Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm toán ngân sách địa phương tại Kiểm toán Nhà nước khu vực XIII

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
=====***=====

LÊ THỊ MINH HIẾU

CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM
TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TẠI KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC KHU VỰC XIII

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
=====***=====

LÊ THỊ MINH HIẾU

CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM
TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TẠI KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC KHU VỰC XIII
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. NGUYỄN THỊ MAI ANH

Hà Nội – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
kết luận khoa học của luận
văn chƣa từng đƣợc công bố.
Vũng Tàu ngày 16 tháng 7 năm 2015
Tác giả luận văn

Lê Thị Minh Hiếu

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Mai Anh - Ngƣời hƣớng
dẫn khoa học, đã nhiệt tình hƣớng dẫn tơi hồn thành Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ quý báu của các đơn vị, cá nhân trong quá
trình thu thập tài liệu. Tôi cũng cảm ơn các anh chị đồng nghiệp, các bạn học đã góp ý
cho tơi chỉnh sửa, hoàn thiện Luận văn. Đặc biệt, xin cảm ơn gia đình và ba mẹ tơi,
những ngƣời đã khơng ngại khó khăn, giúp đỡ tơi trong bao thời gian qua.
Xin trân trọng cảm ơn.

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT.................................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................... 2
5. Những đóng góp của luận văn ....................................................................................... 3
6. Kết cấu của luận văn ...................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM TOÁNNGÂN SÁCH ĐỊA PHƢƠNG
TẠI VIỆT NAM ................................................................................................................ 4
1.1. Giới thiệu chung về kiểm toán ngân sách địa phƣơng ............................................... 4
1.1.1. Các khái niệm cơ bản .............................................................................................. 4
1.1.2. Vai trị của kiểm tốn ngân sách địa phƣơng ........................................................ 12
1.2. Nội dung hoạt động kiểm toán ngân sách địa phƣơng ............................................. 15
1.2.1. Hoạt động kiểm toán ngân sách............................................................................. 15
1.2.2. Hoạt động kiểm toán ngân sách các cấp của địa phƣơng ...................................... 15
1.2.3. Tổ chức và hoạt động của Đồn kiểm tốn Nhà nƣớc .......................................... 28
1.3. Các tiêu chí đánh giá hoạt động kiểm tốn ngân sách địa phƣơng .......................... 29
1.3.1. Kế hoạch kiểm toán của Đồn kiểm tốn .............................................................. 29
1.3.2. Kế hoạch kiểm tốn chi tiết của các Tổ kiểm toán ................................................ 29
1.3.3. Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán .................................................................... 30
1.3.4. Báo cáo kiểm tốn của Đồn kiểm tốn ................................................................ 30
1.3.5. Hồ sơ kiểm toán ..................................................................................................... 31
1.3.6. Thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp và Quy tắc ứng xử của KTV .......... 32
iii



1.3.7. Quản lý và kiểm tra, soát xét hoạt động kiểm toán ............................................... 32
1.4. Một số nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động kiểm tốn NSĐP .................................... 36
1.4.1. Nhóm các nhân tố bên trong .................................................................................. 36
1.4.2. Nhóm các nhân tố bên ngồi ................................................................................. 37
CHƢƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH
ĐỊA PHƢƠNGTẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC KHU VỰC XIII ................................ 40
2.1. Giới thiệu về Kiểm toán Nhà nƣớc khu vực XIII ..................................................... 40
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Kiểm toán Nhà nƣớc khu vực XIII .......... 40
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Kiểm tốn Nhà nƣớc khu vực XIII ........................... 42
2.1.3. Mơ hình tổ chức của Kiểm tốn Nhà nƣớc khu vực XIII ...................................... 45
2.1.4. Kết quả hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nƣớc khu vực XIII .................. 47
2.2. Thực trạng cơng tác kiểm tốn NSĐP tại KTNN khu vực XIII ............................... 48
2.2.1. Kết quả kiểm toán NSĐP của Kiểm tốn Nhà nƣớc khu vực XIII ....................... 48
2.2.2. Cơng tác kiểm tốn NS địa phƣơng....................................................................... 49
2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến cơng tác kiểm tốn NSĐP tại KTNN khu vực
XIII .................................................................................................................................. 72
2.3.1. Yếu tố bên trong .................................................................................................... 72
2.3.2. Yếu tố bên ngoài .................................................................................................... 80
2.4. Đánh giá chung về cơng tác kiểm tốn ngân sách địa phƣơng của KTNN khu vực
XIII .................................................................................................................................. 84
CHƢƠNG 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM
TỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƢƠNG TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC KHU VỰC
XIII .................................................................................................................................. 86
3.1. Định hƣớng hồn thiện cơng tác kiểm tốn ngân sách địa phƣơng tại Kiểm toán Nhà
nƣớc khu vực XIII ........................................................................................................... 86
3.1.1. Yêu cầu đổi mới quản lý ngân sách liên quan đến kiểm toán ngân sách địa phƣơng
......................................................................................................................................... 87
3.1.2. Định hƣớng hồn thiện cơng tác kiểm tốn ngân sách địa phƣơng tại Kiểm toán
Nhà nƣớc khu vực XIII .................................................................................................... 89

3.2. Những giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm tốn NS địa phƣơng tại Kiểm toán Nhà
nƣớc khu vực XIII ........................................................................................................... 90
3.2.1. Cải tiến công tác lãnh đạo, quản lý và tổ chức cơng tác kiểm tốn ...................... 90
3.2.2. Tăng cƣờng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực .................................................... 97
3.2.3. Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kiểm toán ................ 100
iv


