Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI VĂN PHÒNG TỔNG CÔNG TY CHĂN NUÔI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.7 KB, 48 trang )

TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI VĂN
PHÒNG TỔNG CÔNG TY CHĂN NUÔI VIỆT NAM
1. 1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA VĂN PHÒNG TỔNG CÔNG
TY.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Văn phòng tổng công ty ra đời cùng với sự ra đời của tổng công ty, được
thành lập theo quyết định 862 ngày 21/06/1996của thủ tướng Chính phủ. Nó ra đời
với tên giao dịch quốc tế là:
Việt Nam National Livestock Corporation
Viết tắt là: VINALIVESCO
Địa chỉ: 519 phố Minh Khai – phường Vĩnh Tuy – Hai Bà Trưng. Ra đời với
tư cách là một DN nhà nước, có con dấu và được mở tài khoản tại kho bạc nhà
nước, được tổ chức theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Chăn nuôi
Việt nam do hội đồng quản trị tổng công ty xây dựng trình bộ trưởng Bộ Việt nam
và phát triển nông thôn phê duyệt và ban hành .
Qua một quá trình hoạt động, Văn phòng Tổng công ty đã cùng với các đơn vị
thành viên khác trực thuộc Tổng công ty góp phần không nhỏ vào sự lớn mạnh của
toàn Tổng. Ngoài việc hạch toán độc lập như các đơn vị khác, Văn phòng còn chịu
sự quản lý điều hành của bộ máy trên Tổng công ty theo kiểu trực tuyến chức
năng. Mặc dù tổng công ty ra đời không hẳn đã lâu, do vậy còn khá non trẻ bước
đầu cũng gặp nhiều khó khăn vì khi đó đội ngũ cán bộ công nhân viên chưa giàu
kinh nghiệm như ngày hôm nay, cơ sở vật chất máy móc thiết bị còn nghèo nàn,
lạc hậu… và đặc biệt là tình hình kinh tế nông nghiệp vẫn còn đang gặp nhiều khó
khăn. Tất cả những điều đó có ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình phát triển của
văn phòng. Tuy vậy cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, với đội
ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, mặc dù số lượng nhân viên không phải là nhiều
(92 cán bộ công nhân viên), song đã tạo ra một kết quả kinh doanh đáng khích lệ.
• Với chức năng chủ yếu là kinh doanh xuất nhập khẩu.
Hàng năm, doanh nghiệp đã tạo ra doanh thu khá lớn và cũng đạt được hiệu
quả kinh doanh cao. Chẳng hạn:


Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002
- Doanh thu 187.315.643.887 266.621.696.788
- LN từ hoạt động KD 1.445.677.586 2.082.117.378
Các mặt hàng chủ yếu:
- Xuất khẩu: Thịt đông lạnh các loại, khô đậu tương, thịt mảnh, thịt lợn sữa…
- Nhập khẩu: malt, hoa Buuplông, Bơ, formage và các thiết bị vật tư khác.
∗Nhiệm vụ:
Do doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu, được chủ động trong
giao dịch đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại thương , hợp
đồng kinh tế và các văn bẳn về hợp tác liên doanh đã kí kết với khách hàng trong
và ngoài nước thuộc nội dung hoạt động của văn phòng tổng công ty.
- Kinh doanh thương mại và các loại hình dịch vụ thương mại.
- Liên doanh, liên kết và trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu, mua bán trong
nước và nước ngoài.
1.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý và kế toán.
Như phần trên đã trình bày, Văn phòng Tổng công ty chịu sự quản lý trực tiếp
của Tổng công ty. Quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng:
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc Kế toán trưởngPhó tổng giám đốc
Phòngkế hoạch
PhòngKỹ thuật
PhòngXNK IIVPhòng xúc tiến thương mại và thị trườngPhòngTài chính- kế toánPhòngTổ chức cán bộ
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý:
Sơ đồ 2.1
Trong từng phòng ban thì sẽ có chức năng và nhiệm vụ khác nhau phù hợp
với từng trường hợp cụ thể. Tuy nhiên theo sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:
- Đứng đầu là Tổng giám đốc: Tổng giám đốc do Bộ trưởng bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm, là đại diện pháp nhân chịu trách
nhiệm điều hành hoạt động kinh doanh theo chế độ thủ trưởng.
- Hai phó giám đốc: Là người trợ giúp cho tổng giám đốc, đều do Bộ trưởng

