Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Một số giải pháp quản lý đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật công trình khí của pvgas việt nam đến 2010, 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 115 trang )

Trần Đăng Thuyết

Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
TRường đại học bách khoa hà nội
----------o0o----------

Quản Trị Kinh Doanh

luận văn thạc sỹ
Chuyên Ngành quản trị kinh doanh
ti:
MT S GII PHP QUN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG KỸ
THUẬT CƠNG TRÌNH KHÍ CỦA PVGAS VIỆT NAM
ĐẾN 2010, 2015

2007-2009

TRẦN ĐĂNG THUYẾT

Hµ néi

HÀ NỘI- 2009


Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
TRường đại học bách khoa hà nội
----------o0o----------

luận văn thạc sỹ
Chuyên Ngành quản trị kinh doanh
tài:


MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG KỸ
THUẬT CƠNG TRÌNH KHÍ CỦA PVGAS VIỆT NAM
ĐẾN 2010, 2015

TRẦN ĐĂNG THUYẾT

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Luyến

HÀ NỘI- 2009


LỜI CAM ĐOAN
Hội nhập kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp Việt Nam đứng trước những cơ
hội mới cùng những thách thức mới, Tổng cơng ty khí Việt Nam được hình thành
nhằm đổi mới tổ chức quản lý, định hướng cho chiến lược phát triển trong tiến trình
hội nhập chung. Sau quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội em đã chủ động đề nghị và được chấp nhận cho làm tốt nghiệp theo đề tài:
“MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT CƠNG TRÌNH
KHÍ CỦA PVGAS VIỆT NAM ĐẾN 2010, 2015”

Trong quá trình làm luận văn em đã thực sự dành nhiều thời gian cho việc tìm
kiếm cơ sở lý luận, thu thập dữ liệu; vận dụng kiến thức để phân tích và đề xuất cải
tạo thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý của PV GAS
Em xin cam đoan: luận văn này là của em tự làm và chưa được công bố ở bất
kỳ dạng nào.


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................................. 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐTXD HẠ TẦNG KỸ THUẬT CỦA

DOANH NGHIỆP TRONG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ................................. 4
1.1 Hoạt động của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường ............................................ 4
1.2 Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật của doanh nghiệp.............................................. 6
1.3 Quản lý ĐTXD hạ tầng kỹ thuật ........................................................................... 11
1.3.1 Lập kế hoạch ĐTXD ....................................................................................... 11
1.3.2 Đảm bảo tổ chức cho hoạt động ĐTXD ......................................................... 14
1.3.3 Điều phối hoạt động ĐTXD ............................................................................ 27
1.3.4 Kiểm tra, giám sát trong ĐTXD ..................................................................... 31
1.4 Kết luận ................................................................................................................. 34
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG KỸ
THUẬT CỦA PVGAS VIỆT NAM ........................................................................... 36
2.1 Các đặc điểm và tình hình hiệu quả hoạt động của PVGAS trong các năm gần
đây ............................................................................................................................... 37
2.1.1 Các loại sản phẩm và đặc điểm của từng loại sản phẩm: ............................... 37
2.1.2 Đặc điểm kỹ thuật, cơng nghệ các cơng trình hạ tầng kỹ thuật ngành khí ..... 42
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của PVGAS ............................................... 43
2.2 Tình hình ĐTXD hạ tầng kỹ thuật của PVGAS Việt Nam .................................. 45
2.2.1 Các cơng trình hạ tầng kỹ thuật hiện nay của PVGAS Việt Nam .................. 45
2.2.2 Cơ cấu vốn ĐTXD hạ tầng kỹ thuật trong những năm gần đây .................... 47
2.2.3 Thực trạng thực hiện các giai đoạn ĐTXD tại PVGAS.................................. 47
2.3 Thực trạng quản lý ĐTXD hạ tầng kỹ thuật tại PVGAS Việt Nam ..................... 52
2.3.1 Thực trạng lập kế hoạch ĐTXD ..................................................................... 52
2.3.2 Thực trạng tổ chức bộ máy và tổ chức cán bộ trong ĐTXD của PVGAS Việt
Nam ......................................................................................................................... 57
2.3.3 Thực trạng điều phối trong ĐTXD HTKT của PVGAS Việt Nam ................ 65


2.3.4 Thực trạng kiểm tra, giám sát trong ĐTXD HTKT PVGAS Việt Nam ......... 75
Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐTXD HẠ TẦNG KỸ THUẬT
NGÀNH KHÍ CỦA PVGAS VIỆT NAM ĐẾN 2010, 2015 ....................... 80

3.1 Những mục tiêu phát triển của PVGAS Việt Nam đến 2010, 2015 ..................... 80
3.1.1 Mục tiêu tổng quát .......................................................................................... 80
3.1.2 Các mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 80
3.1.3 Sức ép phải ĐTXD hạ tầng kỹ thuật ngành khí đến 2010, 2015 .................... 82
3.2 Một số giải pháp quản lý ĐTXD hạ tầng kỹ thuật ngành khíđến 2010, 2015 ...... 83
3.2.1 Đổi mới phương pháp lập kế hoạch ĐTXD .................................................... 84
3.2.2 Đổi mới tổ chức bộ máy và tổ chức cán bộ trong ĐTXD HTKT của PVGAS
Việt Nam đến 2010, 2015 ........................................................................................ 87
3.2.3 Đổi mới phương pháp điều phối trong ĐTXD HTKT của PVGAS Việt Nam .....92
3.2.4 Đổi mới kiểm tra, giám sát trong ĐTXD HTKT của PVGAS Việt Nam đến
2010, 2015 ................................................................................................................ 97
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 107


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PVN

: Tập Đồn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam, chủ sở hữu của Tổng Cơng Ty
Khí Việt Nam

PVGAS

: Tổng Cơng Ty Khí Việt Nam

HĐTV

: Hội đồng thành viên PVGAS

TGĐ


: Tổng giám đốc

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

ĐTXD:

: Đầu tư xây dựng công trình

HTKT:

Hạ tầng kỹ thuật

Ban KHĐT : Ban kế hoạch – đầu tư là ban chức năng thuộc PVGAS
Ban XD

: Ban xây dựng là ban chức năng thuộc PVGAS

Ban TC

: Ban tài chính là ban chức năng thuộc PVGAS

Ban PTNL

: Ban phát triển nguồn nhân lực

Ban TMTĐT : Ban thương mại và thẩm định thầu là ban chức năng thuộc PVGAS
DAK


: Cơng ty tư vấn quản lý dự án khí là đơn vị trực thuộc PVGAS

CNG

: Sản phẩm khí khơ ở dạng khí nén, tên đầy đủ bằng tiếng Anh là
Compressed Natural Gas

GPP

: Nhà máy xử lý khí Dinh Cố do Tổng Cơng Ty Khí quản lý và vận hành

LNG

: Sản phẩm khí khơ đã được hóa lỏng, tên đầy đủ bằng tiếng Anh là
Liquefied Natural Gas

PNG

: Khí thiên nhiên vận chuyển bằng đường ống tên đầy đủ bằng tiếng Anh là
Pipeline Natural Gas

LPG

: Khí hóa lỏng, hỗn hợp giữa Butane (C4H10) và Propane (C3H8)

Auto Gas

: Sản phẩm khí dùng cho nhiên liệu phương tiện giao thông vận tải.



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1-1. Đặc điểm các loại cơ cấu tổ chức quản lý dự án ........................................ 23
Bảng 1-2. Nội dung và các cơ sở, căn cứ của điều phối hoạt động quản lý .............. 28
Bảng 1-3. Chất lượng sản phẩm quản lý đầu tư xây dựng ........................................ 34
Bảng 2-1. Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh từ 2006 – 2008 ............................. 43
Bảng 2-2. Cơng trình hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của PVGAS ..................................... 46
Bảng 2-3. Cơ cấu vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật 03 năm gần đây ................................. 47
Bảng 2-4.Tỷ lệ phê duyệt dự án đầu tư xây dựng tại PVGAS ................................... 48
Bảng 2-5. So sánh giữa kế hoạch và thực tế thực hiện các DAĐT ............................ 48
Bảng 2-6. Tỷ lệ dự án thực hiện đúng kế hoạch ......................................................... 51
Bảng 2-7. Thống kê tình hình thanh quyết toán của PVGAS ..................................... 52
Bảng 2-8. Loại dự án đầu tư liên quan đến các cơng trình HTKT ngành khí ............ 67
Bảng 2-9.Quy định phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư tại PVGAS ..................... 67
Bảng 2-10.Tổng hợp các dự án đầu tư phê duyệt giai đoạn 2006 - 2008:.................. 68
Bảng 2-11.Tổng hợp các dự án được phê duyệt theo phân cấp hiện hành ................ 69
Bảng 2-12. Hệ số phụ cấp trách nhiệm cán bộ tham gia quản lý dự án đầu tư .......... 74
Bảng 3-1. Sản lượng khí khơ và LNG đến 2025 ........................................................ 81
Bảng 3-2. Cân đối cung cầu khí .................................................................................. 82
Bảng 3-3. kiến nghị sửa đổi quy định phân cấp quyết định đầu tư ............................ 92
Bảng 3-4. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư .......................................................................... 93
Bảng 3-5. Giai đoạn thực hiện đầu tư ......................................................................... 94
Bảng 3-6. Giai đoạn hồn thành dự án và quyết tốn vốn đầu tư............................... 95
Bảng 3-7. Phân định trách nhiệm dự án nhóm A và nhóm B .................................... 96
Bảng 3-8. Chất lượng quản lý đầu tư xây dựng .......................................................... 98