3.3. Kiến nghị để thực hiện các giải pháp ..................................................................... 102
3.3.1. Kiến nghị với Quốc hội ....................................................................................... 102
3.3.2. Kiến nghị với KTNN ........................................................................................... 103
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 106

v


DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt

Giải thích

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc


NSTW

Ngân sách trung ƣơng

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

KTV

Kiểm toán viên

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KBNN

Kho bạc nhà nƣớc

KTNN

Kiểm toán Nhà nƣớc

BP


Bình Phƣớc

BT

Bình Thuận

BRVT

Bà Rịa – Vũng Tàu

ĐN

Đồng Nai

vi


DANH MỤC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 1.3. Bảng thang điểm đánh giá chất lƣợng cuộc kiểm toán

32

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kiểm toán của KTNN khu vực XIII

47


Bảng 2.2: Kế hoạch kiểm toán năm 2014 của Kiểm toán Nhà nƣớc

50

khu vực XIII
Bảng 2.3: Bảng thống kê số liệu trong khâu chuẩn bị kiểm toán

52

NSĐP
Bảng 2.4: Kế hoạch kiểm toán ngân sách tỉnh Bình Thuận năm 2014

54

Bảng 2.5. Bảng đánh giá chất lƣợng giai đoạn chuẩn bị kiểm tốn của
các Đồn Kiểm toán năm 2012-2014 tại KTNN khu vực XIII
Bảng 2.6: Số thu NSNN trên địa bàn các tỉnh thuộc KTNN khu vực

57
60

XIII quản lý giai đoạn 2012 – 2014
Bảng 2.7: Tổng hợp số liệu kiến nghị thu NSNN của KTNN khu vực

61

XIII giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.8: Chi NSNN trên địa bàn các tỉnh thuộc Kiểm toán Nhà nƣớc

62


khu vực XIII quản lý từ năm 2012 – 2014
Bảng 2.9. Bảng đánh giá chất lƣợng kiểm toán Giai đoạn thực hiện
kiểm toán các năm 2012-2014 tại KTNN khu vực XIII
Bảng 2.10. Bảng đánh giá chất lƣợng kiểm toán Giai đoạn lập và gửi
báo cáo kiểm toán các năm 2012-2014 tại KTNN khu vực XIII
Bảng 2.11: Cơ cấu nhân sự của KTNN khu vực XIII đến 30/4/2015

64

Bảng 2.12: Danh sách đề xuất các khóa đào tạo

99

Bảng 2.13: Chính sách tự đào tạo ngành tài chính cơng

vii

70
75

100


DANH MỤC HÌNH
Tên bảng, Hình
Hình 1.1: Cơ cấu ngân sách nhà nƣớc

Trang
6


Hình 1.2: Quy trình kiểm tốn ngân sách nhà nƣớc các cấp của địa

16

phƣơng
Hình 1.3. Cơ cấu tổ chức Đồn Kiểm tốn Nhà nƣớc

28

Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy KTNN khu vực XIII

45

Hình 2.2: Số kiến nghị xử lý tài chính từ việc kiểm tốn NS địa
phƣơng
Hình 2.3: Tốc độ tăng/giảm thu NSNN trên địa bàn 2012 - 2014

48

Hình 2.4: Tốc độ tăng/giảm chi NSNN trên địa bàn 2012 - 2014

63

Hình 2.5: Quy trình lập, xét duyệt và gửi báo cáo kiểm tốn

67

Hình 2.6. Tình hình thực hiện kiến nghị của các tỉnh Bình Phƣớc, Bà
Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai năm 2012 – 2014.


81

viii

60


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Kiểm tốn ngân sách địa phƣơng là việc kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính
đúng đắn, trung thực của báo cáo quyết toán ngân sách địa phƣơng; kiểm tra việc
tuân thủ pháp luật; đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý sử dụng
ngân sách, tiền và tài sản nhà nƣớc do địa phƣơng quản lý, sử dụng.
Hoạt động kiểm toán ngân sách địa phƣơng đã mang lại những ý nghĩa quan
trọng, góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lƣợng quản lý, điều hành ngân sách
địa phƣơng; đồng thời cũng đã từng bƣớc đổi mới và có những cải tiến nhằm đáp
ứng yêu cầu của quản lý và điều hành ngân sách. Qua 20 năm hoạt động, chất lƣợng
tổ chức kiểm toán ngân sách địa phƣơng của Kiểm toán Nhà nƣớc đã dần đƣợc
nâng cao. Tuy nhiên, trƣớc những tác động trong việc hiện đại hóa cơng tác quản lý
ngân sách nhà nƣớc nên sẽ có những tác động lớn đến chất lƣợng hoạt động và vai
trị của cơ quan Kiểm tốn Nhà nƣớc, nhất là năng lực hoạt động kiểm toán ngân
sách địa phƣơng tại các Kiểm toán Nhà nƣớc khu vực; khả năng sử dụng các
phƣơng pháp chuyên môn nghiệp vụ; tổ chức thực hiện các bƣớc của quy trình kiểm
tốn ngân sách nhà nƣớc và sử dụng các loại hình kiểm tốn ngân sách nhà nƣớc.
Nhằm đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ mới, cơng tác kiểm tốn ngân sách địa
phƣơng tại các Kiểm toán Nhà nƣớc khu vực phải ngày càng hồn thiện, đổi mới,
góp phần tăng cƣờng vai trị của Kiểm tốn Nhà nƣớc trong việc cung cấp thơng tin
đầy đủ và kịp thời giúp Ủy ban nhân dân các cấp nâng cao chất lƣợng quản lý, Hội

đồng nhân dân các cấp thực hiện tốt chức năng giám sát ngân sách Nhà nƣớc ở địa
phƣơng, đặc biệt là đối với các Kiểm toán Nhà nƣớc khu vực mới thành lập.Với
thực tế đó, việc nghiên cứu để tìm ra các giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm tốn
ngân sách địa phƣơng tại Kiểm tốn Nhà nƣớc khu vực XIII có ý nghĩa rất quan
trọng và là yêu cầu cấp bách.

