bộ CPSX.

Do việc xác định mức hoàn thành của những sản phẩm làm dở cuối kỳ đòi
hỏi tốn nhiều thời gian chi phí cho nên đối với những doanh nghiệp sản xuất có
khối lợng sản phẩm làm cơ sở và mức độ hoàn thành tơng đối đồng đều giữa các
kỳ, các công đoạn sản xuất có thể quy định mức độ hoàn thành chung của sản
phẩm làm dở cuối kỳ là 50% để đơn giản hơn cho các công tác mà vẫn đảm bảo
mức độ chính xác cần thiết.
*Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức:
14
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất thực hiện
việc hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp định mức. Theo
phơng pháp này căn cứ khối lợng sản phẩm làm dở và CPSX định mức cho một
đơn vị sản phẩm ở từng phân xởng , giai đoạn để tính ra giá trị sản phẩm làm dở
cuối kỳ:
Chi phí của
SPDD cuối kỳ
=
Khối lợng
SPDD cuối kỳ
x Định mức chi phí
Để đảm bảo mức độ chính xác cao hơn thì cần phải xác định mức độ hoàn
thành của sản phẩm làm dở cuối kỳ theo CPSX định mức, nhng có tính đến mức
độ hoàn thành.
Tuỳ từng đối tợng cụ thể, có thể xác định tỷ lệ % hoàn thành của từng khối
lợng sản phẩm dịch vụ, để xác định chi phí sản phẩmlàm dở theo định mức, bởi vì
định mức chi phí khác nhau theo từng đối tợng sản phẩm, dịch vụ. 2. Giá
thành sản phẩm
a. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm,
lao vụ đã hoàn thành.

b. Đối tợng tính giá thành:
Đối tợng tính giá thành là loại sản phẩm: dịch vụ, lao vụ nhất định đòi hỏi
phải đợc tính giá thành đơn vị.
Khi tính giá thành sản phẩm, dịch vụ trớc hết phải xác định đối tợng tính
giá thành. Phải căn cứ vào đặc điểm tình hình hoạt động SXKD loại sản phẩm dịch
vụ của doanh nghiệp sản xuất và thực hiện để xác định đối tợng tính giá thành cho
phù hợp với thực tế mục đích của doanh nghiệp.
Mặt khác khi xác định đối tợng tính giá thành còn phải căn cứ vào quy
trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, nếu quy trình sản xuất giản đơn thì
đối tợng tính giá thành là loại sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ.
Nếu quá trình sản xuất phức tạp theo kiểu liên tục thì đối tợng tính giá thành có
thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn cuối cùng. Nếu quy trình sản xuất phức tạp
kiểu song song thì đối tợng tính giá thành là từng chi tiết, bộ phận sản phẩm hoàn
thành và thành phẩm cuối cùng đã hoàn chỉnh.
Đơn vị tính giá thành của từng loại sản phẩm, dịch vụ phải là đơn vị tính
trong kế hoạch SXKD. Xác định đối tợng tính giá thành đúng và phù hợp với điều
kiện, đặc điểm của từng doanh nghiệp giúp cho kế toán mở sổ kế toán, các bảng
tính giá và giá thành sản phẩm theo từng đối tợng cần quản lý và kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu qủa đáp ứng yêu cầu quản lý
nội bộ doanh nghiệp.
Kết luận: Qua việc phân tích trên ta thấy giữa đối tợng kế toán tập hợp chi
phí và đối tợng tính giá thành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, điều đó đựơc thể
hiện số liệu CPSX đã tập hợp đợc trong kỳ theo từng đối tợng là cơ sở và là căn cứ
15
để tính giá thành sản phẩm cho từng đối tợng tính giá thành có liên quan. Mặt
khác một đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tợng
kế toán tập hợp CPSX.
c. Phơng pháp tính giá thành:
Giá thành là một chỉ tiêu kế toán quan trọng. Việc tính giá thành sản phẩm
chính xác giúp xác định và đánh giá chính xác kịp thời, thích hợp để mở rộng hay

