Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến vấn đề đền bù, giải phóng mặt bằng các dự án kinh tế nhằm thực hiện chiến lược phát triển thành phố nam định đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 130 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trường đại học bách khoa hà nội


Luận văn thạc sỹ khoa học
Ngành quản trị kinh doanh

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố
cáo liên quan đến vấn đề đền bù giải phóng mặt bằng các dự
án kinh tế nhằm góp phần thực hiện chiến lược phát triển
Thành Phố Nam Định đến năm 2020

Mai duy huy

Hà nội 2009


Bộ giáo dục và đào tạo
Trường đại học bách khoa hà nội
---------------------------------------

Luận văn thạc sỹ khoa học

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả
giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến
vấn đề đền bù, giải phóng mặt bằng các dự án
kinh tế nhằm thực hiện chiến lược phát triển
Thành phố nam định đến năm 2020
.04.3898
Ngành quản trị kinh doanh
MÃ số:23


Mai duy huy

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÃ văn bạt

Hà nội 2009


Đại học Bách Khoa Hà Nội

GVHD: TS. LÃ Văn Bạt

Danh mục bảng biểu, hình vẽ

1. Hình 2.1: Vị trí của Thành phố Nam Định trong vùng đồng bằng sông
Hồng.....................................................................................................................40
2. Hình 2.2: Vị trí các khu công nghiệp trên địa bàn Thành phố Nam Định.......42
3. Bảng 2.3: Tổng hợp kết quả các biện pháp giải phóng mặt bằng trên địa bàn
Thành phố Nam Định trong giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2008.....50
3. Hình 2.4: Hình ảnh người dân đi khiếu kiện tại trụ sở cơ quan Nhà nước.......60
4. Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả giải quyết KNTC liên quan đến đền bù GPMB trên
địa bàn TP Nam Định trong giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2008.....................67
5. Bảng 2.6: Danh mục các tài liệu hệ thống quản lý chất lượng hướng dẫn, chỉ
đạo về công tác tiếp dân, giải quyết KNTC trên địa bàn Thành phố Nam Định từ
năm 2004 ®Õn 2008..............................................................................................84
Hä tªn häc viªn: Mai Duy Huy

Lớp: Cao học QTKD


Đại học Bách Khoa Hà Nội


GVHD: TS. LÃ Văn Bạt

6. Hình 3.7: Mô hình các cụm, khu khu công nghiệp trên địa bàn Thành phố Nam
Định đến năm 2020..............................................................................................95

Danh mục từ viết tắt

CCN

Cụm công nghiệp

CN

Công nghiệp

CNH

Công nghiệp hoá

DT

Diện tích

ĐVT

Đơn vị tính

HTX


Hợp tác xÃ

KCN

Khu công nghiệp

KD DV

Kinh doanh - Dịch vụ

KT XH

Kinh tế - xà hội



Lao động

Họ tên học viªn: Mai Duy Huy

Lớp: Cao học QTKD


Đại học Bách Khoa Hà Nội

GVHD: TS. LÃ Văn Bạt

LĐNN

Lao động nông nghiệp


NN

Nông nghiệp

SL

Số lượng

UBND

Uỷ ban nhân dân

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Họ tên học viên: Mai Duy Huy

Lp: Cao học QTKD


Đại học Bách Khoa Hà Nội

1

GVHD: TS. LÃ Văn Bạt

Mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm vừa qua được sự quan tâm của Chính phủ, của các Bộ,
ngành Trung ương, sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh, nhiều dự án, nhiều công trình
được đầu tư xây dựng trên địa bàn Thành phố Nam Định. Các công trình hoàn
thành đà làm thay đồi đáng kể kiến trúc cảnh quan đô thị, góp phần quan trọng
vào việc phát triển kinh tế xà hội.
Bên cạnh đó đà làm nảy sinh hàng loạt các vụ khiếu kiện liên quan đến công
tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư giải phóng mặt bằng. Để giải quyết các vụ việc
khiếu kiện này là việc hết sức khó khăn, phức tạp vì liên quan đến nhiều lĩnh vực,
liên quan đến quyền lợi của người dân bị ảnh hưởng trực tiếp và liên quan đến
nhiều cơ quan, ban, ngành tham gia. Đặc biệt công tác bồi thường hỗ trợ giải
phóng mặt bằng có ảnh hưởng rất lớn đến công tác đảm bảo an ninh trật tự trên
địa bàn.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và
vai trò của cơ quan thanh tra. Tôi lựa chọn đề tài: Một số giải pháp nâng cao
hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến vấn đề đền bù giải phóng
mặt bằng các dự án kinh tế nhằm góp phần thực hiện chiến lược phát triển
Thành Phố Nam Định đến năm 2020 nghiên cứu một số vấn đề trong lĩnh vực
chuyên môn và góp một phần nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả của công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo về đền bù giải phóng mặt bằng của địa phương trong thời
kỳ mới.
2 . Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về công tác nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại tố cáo,
các thông tin xà hội để tìm hiểu, đánh giá thực trạng hiệu quả giải quyết khiÕu