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1-1. Sơ đồ thu thập thơng tin ............................................................................... 9

Hình 1-2. Cơ cấu tổ chức theo sơ đồ chức năng ......................................................... 19
Hình 1-3. Cơ cấu tổ chức theo Sơ đồ Ma trận yếu. ................................................... 19
Hình 1-4. Cơ cấu tổ chức theo Sơ đồ Ma trận cân bằng ............................................ 20
Hình 1-5. Cơ cấu tổ chức theo Sơ đồ Ma trận mạnh .................................................. 20
Hình 1-6. Cơ cấu tổ chức theo kiểu dự án .................................................................. 21
Hình 1-7. Cơ cấu tổ chức theo sơ đồ tổ chức hỗn hợp ................................................ 22
Hình 2-1. Sơ đồ tổ chức quản lý, điều hành của PVGAS............................................ 37
Hình 2-2. Sản lượng khí khơ PVGAS sản xuất từ 1995 – 2007 ................................ 38
Hình 2-3. Tổng hợp tình hình bán khí khơ của PVGAS từ 2005 – 2007 ................... 38
Hình 2-4. Sản lượng LPG PVGAS sản xuất từ 1999 – 2007 .................................... 39
Hình 2-5. Tổng hợp nguồn cung LPG trên thị trường Việt Nam 2005-2007 ............. 39
Hình 2-6. Sản lượng Condensate PVGAS sản xuất từ 1999 – 2007 .......................... 40
Hình 2-7. Biểu đồ tỷ lệ chậm thanh quyết tốn cơng trình .......................................... 51
Hình 2-8. Lưu đồ lập kế hoạch năm của PVGAS ....................................................... 53
Hình 2-9. Sơ đồ tổ chức trong quản lý đầu tư của PVGAS ........................................ 58
Hình 2-10. Sơ đồ tổ chức quản lý ĐTXD của Công ty DAK ..................................... 60
Hình 2-11. Qúa trình kiểm tra việc thực hiện theo kế hoạch tại PVGAS .................. 76
Hình 3-1. Cân đối cung cầu khí trong nước giai đoạn 2010-2025 ............................. 83
Hình 3-2. Qúa trình lập kế hoạch ĐTXD tại PVGAS (đề xuất đổi mới) ................... 86
Hình 3-3. Sơ đồ tổ chức trong quản lý ĐTXD ........................................................... 88
Hình 3-4 Tổ chức quản lý dự án theo sơ đồ Ma trận cân bằng................................... 90
Hình 3-5. Mơ hình tổ chức quản lý dự án Ma trận mạnh .......................................... 90
Hình 3-6. Tổ chức quản lý dự án theo kiểu dự án ..................................................... 91


Đề tài: Một số giải pháp quản lý ĐTXD HTKT cơng trình khí của PV GAS Việt Nam đến 2010, 2015

LỜI NĨI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cơng tác đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật của một doanh nghiệp là một trong

những yếu tố then chốt giúp các doanh nghiệp ổn định, mở rộng sản xuất, nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Việc đầu tư xây dựng có hiệu quả sẽ không chỉ tạo tiền đề cho
doanh nghiệp giữ vững thị phần/thị trường mà còn là động lực cho việc mở rộng thị
trường, nâng cao hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp trong q trình tịan cầu hóa ngày
càng khắc nghiệt. Việc thực hiện đầu tư hạ tầng kỹ thuật của dooanh nghiệp có hiệu
quả có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mọi doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả, phát triển và chiếm lĩnh thị phần của mình trên thị trường tuy
nhiên do việc chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung sang nền kinh tế thị trường, hệ
thống cơ sở pháp lý, hành lang ... còn chưa rõ ràng, phần lớn các doanh nghiệp nhà
nước, trong quá trình chuyển đổi, xây dựng và phát triển đều còn và phải đối mặt với
những bất cập, điều này làm giảm một phần đáng kể hiệu quả của công tác đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật, hạn chế từ việc nghiên cứu và phát triển thị trường, lập kế
hoạch đầu tư, công tác quản lý đầu tư xây dựng và công tác quản lý tài chính, huy
động vốn đầu tư
Tổng Cơng Ty Khí Việt Nam (PVGAS) là một đơn vị thành viên của Tập
Đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam (PVN) chuyên về lĩnh vực khí. Trải qua một
chặng đường 18 năm xây dựng và phát triển, PVGAS đã cung cấp cho thị trường 30,5
tỷ m3 khí khơ, 2,8 triệu tấn LPG, hơn 1,1 triệu tấn condensate. PVGAS đã tạo nguồn
nguyên, nhiên liệu ổn định để sản xuất 40% sản lượng điện, 35% sản lượng phân bón,
10% sản lượng xăng và đáp ứng 42 – 45% nhu cầu LPG phục vụ các ngành công
nghiệp, dân dụng của cả nước. Ngày 20/9/2007, PVGAS đã vinh dự đón nhận Huân
chương Lao động Hạng 1, phần thưởng cao quý của Đảng và Nhà nước trao tặng để
ghi nhận cho những thành tích và đóng góp quan trọng của tập thể, cán bộ, kỹ sư
PVGAS qua nhiều thế hệ vào sự nghiệp xây dựng và phát triển của ngành dầu khí
Việt Nam nói riêng, sự tăng trưởng và ổn định của nền kinh tế - xã hội đất nước nói
chung.
Tuy nhiên, cũng như nhiều doanh nghiệp khác trong ngành dầu khí nói riêng
cũng như ngành cơng nghiệp nói chung, công tác đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
ngành khí của PVGAS mặc dù đã có những cố gắng nhưng thực sự vẫn chưa được
quan tâm và chú trọng đúng mức. Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ tính đặc thù của

ngành và sản phẩm dầu khí cũng như những lợi thế về sản phẩm và thị trường mà
PVGAS đã có được trong thời gian qua. Tuy vậy, tất cả đều đã và đang bắt đầu có sự
thay đổi một cách cơ bản và mạnh mẽ. Những lợi thế khơng cịn được duy trì do trữ
lượng khí trong nước ngày càng giảm sút. Mơ hình tổ chức hoạt động cũng có những
thay đổi mang tính bước ngoặt. Do vậy, để có thể tiếp tục giữ vững và phát huy vai
Trần Đăng Thuyết

1

CHQTKD 07-09


Đề tài: Một số giải pháp quản lý ĐTXD HTKT cơng trình khí của PV GAS Việt Nam đến 2010, 2015

trị và ảnh hưởng của mình, PVGAS phải mở rộng hoạt động và tham gia vào cuộc
cạnh tranh gay gắt và quyết liệt cả trên thị trường trong nước và quốc tế. Xuất phát từ
bối cảnh thực tiễn và thực trạng của PVGAS, để thành công và tiếp tục phát triển giữ
vai trò là đơn vị hàng đầu của quốc gia trong lĩnh vực khí, một trong những yếu tố
quyết định mà PVGAS phải có được đó là khơng ngừng đầu tư và phát triển hạ tầng
kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đó là lý do chính để tác giả quyết
định chọn đề tài “Một số giải pháp đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngành khí của
PVGAS Khí Việt Nam giai đoạn 2010 - 2015.”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngành khí. kết
hợp phân tích thực trạng quản lý đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật của PVGAS trong
thời gian qua để từ đó, đưa ra một số giải pháp đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
ngành khí của PVGAS Khí Việt Nam giai đoạn 2010 – 2015, phục vụ cho việc giữ
vững danh hiệu Công ty hàng đầu về ngành khí tại Việt Nam .
3. Đối tượng nghiên cứu:
Tổng Cơng Ty Khí Việt Nam (PVGAS) - đơn vị thành viên của Tập Đồn Dầu