thu hẹp sản xuất, để có sự đầu t đúng đắn vào mặt hàng, sản phẩm nào...
Vì vậy tuỳ theo đặc điểm của từng đối tợng tính giá thành sản phẩm với
quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành mà kế
toán vận dụng phơng pháp tính giá thành sao cho hợp lý, phù hợp với đặc điểm
tính chất SXKD, với yêu cầu trình độ quản lý doanh nghiệp và những quy định vào
đúng kỳ tính giá thành.
Giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất phải đợc tính theo các
khoản mục quy định sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuấtchung
Nhà nớc quy định thống nhất cho các doanh nghiệp ba khoản mục tính giá
thành nhng tuỳ theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp mà các khoản mục quy định
trên có thể đợc chi tiết hơn để phục vụ thiết thực cho các doanh nghiệp trong việc
phân tích đánh giá mức độ ảnh hởng của các nhân tố , các khoản chi phí chi tiết tới
giá thành sản phẩm.
Ví dụ:
+ Khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể chia thành nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, vật liệu khác.
+ Khoản chi phí nhân công trực tiếp có thể chia thành: tiền công trực tiếp.
các khoản khác.
+ Chi phí sản xuất chung có thể chia ra thành: chi phí khấu hao TSCĐ, chi
phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Số liệu kết quả tính toán giá thành sản phẩm phải đợc phản ánh trên các
bảng, biểu tính giá thành, thể hiện đợc nội dung, phơng pháp tính giá thành mà
doanh nghiệp đã áp dụng.
Thực chất của việc tính gía thành sản phẩm là việc sử dụng các phơng pháp
tính toán, phân bổ các chi phí cấu thành trong sản phẩm, lao vụ trên cơ sở CPSX
đã tập hợp và chi phí đợc tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Hiện nay để tính đợc giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp sản xuất có thể

áp dụng 1 trong các phơng pháp sau:
1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn.
2. Phơng pháp tính giá thành phân bớc.
3. Phơng pháp tính giá thành loại trừ CPSX sản phẩm phụ.
16
4. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
5. PHơng pháp tính giá thành theo phơng pháp hệ số.
6. Phơng pháp tính giá thành theo phơng pháp định mức.
7. Phơng pháp tính giá thành theo phơng pháp tỷ lệ.
Chơng II
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty cơ khí giải phóng
I . Một số nét chính về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty:
1. Quá trình hình thành và pháp triển:
Nhà máy Cơ khí Giải Phóng trớc đây có tiền thân là Công trờng đá đợc
thành lập ngày 16/8/1965
Xuất phát từ nhu cầu thành phố Hà Nội cần có một xí nghiệp cơ khí do địa
phơng quản lý làm nhiệm vụ trang bị và sửa chữa cơ khí phục vụ cho các ngành
sản xuất trong thành phố và cho nhu cầu của nhân dân thủ đô. Khi đó thành phố
Hà Nội giao cho Công trờng đá tiếp nhận một số hàng bao gồm cả những máy
móc công cụ trang bị cho một nhà máy cơ khí địa phơng tại xã địa phơng tại xã L-
ơng Sơn tỉnh Hoà Bình.
Xuất phát từ những điều kiện trên Uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội ra
quyết định số 2841 QĐ/ TCCQ ngày 8/11/1996 thành lập Nhà máy Cơ khí
Giải Phóng.
Sau năm 1969 nhà máy đợc chuyển về địa điểm xã Thanh Liệt huyện
Thanh Trì - Hà Nội theo quyết định số 2392/CN ngày 25/11/1968 của uỷ ban hành
chính thành phố Hà Nội cho đến hết năm 1975 việc xây dựng nhà máy mới cơ bản
hoàn thành và lúc này nhà máy mới bắt đầu ổn định đi vào sản xuất.
Theo nhiệm vụ thiết kế ban đầu đợc Uỷ ban hành chính thành Phố Hà Nội