Hä tªn häc viªn: Mai Duy Huy

Lớp: Cao học QTKD


Đại học Bách Khoa Hà Nội


2

GVHD: TS. LÃ Văn Bạt

nại tố cáo của Thanh tra Thành phố Nam Định liên quan đến đền bù giải phóng
mặt bằng, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại tố
cáo liên quan đế đền bù giải phóng mặt bằng nhằm cung cấp thông tin phục vụ
cho công tác giải quyết khiếu nại tố cáo của Thanh tra Thành phố Nam Định
trong giai đoạn tới với mục đích nghiên cứu sau đây:
1. Làm sáng tỏ cơ sở lý luận, công tác nâng cao hiệu quả giải quyết
khiếu nại, tố cáo liên quan đến đền bù giải phóng mặt bằng trong cơ quan Thanh
tra Thành phố Nam Định.
2. Đánh giá thực trạng hiệu quả giải quyết khiếu nại tố cáo liên quan
đến vấn đề đền bù giải phóng mặt bằng ở cơ quan Thanh tra Thành phố Nam
Định, nhằm khắc phục những vấn đề tồn tại cùng những nguyên nhân sâu xa của
những yếu kém trong công tác nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác nâng
cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến đền bù giải phóng mặt
bằng ở cơ quan Thanh tra Thành phố Nam Định nhằm góp phần thực hiện chiến
lược phát triển các dự án, các khu cụm công nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn
Thành phố Nam Định.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn là phương pháp phân tích,
tổng hợp, thống kê.. trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lê nin và
tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật để làm rõ mục đích và nhiệm vụ
của đề tài. Trong phạm vi giới hạn của đề tài, xin không đề cập đến quy định cụ
thể trong công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại- tố cáo, mà chỉ tập trung vào
thực trạng, nội dung cơ bản về đền bù giải phóng mặt bằng và giải quyết khiếu
kiện liên quan đến vấn đề đền bù giải phóng mặt bằng. Những giải pháp góp phần

nâng cao hiệu quả, chất lượng của công tác giải quyết khiếu kiện liên quan đến vấn

Họ tên học viên: Mai Duy Huy

Lớp: Cao học QTKD


Đại học Bách Khoa Hà Nội

3

GVHD: TS. LÃ Văn Bạt

đề đền bù giải phóng mặt bằng trên địa bàn Thành phố Nam Định trong thời kỳ
đổi mới.
4. Kết cấu của luận văn.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận trong công tác thanh tra giải quyết khiếu nại, tố
cáo
Chương 2: Thực trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến vấn đề đền bù
giải phóng mặt bằng trên địa bàn Thành phố Nam Định.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại,
tố cáo liên quan đến vấn đề đền bù giải phóng mặt bằng các dự án kinh tế nhằm
góp phần thực hiện chiến lược phát triển Thành phố Nam Định đến năm 2020.

Họ tên học viên: Mai Duy Huy

Lớp: Cao học QTKD



Đại học Bách Khoa Hà Nội

4

GVHD: TS. LÃ Văn Bạt

Chương I : Cơ sở lý luận trong công tác thanh tra
giảI quyết khiếu nại, tố cáo.
1.1 Khái niệm khiếu nại, tố cáo và nguyên nhân phát sinh khiếu nại, tố
cáo.
1.1.1 Khái niệm khiếu nại, tố cáo
1.1.1.1 Khái niệm khiếu nại
Trong mỗi thời đại, ở mức độ khác nhau công dân đều nhận thấy nhà nước
là người có trách nhiệm và có khả năng bảo vệ lợi ích cho họ, trên cơ sở những
quy định của pháp luật. Vì vậy, khi quyền và lợi ích hợp pháp của công dân được
pháp luật bảo vệ mà bị người khác, tổ chức hoặc cơ quan nhà nước vi phạm thì
công dân có quyền khiếu nại hoặc tố cáo lên cấp có thẩm quyền.
Hiến pháp, pháp luật đà ghi nhận và bảo vệ các quyền hợp pháp của công
dân. Khi những quyền này bị xâm hại thì xuất quyền khiếu nại, tố cáo. Do đó
chưa hiểu đúng về pháp luật hoặc từ những việc làm trái pháp luật đà vi phạm
đến quyền và lợi ích của công dân đà được pháp luật ghi nhận và bảo vệ đà làm
nẩy sinh quyền Khiếu nại Tố cáo.
Trong thực tiến khái niệm về Khiếu nại- Tố cáo rất rộng, trong khuôn khổ
của bài viết này chỉ đề cập Khái niệm Tố cáo được quy định trong pháp luật về
Khiếu nại- Tố cáo.
Khiếu nại là công việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức
theo thủ tục quy định của luật khiếu nại, tố cáo đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết
định kỷ luật cán bộ công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó trái

pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình

Họ tên học viên: Mai Duy Huy

Lp: Cao hc QTKD


Đại học Bách Khoa Hà Nội

5

GVHD: TS. LÃ Văn Bạt

Nhà nước là công cụ của giai cấp thống trị. Nhà nước thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước, quản lý xà hội bằng pháp luật. Trong quá trình tiến hành các
hoạt động quản lý, các cơ quan quản lý Nhà nước đưa ra các văn bản, các quyết
định quản lý theo thẩm quyền của mình để thực hiện quyền lực Nhà nước, buộc
mỗi người phải tuân theo, các văn bản, quyết định đó đà có tác động đến lợi ích
của một người hoặc một nhóm người nhất định. Tuy vậy, văn bản hay quyết định
đó có thể có những sai sót, dẫn đến xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân, cơ quan, tổ chức hoặc do những hành vi vi phạm pháp luật của nhân
viên Nhà nước, người có thẩm quyền gây ra trong quá trình thực thi công vụ nên
đà phát sinh sự khiếu nại, tố cáo của công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ
công chức Nhà nước.
Ngoài khiếu nại hành chính còn phát sinh các đơn tố cáo của công dân. Đối
tượng của tố cáo là những hành vi trái pháp luật, gây thiệt hại hoặc đe doạ gây
thiệt hại lợi ích của Nhà nước, tâp thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Những việc làm trái pháp luận không chỉ của nhân viên Nhà nước mà còn của các
tổ chức kinh tế, văn hoá, xà hội, đơn vị vũ trang nhân dân, hoặc các cá nhân ở các
đơn vị đó. Trong đời sống xà hội những hành vi trái pháp luật thường bị nhân dân

phát hiện và tố giác. Nhờ đó các cơ quan Nhà nước mới có biện pháp sử lý, đấu
tranh phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật.
Mục đích của tố cáo là để bảo vệ lợi ích của Nhà nước của tập thể, quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân. Tố cáo có thể là việc làm xuất phát từ ý thức và
trách nhiệm của công dân trước xà hội. Trong khoản 2, điều 2 luật khiếu nại, tố
cáo đà khẳng định: tố cáo là việc công dân theo thủ tục quy định của luật khiếu
nại, tố cáo báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi
vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe
doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ
quan tổ chức.
Họ tên học viên: Mai Duy Huy