Khí Quốc Gia Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn này bao gồm:
 Phương pháp thu thập số liệu, thông tin:
Thu thập các số liệu, thông tin của PVGAS thông qua việc tiếp cận các nguồn
tài liệu có sẵn của PVGAS và trao đổi, thảo luận với các CBCNV trong PVGAS đặc
biệt là các cán bộ lãnh đạo, chuyên viên đang trực tiếp làm công tác nghiên cứu thị
trường, lập kế hoạch đầu tư xây dựng, quản lý đầu tư xây dựng và quản lý tài chính,
cơng tác huy động vốn đầu tư. Đồng thời, kết hợp với việc tham khảo các thông tin từ
sách, báo, internet và các phương tiện truyền thông khác.
 Phương pháp tổng hợp, phân tích:
Trên cơ sở các số liệu, thông tin thu thập được, tiến hành tổng hợp, phân tích
và đưa ra các nhận xét.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Với sự lựa chọn thực hiện đề tài này, tác giả đã cố gắng đưa ra và hy vọng
người đọc sẽ thấy được khái quát về quá trình hình thành và phát triển của PVGAS
gắn liền với lịch sử ngành cơng nghiệp khí của Việt Nam; khái qt về các dự án đầu
tư thuộc hạ tầng kỹ thuật ngành khí từ những cơng trình đặt nền móng cho hạ tầng kỹ
thuật đến những cơng trình phát triển dáp ứng mục tiêu và chiến lược sản xuất kinh
doanh và thực trạng công tác quản lý đầu tư xây dựng của PVGAS; thấy được những
mặt tích cực cũng như những hạn chế vẫn cịn tồn tại trong cơng tác quản lý đầu tư
Trần Đăng Thuyết

2

CHQTKD 07-09


Đề tài: Một số giải pháp quản lý ĐTXD HTKT cơng trình khí của PV GAS Việt Nam đến 2010, 2015


xâu dựng. Từ những phân tích đó, tác giả sẽ đưa ra một số giải pháp đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật ngành khí của PVGAS Khí Việt Nam giai đoạn 2010 - 2015.
6. Kết cấu của Luận văn:
Gồm 3 chương:
 Chương 1: Cơ sở lý luận về đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật của Doanh
nghiệp trong kinh tế thị trường.
 Chương 2: Thực trạng đầu tư đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật của Tổng Cơng
ty Khí Việt Nam (PVGAS) .
 Chương 3: Một số giải pháp đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngành Khí của
Tổng Cơng ty Khí Việt Nam giai đoạn 2010 - 2015.
Luận văn này là kết quả tổng hợp của những tìm tịi, nghiên cứu và nỗ lực của
bản thân tác giả. Đồng thời qua đây, tác giả xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và
giúp đỡ của Thầy GS.TS. Đỗ Văn Phúc và các Thầy, Cô của trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội, các CBCNV của PVGAS, những người thân trong gia đình và những
người bạn đã ủng hộ và hỗ trợ cho tác giả trong suốt quá trình thực hiện Luận văn
này. Do giới hạn về thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức, kinh nghiệm của bản
thân tác giả nên Luận văn này chắc chắn khơng thể tránh những sai sót. Vì vậy, tác
giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô và tất cả những độc
giả để Luận văn được hồn thiện hơn và có thể được triển khai áp dụng trong thực tế
một cách hiệu quả.
Xin chân thành cảm ơn!

Trần Đăng Thuyết

3

CHQTKD 07-09


Đề tài: Một số giải pháp quản lý ĐTXD HTKT cơng trình khí của PV GAS Việt Nam đến 2010, 2015


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐTXD HẠ TẦNG KỸ THUẬT
CỦA DOANH NGHIỆP TRONG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1 Hoạt động của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường
1. Trong kinh tế thị trường, hoạt động của doanh nghiệp có bản chất đầu tư, sử
dụng các nguồn lực tranh giành với các đối thủ nhu cầu của thị trường, những cơ
hội, lợi ích phát sinh. Hoạt động của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường bao
gồm các giai đoạn:
- Nghiên cứu lựa chọn các cặp sản phẩm – khách hàng;
- Cạnh tranh vay vốn;
- Cạnh tranh mua các yếu tố kinh doanh;
- Tổ chức quá trình kinh doanh;
- Cạnh tranh bán sản phẩm đầu ra;
- Suy tính sử dụng các nguồn thu
- Đem các nguồn lực ra đầu tư doanh nghiệp tranh giành được thị phần cụ thể
lớn hay nhỏ là tùy thuộc vào năng lực cạnh tranh so với các đồi thủ - vị thế
cạnh tranh.
Trong kinh tế thị trường, mục đích hoạt động của doanh nghiệp là đạt được hiệu
quả cao, bền lâu nhất có thể. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp là kết quả
tương quan, so sánh những lợi ích do hoạt động của doanh nghiệp đưa lại với
những chi phí để được lợi ích đó. Hiệu quả kinh doanh là tiêu chuẩn do con người
sáng tạo ra để có cơ sở so sánh, cân nhắc, lựa chọn: đầu tư kinh doanh hay không
đầu tư kinh doanh; đầu tư kinh doanh lĩnh vực này hay lĩnh vực khác, các cặp sản
phẩm - khách hàng này hay các cặp sản phẩm - khách hang khác với quy mô này
hay quy mô khác, lúc này hay lúc khác, ở nơi này hay ở nơi khác…Điều rất quan
trọng là phải đánh giá tương đối chính xác hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp,
nhận diện và biết đầu tư tác động nâng cấp các nhân tố của nó, để đánh gía tương
đối chính xác hiệu quả kinh doanh cần:
- Chọn đúng bộ chỉ tiêu;

- Các dữ liệu đảm bảo chất lượng;
- Thống kê đầy đủ các loại lợi ích và quy tính ra tiền tương đối chính xác;
- Thống kê đầy đủ các loại chi phí, bóc tách và quy tính ra tiền tương đối chính
xác các loại chi phí.
- Chọn đúng mốc chuẩn để so sánh…
- Để có cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp hàng năm sử dụng
đồng thời các chỉ tiêu hiệu quả như: Lợi nhuận, Lợi nhuận/Tổng tài sản
(ROA), Lãi/Toàn bộ chi phí sinh lãi, Lãi rịng/Vốn chủ sở hữu (ROE). Để đánh
giá được tình hình hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cụ thể cần có trọng số
Trần Đăng Thuyết

4

CHQTKD 07-09


Đề tài: Một số giải pháp quản lý ĐTXD HTKT cơng trình khí của PV GAS Việt Nam đến 2010, 2015

của các chỉ tiêu và đo lường, đánh giá từng chỉ tiêu sau khi so sánh với mức độ
đạt được của các doanh nghiệp trong ngành và trong khu vực, tính được tốc độ
tăng trưởng. Từ đó theo chúng tơi cần lượng hóa đánh giá bằng cách cho điểm
và xếp lại cao hoặc trung bình hoặc thấp như sau:
Chỉ tiêu hiệu quả
1. Lợi nhuận
2. Lợi nhuận/Tổng tài sản x 100% (ROA)
3. Lãi/Tồn bộ chi phí sinh lãi x 100%
4. Lãi ròng/Vốn chủ sở hữu x100% (ROE)

-


Điểm
5-30
5-35
5-20
5-15

Hiệu quả cao: 75-100 điểm
Hiệu quả trung bình: 46-74 điểm
Hiệu quả thấp: 20-45 điểm

Doanh nghiệp chỉ được coi là phát triển khi hoạt động tăng thêm về chất, các chỉ
tiêu chất lượng tăng, nhất là các chỉ tiêu hiệu quả. Để có cơ sở cho việc định
hướng, thiết kế biện pháp nâng cao cần hiểu biết sâu sắc về các yếu tố quyết định.
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đạt được cao hay thấp, phụ thuộc vào các
yếu tố sau:
- Năng lực (Chất lượng) quản lý chiến lược (lãnh đạo) và quản lý điều hành hoạt
động doanh nghiệp như:
- Mức độ hợp lý (Mức độ đúng đắn) của quyết định chọn lĩnh vực khinh doanh
và các cặp sản phẩm – khách hang cụ thể;
- Mức độ hợp lý (Chất lượng) của quyết định chọn và đổi mới công nghệ;
- Mức độ hợp lý (Chất lượng) của quyết định chọn cơ cấu nguồn vốn và phương
thức huy động;
- Mức độ hợp lý (Chất lượng) của quyết định chọn mua dùng thiết bị, vật tư,
nhân công;
- Mức độ hợp lý (Chất lượng) của quyết định chọn cơ cấu và sử dụng tài sản.
- Chất lượng quản lý chiến lược và quản lý điều hành hoạt động doanh nghiệp
quyết định chủ yếu hiệu quả kinh doanh, nhưng nó lại phụ thuộc vào chất
lượng của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp đó.
2. Chất lượng của đội ngũ giúp việc cho lãnh đạo, quản lý về chuyên môn, nghiệp
vụ và đội ngũ thừa hành của doanh nghiệp.