phê duyệt thì nhà máy có nhiệm vụ sản xuất các loại máy công cụ cỡ nhỏ, máy
cho các xí nghiệp cơ khí kim khí, tiêu dùng sản xuất, gia công các mặt hàng cơ khí
phục vụ cho các ngành công nghiệp địa phơng, một phần phục vụ cho các xí
nghiệp trung ơng và các tỉnh bạn.
Nhà máy hoạt động sản xuất với quy mô vừa và nhỏ, giá trị sản xuất công
nghiệp hàng năm đạt khoảng 3 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng.
Những máy móc thiết bị chủ yếu: máy tiện vạn năng, máy phay đứng, máy
phay vạn năng, máy khoan, máy mài.
Các sản phẩm chính nhà máy sản xuất đợc:
- Máy khoan đã qua nhiềulần cải tiến thiết kế và làm ra các sản phẩm HC-
12A, K112AC,K112. Hiện nay, máy khoan K112 và K112AC đã đợc xuất khẩu
sang Liên Xô cũ.
- Máy khoan cần K525 hiện nay cải tiến thành K525A chủ yếu tiêu thụ
trong nớc. Năm 1991 xuất khẩu sang Thái Lan 20 máy.
17
- Các loại máy tiện vạn năng: T165M, T616P và các máy tiện chuyên dùng
T818 hiện nay thiết kế thành 6A18L.
- Các loại máy tiện chuyên dùng theo yêucầu của khách hàng.Nhà máy đảm
nhận cả thiết kế và chế tạo.
- Chế tạo đồng bộ các thiết bị dây chuyền sản xuất líp xe đạp.
- Sản xuất các loại phụ tùng nh mâm cặp 200,240 măng ranh, 12 tụ
quay, êtô.
- Các loại máy doa xi lanh M828A phục vụ cho nhu cầu thị trờng cả nớc,
các loại chuyên dùng gia công, các cấu kiện kim loại, vị kèo, cột thép theo hợp
đồng của khách hàng.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ lúc bắt đầu cho đến nay nhà máy
vẫn luôn bám sát các sản phẩm cơ khí để tồn tại và phát triển.Số lợng, chất lợng
lao động hiện có của nhà máy là 120 ngời, trong đó nữ chiếm25%, nam chiếm
75%, trình độ tay nghề khá, trong đó đại học 24 ngời, trung cấp 30 ngời, sơ cấp 6
ngời, công nhân kỹ thuật lành nghề 60 ngời. Chuyển sang cơ chế thị trờng, việc

sản xuất jphải gắn liền với tiêu thụ. Bớc đầu rất gay gắt song cùng với sự nỗ lực
của tập thể cán bộ công nhân viên nhà máy, trong 3 năm nhà máy đã cải tiến nâng
cao chất lợng sản phẩm, cạnh tranh với các sản phẩm trên thị trờng, nâng cao hiệu
quả sản xuất.
Số lợng một số sản phẩm chủ yếu đợc tiêu thụ trong3 năm qua:
Biểu 1: Số lợng sảnphẩm tiêu thụ.
Sản phẩm 2001 2002 2003
Máy khoan K112 577 612 610
Doa mài bóng xi lanh 81 102 107
Máy sản xuất kẹo 45 26 35
Từ những cố gắng trên, nhiều năm qua nhà máy đợc khen tặng đơn vị quyết
thắng. Ngày 25/7/2001 uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ra quyết định số 4225
sát nhập Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng Với công ty Mai Động nhằm tăng năng lực
sản xuất đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trờng trong nớc và ngoài nớc.Trải qua 36
năm, từ ngày đầu sơ tán mang tên Công trờng đáđến khi chính thức thành lập
Công Ty Mai Động Nhà Máy Cơ Khí Giải Phóng.
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD và quản lý:
Nhà máy Cơ khí Giải Phóng là một đơn vị trực thuộc Công Ty Giải Phóng
có tính chất sản xuất đồng bộ và có chu kỳ sản xuất dài. Đứng đầu là giám đốc, và
sau đó là hai phó giám đốc, một phó giám đốc phụ trách sản xuất và một phó giám
đốc khối nghiệp vụ. Giám đốc đồng thời cũng điều hành và giám sát hoạt động
củaphòng tài chính kế toán và phòng hành chính bảo vệ.
Công tác tổ chức quản lý sản xuất đợc khái quát theo sơ đồ sau:
18
Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức quản lý của Nhà máy Cơ Khí Giải Phóng.
Sản phẩm do nhà máy sản xuất thông thờng là đợc sản xuất theo từng chi
tiết nhỏ, đồng bộ và sản xuất theo một quy trình công nghệ khép kín, sau đó sẽ lắp
ráp hoàn thiện.
Quy trình sản xuất sản phẩm đợc mô tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Mô hình tổ chức sản xuất

Nhiệm vụ cụ thể của phòng ban nh sau:
19
P h ò n g
k ế t o á n
t à i c h í n h
P h ò n g
t ổ c h ứ c
h à n h c h í n h
P h ò n g
k ỹ t h u ậ t
t ổ n g h ợ p
P G Đ
k h ố i n g h i ệ p v ụ
P h â n x ư ở n g
đ i ệ n
P h â n x ư ở n g
c ơ k h í
P h â n x ư ở n g
l ắ p r á p
P h â n x ư ở n g
đ ú c
P G Đ
s ả n x u ấ t
G i á m đ ố c
Phân xởng đúc
Phân xởng rèn
Phân xởng cơ khí
Phân xởng lắp ráp

×