Lớp: Cao học QTKD


Đại học Bách Khoa Hà Nội

6

GVHD: TS. LÃ Văn Bạt

Từ nghiên cứu trên cho chúng ta thấy nguyên nhân làm phát sinh khiếu nại,
tố cáo có những điểm khác nhau:
Phát sinh khiếu nại khi quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân người khiếu
nại bị xâm phạm, người khiếu nại yêu cầu cơ quan, Nhà nước có thẩm quyền bảo
vệ hoặc khôi phục quyền lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Chủ thể có quyền khiếu
nại về những quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật, gây thiệt
hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bản thân người khiếu nại.
Phát sinh tố cáo khi có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại, đe dọa gây thiệt
hại lợi ích của Nhà nước, của tập thể hoặc của công dân. Nhiều khi, quyền tố cáo

không liên quan đến quyền, lợi ích của người tố cáo, mà chỉ vì nghĩa vụ, trách
nhiệm của bản thân họ. Do đó, khác với phát sinh khiếu nại, chủ thể của tố cáo là
công dân. Đối tượng bị tố cáo là hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ
chức cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước,
quyền lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Điều 74 hiến pháp Nước cộng hoà xà hội chủ nghĩa Việt Nam, năm 1992
ghi lại: Công dân có quyền khiếu nại, tố cáo các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức kinh tế, tổ chức xÃ
hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc bất cứ cá nhân nào. Vậy nội dung quyền
khiếu nại, tố cáo của công dân được hiểu như thế nào? Ai là người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân?
Quyền khiếu nại tố cáo là một trong những quyền, nghĩa vụ cơ bản của công
dân. Những quyền và nghĩa vụ đó thể hiện trong một lĩnh vực nào đó mà bao
trùm tất cả các phạm vi chủ yếu của đời sống và hoạt động của công dân. Những
quyền và nghĩa vụ pháp lý đà xác định vị trí của công dân trong xà hội và trong
quản lý Nhà nước.

Họ tên học viên: Mai Duy Huy

Lớp: Cao học QTKD


Đại học Bách Khoa Hà Nội

7

GVHD: TS. LÃ Văn Bạt

Nhà nước là công cụ của giai cấp thống trị. Nhà nước thực hiện quyền
QLNN, quản lý xà hội bằng pháp luật. Trong quá trình tiến hành các hoạt động

quản lý, các cơ quan Nhà nước ban hành các văn bản, các quyết định quản lý
theo thẩm quyền để thực hiện quyền lực Nhà nước, buộc mọi người phải tuân
theo. Các văn bản, quyết định đó tác động đến một người, hay một nhóm người
nhất định.
Điều 2 Luật KN,TC, sửa đổi, bổ sung năm 2004 quy định về khiếu nại
hành chính:
Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức, hoặc cán bộ, công chức theo
thủ tục Luật KN,TC quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, hoặc quyết
định kỷ luật CBCC khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó trái pháp
luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Như vậy: khiếu nại hành chính là một bộ phận, một nội dung quan trọng
trong quyền KN,TC được pháp luật thừa nhận.
1.1.1.2 Khái niệm tố cáo
- Đối tượng của tố cáo là các hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại hoặc
đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tập
thể, công dân.
Khoản 2 Điều 1 Luật khiếu nại, tố cáo quy định: Công dân có quyền tố cáo
với cơ quan, tổ choc, cá nhân có thẩm quyền về hành vi trái pháp luật của bất cứ
cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của
Nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức
Quy định trên đây cho thấy đối tượng của tố cáo là các hành vi trái pháp
luật. Hành vi trái pháp luật được công dân nhận thức rằng nó sẽ gây thiệt hại
Họ tên học viªn: Mai Duy Huy

Lớp: Cao học QTKD


Đại học Bách Khoa Hà Nội


8

GVHD: TS. LÃ Văn Bạt

hoặc sẽ là nguyên nhân gây thiệt hại đối với lợi ích hợp pháp có liên quan trực
tiếp hoặc không liên quan trực tiếp đến bản thân họ. Như vậy bất kỳ hành vi trái
pháp luật nào cũng có thể bị tố cáo trước cơ quan, cá nhân có thẩm quyền. Hành
vi trái pháp luật bị tố cáo khi một công dân bất kỳ ý thức được hậu quả của nó
đối với con người, đối với xà hội và thực hiện quyền tố cáo theo quy định của
pháp luật.
Người bị tố cáo ( cá nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi bị tố cáo) có thể là cá
nhân, có thể là người có chức vụ, quyền hạn trong bộ máy Nhà nước, trong một
tổ chức hoặc có thể là các cơ quan, tổ chức
Nội dung tố cáo đề cập là phản ánh tác động của hành vi trái pháp luật và sự
xâm hại của hành vi mà người tố cáo nhận thức được. Sự xâm hại ấy có thể liên
quan đến lợi ích vật chất, tinh thần; liên quan đến quyền nghĩa vụ của công
dân; liên quan đến chức trách nhiệm vụ của người thừa hành công vụ
Tuỳ theo mức độ vi phạm và xâm hại của hành vi bị tố cáo, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền sẽ quyết định xử lý theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, dù trong trường hợp nào người ta đều cho rằng hành vi bị tố cáo
có mức độ nguy hiểm, gây thiệt hại đến lưọi ích của Nhà nước hoặc quyền, lợi
ích hợp pháp của công dân cao hơn so với hành vi bị khiếu nại. Hành vi bị tố cáo
thường được che đậy, ngụy trang của người có hành vi bị tố cáo diễn ra gay gắt;
người đi tố cáo thưòng ở trạng thái bất lợi, bị đe doạ trả thù, trù dập.
- Chủ thể của tố cáo ( hay người thực hiện quyền tố cáo) được Luật khiếu
nại, tố cáo qui định là công dân.
Khi nhận biết tính trái pháp luật của một hành vi, thấy được tác động của
hành vi là đà gây thiệt hại đối với bản thân họ hoặc người khác, với xà hội, với
cộng đồng, công dân tố cáo hành vi đó trước cơ quan có thẩm quyền theo quy
định của pháp lt. Ng­êi tè c¸o cã thĨ xt ph¸t tõ viƯc ý thức về quyền, lợi ích

