Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH TẠI NHÀ MÁY XIMĂNG COSEVCO 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.62 KB, 30 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hoàng Tùng
TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ VÀ GIÁ
THÀNH TẠI NHÀ MÁY XIMĂNG COSEVCO 11
A- GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY COSEVCO 11
I- MỘT VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ NHÀ MÁY
I.1. Giới thiệu chung về Nhà máy
Nhà máy COSEVCO 11 được hình thành từ Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Bắc
Quảng Bình, trực thuộc sở xây dựng Quảng Bình. Tháng 10 năm 1994 được đổi tên là Xí
nghiệp sản xuất vật liệu và xây dựng Quảng Bình đơn vị trực thuộc Công ty Xây dựng
số 7 thuộc Bộ Xây dựng quản lý. Tháng 9 năm 1997 dự án Nhà máy Ximăng Thanh
Trường do Công ty Xây dựng số 7 Chủ đầu tư giao cho Xí nghiệp sản xuất vật liệu &
xây dựng Quảng Bình tiếp nhận quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản dự án này. Theo
đó Xí nghiệp được đổi tên thành Nhà máy Ximăng Thanh Trường. Từ ngày 22/04/2002
trở thành đơn vị thành viên trực thuộc Công ty sản xuất vật liệu và xây dựng COSEVCO
I và mang tên mới là: Nhà máy Ximăng COSEVCO 11
Địa điểm Nhà máy đóng: Xã Thanh Trường, Huyện Quảng Trạch, Tỉnh Quảng Bình.
Điện thoại: 052512905.
Fax: 052512158
Trong suốt một thời gian rất ngắn Nhà máy đã thay nhiều tên giao dịch nên xảy ra rất
nhiều biến chuyển, làm thay đổi cả về mặt chất và lượng của Nhà máy. Từ một Xí
nghiệp nhỏ, quy mô lao động và tài sản không đáng kể nay đã thành một Nhà máy lớn
mạnh. Nhà máy là một trong số ít nhà máy công nghiệp được đầu tư xây dựng trên địa
bàn Tỉnh Quảng Bình. Tuy chưa đầy 6 năm hoạt động nhưng sản phẩm của Nhà máy
đang dần đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của 3 tỉnh Quảng Bình, Hà Tỉnh và Nghệ An và
một số tỉnh khác của Miền Trung. Hiện nay mặc dù sản phẩm của Nhà máy gặp phải sự
cạnh tranh của các Nhà máy khác nhưng Nhà máy vẫn đứng vững và ngày một phát
triển, mở rộng sản xuất và thị trường tiêu thụ. Có được thành tích đó là nhờ sự nỗ lực
làm việc của toàn bộ cán bộ và nhân viên toàn Nhà máy cùng với sự quan tâm giúp đỡ
của Lãnh đạo Công ty COSEVCO I tạo điều kiện cho các hoạt động sản xuất của Nhà
máy.
I.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất của Nhà máy


Lĩnh vực sản xuất của Nhà máy là sản xuất Ximăng. Sản phẩm của Nhà máy sản xuất
ra được chuyển đến các đại lý của Công ty COSEVCO I. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
cuả Nhà máy chủ yếu là ba tỉnh Hà Tỉnh, Nghệ An và Quảng Bình, ngoài ra còn có một
số tỉnh thành khác của Miền Trung như Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam,…Việc sản xuất
được giao cho từng phân xưởng, mỗi phân xưởng sản xuất một phần của Ximăng. Toàn
Nhà máy có 3 phân xưởng sản xuất:

SVTH: Lê Thị Thành Nguyên Trang 1

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hoàng Tùng
- Phân xưởng Bột liệu: chuyên sản xuất Bột liệu là bán thành phẩm đầu tiên.
- Phân xưởng Nung luyện: chuyên sản xuất Klinker
- Phân xưởng Thành phẩm: chuyên sản xuất Ximăng bột và đóng bao.
Quá trình sản xuất được diễn ra theo chu trình liên tục và khép kín, sản phẩm của phân
xưởng này đối tượng sản xuất chính của phân xưởng kia.
I. 3. Chức năng - nhiệm vụ của Nhà máy
I. 3.1. Chức năng của Nhà máy
- Chức năng chính của Nhà máy là sản xuất Ximăng PCB30
- Tổ chức bán sĩ và lẻ các sản phẩm của Nhà máy sản xuất.
- Tiến hành kí kết các hợp đồng xây dựng và các hợp đồng đặt hàng sản xuất.
- Tổ chức tạo nguồn hàng và thu hút các nguồn hàng từ các thành phần kinh tế.
I.3.2. Nhiệm vụ
- Nhà máy có nhiệm vụ tiến hành sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề mình
đăng ký, đúng mục đích thành lập, chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình. Quản lý có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh.
- Xây dựng và thực hiên các kế hoạch mở rộng và nâng cao hiệu quả sản xuất, mở
rộng liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
- Thực hiện đúng chế độ kế toán, lập Báo cáo Tài chính trung thực và thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Thực hiện quản lý chặt chẽ tài sản của Nhà máy, bảo vệ quyền lợi và đảm bảo an

toàn cho người lao động.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy phải tuân thủ luật pháp và các quy định,
chính sách và chế độ của Nhà nước cũng như của Công ty.
- Tận dụng tối đa các năng lực sản xuất, không ngừng đổi mới máy móc thiết bị và áp
dụng khoa học kĩ thuật mới vào sản xuất.
- Thực hiện sản xuất đúng và đủ theo chỉ tiêu của Công ty giao.
I.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Nhà máy những năm gần đây
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006

SVTH: Lê Thị Thành Nguyên Trang 2

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hoàng Tùng
1.Doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần bán hàng & cung cấp dịch
vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng & cung cấp
dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí hoạt động tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận trước thuế
15. Thuế TNDN phải nộp

16. Lợi nhuận sau thuế TNDN
29.152.408.403
1.060.536.890
28.091.871.513
20.560.780.340
8.531.091.170
1.201.951.757
1.201.951.757
4.189.934.795
633.653.703
1.505.550.915
1.505.550.915
421.554.456
1.083.996.659
32.536.490.800
1.450.200.350
31.086.290.450
22.345.670.500
8.740.619.950
1.799.732.630
1.799.732.630
3.846.583.166
1.107.804.596
1.986.499.558
1.986.499.558
556.219.876
1.430.279.682
KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA NHÀ MÁY
ĐVT: đồng



SVTH: Lê Thị Thành Nguyên Trang 3

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hoàng Tùng
Nhìn vào bảng “Kết quả kinh doanh” trong hai năm 2005 – 2006 của Nhà máy
COSEVCO 11 ta thấy Nhà máy hoạt động ngày một hiệu quả. Cụ thể là doanh thu của
năm 2006 tăng mạnh so với năm 2005, giá vốn hàng bán và các chi phí cũng tăng. Có
được kết quả như vậy là do Nhà máy đã tăng thêm vốn đầu tư sản xuất trong năm 2006
một cách hiệu quả. Nhà máy đã mở rộng được thị trường tiêu thụ, sản phẩm của Nhà máy
đã được thị trường chấp nhận. Để duy trì được sự phát triển như vậy thì Nhà máy cần
phải không ngừng nâng cao năng suất lao động, cải tiến kĩ thuật và nâng cao chất lượng
sản phẩm để đảm bảo uy tín với khách hàng.
I.5. Quy trình sản xuất tại Nhà máy
Ximăng bao
Quy trình SX bột liệu
Vê viên trộn ẩm
Bột liệu
Nghiền
Nguyên vật liệu
Lò nung
Quy trình SX Klinker
Ximăng bột
Thạch cao và đá phụ gia
Klinker
Vỏ bao
Quy trình SX Ximăng bột và Ximăng bao
a. Quy trình nghiền mịn hỗn hợp phối liệu: do phân xưởng Bột liệu thực hiện.
- Gia công thô nguyên liệu chính và nạp vào hệ thống Xilô