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm, có nhiệm vụ thay
thế cho Tổng giám đốc điều hành quản lý mỗi khi Tổng giám đốc đi vắng và chịu
trách nhiệm trước Tổng giám đốc.
- Kế toán trưởng: Làm nhiệm vụ bao quát chung, theo dõi sát sao điều hành
vốn phục vụ cho việc thực hiện các phương án kinh doanh, phát hiện kịp thời
những bất hợp lý trong kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm trước ban giám
đốc, thực hiện đầy đủ các chức năng của một kế toán trưởng, chấp hành mọi nội
quy của Nhà nước. Đồng thời kế toán trưởng có quyền quyết định các vấn đề có
liên quan đến phòng Tài chính – kế toán, có quyền quản lý và chi phối hoạt động
của phòng.
- Các phòng ban:
+ Phòng kế hoạch và đầu tư: Làm công tác lập kế hoạch hoạt động kinh doanh
, xét duyệt các phương án kinh doanh, phương án đầu tư. Ngoài ra, có thể đề xuất
các sáng kiến kinh doanh sao cho có hiệu quả và hợp lý.
+ Phòng kỹ thuật: Làm công tác quản lý kỹ thuật và có trách nhiệm chuyên về
kỹ thuật của các phòng ban.
+ Phòng xuất nhập khẩu I÷IV: Tổ chức các hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu.
+ Phòng xúc tiến phương thức và thương mại: Việc tiến hành bán hàng và tiêu
thụ hàng hoá, theo dõi sự biến động về nhu cầu hàng hoá trên thị trường, từ đó giúp
cho phòng kế hoạch và đầu tư lập kế hoạch.
+ Phòng Tài chính- kế toán: Tổ chức hoạt động về kế toán tài chính theo quy
định của Nhà nước, kiểm tra hướng dẫn việc thực hiện các chế độ kế toán, ghi
chép, phản ánh và cung cấp đầy đủ và kịp thời, chính xác các số liệu kế toán cho
ban giám đốc để điều hành hoạt động kinh doanh. Trong phòng Tài chính- kế toán
hiện nay của văn phòng Tổng công ty hiện nay bao gồm có 9 người:
. Hai phó phòng kế toán: Theo dõi, kiểm tra và xét duyệt các kết quả kinh
doanh, theo dõi chi tiết công nợ, bán hàng, hàng mua, nhập, xuất tồn, kê khai thuế,
lưu giữ sổ sách kế toán, các báo cáo dựa trên cơ sở pháp lý nhất định.
. Các nhân viên kế toán bao gồm các kế toán viên phụ trách về từng phần kế

toán.
\ Kế toán hàng hoá.
\ Kế toán công nợ trong nước và tiền lương, các khoản trích theo lương.
\ Kế toán thanh toán đối ngoại
\ Kế toán vốn bằng tiền Việt nam
\ Kế toán vốn bằng tiền ngoại tệ và công nợ nước ngoài
\ Kế toán tài sản cố định
\ Kế toán chi phí lưu thông
1.1.3. Hình thức kế toán – hệ thống sổ kế toán.
- Hiện nay, kế toán trong doanh nghiệp đã sử dụng phần mềm kế toán tuy
nhiên con số này không phải là nhiều. Chủ yếu việc hạch toán kế toán vẫn còn sử
dụng nhiều kế toán thủ công. Kế hoạch vẫn tiến hành ghi chép các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh, sau đó các phần hành kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy và lập
các sổ kế toán liên quan.
Hiện nay, doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Doanh
nghiệp đóng vai trò là một doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập theo chế độ
kế toán quy định, đều sử dụng các tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo
quy định của Bộ Tài chính.
Doanh nghiệp có hệ thống sổ báo cáo sau:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Bảng Cân đối kế toán.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
* Phương pháp kế toán
- Phương pháp kế toán tài sản cố định
Nguyên tắc tính khấu hao: Xác định khấu hao Tài sản cố định theo tỷ lệ quy
định 166/1999QĐ-BTC.
Nguyên tắc đánh giá Tài sản cố định: Theo nguồn giá mua và lắp ban đầu.
- Phương pháp xác định hàng tồn kho:
Nguyên tắc đánh giá: Theo giá trị thực tế từng lô hàng xuất, nhập trong kỳ.
Xác định hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền của từng lô