- Chất lượng của nhóm yếu tố này là kết quả của nhiều tác động, trong đó vai trị
lớn nhất là vai trò của lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp. Đối với các doanh
nghiệp Việt Nam vào những năm đầu thế kỷ 21, nâng cao chất lượng của hai
đội ngũ càng cao thì càng làm cho hoạt động của doanh nghiệp được nâng cao.
3. Vốn quan hệ, uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp
- Thương hiệu càng mạnh, vốn quan hệ, uy tín càng nhiều, càng thuận lợi trong
việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Trần Đăng Thuyết

5

CHQTKD 07-09


Đề tài: Một số giải pháp quản lý ĐTXD HTKT cơng trình khí của PV GAS Việt Nam đến 2010, 2015

4. Mức độ thuận lợi của môi trường kinh doanh (Trình độ- Chất luợng quản lý vĩ
mơ):
- Là mức độ đồng bộ và sắc sảo của hệ thống luât pháp nhà nước và mức độ sát
hợp, hấp dẫn của chính sách –hành chính của chính phủ.
- Trong trường hợp chính sách trích thu để hồn chi cho hoạt động vĩ mơ chưa
hồn tồn hợp lý thì khi mơi trường kinh doanh thuận lợi hơn sẽ làm cho việc
nâng cao hiệu quả hoạt động dễ dàng hơn.
5. Mức độ thuận lợi của cơ sở hạ tầng về mặt kỹ thuật và hạ tầng về mặt xã hội.
- Trong trường hợp chính sách thu để hoàn chi cho cơ sở hạ tầng chưa hoàn toàn
hợp lý, khi cơ sở hạ tầng về mặt kỹ thuật và hạ tầng về mặt xã hội thuận lợi
hơn thường làm cho việc nâng cao hiệu quả doanh nghiệp dễ dàng hơn.
6. Mức độ ưu đãi của tài nguyên thiên nhiên.
- Trong trường chính sách thuế tài ngun chưa hợp lý thì doanh nghiệp đóng ở
nơi ưu đãi hơn sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động dễ dàng hơn.

- Nhóm các yếu tố 4, 5, 6 thuộc về quản lý nhà nước trung ương và nhà nước địa
phương.
- Như vậy hiệu quả của hoạt động doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào trình độ
- chất lượng quản lý của bản thân doanh nghiệp, vào trình độ- chất lượng quản
lý nhà nước trung ương và nhà nước địa phương. Hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp chỉ cao khi đa số hoặc tất cả 6 nhóm yếu tố trên đạt mức cao.
1.2 Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật của doanh nghiệp
Đầu tư là một phạm trù đặc biệt đối với quá trình phát triển kinh tế, xã hội của đất
nước. Trong hoạt động kinh tế, đầu tư mang bản chất kinh tế, đó là q trình bỏ
vốn vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi
nhuận. Có thể hiểu đầu tư là việc đưa một lượng vốn nhất định vào quá trình hoạt
động kinh tế nhằm thu lại lượng vốn lớn hơn sau một thời gian nhất định. Đầu tư
là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình để hình
thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật đầu tư và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Có nhiều cách phân loại hoạt động đầu tư, chẳng hạn theo tiêu thức quan hệ quản
lý của chủ đầu tư, có hai loại: Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Trong đó, đầu
tư trực tiếp là hình thức người chủ đầu tư trực tiếp bỏ vốn và nguồn lực để quản lý
hoạt động đầu tư. Đầu tư gián tiếp là hình thức người chủ đầu tư không tham gia
trực tiếp vào hoạt động đầu tư mà thông qua việc mua cổ phiếu, trái phiếu, đầu tư
tài chính vào các doanh nghiệp khác…. nhằm tăng thu nhập, lợi nhuận của mình.
Tóm lại, có thể hiểu đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực hiện tại, để tiến hành các
hoạt động nhằm đạt được mục tiêu nhất định trong tương lai.
Trần Đăng Thuyết

6

CHQTKD 07-09



Đề tài: Một số giải pháp quản lý ĐTXD HTKT cơng trình khí của PV GAS Việt Nam đến 2010, 2015

1)Vai trò của đầu tư cho phát triển kinh doanh của doanh nghiệp:
Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu ngày càng phức tạp, khi các thị trường ngày
càng mở rộng nhưng đồng thời cũng bị thu hẹp và rút ngắn lại thì thực tiễn địi hỏi
các doanh nghiệp phải ln cải thiện sản phẩm của mình hoặc đầu tư để sản xuất
sản phẩm mới có chất lượng, giá trị cao hơn…. Vì vậy, đầu tư là hoạt động chủ
yếu, quyết định sự phát triển và khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Trong
hoạt động đầu tư, doanh nghiệp thường bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ
sung những tài sản cần thiết để thực hiện những mục tiêu kinh doanh. Hoạt động
này được thực hiện tập trung thông qua việc thực hiện các dự án đầu tư.
Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động kinh tế đặc thù với mục tiêu, phương
pháp và phương tiện cụ thể để đạt tới một trạng thái mong muốn. Nội dung của dự
án đầu tư được thể hiện trong luận chứng kinh tế - kỹ thuật, là văn bản phản ánh
trung thực, chính xác về kết quả nghiên cứu thị trường, môi trường kinh tế - kỹ
thuật cũng nhưng môi trường pháp lý, và tình hình tài chính.
Để đáp ứng mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu, doanh nghiệp cần có
chiến lược trong việc tìm kiếm và lựa chọn các dự án đầu tư. Nếu khơng có những
ý tưởng mới và dự án đầu tư mới, doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại và phát triển
được. Các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường địi hỏi phải nghiên cứu
kỹ thị trường và có những hoạt động đầu tư thích hợp nhằm gia tăng khả năng cạnh
tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp.
Tùy theo mục đích của mỗi doanh nghiệp nhằm phát triển sản phẩm mới, kéo dài
tuổi thọ sản phẩm hay làm tăng khả năng thu lợi cho sản phẩm hiện có mà có thể
phân loại đầu tư doanh nghiệp theo tiêu thức khác nhau.Theo cơ cấu tài sản đầu tư
có thể phân loại đầu tư của doanh nghiệp thành:
a) Đầu tư tài sản cố định, đây là các hoạt động đầu tư nhằm mua sắm, cải tạo, mở
rộng tài sản cố định của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất. Loại
đầu tư này bao gồm: đầu tư xây lắp, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư
tài sản cố định khác;

b) Đầu tư tài sản lưu động, đây là khoản đầu tư nhằm hình thành các tài sản lưu
động cần thiết để đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành bình thường. Nhu cầu đầu tư vào tài sản lưu động phụ
thuộc vào đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh, vào nhu cầu tăng
trưởng của doanh nghiệp.
c) Đầu tư tài chính, các doanh nghiệp có thể mua cổ phiếu, trái phiếu, hoặc tham
gia góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp khác.
Có thể căn cứ vào mục đích đầu tư để phân loại đầu tư ra thành: đầu tư tăng năng
lực sản xuất, đầu tư đổi mới sản phẩm, đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, đầu
tư mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động đầu tư phân theo mục đích
Trần Đăng Thuyết

7

CHQTKD 07-09


Đề tài: Một số giải pháp quản lý ĐTXD HTKT cơng trình khí của PV GAS Việt Nam đến 2010, 2015

đầu tư có vai trị định hướng cho các nhà quản trị doanh nghiệp xác định hướng
đầu tư và kiểm sốt được tình hình đầu tư theo những mục tiêu chiến lược đã
chọn.
Như vậy, có thể nói hoạt động đầu tư là một trong những quyết định có ý nghĩa
chiến lược đối với doanh nghiệp. Đây là quyết định tài trợ dài hạn, có tác động lớn
tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những sai lầm trong việc ra
quyết định đầu tư sẽ gây hậu quả nghiêm trọng đến kết quả kinh doanh cũng như
mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư có vai trị rất quan trọng
trong q trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi các quyết định
đầu tư phải được tính tốn và cân nhắc kỹ lưỡng.
2) Đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho doanh nghiệp:

Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh tồn cầu
hiện nay đều phải khơng ngừng cải tiến hay đưa ra sản phẩm mới để mở rộng quy
mơ, tăng doanh thu hay lợi nhuận của mình thông qua công tác đầu tư cải tiến
công nghệ hay đầu tư dự án mới để phát triển sản phẩm.
Đầu tư cơ sở hạng tầng kỹ thuật là một phần trong q trình phân tích và nghiên
cứu của Nhà Quản trị doanh nghiệp để lập ra “CHIẾN LƯỢC KINH DOANH”
của doanh nghiệp. Do đó, đầu tư cơ sở hạ tần kỹ thuật cho doanh nghiệp sẽ được
phân tích và xác định trong Chiến lược kinh doanh.
3) Phương pháp xác định nhu cầu đầu tư hạ tầng kỹ thuật của doanh nghiệp:
Xác định nhu cầu đầu tư hạ tầng kỹ thuật của doanh nghiệp là một phần trong quá
trình xây dựng và phân tích chiến lược.
Để xác định được nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp cần phải bắt đầu từ bước 1 đó
là: “Phân tích mơi trường kinh doanh và hệ thống thông tin quản lý”, bước 2 là:
“Xác định mục tiêu” và bước 3 “Phân tích danh mục đầu tư”. Sau khi đã có dữ
liệu cụ thể về mơi trường kinh doanh và mục tiêu của doanh nghiệp, phân tích
danh mục đầu tư thơng qua các phân tích ở ba bước trên, Nhà Quản trị mới có đủ
thơng tin và cơ sở để đưa ra danh mục đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược.
Để có thế hiểu rõ hơn phương pháp xác định nhu cầu đầu tư hạ tầng kỹ thuật,
chúng ta tìm hiểu thế nào là “phân tích mơi trường kinh doanh và hệ thống thơng
tin quản lý“ và “xác định chức năng nhiệm vụ và mục tiêu”.
a)Phân tích mơi trường kinh doanh và hệ thống thông tin quản lý:
Muốn quản lý chiến lược một cách hiệu quả đòi hỏi phải thu thập và xử lý thông
tin rộng rãi khác nhau. Các công việc thu thập và xử lý thông tin là chiếc cầu nối
giữa yếu tố môi trường của doanh nghiệp và công việc quản lý chiến lược. Vai trị
của nó là cung cấp cho nhà quản trị dữ liệu đầu vào cần thiết để hoạch định các
chiến lược hữu hiệu, ngồi ra nó cịn tham gia tích cực vào việc tạo ưu thế cạnh
Trần Đăng Thuyết

8


CHQTKD 07-09


Đề tài: Một số giải pháp quản lý ĐTXD HTKT cơng trình khí của PV GAS Việt Nam đến 2010, 2015

tranh. Hệ thống thông tin quản lý là tập hợp các qui tắc, kỹ năng và phương pháp
được mô tả rõ ràng để từ đó có các thơng tin cần thiết cho nhà Quản trị quyết định.
Hệ thống thông tin tốt là một hệ thống đơn giản, cung cấp thông tin cho đối tượng
có nhu cầu dưới dạng có thể sử dụng được.
Nhân viên kế hoạch công ty

Yêu cầu về thơng tin



Truy tìm
thơng tin

Có thơng tin này
trong ngân hàng dữ
liệu khơng?

NGÂN
HÀNG
DỮ

LIỆU

Luồng
thơng

tin liên
tục và
định kỳ



Sản xuất
Marketing
Tài chính
Nhân sự
Khác

Khơng

Luồng
thơng tin
liên tục và
định kỳ

Đề ra nhiệm vụ
tìm kiếm bất
thường

Tất cả
các mơi
trường
liên quan

Tìm kiếm
bất

thường

Dữ liệu có thể
sử dụng ngay
khơng?

Khơng

Chuẩn bị báo cáo
chun đề

Dữ liệu có thể
sử dụng trong
tương lại
khơng?



Khơng

Loại bỏ
dữ liệu

Hình 1-1. Sơ đồ thu thập thơng tin
Trên đây là mơ hình thu thập thơng tin được xem là tồn diện và hiệu quả cho các
doanh nghiệp:
Khi doanh nghiệp xây dựng được một hệ thống thu thập thơng tin của riêng mình
trên nhiều khía cạnh khác nhau (Marketing, Tài chính, nhân sự, chính sách vĩ
Trần Đăng Thuyết


9

CHQTKD 07-09


Đề tài: Một số giải pháp quản lý ĐTXD HTKT cơng trình khí của PV GAS Việt Nam đến 2010, 2015

mơ...) thì sẽ giúp nhà Quản trị đưa ra được những chiến lược phù hợp cũng như
quyết định chính xác phản ứng lại những thay đổi của môi trường kinh doanh.
Ngồi ra một vai trị quan trọng nhất của cơng tác thu thập thơng tin chính là làm
cơ sở đầu vào để:
- Phân tích và dự báo mơi trường kinh doanh
- Phân tích các mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và nguy cơ (SWOT matrix)
a) Xác định mục tiêu:
Sau khi đã có thơng tin để phân tích mơi trường kinh doanh, nhà quản trị biết
doanh nghiệp của mình đang đứng ở đâu tại thị trường cũng như mặt mạnh, yếu,
cơ hội, thách thức… nhà quản trị phải đề ra những mục tiêu chính để phát triển
doanh nghiệp. Một mục tiêu đúng phải hội tụ đủ các yếu tố sau:
- Tính cụ thể
- Tính linh hoạt
- Tính định lượng
- Tính khả thi
- Tính nhất qn
- Tính hợp lý
Sau khi đã có mục tiêu chiến lược, nhà quản trị phải sử dụng các nguồn lực sẵn có
hoặc huy động được để thực hiện mục tiêu. Trong đó việc xác định nhu cầu đầu tư
được hình thành trong quá trình thực hiện mục tiêu.
b) Phân tích danh mục đầu tư:
Phân tích danh mục đầu tư là việc tổng hợp thông tin thu được trong q trình
phân tích mơi trường. Các thơng tin này thường được tổng hợp trên ma trận hoặc

theo phương pháp phân tích vốn đầu tư.
Có thể sử dụng nhiều phương pháp để phân tích danh mục vốn đầu tư, gồm ma
trận thị trường/tăng trưởng của Boston Consulting Group, chiến lược cội nguồn
của Porter, lưới kinh doanh GM…. Toàn bộ hoặc bất kỳ một ma trận nào trong số
các ma trận vừa nêu trên đều có thể giúp ích cho việc thực hiện các mục tiêu của
doanh nghiệp.
Thơng thường phân tích danh mục đầu tư gồm 6 bước: (1) Chọn cấp độ quản lý
trong tổ chức để phân tích, (2) xác định đơn vị để phân tích, (3) chọn phương của
ma trận vốn đầu tư, (4) thu thập và phân tích số liệu, (5) dựng và phân tích các ma
trận vốn đầu tư, (6) xác định danh mục vốn đầu tư thích hợp.
c) Kết hợp những kết quả phân tích:
Kết hợp những kết quả phân tích ở các mục a, b, c ở trên, nhà quản trị có cơ sở để
ra quyết định:
- Bổ sung một số đơn vị kinh doanh vào danh mục đầu tư.
Trần Đăng Thuyết

10

CHQTKD 07-09


Đề tài: Một số giải pháp quản lý ĐTXD HTKT cơng trình khí của PV GAS Việt Nam đến 2010, 2015

- Loại bỏ một số đơn vị kinh doanh khỏi danh mục đầu tư.
- Giữ nguyên cơ cấu hoạt động kinh doanh như hiện tại và phát triển ở
nhịp độ cao hơn bằng các đầu tư lớn.
- Liên kết hoặc chuyển sang một ngành mới.
Nói tóm lại để một có thể phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt
như hiện nay bắt buộc nhà quản lý doanh nghiệp phải có một chiến lược rõ ràng để
làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Trong đó, đầu tư hạ tầng kỹ