1


2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, Luận văn nghiên cứu thực trạng cơng tác
kiểm tốn ngân sách địa phƣơng trên địa bàn Kiểm toán Nhà nƣớc khu vực XIII phụ
trách từ khi mới thành lập (Tháng 6/2011) đến nay, trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm hồn thiện cơng tác kiểm tốn ngân sách địa
phƣơng tại Kiểm toán Nhà nƣớc khu vực XIII.
Các mục tiêu cụ thể bao gồm:
- Tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động kiểm tốn và kiểm
tốn ngân sách địa phƣơng;
- Phân tích thực trạng cơng tác kiểm tốn ngân sách địa phƣơng tại Kiểm
toán Nhà nƣớc khu vực XIII;
- Đề xuất một số giải pháp hữu hiệu nhằm hồn thiện cơng tác kiểm toán
ngân sách địa phƣơng tại Kiểm toán Nhà nƣớc khu vực XIII.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu:
Các vấn đề lý luận và thực tiễn về cơng tác kiểm tốn ngân sách địa phƣơng
tại Kiểm toán Nhà nƣớc khu vực XIII.
- Phạm vi và thời gian nghiên cứu:
Cơng tác kiểm tốn ngân sách địa phƣơng trong phạm vi các tỉnh thuộc địa
bàn phụ trách của Kiểm toán Nhà nƣớc khu vực XIII, bao gồm các tỉnh Đồng Nai,
Bình Thuận, Bình Phƣớc và Bà Rịa - Vũng Tàu qua các năm 2012 - 2014.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng phƣơng pháp khái qt hóa, tổng hợp, phân tích,
so sánh (tƣơng đối và tuyệt đối) để đƣa ra các nhận định, đánh giá cụ thể.
Sử dụng kết hợp phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp với phƣơng pháp khái
quát hóa, tổng hợp, phân tích, so sánh để đƣa ra các nhận định, đánh giá cụ thể: Dữ
2


liệu thứ cấp tác giả dự kiến thu thập và phân tích bao gồm các báo cáo quyết tốn
ngân sách địa phƣơng qua các năm 2012 - 2014 tại các tỉnh thuộc địa bàn quản lý
của Kiểm toán Nhà nƣớc khu vực XIII; Kế hoạch kiểm toán hàng năm của Kiểm
toán Nhà nƣớc; Kế hoạch kiểm toán ngân sách, tiền và tài sản nhà nƣớc qua các
năm 2012 - 2014 tại các tỉnh thuộc địa bàn quản lý của Kiểm toán Nhà nƣớc khu
vực XIII; Báo cáo kiểm toán ngân sách, tiền và tài sản nhà nƣớc qua các năm 2012 2014 tại các tỉnh thuộc địa bàn quản lý của Kiểm toán Nhà nƣớc khu vực XIII; Báo
cáo kiểm tra tình hình thực hiện kiến nghị qua các năm 2012 - 2014 tại các tỉnh
thuộc địa bàn quản lý của Kiểm tốn Nhà nƣớc khu vực XIII.
5. Những đóng góp của luận văn
Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận chung về kiểm toán và kiểm toán ngân
sách địa phƣơng, trong đó đề cập những vấn đề cụ thể về kiểm toán ngân sách cấp
tỉnh gắn với việc kiểm toán ngân sách địa phƣơng trên địa bàn khu vựcvà quy trình
kiểm tốn ngân sách nhà nƣớc. Luận văn nêu lên thực trạng, đánh giá, phân tích
thực trạng cơng tác kiểm toán ngân sách cấp tỉnh trên địa bàn khu vực do Kiểm toán
Nhà nƣớc khu vực XIII thực hiện trong những năm qua và những tác động của cải
cách quản lý tài chính cơng đến việc tổ chức kiểm tốn ngân sách địa phƣơng. Trên
cơ sở đó nêu ra các giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm hồn thiện cơng tác
kiểm tốn ngân sách địa phƣơng tại Kiểm toán Nhà nƣớc khu vực XIII.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng
biểu, hình vẽ và tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về kiểm toán ngân sách địa phƣơng tại Việt Nam

Chƣơng 2: Phân tích thực trạng cơng tác kiểm tốn ngân sách địa phƣơng tại
Kiểm toán Nhà nƣớc khu vực XIII.
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm tốn ngân sách
địa

phƣơng

tại

Kiểm

toán

Nhà
3

nƣớc

khu

vực

XIII.


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM TOÁNNGÂN SÁCH ĐỊA PHƢƠNG

TẠI


VIỆT NAM
1.1. Giới thiệu chung về kiểm toán ngân sách địa phƣơng
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Ngân sách nhà nước
a. Khái niệm
Ngân sách Nhà nƣớc (NSNN) là một phạm trù mang tính lịch sử gắn liền với
sự ra đời của Nhà nƣớc.Nhà nƣớc ra đời tất yếu phải có nguồn lực tài chính để trang
trải cho các chi phí hoạt động của bộ máy và thực hiện chức năng kinh tế xã hội của
nhà nƣớc, NSNN là nguồn lực tài chính tất yếu, cơ bản của nhà nƣớc. Theo nguyên
lý chung, NSNN là một bộ phận của công sản và đƣợc huy động, cất trữ, sử dụng
trong một tổ chức, cơ quan, đơn vị cụ thể. Khái niệm NSNN là một khái niệm trừu
tƣợng và cho đến nay vẫn có nhiều quan điểm về NSNN.
Theo từ điển bách khoa toàn thƣ Việt Nam: NSNN là toàn bộ các khoản thu
chi của nhà nƣớc trong dự toán đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền (Quốc
Hội) quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo các chức năng, nhiệm vụ
của nhà nƣớc. NSNN là kế hoạch tài chính cơ bản của nhà nƣớc trong hệ thống tài
chính quốc gia để phát triển kinh tế - xã hội và duy trì bộ máy quản lý của nhà
nƣớc.
Theo từ điển thuật ngữ tài chính tín dụng: NSNN là dự toán và thực hiện các
khoản thu chi bằng tiền của nhà nƣớc trong một thời gian nhất định thƣờng là một
năm.
Từ những quan niệm nhƣ trên, có thể khái quát về bản chất NSNN ở một số
khía cạnh chủ yếu nhƣ sau:
Về phƣơng diện pháp lý: NSNN là một đạo luật về các khoản thu, chi của
nhà nƣớc trong một khoảng thời gian nhất định. NSNN đƣợc dự toán bởi cơ quan
4