hàng xuất, nhập trong kỳ.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
1.1.4. Sơ đồ và trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký
chung.
Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung do vậy rất thuận tiện
cho doanh nghiệp khi tiến hành hạch toán, đây là một hình thức kế toán đơn giản
cho việc xử lý các thông tin kế toán trên máy vi tính.
Trình tự ghi sổ Nhật ký chung được khái quát trong sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Sổ chi tiếtkế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng Cân đối SPS
Báo cáo kết quả kinh doanh
Sổ cái
Sổ nhật ký chungSổ nhật ký đặc biệt
Sơ đồ 2.2
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
Hàng ngày, dựa vào các chứng từ gốc, kế toán ghi các nghiệp vụ phát sinh
vào sổ Nhật ký chung theo một trình tự thời gian, sau đó hàng ngày, kế toán đưa
vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung đó để ghi vào sổ cái theo trình tự phù hợp.
Một số trường hợp, doanh nghiệp thường phải mở thêm sổ chi tiết sổ Nhật ký
đặc biệt dựa vào các chứng từ gốc.
Cuối tháng, kế toán dựa vào số liệu trên sổ Cái, lập bảng Cân đối số phát sinh
các tài khoản. Đồng thời dựa vào các sổ chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp số liệu
chi tiết, sau đó đối chiếu số liệu từ bảng này với số liệu trên sổ Cái. Sau khi kiểm
tra, đối chiếu, sự trùng khớp về số liệu của hai bảng này, kế toán dựa vào đó lập

báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI VĂN PHÒNG TỔNG CÔNG TY CHĂN
NUÔI VIỆT NAM.
1.2.1. Khái quát nghiệp vụ bán hàng tại văn phòng Tổng công ty chăn
nuôi Việt nam.
Không ngoài mục đích giống như các công ty khác, Văn phòng Tổng công ty
chăn nuôi Việt nam với chức năng chủ yếu là hoạt động kinh doanh xuất, nhập
khẩu, doanh nghiệp cũng mong muốn thu được lợi nhuận cao nhất. Trước mắt,
doanh nghiệp phấn đấu sao cho tiêu thụ được nhiều hàng hoá nhất và có tính chất
lâu dài. Do vậy khi bán hàng doanh nghiệp đã có những chiến lược như: chiến lược
về giá cả, chất lượng hàng hoá, các phương thức thanh toán, quảng bá sản phẩm
thông qua các hội chợ như: hội chợ hàng nông nghiệp Việt Nam, các chiến lược
khác….
Một mặt, doanh nghiệp đảm bảo chất lượng hàng hoá ngay tại khâu mua
hàng, nhập hàng, bảo quản cho đến khâu xuất bán.
Mặt khác, doanh nghiệp còn xác định giá cả cho phù hợp với giá cả trên thị
trường, vừa tạo niềm tin với khách hàng, vừa đảm bảo uy tín và mang lại lợi nhuận
cao.
Quá trình kinh doanh xuất, nhập khẩu, doanh nghiệp thường áp dụng xuất
khẩu trực tiếp theo hợp đồng tuy nhiên tuỳ theo từng lô hàng mà hàng có thể phải
tiến hành nhập kho, sau đó mới xuất khẩu.
Còn đối với hàng mua về chủ yếu vẫn qua kho, hàng nhập khẩu qua kho, sau
đó mới tiến hành xuất bán trong nước.
Trong quá trình bán hàng có thể doanh nghiệp bán theo hình thức này hay
hình thức khác, chẳng hạn với các khách hàng quen thuộc khách hàng có thể bán
hàng cho chịu, bán hàng thu tiền ngay…
Cùng với mục đích nâng cao uy tín, đảm bảo nguyên tắc thận trọng, thông
thường doanh nghiệp phải khảo sát thị trường, tìm các đối tác kinh doanh lập các
phương án kinh doanh, cùng với các phòng ban xem xét, giải trình, đi đến quyết