Họ tên học viên: Mai Duy Huy

Lớp: Cao học QTKD


Đại học Bách Khoa Hà Nội

9

GVHD: TS. LÃ Văn Bạt

hợp pháp của bản thân mình bị xâm hại hoặc do trách nhiệm, nghĩa vụ đối với
Nhà nước, với xà hội, đối với mọi người. Do vậy tố cáo phản ánh cả hai phương
diện: Vừa là thụ động phản ánh tự vệ vừa là chủ động phòng ngừa, đấu tranh,
trống các hành vi vi phạm pháp luật, đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Những đặc điểm trên cho thấy phạm vi tác động rộng lớn của hoạt động tố
cáo và tích chất phức tạp, đối kháng giữa các bên có liên quan đến vụ, việc.
Vậy, tố cáo là việc công dân theo thủ tục Luật khiếu nại, tố cáo quy định
báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm của
bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiêt hại lợi
ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
1.1.2 Nguyên nhân phát sinh khiếu nại, tố cáo
Phát sinh khiếu nại khi quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại bị xâm
phạm, người khiếu nại yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bảo vệ hoặc
khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đà bị vi phạm.
Nhà nước quản lý xà hội bằng việc ban hành và thực hiện pháp luật.
Quản lý Nhà nước (chủ yếu là quản lý hành chính Nhà nước) là hoạt động
chấp hành, điều hành của cơ quan Nhà nước, (hoặc các tổ chức được Nhà nước
giao quyền) nhằm thực hiện những mục tiêu chính trị, kinh tế, văn hoá, xà hội
do Nhà nước đề ra. Các cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện chức năng quản

lý của mình bằng nhiều phương thức khác nhau, nhưng tác động cuối cũng đến
các đối tượng của quản lý được thực hiện thông qua quyết định hành chính hoặc
hành vi hành chính.
Quyết định hành chính dưới dạng văn bản là một hình thức cơ bản, quan
trọng của quyết định QLNN. Quyết định hành chính do các cơ quan hành chính
hoặc người mang thẩm quyền trong cơ quan hành chính, hoặc người mang thẩm

Họ tên học viên: Mai Duy Huy

Lp: Cao học QTKD


Đại học Bách Khoa Hà Nội

10

GVHD: TS. LÃ Văn Bạt

quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước ban hành buộc các đối tượng quản lý
phải đơn phương chấp hành. Đây lµ mƯnh lƯnh mang tÝnh qun lùc trong hƯ
thèng QLNN từ cơ quan quản lý cấp trên xuống cơ quan cấp dưới, từ chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý. Tính mệnh lệnh, đơn phương của quyết định hành
chính đưa đến việc ban hành, thực thi các quyết định xâm hại đến quyền, lợi ích
hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Từ đó phát sinh khiếu nại, phản ứng
của người bị hại đối với các quyết định hoặc hành vi trái pháp luật.
* Quyết định hành chính trái pháp luật là nguyên nhân phát sinh khiếu
nại hành chính.
Nó được thể hiện chủ yếu là các dạng vi phạm:
+ Hình thức, thủ tục của quyết định hành chính;
+ Thẩm quyền ban hành quyết định hành chính;

+ Nội dung, phạm vi điều chỉnh của quyết định hành chính.
Mỗi vi phạm này lại có thể là tiền đề cho vi phạm khác.
Thực tế đà có nhiều khiếu kiện của người bị hại đối với tất cả các dạng vi
phạm nói trên. Tuy nhiên, những khiếu kiện về vi phạm của quyết định hành
chính không tập trung vào những vi phạm về nội dung, phạm vi điều chỉnh của
các quyết định. Vì nó trực tiếp tác động, gây thiệt hại đối với quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
* Hành vi hành chính trái pháp luật là nguyên nhân phát sinh khiếu nại
hành chính:
Do người thừa hành công vụ có thể có hành vi trái pháp luật bị khiếu nại.
Hành vi hành chính được biểu thị bằng hành động, việc làm hoặc không hành
động mà vi phạm pháp luật, khi đó là đối tượng của khiếu nại.
Luật KN,TC chỉ quy định các quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính
trái pháp luật trong các cơ quan hành chính Nhà nước, xâm hại đến các quyền, lợi Ých
Hä tªn häc viªn: Mai Duy Huy

Lớp: Cao học QTKD


Đại học Bách Khoa Hà Nội

11

GVHD: TS. LÃ Văn Bạt

của công dân, cơ quan, tổ chức được pháp luật bảo vệ là đối tượng của khiếu nại hành
chính. Nhưng thực tế bất kỳ một vi phạm pháp luật nào cũng có thể đưa đến KN,TC.
Điều đó phản ánh phạm vi của KN,TC rất rộng.
1.2 Cơ sở lý luận về đất đai và thu hồi đất nông nghiệp
1.2.1 Vai trò của đất đai trong đời sống và sản xuất của hộ