hành pháp (Chính phủ), đƣợc thảo luận và quyết định bởi cơ quan lập pháp (Quốc
hội, Nghị viện). NSNN đƣợc Chính phủ tổ chức thực hiện và đƣợc giám sát, kiểm

tra bởi các cơ quan dân cử cũng nhƣ các tổ chức đoàn thể và nhân dân. Mặt khác,
các hoạt động thu chi NSNN đều đƣợc tiến hành trên cơ sở nhất định do nhà nƣớc
quy định, đây là một yêu cầu khách quan do phạm vi hoạt động của NSNN đƣợc
tiến hành trên mọi lĩnh vực và tác động đến mọi chủ thể của nền kinh tế xã hội.
Về bản chất kinh tế: NSNN là quan hệ kinh tế - tài chính giữa một bên là nhà
nƣớc và bên kia là các chủ thể của nền kinh tế - xã hội trong quá trình huy động,
phân bổ và sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế. Hoạt động cơ bản của NSNN là
hoạt động huy động, phân phối và phân phối lại thu nhập cho các chủ thể kinh tế.
Thông qua việc tạp lập và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nƣớc, một
phần thu nhập của các chủ thể chuyển thành thu nhập của nhà nƣớc. Nhà nƣớc sử
dụng quyền lực và quyền chủ sở hữu của mình thực hiện huy động và phân phối lại
một bộ phận tài lực của nền kinh tế. Chính vì mối quan hệ này, địi hỏi bất cứ một
quốc gia nào cũng phải có chính sách ngân sách đúng đắn, tôn trọng các quy luật
kinh tế khách quan, đồng thời mọi khoản chi tiêu của nhà nƣớc phải đƣợc tính tốn
thận trọng, thể hiện tính tiết kiệm, hiệu quả và cơng bằng xã hội.
Về tính chất xã hội: NSNN là công cụ của nhà nƣớc, nhằm phục vụ cho việc
thực hiện các chức năng của nhà nƣớc. Nội dung chủ yếu của NSNN không đơn
thuần là thu, chi ngân sách mà cịn là định hƣớng chính sách, mục tiêu của nhà nƣớc
trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Đồng thời, nhà nƣớc thực
hiện các chức năng xã hội có tính chất đặc biệt hoặc hoặc đặc thù mà các thành
phần hay lực lƣợng khác trong xã hội không thực hiện đƣợc hoặc không đƣợc pháp
luật cho phép thực hiện.
Nhƣ vậy, thực chất NSNN đƣợc Nhà nƣớc sử dụng để phân phối một bộ
phận của cải của xã hội nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý và
điều hành nền kinh tế xã hội của Nhà nƣớc.NSNN phản ánh các mối quan hệ kinh tế
giữa nhà nƣớc và các chủ thể trong nền kinh tế xã hội trong q trình phân phối
nguồn lực tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của nhà nƣớc trên cơ sở
5



luật định.Quyền lực về NSNN thuộc về nhà nƣớc. Mọi khoản thu chi tài chính của
nhà nƣớc đều do nhà nƣớc quyết định và nhằm mục đích phục vụ yêu cầu thực hiện
các chức năng của nhà nƣớc. Quan hệ trong tạo lập và sử dụng NSNN mang tính
pháp lý cao và chủ yếu khơng mang tính hồn trả trực tiếp. Biểu hiện bên ngồi,
NSNN là bảng dự tốn thu chi bằng tiền, cũng có thể là bảng quyết tốn, thực hiện
các khoản thu chi của nhà nƣớc trong một khoảng thời gian nhất định (thƣờng là
một năm).
b. Phân cấp ngân sách
Bộ máy nhà nƣớc đƣợc thiết lập theo nhiều mơ hình khác nhau, cùng với đặc
điểm riêng về chế độ chính trị - xã hội, quy mơ ngân sách... do đó NSNN cũng đƣợc
tổ chức cho phù hợp với tổ chức nhà nƣớc và đặc thù của mỗi quốc gia. Thơng
thƣờng, hệ thống chính quyền nhà nƣớc đƣợc tổ chức thành nhiều cấp và mỗi cấp
đều đƣợc phân giao những nhiệm vụ nhất định và kèm với điều đó là những quyền
hạn nhất định trong đó có ngân sách.Sự phân giao về ngân sách cho các cấp chính
quyền hình thành khái niệm phân cấp ngân sách. Cơ cấu NSNN đƣợc mơ tả nhƣ
sau:
Hình 1.1: Cơ cấu ngân sách nhà nƣớc
Ngân sách nhà nƣớc