định trong việc đưa ra các hợp đồng ký kết, đặc biệt là các hợp đồng có giá trị lớn.
Như vậy, sau khi hợp đồng đã được thực hiện, doanh nghiệp xác định kết quả giữa
thực tế so với các chỉ tiêu kế hoạch đã lập ra, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch, nhiệm vụ đặt ra. Qua đó tìm ra các phương hướng kinh doanh sao cho có
hiệu quả nhất.
1.2.2. Kế toán giá vốn bán hàng.
2.2.2.1. Phương pháp xác định trị giá vốn hàng xuất bán.
Doanh nghiệp thường hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên và xác định trị giá vốn của hàng xuất kho theo phương pháp bình
quân gia quyền cố định cho cả kỳ.
Ví dụ1: Trong doanh nghiệp 11/2002 có các tài liệu sau:
Trị giá thưc tế hàng tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế của hàng nhập trong kỳ Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ
=
Hàng Malt tồn đầu tháng 500kg × 61500đ/kg = 30750000đ
Số phát sinh trong tháng:
Ngày 08/11: Nhập kho 1200kg×60000 đ/kg= 72000000đ
Ngày 16/11: Nhập kho 650kg×58000 đ/kg= 37700000đ
Ngày 12/11: Xuất kho 1000kg
Ngày 18/11: Xuất kho 550kg.
Doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp bình quân gia quyền cố định cả kỳ,
kế toán tiến hành xác định giá mua bình quân gia quyền trong kỳ theo công thức:
Đơn giá
bình quân
=
2350
000.450.140
65 01200500
000.700.37000.000.72000.75 0.30
=
++

++
= 59.765,95đ/kg
Trị giá xuất kho = số lượng hàng xuất kho × Đơn giá bình quân
= ( 1000 + 550 )×59.765,95 = 92.637.222,5 đ
Thông thường, do hàng mua về, bán ra khá nhiều nên doanh nghiệp
không thể xác định giá thực tế của từng lô hàng theo từng lần nhập, xuất được mà
giá bình quân này được xác định cho cả kỳ.
Tuỳ theo từng lô hàng cụ thể, căn cứ vào số lượng mặt hàng và đơn giá
thoả thuận với khách hàng. Nếu như hàng bán qua kho thì kế toán viết phiếu xuất
kho và hoá đơn thuế GTGTvà yêu cầu khách hàng ký nhận khách hàng có thể trả
tiền ngay hoặc chấp nhận thanh toán trong một thời kỳ nhất định. Trương hợp
khách hàng nới chấp nhận thanh toán mà chưa thu tiền, doanh nghiệp yêu cầu
khách hàng phải thanh toán trên hoá đơn và biên bản giao hàng, sau đó yêu cầu thủ
kho giao hàng cho khách hàng. Nếu giao tại địa chỉ của khách hàng thì được ký tại
địa chỉ của hách hàng.
2.2.2.2. Chứng từ ban đầu.
Việc hạch toán giá vốn hàng nhập khẩu dựa trên các hợp đồng kinh tế
các phiếu xuất kho…Giá mua là giá thoả thuận giữa bên bán , bên mua.
Mặt khác, công ty không hạch toán riêng giá mua và chi phí mua cho
từng mặt hàng mà giá vốn được tính cho cả lô hàng.
Hầu hết doanh nghiệp bán theo giá CIF nên phải chịu chi phí vận chuyển, chi
phí bảo hiểm và bên mua hàng chỉ nhận tại cảng. Chi phí bán hàng thường lớn( chi
phí này được đề cập đến sau).
Khi có hợp đồng kinh tế như vậy, công ty lập sổ chi tiết giá vốn hàng bán
theo từng nghiệp vụ: xuất khẩu, nhập khẩu căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán sẽ
mở sổ chi tiết TK632.
Để xác định giá bán hàng bán, kế toán phải dựa trên các hồ sơ hàng hoá,
Invoice( hợp đồng ngoại), tờ khai thuế, hoá đơn mua hàng, phiếu xuất kho, phiếu
thu…
2.2.2.3. Tài khoản sử dụng và các nghiệp vụ xác định giá vốn.