Đất đai là điều kiện tiên quyết cho mọi hoạt động của con người. Trong
cuộc sống đất đai là nơi diễn ra mọi hoạt động của con người. Con người sống,
sinh hoạt, tiến hành sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xà hội trực tiếp hoặc gián
tiếp và vô số những hoạt động khác đều nhờ vào đất đai. Trong công nghiệp, đất
đai chỉ là nơi làm nhà xưởng. Còn trong nông nghiệp thì đất đai là tư liệu sản
xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế được. Đất đai được gọi là tư liệu sản
xuất đặc biệt vì nó vừa là tư liệu lao động, vừa là đối tượng lao động. Đất đai là
đối tượng lao động vì đất đai chịu sự tác động của con người như cày, xới để có
môi trường tốt cho sinh vật phát triển. Đất đai là tư liệu lao động vì nó phát huy
tác dụng như một công cụ lao ®éng. Con ng­êi dïng ®Êt ®ai ®Ĩ trång cÊy vµ chăn
nuôi. Vì vậy, không có đất đai thì không có sản xuất nông nghiệp.(Phạm Vân
Đình và Đỗ Kim Chung, 1997)
1.2.2 Nguyên tắc sử dụng đất
- Đất đai cần được sử dụng đúng quy hoạch và đúng mục đích sử dụng.
- Đất đai cần được sử dụng đầy đủ và hợp lý: nghĩa là đất đai cần được sử
dụng hết và mọi diện tích đất đai đều được bố trí sử dụng phù hợp với đặc điểm
kinh tế kỹ thuật của từng loại đất để nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi và
giữ gìn bảo vệ độ phì cho đất.
- Đất đai cần được sử dụng có hiệu quả kinh tế cao: Đây là kết quả của
nguyên tắc thứ nhất về sử dụng đất đai. Muốn biết được hiệu quả về sử dụng đất
đai cần phải tính được năng suất đất đai và giá cả của đất đai. Để nâng cao năng
Họ tên học viên: Mai Duy Huy

Lp: Cao hc QTKD


Đại học Bách Khoa Hà Nội

12


GVHD: TS. LÃ Văn Bạt

suất đất đai cần phải áp dụng một cách thống nhất các biện pháp kỹ thuật trong
sản xuất.
- Đất đai cần phải được quản lý và sử dụng bền vững: Sự bền vững trong sử
dụng đất đai có nghĩa là cả về số lượng và chất lượng. Đất đai cần phải được bảo
tồn không những đáp ứng được mục đích trước mắt của thế hệ hiện tại mà phải
đáp ứng những nhu cầu ngày càng tăng của các thế hệ mai sau. Sự bền vững của
đất đai gắn liền với sinh thái môi trường vì thế cần đảm bảo hài hoà phương
hướng sử dụng đất đai vì lợi ích trước mắt kết hợp với lợi ích lâu dài. (Phạm Vân
Đình và Đỗ Kim Chung, 1997)
1.2.3 Quy tắc thu hồi và đền bù đất nông nghiệp
Chúng ta biết rằng, đất đai là tài sản quý giá, là tư liệu sản xuất chủ yếu của
nông dân quyết định cuộc sống của họ và gia đình họ. Thu hồi đất để phát triển
khu công nghiệp, đáp ứng nhu cầu công cộng và lợi ích quốc gia là vấn đề kinh tế
- xà hội lớn của đất nước, nhưng lại phải tính đến lợi ích cơ bản của hành triệu
người dân bị thu hồi đất. Hiểu tầm quan trọng của vấn đề này, Nhà nước ta đÃ
ban hành Luật đất đai (11/2003) và hàng loạt chính sách vĩ mô hướng vào giải
quyết cơ bản vấn đề lao động, việc làm khu vực nông thôn như: Hội nghị BCH
TW 5 (khoá IX) ra 2 Nghị quyết quan trọng về nông nghiệp và nông thôn ngày
18/3/2002 là Nghị quyết 13-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao
hiệu quả kinh tế tập thể và Nghị quyết 14-NQ/TW về đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá n«ng nghiƯp, n«ng th«n thêi kú 2001 – 2010, míi nhất là hội nghị
BCH TW 7 (khoá X) về nông nghiệp - nông thôn nông dân. Thủ tướng Chính
phủ ra quyết định số 032/2000/QĐ-TTg ngày 24/11/2000 về một số chính sách
khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn: Quyết định số 126/1998/QĐ-TTg
ngày 11/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu
quốc gia về việc làm đến năm 2000, tiếp đó là quyết định số 143/2001/QĐ-TTg
ngày 27/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu
Họ tên học viên: Mai Duy Huy


Lp: Cao học QTKD


Đại học Bách Khoa Hà Nội

13

GVHD: TS. LÃ Văn Bạt

xoá đói, giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2001 2005, mới đây là Quyết định
số 81/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ dạy nghề
ngắn hạn cho lao động nông thôn.
Nội dung cơ bản của các chủ trương chính sách trên là: Hướng vào tiếp tục
giải phóng tiềm năng lao động, đất đai khu vực nông nghiệp, nông thôn, tạo động
lực mới cho nông dân phát triển kinh tế hộ gia đình, trang trại, làng nghề, doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động nông
nghiệp, nông thôn đáp ứng yêu cầu cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, hội nhập; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, sức cạnh tranh của
lao động nông thôn, nông dân; tạo việc làm đẩy đủ cho lao động nông thôn, nông
dân, nhất là vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất, nâng cao giá trị việc làm cho
nông thôn, nông dân.
Các chính sách vĩ mô này góp phần quan trọng, tạo thế chủ động, tích cực
để giải quyết vấn ®Ị thu nhËp, ®êi sèng viƯc lµm cho ng­êi lao ®éng n«ng th«n
nãi chung, cho lao ®éng n«ng nghiƯp khu bị thu hồi đất nói riêng. Ngoài các
chính sách trên Nhà nước đà ban hành một số chính sách hỗ trợ người lao động
như Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định việc hỗ
trợ nông dân khi bị thu hồi đất; Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ về
bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (thay thế Nghị định
22/1998/NĐ-CP).