Ngân sách Trung ƣơng

Ngân sách địa phƣơng

Ngân sách Tỉnh

Ngân sách huyện

Ngân sách xã
6



- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (gọi chung là ngân sách
tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh.
- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách huyện), bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phƣờng, thị trấn
thuộc huyện.
- Ngân sách các xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
Trong hệ thống này, ngân sách trung ƣơng chịu trách nhiệm quản lý thu, chi
theo các ngành kinh tế giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống NSNN; đảm bảo các cân
đối lớn, tăng cƣờng tiềm lực quốc gia, tác động đến sự phát triển của toàn xã hội.
NSTW cấp phát kinh phí cho yêu cầu thực hiện chức năng nhiệm vụ của nhà nƣớc
Trung ƣơng. Trên thực tế, NSTW là ngân sách của cả nƣớc, tập trung đại bộ phận
nguồn thu và đảm bảo các nhu cầu chi mang tính quốc gia. NSTW bao gồm các bộ,
các cơ quan Trung ƣơng. NSĐP chịu trách nhiệm quản lý thu NSNN trên địa bàn và
chi NSNN địa phƣơng đƣợc phân cấp theo luật NSNN.
Phân cấp quản lý NSNN là quá trình nhà nƣớc trung ƣơng (TW) phân giao
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm nhất định cho chính quyền địa phƣơng trong hoạt
động quản lý ngân sách.NSNN đƣợc phân cấp quản lý giữa chính quyền TW và các
cấp chính quyền địa phƣơng là một tất yếu khách quan khi tổ chức hệ thống NSNN
gồm nhiều cấp.Điều đó khơng chỉ bắt nguồn từ cơ chế kinh tế mà còn bắt nguồn từ
cơ chế phân cấp quản lý về hành chính. Phân cấp quản lý NSNN giải quyết mối
quan hệ giữa chính quyền nhà nƣớc TW và các cấp chính quyền nhà nƣớc địa
phƣơng trong việc xử lý các vấn đề liên quan đến hoạt động của NSNN bao gồm 3
nội dung cơ bản sau: Quan hệ về mặt chế độ chính sách; quan hệ vật chất về nguồn
thu và nhiệm vụ chi; quan hệ về quản lý chu trình ngân sách.
Phân cấp quản lý ngân sách là cách tốt nhất để gắn các hoạt động của NSNN
với các hoạt động kinh tế - xã hội một cách cụ thể và thực sự nhằm tập trung đầy
đủ, kịp thời, đúng chính sách, chế độ các nguồn tài chính quốc gia và phân phối, sử
7



dụng các nguồn tài chính đó một cách cơng bằng, hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả cao
phục vụ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Để đảm
bảo phân cấp quản lý ngân sách hiệu quả cần quán triệt các nguyên tắc chủ yếu nhƣ:
phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của nhà nƣớc và
năng lực quản lý của mỗt cấp trên địa bàn; đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách
trung ƣơng (NSTW) và vị trí độc lập của ngân sách địa phƣơng (NSĐP) trong hệ
thống NSNN trong từng mơ hình quản lý NSNN; đảm bảo nguyên tắc công bằng
trong phân cấp NSNN.
c. Quy trình ngân sách
Quy trình ngân sách là khoảng thời gian cần thiết để tổ chức quản lý các hoạt
động của NSNN theo một trình tự khoa học nhất định. Trình tự các bƣớc của quy
trình ngân sách kế tiếp nhau ln có sự lặp lại nhƣng ở mức độ cao hơn. Trong một
quy trình NSNN bao gồm ba khâu: Lập dự toán NSNN, chấp hành NSNN và quyết
toán NSNN. Độ dài về thời gian của một quy trình ngân sách có liên quan đến 3
năm ngân sách kế tiếp nhau, trong đó thời gian của khâu chấp hành ngân sách trùng
với thời gian của năm ngân sách, cịn thời gian của khâu lập dự tốn và quyết toán
ngân sách lại phải tiến hành ở năm ngân sách trƣớc và năm ngân sách sau.
Lập dự toán NSNN
Dự toán NSNN hằng năm đƣợc lập căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo quốc phịng an ninh. Các khoản thu trong dự tốn ngân sách phải
đƣợc xác định trên cơ sở tăng trƣởng kinh tế, các chỉ tiêu có liên quan và các quy
địnhcủa pháp luật về thu ngân sách. Các khoản chi trong dự toán ngân sách phải
đƣợc xác định trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng,
an ninh. Đối với chi đầu tƣ phát triển, việc lập dự toán phải căn cứ vào quy hoạch,
chƣơng trình, dự án đầu tƣ đã có quyết định của cấp có thẩm quyền. Đối với chi
thƣờng xuyên, việc lập dự toán phải căn cứ vào nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí và
tuân theo các chế độ, tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
quy định, đồng thời cần xác định đầu ra phù hợp. Đối với chi trả nợ, phải căn cứ
vào các nghĩa vụ trả nợ của năm dự toán.

8


Khâu lập dự tốn NSNN chỉ đƣợc coi là hồn thành khi dự toán NSNN đã
đƣợc các cơ quan quyền lực nhà nƣớc xét duyệt và thông qua. Do vậy, thời gian tiến
hành lập dự toán NSNN cho một chu trình NSNN kế tiếp phải đƣợc thực hiện ngay
trong thời gian diễn ra việc chấp hành ngân sách của chu trình ngân sách hiện tại.
Chấp hành NSNN
Chấp hành NSNN là q trình sử dụng tổng hịa các biện pháp về kinh tế, tài
chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi đã ghi trong dự toán năm trở
thành hiện thực. Thời gian để chấp hành NSNN trùng với thời gian của năm ngân
sách.Việc tổ chức chấp hành ngân sách là trách nhiệm thuộc về cơ quan hành pháp.
Ngoài việc phân bổ, giao dự toán, tổ chức thực hiện dự tốn thu, chi NSNN, khâu
chấp hành ngân sách cịn bao gồm cả việc điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách
theo quy định của pháp luật.
Xét trong mối quan hệ với chu trình NSNN thì chấp hành NSNN là khâu có
ý nghĩa quyết định do trong thời gian diễn ra hoạt động lợi ích mới thực sự phát
sinh, nhất là trong quá trình huy động nguồn thu. Chấp hành ngân sách là một quá
trình đƣợc điều phối bởi cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cùng với sự hợp tác của
các cơ quan chủ quản, các đơn vị sử dụng ngân sách. Chi ngân sách là trách nhiệm
của các đơn vị sử dụng ngân sách phối hợp với các cơ quan chịu trách nhiệm kiểm
soát, cấp phát ngân sách. Các yêu cầu, đề nghị thanh toán của đơn vị sử dụng ngân
sách phải đƣợc kiểm tra rõ ràng trƣớc khi thực hiện thanh toán.
Quyết toán NSNN
Kết thúc một năm ngân sách phải thực hiện quyết toán NSNN nhằm đánh giá
kết quả thực hiện sau một năm chấp hành NSNN và xác định tính đúng đắn, trung
thực của các số liệu thu, chi NSNN đối với năm ngân sách đã qua. Thời gian để
thực hiện quyết toán NSNN của năm đã qua phải tiến hành trong thời gian của năm
ngân sách hiện tại.Thảo luận, đánh giá và phê chuẩn quyết toán NSNN thuộc thẩm
quyền của cơ quan quyền lực nhà nƣớc. Quyết toán NSNN là căn cứ để quốc hội