Với đặc thù kinh doanh xuất, nhập khẩu, kế toán sử dụng tài khoản
632- Giá vốn hàng bán, để hạch toán, đồng thời mở sổ chi tiết giá vốn hàng
bán theo từng loại hàng( hàng xuất khẩu và hàng nhập khẩu). Do vậy, doanh
nghiệp đã mở tài khoản hai cấp là:
TK 6321- Giá vốn hàng xuất khẩu.
TK 6322- Giá vốn hàng nhập khẩu.
• Đối với hàng xuất khẩu:
Việc xuất khẩu thường là theo hợp đồng thương mại đã ký kết giữa hai bên:
Một bên là doanh nghiệp nước ngoài và một bên là doanh nghiệp. Hàng xuất khẩu
chủ yếu của doanh nghiệp thường được bán ngay theo kiểu giao hàng tay ba( hàng
không qua kho).Tuy nhiên, có một số trường hợp vì lí do khách quan hàng buộc
phải nhập kho sau đó mới tiến hành xuất khẩu ra nước ngoài. Trong trường hợp
này, kế toán phải lập phiếu xuất kho, dựa vào các phiếu xuất kho này, kế toán tiến
hành lập sổ chi tiết giá vốn hàng xuất khẩu. Hàng đã được giao thẳng cho khách
hàng khi ấy, dựa vào các hoá đơn thanh toán với người bán, kế toán xác định giá
vốn hàng xuất khẩu.
Hàng ngày, khi kế toán nhận được các phiếu xuất kho( hàng xuất khẩu qua
kho) hoặc nhận được hoá đơn thanh toán tiền hàng cho người bán( hàng xuất
thẳng), kế toán tiến hành nhập số liệu vào sổ chi tiết giá vốn hàng xuất khẩu.
Cuối tháng, dựa vào các số liệu trên sổ chi tiết và các hoá đơn, chứng từ ban
đầu, kế toán tiến hành ghi vào sổ cái TK632.
Ví dụ 2: Ngày 08/11/2002, doanh nghiệp mua hàng thịt lợn sữa của công ty
chế biến nông sản I, trị giá lô hàng là 675.339.689(đ)
Hàng chịu thuế suất thế GTGT là 5%, hàng mua về xuất thẳng cho khách
hàng Anh. Tiền mua hàng, doanh nghiệp trả cho người bán bằng tiền vay ngân
hàng. Lúc đó, dựa vào phiếu mua hàng, hoá đơn mua hàng nhận được, kế toán tiến
hành ghi vào sổ chi tiết giá vốn hàng xuất khẩu: 675.339.689(đ).
• Đối với hàng nhập khẩu:
Doanh nghiệp chủ yếu nhập khẩu các loại nguyên vật liệu như: Malt, Cao
hoa, formage…, các nhóm hàng tiêu dùng.