1.2.4 ảnh hưởng của việc giải phóng mặt bằng phục vụ cho công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và đô thị hoá đến sản xuất và đời sống của các hộ nông
dân
CNH HĐH là quá trình tất yếu diễn ra không chỉ đối với nước ta mà còn
đối với tất cả các nước trên thế giới, nhất là đối với các nước châu á. Nền kinh tế
càng phát triển thì quá trình CNH HĐH diễn ra ngày càng nhanh. Bên cạnh

Họ tên học viên: Mai Duy Huy

Lớp: Cao học QTKD


Đại học Bách Khoa Hà Nội

14

GVHD: TS. LÃ Văn Bạt

những mặt tích cực, quá trình CNH HĐH cũng phát sinh nhiều vấn đề cần giải
quyết như vấn đề việc làm cho nông dân bị thu hồi đất, phương thức đền bù giải
phóng mặt bằng, cách thức di dân, giÃn dân.
* ảnh hưởng tích cực
- Quá trình giảm dần quỹ đất canh tác do CNH HĐH đà kéo theo một bộ
phận lao động nông nghiệp chuyến sang hoạt động phi nông nghiệp, qua đó số lao
động công nghiệp và lao động trong các ngành thương mại, dịch vụ tăng lên, khiến
cho GDP tăng lên đáng kể.
- CNH HĐH sẽ tạo điều kiện cho người lao động chuyển đổi cơ cấu việc
làm, từ thuần nông thu nhập thấp sang việc làm mới ổn định và có thu nhập cao
(vào làm việc tại khu công nghiệp). Ngoài ra khi thực hiện giải phóng mặt bằng
phục vụ CNH HĐH các hộ nông dân sẽ có một khoản tiền lớn từ việc đền bù đất

đai. Số tiền này sẽ trở nên ý nghĩa với những hộ biết sử dụng đồng vốn một cách
có hiệu quả.
- Quá trình CNH HĐH đà tạo điều kiện cho phát triển kinh tế và hệ thống
hạ tấng kỹ thuật vùng nông thôn. Nhìn chung khi địa phương nào có khu công
nghiệp và khu chế xuất hay những đô thị mới thì ở đó sẽ có một hệ thống đường
giao thông rất tốt. Và đặc biệt là đối với mạng lưới điện, từ các xà có thể chưa có
mạng lưới điện đến nay có thể 100% số hộ nông dân dùng điện.
* ảnh hưởng tiêu cực
- Khi cả xà hội được hưởng lợi ích do quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp
sang đất phi nông nghiệp, thì một bộ phận nông dân lại bị thiệt thòi do quá trình
đó gây ra. Những người này sẽ phải thay đổi cuộc sống một cách thụ động vì đa
số người nông dân sống phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp (bao gồm đất đai tự
nhiên và các điều kiện tài nguyên thiên nhiên). Vì thế khi phải thay đổi thì họ sẽ
gặp không ít khó khăn.

Họ tên học viên: Mai Duy Huy

Lớp: Cao học QTKD


Đại học Bách Khoa Hà Nội

15

GVHD: TS. LÃ Văn Bạt

- Khi có khu công nghiệp hay đô thị mới thì số lao động được tuyển vào làm
việc đều là những người phải qua đào tạo, phải có trình độ chuyên môn kỹ thuật
thích ứng với những công việc mới. Còn nông dân: nếu chỉ là lao động phổ thông
đơn thuần thì hoặc không được tiếp nhận làm việc tại đây, hoặc nếu có thì thu

nhập thấp, thậm chí không đủ đảm bảo cuộc sống.
- Một số hạng mục công trình được đầu tư đà xuống cấp nhanh chóng; đặc
biệt là các công trình thuỷ lợi, công trình điện. Nguyên nhân là do sau khi đầu tư
xong lại không có sự bảo dưỡng thường xuyên, không có kế hoạch khai thác tiết
kiệm và triệt để và khi tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng mới đà ảnh hưởng xấu
tới những công trình cũ, thậm chí còn phá hỏng các công trình cũ. Về mặt môi
trường, khu công nghiệp đà gây ra những hậu quả rất đáng lo ngại cho môi
trường sinh thái, đặc biệt là môi trường nước và không khí ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sức khỏe người dân.
- Do công tác đền bù và giải phóng mặt bằng chưa tốt dẫn đến có rất nhiều
đơn thư khiếu kiện đông người vượt cấp kéo dài, một mặt gây ảnh hưởng lớn đến
đời sống của nhân dân, mặt khác do khiếu kiện kéo dài dẫn đến việc thi công các
dự án bị chậm tiến độ, có nhiều dự án do không giải quyết tốt nên đà phải dừng
thi công dự án đó, thậm trí nhiều chủ đầu tư phải bỏ đi nơi khác để đầu tư.
1.1.5 Giới thiệu chính sách đền bù khi thu hồi đất ở một số nước trên
Thế giíi.
- ë Trung Qc, cã thĨ nãi, mơc tiªu bao trùm lên chính sách bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng,
cũng như số lượng người bị ¶nh h­ëng bëi viƯc thu håi ®Êt ®Ĩ thùc hiƯn dự án
đầu tư. Nếu như việc thu hồi đất là không thể tránh khỏi thì có sự chuẩn bị cẩn
thận phương án đền bù, trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của nhà nước, tập thể