thuật là một bước quan trọng trong phân tích chiến lược và được tổng hợp từ q
trình phân tích tổng thể các yếu tố ảnh hưởng đến doanh nghiệp (phân tích mơi
trường kinh doanh, dự báo xu hướng về sản phẩm, mục tiêu của doanh nghiệp,
SWOT …)
1.3 Quản lý ĐTXD hạ tầng kỹ thuật
1.3.1 Lập kế hoạch ĐTXD
1.3.1.1 Thực chất và mục đích của lập kế hoạch ĐTXD:
Lập kế hoạch hoạt động là quá trình tìm hiểu lựa chọn trước hoạt động, Các yếu tố
cho hoạt động và phương thức (Phương pháp, cách thức) tiến hành hoạt động. Cần
hiểu biết nhiều hoạt động, nhiều yếu tố, nhiều phương pháp có thể lựa chọn và các
tiêu chuẩn lực chọn thì chuẩn mới lựa chọn tốt được.
Sản phẩm của quá trình lập kế hoạch là bản kế hoạch. Bản kế hoạch thường có tên
của hoạt động cụ thể và bao gồm các nội dung như: a) Mục đích và các mục tiêu của
hoạt động: b) Nội dung, quy mô, địa điểm, thời gian hoạt động, người chủ trì các
phần việc chính…: thành phần và tồn bộ kinh phí. Như vậy, có thể tách tương đối 3
mặt của q trình lập kế hoạch. Đó là, kế hoạch hóa mục đích, các mục tiêu (Xây
dựng cây mục tiêu): kế hoạch hóa chương trình hành động: và kế hoạch hóa các
nguồn lực. Và như vậy dẫn đến kết quả là bản kế hoạch gồm có 3 phần tương đối
riêng biệt nhưng liên quan mật thiết với nhau. Đó là phần kế hoạch mục đích và các
mục tiêu, phần kế hoạch (chương trình) hành động và phần kế hoạch các nguồn lực
(Kế hoạch tài chính). Khi xác định (xây dựng) phần kế hoạch này phải dự kiến, dựa
vào hai phần kế hoạch kia. Vì thế mà có nhiều phương án kế hoạch, và vì thế mà việc
lập kế hoạch trong thực tế gặp nhiều khó khăn, trở ngại… Mặt khác, do phải dự báo,
dự kiến nhiều thứ liên quan biến động phức tạp trong tương lai nên khơng thể có kế
hoạch hồn tồn chính xác. Tuy vậy, bản kế hoạch phải có chất lượng nhất định mới
được sử dụng.
Lập kế hoạch đầu tư xây dựng gồm các nội dung sau:
- Xác định hệ thống các mục tiêu (xây dựng cây mục tiêu).
- Hoạch định các chính sách lớn, quan trọng.
- Xây dựng chương trình hành động: tiến hành những gì? Quy mô, mức độ?

Địa điểm? Thời hạn? giá trị? Người/đơn vị phụ trách?
- Làm sẵn những gì sẵn có và những gì cịn thiếu.

Trần Đăng Thuyết

11

CHQTKD 07-09


Đề tài: Một số giải pháp quản lý ĐTXD HTKT cơng trình khí của PV GAS Việt Nam đến 2010, 2015

- Dự kiến trước những khó khăn, trở ngại có thể xảy ra và các dự phòng biện
pháp khắc phục, nhân – tài – vật lực cũng như trách nhiệm quản lý.
- Xác lập trước các biện pháp kiểm tra hành chính.
1.3.1.2. Phương pháp lập kế hoạch ĐTXD:
Quy trình lập kế hoạch gồm các bước như: Nhận biết (nhận thức) cơ hội, nguy cơ,
sức ép; Tập hợp, kiểm định các cơ sở, căn cứ (tiền đề); Xây dựng các phương án kế
hoạch; Chính thức lựa chọn, quyết định kế hoạch…
Hình thành ý
tưởng đầu tư
xây dựng

Tìm hiểu cụ thể,
thu nhập thơng
tin, kiểm định dữ
liệu

Xây dựng các
phương án kế hoạch

đầu tư xây dựng

Chính thức lựa
chọn phương án
kế hoạch

Bước 1: Hình thành ý tưởng đầu tư xây dựng trên cơ sở nhận biết (nhận thức) cơ
hội, nguy cơ.
Theo dõi mọi sự thay đổi có liên quan, nhận ra cơ hội, nguy cơ là để thấy được sự
xuất hiện thay đổi của nhu cầu, của các đối thủ cạnh tranh là hoàn toàn cần thiết đối
với bất kỳ ai muốn và đang đầu tư xây dựng để kinh doanh. Thông thường ban đầu
chúng ta nhận biết, dự đoán sơ bộ các cơ hội, nguy cơ có thể diễn ra trong tương lai
sau đó nếu thấy cần thiết thì chúng ta xem xét chúng một cách nghiêm túc, toàn diện
và rõ ràng. Trong thiên nhiên, trong cuộc sống, trong xã hội luôn xuất hiện các cơ
hội. Cơ hội là tình huống chứa đựng nguồn sống và các điều kiện phát triển. Có thể
nêu một số cơ hội về đầu tư như: 1) kinh tế phát triển, thu nhập người dân tăng làm
tăng cơ hội đầu tư các cơng trình cung cấp nhiên liệu sạch, 2) nhu cầu về điện năng
tăng làm tăng cơ hội xây dựng kho chứa LNG cung cấp khí cho các nhà máy nhiệt
điện vvv. Trong tự nhiên, trong cuộc sống, trong xã hội cũng thường xuyên xuất hiện
các mối đe doạ (nguy cơ). Khi các đối thủ có hoặc biết cách khai thác các yếu tố tiến
bộ, hiện đại… mà chúng ta khơng tiến hoặc tiến chậm là chúng ta có nguy cơ tụt hậu
(thất thế trong cạnh tranh). Hiện nay đất nước nào, doanh nghiệp nào, gia đình nào,
người nào cũng bị sức ép của cạnh tranh, cũng phải có những hoạt động ứng phó khi
bị sức ép của cạnh tranh. Việt Nam vào WTO tạo thách thức lớn cho doanh nghiệp
trong nước đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngành điện, khí vì doanh nghiệp các nước G7, EU
có kinh nghiệp và tiền năng về nhân lực và tài chính, nguồn cung cấp nhiên liệu tồn
cầu vv.
Quan sát, phân tích,
dự báo nhu cầu và
đối thủ cạnh tranh


Nhận biết cơ hội,
thách thức về đầu tư
hạ tầng để kinh
doanh

Ý tưởng đầu tư hạ
tầng (sơ bộ lựa chọn
danh mục đầu tư xây
dựng)

Sau khi có ý tưởng về đầu tư xây dựng thơng qua việc nhận biết cơ hội, nguy cơ, sức
ép người ta tiến hành dự đốn, tìm hiểu cụ thể, tương đối chi tiết chúng để đi đến
chính thức xác định các nội dung của bản kế hoạch đầu tư xây dựng.
Trần Đăng Thuyết

12

CHQTKD 07-09


Đề tài: Một số giải pháp quản lý ĐTXD HTKT cơng trình khí của PV GAS Việt Nam đến 2010, 2015

Bước 2: Tập hợp, kiểm định các cơ sở, căn cứ (tiền đề) liên quan
Phải có các cơ sở, căn cứ (ngun liệu) thì mới có thể xây dựng được kế hoạch. Như
vậy, bước thứ hai của việc lập kế hoạch là phải tập hợp, kiểm định và thống nhất về
các cơ sở, căn cứ phục vụ cho việc xác định các chỉ tiêu kế hoạch. Các cơ sở, căn cứ
phục vụ cho lập kế hoạch là các kết quả dự báo về nhu cầu, về các nguồn đáp ứng
khác (các đối thủ cạnh tranh) và về năng lực của ta. Khó khăn trong việc đảm bảo
mức độ đầy đủ và chính xác của các cơ sở, căn cứ lập kế hoạch có rất nhiều. Trước

hết, dự báo những gì xảy ra trong tương lai khơng thể hồn tồn chính xác. Và các kế
hoạch thường có quan hệ hữu cơ với nhau. Kế hoạch này tạo ra cơ sở, căn cứ cho kế
hoạch kia và ngược lại. Ví dụ, kế hoạch xây dựng một số khu công nghiệp mới ở
thành phố Hà Nội tạo ra nhiều cơ sở, căn cứ cho các kế hoạch phát triển các mặt khác
như: cơ sở hạ tầng, nhà ở, thương mại, dịch vụ, giáo dục … Kế hoạch đầu tư của
nước ngoài vào Việt Nam, kế hoạch phát triển các khu công nghiệp là cơ sở, căn cứ
cho lập kế hoạch phát triển xi măng, thép xây dựng, kế hoạch phát triển khách sạn –
du lịch, kế hoạch đào tạo và đảm bảo việc làm …
Vì sự nhất trí về tiền đề là điều kiện quan trọng nên cần làm cho những người dưới
quyền hiểu rõ những tiền đề mà họ sẽ dùng để xây dựng kế hoạch. Thông thường
người cán bộ quản lý cao nhất cần bàn bạc kỹ lưỡng và đi đến thống nhất trong các
cán bộ chủ chốt về các tiền đề của kế hoạch.
Bước 3: xác định các phương án kế hoạch đầu tư xây dựng
Một phương án kế hoạch đầu tư xây dựng có ba phần: phần mục đích và các mục
tiêu, phần kế hoạch hành động và phần tài chính (các nguồn lực). Ba phần độc lập
tương đối nhưng quan hệ hữu cơ với nhau. Xác định phần này phải giả định, lường
định hai phần còn lại.
Xác định, đưa ra mục đích, các mục tiêu (cây mục tiêu) rõ ràng, cụ thể là bước thứ
hai của quy trình lập kế hoạch. Mục đích hoạt động của doanh nghiệp là hiệu quả cao
nhất, bền lâu nhất có thể do vậy đầu tư phải mang lại hiệu quả tối ưu. Có giai đoạn,
mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là: thâm nhập, mở rộng thị trường, tăng số
lượng sản phẩm – khách hàng; tăng trưởng doanh thu nhanh, giành thị phần áp đảo…
Mục tiêu phải thể hiện bằng các chỉ tiêu cụ thể từ đó xác định nhu cầu đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật.
Mục tiêu, mục đích được xác định phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
1. Mục đích, mục tiêu phải được xác định rõ ràng, cụ thể trước khi tiến hành hoạt
động;
2. Sô lượng mục đích đồng thời và độ lớn của từng mục đích phải hợp lý;
Như trên đã trình bày kế hoạch hóa (kế hoạch) có ba phần quan hệ hữu cơ với nhau.
Thay đổi một trong ba phần là phải điều chỉnh (thay đổi) hai phần còn lại, kết quả