Hàng chủ yếu nhập về vào qua kho sau đó xuất bán cho các công ty trong
nước. Hàng ngày, dựa trên các phiếu xuất kho kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết
giá vốn hàng nhập.
Cuối tháng, dựa vào các số liệu trên sổ chi tiết giá vốn hàng nhập khẩu và các
hoá đơn, chứng từ, kế toán ghi sổ cái TK632.
Ví dụ 3: Ngày 07/11/2002, phiếu xuất kho số 82, doanh nghiệp xuất kho bán
Malt cho Công ty bia Thái Bình, trị số lô hàng: 921.506.250(đ)
Dựa vào phiếu xuất kho, kế toán ghi vào sổ chi tiết giá vốn hàng nhập khẩu.
Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh trong tháng11/2002 được phản ánh trên sổ
chi tiết giá vốn hàng bán trong bảng 2.2, 2.3
Bảng2.1.
SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG XUẤT KHẨU.
Tháng 11 năm 2002
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày Số chứng từ Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
N C
. . . . . . . . . . . . . . . . . .
08/11 994
Vay ngân hàng trả tiền mua hàng
thịt lợn sữa xuất khẩu bán thẳng
sang Anh
3311 675.339.689
16/11 1043
Thanh toán tiền mua hàng thịt
lợn mảnh xuất khẩu trực tiếp
sang Anh HĐ06/02-XN1
1111 200.000.000

25/11 1019
Xuất kho tương kho bán cho đại
lý Anh
1561 820.015.156
. . . . . . . . . . . . . . . …
Cộng giá vốn hàng Xuất khẩu
tháng 11
25.844.840.319
Ngày 30 tháng 11 năm 2002
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Bảng 2.2
SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG NHẬP KHẨU.
Tháng 11 năm 2002
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày Số chứng từ Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
N C
. . . … . . . . . . … …
07/11 82
Xuất kho Malt cho công ty
Bia Thái Bình
1562 921.506.250
09/11 91 Xuất kho Cao hoa 1562 3.498.793.340
23/11 712
Xuất kho Malt cho công ty
Bia
1562 1.304.835.080

. . . . . . … … … …
Cộng giá vốn hàng Nhập
khẩu tháng 11
18.188.165.852
Ngày 30 tháng 11 năm 2002
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Bảng 2.3
TRÍCH SỔ CÁI TK632.
Năm 2002
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi
sổ cái
TK
đối ứng
Số tiền
S N N C
1 2 3 4 5 6 7 8
Số trang trước chuyển
sang
…. ….. …. …. ….. … . . . . . .
Tháng11/2002
30/11 82 07/11
Xuất kho Malt cho
công ty Bia Thái Bình

1562 921.506.250
30/11 994 08/11
Vay tiền ngân hàng trả
tiền mua hàng thịt lợn
sữa xuất khẩu
3311 675.339.689
30/11 91 09/11 Xuất kho bán Cao hoa 1562 3.498.793.340
30/11 1043 16/11
Thanh toán tiền mua
thịt lợn mảnh
1111 200.000.000
…. …. …. … …. …. ….. ….
30/11 712 23/11
Xuất hàng bán Malt
cho công ty bia Thái
Bình
1562 1.304.835.080
30/11 1019 25/11
Xuất kho tương khô
bán cho đại lý Anh
1561 820.015.156
.. … … …. … … … …
Cộng kết quả bán hàng 911 44.033.706.171
31/12 … …. … … … …. ….
Cộng chuyển sang
trang sau
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
1.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng theo các hình thức bán hàng của văn

phòng Tổng công ty chăn nuôi Việt nam.
2.2.3.1. Doanh thu bán hàng xuất khẩu:
Doanh nghiệp xuất khẩu chủ yếu các mặt hàng thuộc ngành nông
nghiệp. Do vậy, đối với các mặt hàng này Nhà nước quy định thuế suất thuế
GTGT đầu ra bằng 0%. Các mặt hàng doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu
chịu thuế suất thuế xuất khẩu bằng 0. Do vậy doanh thu bán hàng xuất khẩu
của doanh nghiệp là tổng số thanh toán đã bao gồm cả thuế xuất khẩu nhưng
trong trường hợp này thuế xuất khẩu phải nộp bằng 0.
* Chứng từ ban đầu:
Để xác định doanh thu bán hàng xuất khẩu, kế toán phải căn cứ vào hoá đơn
bán hàng, Invoice( hoá đơn ngoại), tờ khai hải quan thông báo thuế của cơ quan hải
quan, chứng từ thanh toán của khách nước ngoài.
Khi bán ra cho khách hàng là người nước ngoài thông qua các hợp đồng đã ký
kết, doanh thu thu được thường là ngoại tệ. Căn cứ vào hoá đơn ngoại( Invoice) và
giấy báo có của ngân hàng, kế toán tiến hành lập hoá đơn đỏ phán ánh số tiền nhận
được( ngoại tệ), đồng thời quy đổi ngoại tệ ra số tiền(VNĐ) ghi trên hoá đơn này
mới được coi là doanh thu bán hàng của lô hàng xuất khẩu.
Các sổ chi tiết được sử dụng: Sổ chi tiết doanh thu bán hàng, sổ chi tiết theo
dõi công nợ…
Các sổ tổng hợp: Sổ tổng hợp thanh toán, sổ Cái các tài khoản, Nhật ký chung

*Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán doanh thu bán hàng, doanh nghiệp sử dụng TK511 để hạch toán,
đồng thời mở chi tiết doanh thu bán hàng xuất khẩu TK5111 và một số tài khoản
liên quan như: TK111, 112, 131, 3331, 133…
• Trình tự ghi sổ, ta xét một nghiệp vụ cụ thể:
Ví dụ 2.2
Ngày 06/11, doanh nghiệp xuất khẩu một lô hàng thịt lợn sữa sang Anh theo
hợp đồng xuất khẩu số 63-73/M, trị giá lô hàng ghi trên hoá đơn là 54278(USD), lô
hàng đã được khách hàng chấp nhận thanh toán và chuyển tiền qua ngân hàng để

trả cho doanh nghiệp. Ngày 08/11 doanh nghiệp nhận được giấy báo của ngân
hàng, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu số 4 lập hoá đơn(GTGT) số 084534 theo
số tiền trên giấy báo của ngân hàng(tỷ giá ngoại tệ ngày 08/11 là:
15200VNĐ/USD).
Căn cứ vào hoá đơn(GTGT) đã lập, kế toán ghi nhận doanh thu, ghi vào sổ
chi tiết doah thu bán hàng. Sổ chi tiết doanh thu bán hàng doanh nghiệp lập để ghi
các nghiệp vụ bán hàng phát sinh trong tháng đồng thời với việc ghi sổ chi tiết
doanh thu bán hàng, kế toán theo dõi công nợ phải thu của khách hàng.
Cuối tháng, kế toán tổng hợp căn cứ vào sổ phát sinh trong tháng đó đã được
lập trên sổ chi tiết để ghi vào sổ cái TK5111.
Căn cứ vào số lượng tổng cộng trên sổ chi tiết doanh thu và sổ chi tiết công
nợ để ghi sổ cái TK131- phải thu của khách hàng.
Biểu mẫu 2.1
HOÁ ĐƠN GTGT.
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số: 01/GTGT-3LL
Liên 3( Dùng để thanh toán) BB02-B
Ngày 08/11/2002 N
o
: 084534
Đơn vị bán hàng: Văn phòng Tổng công ty Chăn nuôi Việt nam
Địa chỉ : 519 Minh Khai- Hà Nội….Số tài khoản
Điện thoại : ….. Mã số: 010010618
Họ và tên người mua: Khách Anh
Đơn vị : ……
Địa chỉ : ……. Số TK
Hình thức thanh toán: Mã số
Số thị
trường
Tên hàng
hoá, dịch vụ

Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
(A) (B) (C) (1) (2)
(3) = (1)×(2)
1 Thịt lợn sữa Kg 12.200 54278(USD)
Tương đương
54278USD×
15.200VNĐ/USD
=825.025.600(VNĐ)
Cộng tiền hàng: 825.025.600 (VNĐ)
Thuế suất GTGT: 0% Tiềnthuế GTGT: 0
Tổng cộng tiền thanh toán: 825.025600
Số tiền viết bằng chữ: Tám trăm hai mươi năm triệu hai năm nghìn sáu trăm đồng
chẵn
Ngày 08 tháng 11 năm 2002
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Bảng 2.4
SỔ CHI TIẾT DOANH THU BÁN HÀNG XUẤT KHẨU
Tháng 11 năm 2002
TK5111
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày Số chứng từ Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
N C
. . . . . . . . . . . . . . . …
08/11 084534