Họ tên học viªn: Mai Duy Huy

Lớp: Cao học QTKD


Đại học Bách Khoa Hà Nội

16


GVHD: TS. LÃ Văn Bạt

và cá nhân, đảm bảo cho những người bị thu hồi đất có thể khôi phục lại hoặc cải
thiện mức sống so với trước khi bị thu hồi đất.
Theo quy định của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi đất thì
người nào sử dụng đất sau đó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi đất
được thanh toán ba loại tiền: tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp về tái định cư,
tiền trợ cấp bồi thường hoa màu trên đất. Cách tính tiền bồi thường đất đai và tiền
trợ cấp tái định cư căn cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của đất đai những năm
trước đây rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa màu, cho các loại tài sản
trên đất được tính theo giá cả hiện hành.
Mức bồi thường cho giải tỏa mặt bằng được thực hiện theo nguyên tắc đảm
bảo cho người dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản lý giải
phóng mặt bằng được giao cho các cục quản lý tài nguyên đất đai ở địa phương
đảm nhiệm. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thửa đất nào sẽ trả tiền thuê
một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng.
Để giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mặt bằng, phương thức
chủ yếu của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản sau: Một
là, giá cả xây dựng lại, chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; Hai
là, giá đất tiêu chuẩn; Ba là, trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng lại là tiền bồi
thường về nhà ở.
Việc bồi thường nhà ở cho dân ở thành phố khác với việc bồi thường cho
dân ở nông thôn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành thị và
nông thôn. Đối với nhà ở của người dân thµnh phè, nhµ n­íc båi th­êng b»ng
tiỊn lµ chÝnh, víi mức giá do thị trường bất động sản quyết định qua các tổ chức
trung gian để đánh giá, xác định giá. Với người dân nông thôn, nhà nước thực
hiện theo những cách thức rất linh hoạt, theo đó, mỗi đối tượng khác nhau sẽ có
cách bồi thường khác nhau: tiền båi th­êng vỊ sư dơng ®Êt ®ai; tiỊn båi th­êng về
hoa màu; bồi thường tài sản tập thể.


Họ tên học viªn: Mai Duy Huy

Lớp: Cao học QTKD


Đại học Bách Khoa Hà Nội

17

GVHD: TS. LÃ Văn Bạt

Theo đánh giá của một số chuyên gia tái định cư, sở dĩ Trung Quốc có
những thành công nhất định trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là do
thứ nhất, đà xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc đối với các
hoạt động tái định cư, đảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho người dân tái
định cư, tạo các nguồn lực sản xuất cho những người tái định cư. Thứ hai, năng
lực thể chế của các chính quyền địa phương khá mạnh. Chính quyền cấp tỉnh
chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc thực hiện chương trình bồi thường hỗ trợ
tái định cư. Thứ ba, quyền sở hữu đất tập thể làm cho việc thực hiện bồi thường
hỗ trợ tái định cư có nhiều thuận lợi, đặc biệt là ở nông thôn. Tiền đền bù cho đất
đai bị mất không trả cho từng hộ gia đình mà được cộng đồng sử dụng để tìm
kiếm, phát triển đất mới hoặc mua của các cộng đồng sở tại hay dùng để phát
triển kết cấu hạ tầng. Chính quyền thôn, xà chịu trách nhiệm phân chia cho các
hộ bị ảnh hưởng.
Bên cạnh những thành công như vậy, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư của Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại nhất định mà chủ yếu là vấn đề
việc làm; tốc độ tái định cư chậm, thiếu đồng bộ, thực hiện giải phóng mặt bằng
trước khi xây xong nhà tái định c­...
- ë Th¸i Lan, cịng gièng nh­ ë nhiỊu n­íc khác trong khu vực châu á, quá

trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị
trường điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc đền bù
được tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; định giá đền bù.
Giá đền bù phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án mang
tính chiến lược quốc gia thì nhà nước đền bù với giá rất cao so với giá thị trường.
Nhìn chung, khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nước hoặc cá nhân đầu tư đều đền
bù với mức cao hơn giá thị trường.
- ở Hàn Quốc, vào những năm 70 của thế kỷ trước, trước tình trạng di dân ồ
ạt từ các vùng nông thôn vào đô thị, thủ đô Xơ-un đà phải đối mặt với tình trạng

Họ tªn häc viªn: Mai Duy Huy

Lớp: Cao học QTKD


Đại học Bách Khoa Hà Nội

18

GVHD: TS. LÃ Văn Bạt

thiếu đất định cư trầm trọng trong thành phố. Để giải quyết nhà ở cho dân nhập
cư, chính quyền thành phố phải tiến hành thu hồi đất của nông dân vùng phụ cận.
Việc đền bù được thực hiện thông qua các công cụ chính sách như hỗ trợ tài
chính, trao quyền mua căn hộ do thành phố quản lý và chính sách tái định cư.
Các hộ bị thu hồi đất có quyền mua hoặc nhận căn hộ do thành phố quản lý,
được xây tại khu đất được thu hồi có bán kính cách Xơ-un khoảng 5 km. Vào
những năm 70 của thế kỷ trước, khi thị trường bất động sản bùng nổ, hầu hết các
hộ có quyền mua căn hộ có thể bán lại quyền mua căn hộ của mình với giá cao
hơn nhiều lần so với giá gốc