cho ta một phương án kế hoạch.
Người ta thường dựa vào kinh nghiệm, ý kiến chuyên gia để xây dựng ra một số
phương án kế hoạch (2-5 phương án). Nhiều phương án quá sẽ rất tốn kém và khó
khăn cho việc lựa chọn.
Sau khi tìm được các phương án người ta tiến hành đánh giá chúng dựa vào mức độ
tin cậy của các cơ sở, căn cứ và dựa vào mục tiêu, mục đích cần ưu tiên trong trường
Trần Đăng Thuyết

13

CHQTKD 07-09


Đề tài: Một số giải pháp quản lý ĐTXD HTKT cơng trình khí của PV GAS Việt Nam đến 2010, 2015

hợp, giai đoạn cụ thể. Một phương án có thể có lợi nhuận cao nhất song cần vốn đầu
tư lớn, thời gian thu hồi vốn chậm; phương án khác có thể có lợi nhuận ít song cũng
ít rủi ro hơn; một phương án khác nữa có thể thích hợp hơn với các mục tiêu dài hạn
của công ty.
Bước 4: lựa chọn và chính thức quyết định phương án kế hoạch đầu tư xây dựng
Lựa chọn phương án kế hoạch là so sánh, cân nhắc các phương án đã được xây dựng
về các mặt vốn đầu tư, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội, về mặt môi
trường cùng với sự thể hiện ngày một rõ hơn của các điều kiện, tiền đề đi đến chính
thức quyết định chọn một phương án kế hoạch tối ưu nhất, sát hợp nhất, khả thi
nhất… Trong trường hợp phải so sánh nhiều phương án người ta phải áp dụng vận trù
học, các thuật tốn và máy điện tốn.
Đơi khi việc phân tích và đánh giá các phương án cho thấy rằng, có hai hoặc nhiều
phương án thích hợp và người quản lý có thể quyết định thực hiện một số phương
án…
Như vậy, lập kế hoạch đầu tư xây dựng là quá trình đầu tư dự báo nhu cầu thị trường

về cơ sở hạ tầng để đáp ứng nhu cầu, dự báo các đối thủ cạnh tranh, năng lực của ta ,
tiếp theo là sử dụng các kết quả dự báo đó để tính tốn, cân nhắc đi đến quyết định
lựa chọn trước đầu tư xây dựng gì để phục vụ hoạt động kinh doanh cụ thể, các yếu
tố cho việc tiến hành đầu tư xâu dựng hạ tầng trên thực tế và phương pháp thực hiện.
Chất lượng của kế hoạch đầu tư xây dựng chủ yếu phụ thuộc vào chất lượng (mức tin
cậy) của các kết quả dự báo đó – chất lượng của các cơ sở, căn cứ.
Khi nghiên cứu biến động của các yếu tố làm cơ sở cho lập kế hoạch đầu tư xây dựng
chúng ta cần phân lớp, phân tầng chúng thành các nhân tố trực tiếp, nhân tố trung
gian và các nhân tố sâu xa … để tránh trùng lặp; tiếp theo cần tìm cách lượng hóa
mức độ ảnh hưởng, tác động (làm tăng hoặc làm giảm) của các trường hợp khác
thường, đột xuất …
1.3.2 Đảm bảo tổ chức cho hoạt động ĐTXD
1.3.2.1 Những kiến thức chung về đảm bảo tổ chức:
Đảm bảo tổ chức cho hoạt động là thiết lập – khơng ngừng hồn thiện cơ cấu tổ chức
quản lý và xác định – không ngừng nâng cao chất lượng của cơ cấu nhân lực. Khơng
có hệ thống tổ chức thì khơng thể điều hành, kiểm sốt… được hoạt động có quy mơ,
phức tạp lớn.
Theo Harold koontz Cyril O’donnell, Heinz Weihrich, chức năng tổ chức bao gồm:
1. Xác định các mục tiêu trung gian nhằm triển khai mục đích, các mục tiêu lớn
đã được hoạch định.
2. Xác định và phân định các hoạt động cần thiết nhằm thực hiện các mục tiêu.
3. Nhóm các hoạt động theo các nguồn lực.
4. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm cho các cấp, các bộ
phận, các thủ trưởng điều hành.
5. Xác lập, quy định các quan hệ ngang, dọc giữa các bộ phận, các cấp…
6. Xác định cơ cấu nhân lực tiêu chuẩn các bộ, tổ chức tuyển dụng, đề bạt các bộ,
đánh giá, đãi ngộ cán bộ, đào tạo phát triển cán bộ, nhân viên…
Trần Đăng Thuyết

14


CHQTKD 07-09


Đề tài: Một số giải pháp quản lý ĐTXD HTKT cơng trình khí của PV GAS Việt Nam đến 2010, 2015

Theo Dick Carlon… thực hiện chức năng tổ chức là tiến hành các cơng việc sau đây:
1. Hình thành sơ đồ cơ cấu tổ chức.
2. Mô tả nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của từng thành viên.
3. Xác lập quan hệ giữa các thành viên.
4. Xây dựng cơ cấu nhân lực và tiêu chuẩn cho các loại cán bộ.
5. Tổ chức tuyển dụng, đề bạt, đào tạo cán bộ nhân viên.
6. Xây dựng chính sách sử dụng, đãi ngộ cán bộ, nhân viên.
Nhiều nhà khoa học thống nhất rằng đảm bảo tổ chức cho hoạt động đông người bao
gồm:
1. Lựa chọn, thiết lập và không ngừng nâng cao chất lượng của nhân lực (tổ chức
bộ máy)
2. Xác định và không ngừng nâng cao chất lượng của nhân lực (tổ chức cán bộ).
* Về tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức quản lý điều hành bao gồm các cấp, các bộ phận, các đối tượng quản
lý và các quan hệ trực thuộc, phối hợp giữa chúng.
Khoa học quản lý đã đúc kết đưa ra các kiểu loại cơ cấu tổ chức quản lý điều hành
phổ biến sau đây:
1) Kiểu tổ chức quản lý trực tuyến là kiểu cơ cấu trong đó thường có hai cấp, thủ
trưởng khơng có bộ phận người giúp việc. Trong cơ cấu tổ chức quản lý này các thủ
trưởng con được thiết lập để quản lý toàn diện trực tiếp như kiểu cơ cấu nêu ở trên.
Lãnh đạo, điều hành các thủ trưởng con là một thủ trưởng cấp trên. Kiểu cơ cấu tổ
chức quản lý này thường được áp dụng khi quy mô phức tạp, quản lý tăng vượt quá
khả năng của một người nhưng chưa lớn lắm, người ta không muốn phân chia quyền
lực cho người bên ngồi và có các thủ trưởng tồn năng. Kiểu cơ cấu tổ chức quản lý