Phòng XNK 4 xuất bán thẳng
sang Anh lô thịt lợn sữa
1311 825.025.600
16/11 46 Thu tiền bán thịt lợn mảnh 1121N
0
1308.349.000
25/11 084539
Phòng XNK1, xuất bán theo
HĐ72/75N xuất tương khô
sang Pháp
1311 3.936.499.345
. . . . . . . . . . . . …
Cộng 27.789.217.008
Ngày 30 tháng 11 năm 2002
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
2.2.3.2. Doanh thu bán hàng nhập khẩu.
Hàng nhập khẩu của doanh nghiệp chủ yếu là các hàng tiêu dùng, phục
vụ sản xuất trong nước: là các nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị….Tuỳ theo
từng lô hàng mà hàng có qua kho hay không. Nhưng nếu hàng có qua kho
thì sẽ được bán ngay sau đó vì hầu hết hàng nhập về để bán đều qua các hợp
đồng đã được ký kết. Do vậy, hàng trongg kho vào cuối tháng là rất ít( hầu
như không có). Khi hàng xuất bán, dựa vào các phiếu xuất kho, hoá đơn bán
hang, cũng như các giấy ghi nhận là hàng được bán. Khách hàng có thể trả
tiền ngay hoặc chịu tiền hàng.
* Chứng từ ban đầu
Là các phiếu xuất kho, các hoá đơn(GTGT), phiếu thu, giấy báo có của ngân
hàng…
*Tài khoản sử dụng
Doanh nghiệp mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu bán hàng thông qua việc sử

dụng TK5112 – Doanh thu bán hàng nhập khẩu.
Trong kỳ, kế toán phải sử dụng các sổ chi tiết doanh thu bán hàng nhập khẩu,
sổ chi tiết công nợ…
Các sổ kế toán tổng hợp: Sổ Cái TK511, Sổ Cái TK131…
* Trình tự ghi sổ.
Hàng ngày, khi nhận được hoá đơn bán hàng (hoá đơn thuế GTGT), phiếu
xuất kho, kế toán vào sổ chi tiết bán hàng. Nếu được khách hàng trả bằng tiền mặt
hoặc chấp nhận thanh toán, khi đó, kế toán ghi nhận doanh thu trên sổ chi tiết
doanh thu bán hàng nhập khẩu. Nếu các khoản tiền doanh nghiệp đã thu được bằng
tiền mặt hoặc bằng gửi ngân hàng kế toán phải ghi vào sổ nhật biên. Căn cứ vào
chứng từ gốc, kế toán ghi sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh các
nghiệp vụ.
Ví dụ 2.3:
Trong kỳ, phòng xuất, nhập khẩu I bán một lô hàng Malt cho công ty bia Thái
Bình ngày 07/11, hàng giao cho khách hàng và khách hàng đã chấp nhận thanh
toán nhưng chưa trả tiền, hoá đơn GTGT số 73942. Trị giá lô hàng chưa có thuế
GTGT là 1.480.552.273(đ). Thuế GTGT: 10%
Hoá đơn cũng được lập theo mẫu hoá đơn đã được lập với khách hàng xuất
khẩu( Biểu mẫu 1).
Dựa vào các hoá đơn, kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết doanh thu bán hàng
nhập khẩu.(Bảng 2.5)
Bảng 2.5
SỔ CHI TIẾT DOANH THU BÁN HÀNG NHẬP KHẨU.
Tháng 11 năm2002
TK5112
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày Số chứng từ Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền

N C
. . . . . . . . . . . . . . . . . .
07/11 73942
Bán Malt cho công ty bia
Thái Bình
1312 1.480.552.273
09/11 74157
Bán Cao hoa cho công ty
XNK xây dựng giao thông I
1121 4.034.835.080
18/11 75102
Bán formage cho công ty
THHH Huyền Anh
1122 321.051.630
23/11 74191
Bán Malt cho công ty bia
Thái Bình
1312 1.604.793.328
. . . . . . . . . . . . …
Cộng 19.524.807.151
Ngày 30 tháng 11 năm 2002

×