phê chuẩn và giải toả trách nhiệm cho chính phủ; quyết toán NSĐP là căn cứ để

9


HĐND phê chuẩn và giải toả trách nhiệm cho chủ tịch UBND tỉnh về năm ngân
sách đã qua.
Quyết toán là khâu cuối cùng trong một chu trình ngân sách, là q trình rà
sốt, chỉnh lý để đảm bảo tính chính xác của các số liệu thu, chi NSNN sau một
năm thực hiện; trên cơ sở đó tổng hợp và lập các báo cáo trình các cơ quan chức
năng của nhà nƣớc có thẩm quyền phê chuẩn. Lập quyết tốn NSNN đƣợc tiến hành
theo trình tự từ dƣới lên trên. Chính phủ có trách nhiệm trình báo cáo quyết tốn
NSNN trƣớc quốc hội, UBND tỉnh có trách nhiệm trình HĐND tỉnh.Quốc hội có
trách nhiệm thảo luận và phê chuẩn quyết tốn NSNN, HĐND tỉnh có trách nhiệm
thảo luận và phê chuẩn quyết toán NSĐP. Sau khi quyết toán năm đã đƣợc phê
chuẩn thì chu trình ngân sách của năm đó mới đƣợc hoàn thành.
1.1.1.2. Ngân sách địa phương
NSĐP là một bộ phận của ngân sách nhà nƣớc, có những nguồn thu và nhiệm
vụ chi do luật pháp quy định, và do hội đồng nhân dân, cơ quan chính quyền địa
phƣơng quyết định, và đƣợc Chính phủ phê chuẩn nếu khơng trái với luật ngân sách
và các luật có liên quan khác đến thu chi ngân sách. Theo quy định hiện hành của
Luật NSNN, NSĐP bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân và đƣợc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi để đảm bảo
thực hiện nhiệm vụ chính trị đƣợc giao trên địa bàn theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, cơng khai, minh bạch, có phân cơng, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với
trách nhiệm. Trong đó, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng
quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính
quyền địa phƣơng phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn; Hội đồng nhân dân các cấp căn
cứ nhiệm vụ thu, chi ngân sách đƣợc cấp trên giao và tình hình thực tế tại địa

phƣơng, quyết định dự tốn thu, chi ngân sách và phê chuẩn quyết toán ngân sách
địa phƣơng. Riêng đối với 67 huyện, 32 quận và 483 phƣờng của 10 tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ƣơng thực hiện thí điểm khơng tổ chức Hội đồng nhân dân huyện,
quận, phƣờng theo quy định tại Nghị quyết số 724/2009/UBTVQH12 ngày
10


16/01/2009 của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội đƣợc thực hiện theo quy định tại
Thông tƣ số 63/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính về cơng tác lập dự
tốn, tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán ngân sách huyện, quận, phƣờng nơi
không tổ chức Hội đồng nhân dân.
1.1.1.3 Kiểm toán ngân sách địa phương
Tổ chức kiểm toán NSNN là hệ thống các mối quan hệ có chức năng xác
minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng NSNN hoặc về sự kiện, thông tin liên quan đến
sử dụng, điều hành NSNN... do các Kiểm tốn viên có kỹ năng thực hiện trên cơ sở
pháp lý hiện hành. Tổ chức cơng tác kiểm tốn NSĐP cũng phải phù hợp với tổ
chức kiểm tốn nói chung đƣợc vận dụng vào lĩnh vực kiểm toán cụ thể là NSĐP và
tổ chức bộ máy kiểm toán NSĐP.
Kiểm toán ngân sách địa phƣơng là việc kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính
đúng đắn, trung thực của báo cáo quyết toán ngân sách địa phƣơng; kiểm tra việc
tuân thủ pháp luật; đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý sử dụng
ngân sách, tiền và tài sản nhà nƣớc do địa phƣơng quản lý, sử dụng.
Tổ chức công tác kiểm toán ngân sách địa phƣơng là cách kết hợp theo các
trình tự khoa học chung giữa các yếu tố trong thực tiễn kiểm tốn nhƣ quản lý điều
hành cơng tác kiểm toán và tổ chức bộ máy kiểm toán với mục tiêu phát huy hết
chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng ngân sách địa phƣơng hoặc về sự
kiện, thông tin liên quan đến sử dụng, điều hành ngân sách...do các Kiểm tốn viên
có kỹ năng phù hợp thực hiện trên cơ sở pháp lý hiện hành. Mục tiêu này hƣớng tới
việc tạo ra mối liên hệ giữa các phƣơng pháp kỹ thuật kiểm toán dùng để xác minh
và bày tỏ ý kiến về đối tƣợng kiểm toán. Mối liên hệ này xuất phát từ yêu cầu thực

hiện chức năng kiểm toán theo từng đối tƣợng, loại hình, khách thể... cụ thể của
kiểm tốn. Trong q trình kiểm tốn, KTV phải hiểu biết đầy đủ về các phƣơng
pháp kỹ thuật kiểm toán để áp dụng trong từng trƣờng hợp cụ thể và đƣợc thực hiện
theo quy trình nhất định. Tổ chức tốt cơng tác kiểm toán là một trong những vấn đề
cơ bản quyết định sự thành cơng và tính hiệu quả đối với từng cuộc kiểm toán ngân
sách địa phƣơng do Kiểm toán Nhà nƣớc khu vực thực hiện theo những mục tiêu và
11