này được sử nhiều trong kinh tế gia đình quy mơ nhỏ và vừa.
2) Kiểu tổ chức quản lý chức năng là cơ cấu trong đó có một thủ trưởng, một số bộ
phận hoặc nhân viên giúp việc về nghiệp vụ quản lý và những người thừa hành. Cơ
cấu này đảm bảo chỉ huy tập trung cao độ, nhanh chóng, chính xác (ít nhiễu) và các
giải pháp quản lý có cơ sở, căn cứ khoa học và thực tế, được lực lượng nghiệp vụ
hướng dẫn thực hiện cụ thể, tỉ mỉ. Kiểu cơ cấu này được sử dụng khi năng lực lãnh
đạo (quản lý chiến lược) của thủ trưởng tốt và khối lượng công việc nghiệp vụ lớn…
3) Kiểu tổ chức quản lý trực tuyến – chức năng là kiểu cơ cấu trong đó có nhiều cấp
quản lý (nhiều cấp thủ trưởng) và các bộ phận nghiệp vụ giúp việc cho các thủ trưởng
cấp trung và cao cấp. Thủ trưởng trực tuyến (theo chiều dọc) là người có quyền cao
nhất – quyền quyết định trong quá trình điều hành chịu trách nhiệm trước hết và chủ
yếu về kết quả điều hành ở cấp mình phụ trách.
Cấp quản lý càng cao thì càng phải tập trung giải quyết nhiều hơn các vấn đề chiến
lược như: hoạch định chiến lược, tổ chức cán bộ. Chức vụ phó trưởng được thiết lập
để thay trưởng trong các trường hợp cần thiết. Khi được thiết lập, được ủy quyền thì
phó là trưởng. Các bộ phận chức năng (giúp việc cho thủ trưởng cùng cấp về theo
dõi, nắm bắt phản ảnh tình hình và hướng dẫn về nghiệp vụ cho cấp dưới) được thiết
lập, nhiều hay ít tùy thuộc vào yêu cầu thực tế. Kiểu cơ cấu tổ chức này phát huy
Trần Đăng Thuyết

15

CHQTKD 07-09


Đề tài: Một số giải pháp quản lý ĐTXD HTKT cơng trình khí của PV GAS Việt Nam đến 2010, 2015

được các ưu điểm của cơ cấu trực tuyến là phân quyền để chỉ huy kịp thời… và các
ưu điểm của cơ cấu chức năng là chuyên sâu nghiệp vụ: đảm bảo cơ sở, căn cứ cho
viêc ra quyết định, hướng dẫn thực hiện các quyết định…

Các bộ phận chức năng được thành lập để giúp các thủ trưởng trực tuyến cấp trung,
cấp cao về theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện mệnh lệnh về mặt
nghiệp vụ quản lý như: lập kế hoạch, tổ chức cán bộ, thống kê, kế toán, vật tư, lao
động tiền lương, tài chính… Các bộ phận chức năng cũng như các bộ phận tham mưu
khơng có quyền ra lệnh, chỉ huy cho các thủ trưởng cấp dưới.
Ngoài các kiểu cơ cấu khác như mơ hình ma trận, quản lý theo chương trình mục
tiêu…
Mỗi kiểu cơ cấu tổ chức quản lý có ưu, nhược điểm riêng, được sư dụng trong trường
hợp nhất định.
Thường quy mơ và tính phức tạp của phân hệ đối tượng quản lý tăng thì quy mơ của
bộ máy quản lý cũng tăng theo. Quy mô của bộ máy quản lý khi cần thiết thì phải
tăng nhưng mức độ phải mạch lạc, nhanh chóng trong việc hình thành và triển khai
biện pháp quản lý, hiệu lực quản lý không được giảm.
Xây dựng bộ máy quản lý phải tuân theo quy trình (các bước cơng việc) như: Xác
định nhu cầu quản lý; Lựa chọn kiểu cơ cấu tổ chức quản lý điều hành; Xác định,
chính thức quy định các quan hệ trực thuộc hoặc quan hệ phối hợp trong hoạt động
quản lý.
Bước 1: Xác định nhu cầu quản lý
Xác định nhu cầu quản lý phải căn cứ, dựa vào các yếu tố mà nhu cầu quản lý phụ
thuộc. Nhu cầu (đòi hỏi) quản lý hoạt động ở cơ quan (doanh nghiệp) là một hàm số:
Y = F (X1, X2, X3, X4, X5…..)
Trong đó:
Y - Nhu cầu quản lý.
X1 - Số lượng và độ lớn của các mục đích, mục tiêu được đặt ra đối với hoạt động.
X2 - Mức độ và tính chất cạnh tranh.
X3 - Mức độ đồng bộ và hợp lý của quản lý vĩ mô (quản lý các cơ quan nhà nước, của
cấp trên đối với doanh nghiệp).
X4 - Chủng loại và mức độ phức tạp của các sản phẩm.
X5 - Trình độ, khả năng tiếp ứng của đối tượng quản lý.
Bước 2: lựa chọn kiểu cơ cấu tổ chức quản lý

Một trong số các biện pháp nâng cao hiệu lực quản lý là lựa chọn được một cơ cấu tổ
chức quản lý thích hợp nhất, khơng theo các mưu đồ cá nhân hoăc chỉ theo những
áng chừng chủ quan.
Tiến hành lựa chọn kiểu cơ cấu tổ chức quan lý phải căn cứ (dựa) vào bản chất, ưu
(nhược) điểm và trường hợp áp dụng của các kiểu cơ cấu tổ chức quản lý; nhu cầu
quản lý; ý đồ và năng lực của người đứng đầu bộ máy quản lý điều hành…

Trần Đăng Thuyết

16

CHQTKD 07-09


Đề tài: Một số giải pháp quản lý ĐTXD HTKT cơng trình khí của PV GAS Việt Nam đến 2010, 2015

Hầu hết các doanh nghiệp có quy mơ hoạt động vừa và lớn người ta sử dụng kiểu cơ
cấu tổ chức trực tuyến - chức năng. Trong xây lắp người ta sử dụng kiểu cơ cấu tổ
chức ma trận. Trong hoạt động nghiên cứu – triển khai người ta sử dụng kiểu cơ cấu
tổ chức chương trình mục tiêu.
Bước 3: Xác định quy mô của bộ máy quản lý điều hành
Quy mô của bộ máy quản lý điều hành lại được mô tả dưới dạng hàm:
Y = F (X1,- X2, -X3….)
Trong đó:
Y - Quy mơ của bộ máy quản lý điều hành.
x1 – Nhu cầu quản lý điều hành.
X2 - Trình độ của đội ngũ cán bộ quan lý điều hành.
X3 - Trình độ trang bị phương tiện cho hoat động quản lý điều hành.
Khi trình độ của lực lượng quản lý cịn nhiều hạn chế, trình độ của đối tượng cịn
thấp kém thì khơng nên tổ chức các cơ quan, tổ chức có quy mơ lớn và khơng nên nói

đến giảm quy mơ (độ cồng kềnh), biên chế của bộ máy quản lý một cách nhanh
chóng và bình qn.
Bước 4: Thiết lập các bộ phận chức năng (giúp việc về nghiệp vụ quản lý)
Thiết lập các bộ phận chức năng cần xét tính, căn cứ vào các yếu tố sau đây:
- Khối lượng các công việc của từng chức năng (nhu cầu quản lý theo từng chức
năng);
- Trình độ của lực lượng sẽ thực hiện từng chức năng;
- Mức độ trang bị máy móc, thiết bị cho thực hiện từng chức năng;
- Yêu cầu, đòi hỏi về hiệu lực quản lý.
- Tách hay gộp các bộ phận chức năng đã có cũng phải xem xét cụ thể các yếu tố
nêu ở trên.
Bước 5: Quy trình nhiệm vụ, chức năng quyền hạn – trách nhiệm của từng cấp,
từng bộ phận của bộ máy quản lý; quan hệ trực thuộc giữa các cấp hoặc quan
hệ phối hợp giữa các bộ phận trong bộ máy quản lý.
Khi thực hiện bước công việc này cần chú ý vận dụng các nguyên lý, hướng dẫn như:
Các nhiệm vụ, chức năng phải được phân giao hết, có thể trùng lập một ít; Cấp càng
cao được quyết định các vấn đề càng lớn, càng quan trọng; Quyền hạn được giao phải
tỷ lệ thuận với trình độ, độ tin cậy và gắn với trách nhiệm; Sau khi giao quyền phải
thiết lập hệ thống thông tin giám sát, kiểm tra, đánh giá khen (chê) kịp thời. Các quan
hệ trực thuộc hay phối hợp phải được định hình rõ ràng, hợp lý. Quan hệ trưc thuộc
được thể hiện trên sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của cơ quan (doanh nghiệp).
Bộ máy quản lý phải đáp ứng yêu cầu sau:
- Đảm bảo việc hình thành và triển khai các quyết định (các biện pháp) quản lý sát
đúng, có hiệu lực nhất.
- Đảm bảo một cấp dưới, một người thừa hành chỉ chịu sự lãnh đạo, sự chỉ huy trực
tiếp của một thủ trưởng cấp trên.
Trần Đăng Thuyết

17


CHQTKD 07-09


×