1.3 Khái quát về thực trạng công tác đền bù và giải phóng mặt bằng ở
Việt Nam
1.3.1 Về phương án đền bù
Theo báo cáo xà hội học của viện nghiên cứu Địa chính năm 2003, trong
tổng số 6000 hộ được điều tra thì phương án đền bù bằng tiền cho đến nay vẫn là
phương án được áp dụng phổ biến (92,50%). Vì trên thực tế, quỹ đất phục vụ cho
việc đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư của mỗi địa phương không giống
nhau, đa số các địa phương quỹ đất công ích còn lại không đáng kể nên không
đáp ứng được yêu cầu đền bù bằng đất và lập khu tái định cư. Mặt khác, với một
số lượng lớn các hộ phải di chuyển để giải phóng mặt bằng, có hộ diện tích đất
thu hồi lớn nên việc đền bù cho họ một diện tích đất có cùng giá trị là rất khó. Vì
vậy tỷ lệ đền bù bằng đất cđa c¸c dù ¸n ë n­íc ta rÊt thÊp (7,5%). Hầu hết địa
điểm khu tái định cư và cơ sở hạ tầng khu tái định cư không thoả mÃn yêu cầu
của người bị thu hồi đất như không thể kinh doanh, buôn bán, cách xa trung tâm
thị trấn, thị xà nên nhiều trường hợp người bị thu hồi đất lựa chọn phương án đền
bù bằng tiền.

Họ tên học viên: Mai Duy Huy

Lớp: Cao học QTKD


Đại học Bách Khoa Hà Nội

19

GVHD: TS. LÃ Văn Bạt

Thực tế cho thấy chính sách đền bù bằng đất, đền bù bằng tiền chưa thật
công bằng giữa các loại đất víi nhau nh­ dù ¸n Qc lé 18 (ChÝ Linh Hải

Dương; Sóc Sơn Hà Nội), giữa hộ gia đình với nhau và giữa 2 địa phương liền
kề. Trong cùng một khu vực đền bù giải toả, nhiều nơi có sự phân biệt giữa 2 đối
tượng sử dụng đất có ngành nghề khác nhau. Mức đền bù quá thấp so với giá
chuyển nhượng thực tế tại địa phương, tạo ra mức chênh lệch làm cho người dân
cảm thấy bị thiệt thòi, đòi tăng tiền đền bù, không bàn giao mặt bằng theo kế
hoạch, làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.
1.3.2 Về chính sách hỗ trợ
Một số địa phương chưa thực hiện chính sách hỗ trợ tuyển dụng, đào tạo
việc làm cho các hộ thuộc diện chính sách, mặc dù số hộ được hưởng chính sách
rất nhiều.
Một số dự án có thực hiện chính sách đào tạo việc làm cho lao động bị thu
hồi đất nông nghiệp, song chất lượng đào tạo không đảm bảo trình độ tay nghề
để làm việc ở các nhà máy.
Tình trạng không có việc làm ở khu vực có dự án ngày càng cao, nhất là đối
với dự án chiếm dụng đất nông nghiệp có quy mô lớn. Vì vậy, sự di dân tự do vào
các thành phố lớn ngày càng nhiều, hậu quả lâu dài về mặt xà hội là điều để các
cấp có thẩm quyền, chính quyền địa phương, tổ chức chính trị xà hội quan tâm,
có biện pháp giải quyết kịp thời.
1.3.3 Về diện tích đất đền bù, giá đất đền bù
Cách xác định hạn mức đất ở được đền bù so với quy định còn tuỳ tiện,
không thống nhất giữa các địa phương và các dự án với nhau.
Đền bù đất nông nghiệp theo phân hạng đất đến nay đà quá lạc hậu không
còn phù hợp, nó không chỉ ảnh hưởng đến việc xác định giá đền bù mà còn làm
thất thu thuế nông nghiệp của Nhà n­íc.
Hä tªn häc viªn: Mai Duy Huy

Lớp: Cao học QTKD


Đại học Bách Khoa Hà Nội


20

GVHD: TS. LÃ Văn Bạt

Do GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý quan trọng trong việc xác định điều
kiện được đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đât, nhưng công tác cấp
GCNQSDĐ ở các địa phương còn rất chậm trễ đà gây không ít khó khăn cho
công tác thu hồi, giải phóng mặt bằng.
Bên cạnh đó tình trạng chung hiện nay là những quy định về tính hợp pháp
của thửa đất đang được điều chỉnh theo hướng giảm dần các căn cứ pháp lý, vì
vậy, để giải phóng mặt bằng kịp tiến độ, nhiều địa phương đà phải thừa nhận và
thoả thuận đền bù cho các trường hợp không có đủ căn cứ pháp lý về quyền sử
dụng đất.
1.3.4 Về chính sách đền bù về tài sản, cây cối, hoa màu gắn liền với đất
bị thu hồi
Trên cơ sở chính sách đền bù và tái định cư của Nhà nước, cách xác định
phương án đền bù tài sản gắn liền với đất của các địa phương được người dân
đồng tình ủng hộ. Nhiều dự án đền bù cho một số công trình, cây cối, hoa màu
cao hơn giá thị trường. Hiện nay chưa có quy định cụ thể về cách tính giá trị thiệt
hại thực tế cho nhà và công trình kiến trúc.
1.3.5 Về công tác tái định cư và cơ sở hạ tầng khu tái định cư
Về chính sách này, những năm vừa qua cho thấy: việc xây dựng các khu tái
định cư của các dự án rất bị động, thiếu đồng bộ, nhất là các dự án thuộc nguồn
vốn Trung ương, trong đó tồn tại lớn nhất là cơ sở hạ tầng khu tái định cư không
được đầu tư theo quy định hoặc đầu tư nửa vời. Các dự án thiếu biện pháp khôi
phục nguồn thu nhập tại nơi ở mới cho người được bố trí tái định cư. Các công
trình xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, phương án đền bù, tái định cư do
chủ dự án lập, Hội đồng giải phóng mặt bằng chỉ tham gia với tư cách tư vấn, vì
vậy trách nhiệm của chính quyền địa phương thường không cao và là nguyên


Họ tên học viên: Mai Duy Huy

Lớp: Cao học QTKD


×