đối tƣợng kiểm toán cụ thể nhất định. Việc định hƣớng tốt cơng tác kiểm tốn chính
là việc xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tƣợng kiểm toán trong từng cuộc kiểm
toán để kết hợp khéo léo, linh hoạt và sáng tạo các phƣơng pháp kỹ thuật theo một
trình tự logic, khoa học trong cơ sở những khuôn khổ pháp lý nhất định. Đây chính
là q trình diễn ra các hoạt động của các KTV nhằm thu thập các bằng chứng kiểm
toán làm cơ sở cho việc đƣa ra các đánh giá và kết luận về đối tƣợng kiểm toán
nhằm lập báo cáo kiểm toán.
Khi đã khẳng định các yếu tố cấu thành hệ thống phƣơng pháp kiểm toán bao
gồm cả kiểm tốn chứng từ và kiểm tốn ngồi chứng từ, những yếu tố này phải trở
thành nhận thức và cả kinh nghiệm trong con ngƣời và trở thành cơ chế hoạt động
của các phƣơng tiện cấu thành bộ máy kiểm toán. Với chức năng xác minh và bày
tỏ ý kiến nó cũng liên quan đến con ngƣời cụ thể, vì vậy hồn thiện tổ chức cơng tác
kiểm tốn cũng cần đề cập đến việc hoàn thiện tổ chức bộ máy kiểm tốn, tức là nói
đến việc tập hợp, sắp xếp một số đối tƣợng nhất định trong mối liên hệ, phân công,
phân nhiệm rõ ràng để thực hiện chức năng kiểm toán trong lĩnh vực ngân sách địa
phƣơng.
1.1.2. Vai trị của kiểm tốn ngân sách địa phương
Quản lý NSNN cũng nhƣ quản lý mọi nguồn lực khác đều phải thực hiện các
chức năng cơ bản là hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra. Kiểm tra việc quản lý
và sử dụng NSNN là chức năng vốn có của quản lý NSNN và đƣợc tiến hành cùng
với quá trình quản lý và sử dụng NSNN. Kiểm tra, giám sát chu trình ngân sách là

những nội dung quan trọng của quản lý chu trình ngân sách. Việc kiểm tra, giám sát
chu trình NSNN có rất nhiều chủ thể cùng tham gia, để thực hiện nhiều nhiệm vụ
khác nhau trong suốt chu trình ngân sách. Cụ thể là:
Cơ quan quyền lực nhà nƣớc (quốc hội, HĐND) chịu trách nhiệm quyết định
dự tốn, giám sát q trình chấp hành ngân sách và phê chuẩn quyết tốn NSNN.
Chính phủ, Uỷ ban nhân dân (UBND) các cấp chịu trách nhiệm trực tiếp
quản lý điều hành hoạt động của NSNN trên cơ sở dự toán NSNN đã đƣợc cơ quan

12


quyền lực nhà nƣớc thông qua và các văn bản pháp quy khác về quản lý NSNN hiện
đang có hiệu lực thi hành.
Các cơ quan chức năng (tài chính, thuế, kho bạc, hải quan...) đƣợc giao
nhiệm vụ trực tiếp quản lý từng mặt hoạt động của NSNN có trách nhiệm thực thi
tốt các việc đã đƣợc phân công trong thực hiện chu trình NSNN.
Các đơn vị, các ngành trong tồn bộ nền kinh tế quốc dân chịu trách nhiệm
trƣớc chính phủ hoặc UBND các cấp về nghĩa vụ thu nộp, quản lý, sử dụng NSNN
và các yêu cầu cụ thể trong quá trình quản lý NSNN.
Các cơ quan thanh tra, kiểm tra thực hiện kiểm tra tính tuân thủ trong việc
chấp hành các chính sách, chế độ quản lý NSNN. Cơ quan KTNN thực hiên nhiệm
vụ kiểm toán NSNN các cấp và có trách nhiệm báo cáo với quốc hội, chính phủ.
Việc quản lý, kiểm tra, giám sát NSNN địi hỏi phải quản lý theo quy trình
NSNN. Mỗi khâu của quy trình NSNN có ý nghĩa, tác dụng riêng đối với quản lý
NSNN, đồng thời các khâu này lại có tác động qua lại lẫn nhau, bổ trợ nhau trong
quản lý nhằm đảm bảo quản lý NSNN một cách hữu hiệu và có hiệu quả cao. Kiểm
tra, giám sát NSNN là một hoạt động quan trọng bảo đảm cho NSNN đƣợc quản lý
chặt chẽ, tuân theo các quy định của pháp luật, đúng mục đích và có hiệu quả. Mặt
khác, cơng tác kiểm tra giám sát NSNN sẽ góp phần kiểm nghiệm tính phù hợp của
pháp luật về NSNN, phát hiện những bất cập, lạc hậu hoặc sơ hở trong các văn bản

quy phạm pháp luật nhằm bổ sung, sửa đổi kịp thời và sát với thực tiễn, đáp ứng
ngày càng cao yêu cầu quản lý NSNN.
Kiểm tra, giám sát quy trình NSNN bao trùm tất cả các khâu của quy trình
NSNN. Rất nhiều cơng cụ đƣợc sử dụng trong kiểm tra, giám sát nhƣ kế toán, thanh
tra, kiểm toán... Mỗi cơng cụ thực hiện chức năng riêng và có thế mạnh riêng trong
quản lý, đồng thời các công cụ kiểm tra, giám sát có tác dụng bổ sung cho nhau
nhằm quản lý NSNN đƣợc tốt hơn. Kiểm tra, giám sát quy trình NSNN nhằm đảm
bảo việc quản lý NSNN phải tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản nhƣ sau:

13


Đầy đủ, trọn vẹn: Nguyên tắc này đòi hỏi mọi khoản thu, chi của NSNN phải
đƣợc ghi đầy đủ vào dự tốn trình cho các cơ quan chức năng của nhà nƣớc có thẩm
quyền thảo luận và quyết định.
Thống nhất: Sự thống nhất này đƣợc thể hiện về thời gian tiến hành các công
việc trong quản lý NSNN; về quy trình tiến hành các bƣớc cơng việc trong quản lý
NSNN; về thực hiện các chính sách chế độ chung...
Đảm bảo sự cân đối ngân sách: Đây là nguyên tắc luôn ln phải quan tâm
thực hiện trong suốt chu trình quản lý NSNN.
Đảm bảo tính cơng khai, minh bạch của NSNN: Việc cơng khai hóa thu, chi
NSNN để tạo điều kiện cho mọi ngƣời có thể phát huy quyền dân chủ của mình
trong giám sát quá trình quản lý và sử dụng ngân sách của các cơ quan nhà nƣớc.
Rõ ràng, khách quan, trung thực: Các số liệu thu, chi NSNN phải phản ánh
theo đúng thực trạng về kinh tế, xã hội; theo đúng mức tiền đã thu nộp hoặc đầu tƣ
và có đầy đủ các cơ sở chứng minh cho mỗi nghiệp vụ thu, chi thực tế phát sinh đó.
Một khi tính rõ ràng, khách quan, trung thực của NSNN đƣợc thực hiện tốt, thì việc
cơng khai NSNN mới có giá trị.
Đảm bảo tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực: Việc phân bổ, sử dụng và điều
hành NSNN phải bảo đảm dựa trên tinh thần tiết kiệm, phù hợp với điều kiện nguồn

lực; sử dụng ngân sách đúng mục đích, đảm bảo tính hiệu quả, hiệu lực. Các cơ
quan quản lý NSNN, điều hành, sử dụng NSNN hoạt động có hiệu quả, đáp ứng tốt
mục tiêu hoạt động đã đƣợc quy định.
Các nguyên tắc cơ bản nêu trên đòi hỏi phải đƣợc tôn trọng một cách đồng
bộ và phải đƣợc kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Việc tổ chức kiểm tra nhƣ vậy sẽ
góp phần nâng cao chất lƣợng quản lý NSNN. Tổ chức kiểm tra NSNN trong q
trình quản lý địi hỏi phải có một tổ chức thực hiện việc kiểm tra, đánh giá việc
quản lý và sử dụng tài chính nhà nƣớc một cách độc lập, từ bên ngồi, đó là cơ quan
KTTN. KTNN vừa có thể kiểm tra, đánh giá quá trình quản lý và sử dụng NSNN
giúp cho Chính phủ thực hiện tốt hơn cơng tác quản lý và chỉ đạo q trình sử dụng
NSNN; mặt khác giúp cho Quốc hội, công dân với vai trò là ngƣời chủ sở hữu giám
14


sát tồn bộ q trình quản lý và sử dụng NSNN của Chính phủ, đảm bảo quyền và
lợi ích của ngƣời chủ sở hữu.
1.2. Nội dung hoạt động kiểm toán ngân sách địa phƣơng
1.2.1. Hoạt động kiểm toán ngân sách
Từ những phân tích về bản chất NSNN nhƣ trên, có thể nhận thấy rằng, kiểm
toán NSNN cần đi sâu đánh giá về các mối quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích giữa các
chủ thể trong xã hội khi nhà nƣớc tham gia phân phối các nguồn lực tài chính quốc
gia. Lợi ích phải đƣợc kiểm tốn đánh giá, xem xét dƣới các góc độ khác nhau cả về
khía cạnh kinh tế cũng nhƣ xã hội. Khi tiến hành kiểm tốn NSNN cần phải sử dụng
các loại hình kiểm tốn khác nhau để đánh giá độc lập từ bên ngoài theo những mục
tiêu kiểm toán nhất định nhằm tăng cƣờng tính minh bạch, tính kinh tế, tính hiệu
quả, tính hiệu lực, tính đúng đắn, tính trung thực... trong việc quản lý điều hành và
sử dụng ngân sách. Biểu hiện bên ngồi của NSNN có thể là các khoản thu NSNN,
chi NSNN, quyết tốn NSNN..., chính vì vậy, xét về hình thức, kiểm toán NSNN sẽ
lấy đối tƣợng là các báo cáo quyết toán, các khoản mục thu chi, dự toán NSNN.
Thơng qua chức năng xác nhận, kiểm tốn NSNN có thể xác nhận số liệu quyết toán

NSNN, cho ý kiến về dự toán NSNN, xác nhận các khoản thu chi NSNN. Xét về
nội dung bên trong, thông qua các mối liên hệ giữa các khoản mục thu chi, giữa các
chủ thể quản lý, điều hành NSNN, thông qua chức năng tƣ vấn, kiểm tốn NSNN có
thể phân tích mối quan hệ giữa các chủ thể liên quan đến trách nhiệm quản lý, điều
hành, giám sát, phê chuẩn NSNN xét về mọi phƣơng diện, kể cả phƣơng diện tuân
thủ các quy định cũng nhƣ phƣơng diện hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, điều hành,
sử dụng NSNN.
1.2.2. Hoạt động kiểm toán ngân sách các cấp của địa phương
Tổ chức công tác kiểm tốn là một vấn đề cơ bản, có ý nghĩa quyết định sự
thành cơng và tính hiệu quả thực hiện một cuộc kiểm tốn. Mục tiêu của tổ chức
cơng tác kiểm toán hƣớng tới việc tạo ra mối liên hệ khoa học và nghệ thuật cac
phƣơng pháp kỹ thuật kiểm toán dùng để xác minh và bảy tỏ ý kiến về đối tƣợng

15


×