SVTH: Lê Thị Thành Nguyên Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hoàng Tùng
+ Gia công đá hộc: Đá được đưa vào máy đập hàm lần 1 PE 400 x 600 đạt cỡ hạt ≤ 80 mm được
băng tải cao su chuyển đến máy đập búa lần 2 PCL- 1250-3 đập tới kích thước ≤ 25 mm và được
hệ thống gàu tải đổ vào Xilô chứa đá ( 2 Xilô chứa đá kích thước Φ 7x14m).
+ Gia công đất đỏ: Đất đỏ dự trữ trong kho được máy xúc lật xúc và nạp vào phễu nhờ hệ thốn
băng tải cao su chuyển liệu để thực hiện quá trình sấy ở máy sấy thùng quay có kích thước Φ 2,2
x 12 m. Đất đỏ ra khỏi máy sấy đạt độ ẩm W ≤ 3% được gàu tải chuyển đến Xilô chứa có kích
thước Φ 7x14m.
+ Gia công đá phụ gia: đá phụ gia được gia công đạt cở hạt ≤ 50 mm trước khi nhập
kho. Hệ thống chuyển và sấy giống với quy trình sấy đất đỏ đạt độ ẩm W ≤ 3% được gàu
tải chuyển lên Xilô chứa có kích thước Φ 7x14m.
+ Gia công than cám: than cám được sử dụng cho quá trình nung luyện Klinker. Than
cám được nạp qua phễu và cấp liệu rụng xuống băng tải để vào máy sấy thùng quay
Φ2,2x12 m., đạt độ ẩm W ≤ 3% được gàu tải chuyển lên Xilô chứa có kích thước Φ
7x14m.
- Nghiền và đồng nhất phối liệu:
Căn cứ vào đơn phối liệu, sau khi đã được phòng thí nghiệm kiểm tra chính xác các loại
nguyên liệu chính bao gồm đá vôi, đất đỏ, đá phụ gia, than từ các Xilô chứa được định
lượng nhờ hệ thống băng vi tính dưới đáy Xilô trước khi xuống băng tải cao su chuyển
vào máy nghiền bi chu trình kín Φ2,2x12 m. Bột liệu ra khỏi máy được gàu tải nạp vào
máy phân ly Φ4 m. Phần bột mịn đạt tiêu chuẩn kĩthuật được vít tải chuyển đến gàu tải
đưa lên nạp vào 3 Xilô chứa Φ 7x14 m gồm Xilô bột liệu 1, Xilô bột liệu 2, Xilô bột liệu
3. Phần hạt thô được hồi lưu về máy nghiền lại. Trong quá trình đó bột liệu được đồng
nhất bằng đảo trộn cửa hệ thống cấp liệu cánh và nạp vào Xilô chứa thứ 4 ( Xilô đồng
nhất ).
b.Quy trình nung luyện và ủ Klinker do phân xưởng Lò nung thực hiện
- Vê viên phối liệu, nung luyện Klinker:
Bột liệu từ Xilô đồng nhất được chuyển đến Bunker chứa trung gian và được định
lượng bằng cân vít tải để tới máy trộn ẩm hai trục. Tại đây, ngoài mục đích vận chuyển

cân đong, bột phối liệu còn được đồng nhất một lần nữa. Từ đó bột liệu được chuyển tới
máy vê viên Φ 3,6 m có bổ sung thêm nuwocs điều khiển bằng hệ thống vi tính để đảm
bảo viên phối liệu từ 12 % – 14 % và kích thước hạt của viên phối liệu từ 8 – 12 mm.
Phối liệu vê viên được nạp vào lò nung Φ3,3x11m ( cơ giới hóa ) bằng băng tải cao su.
Chế độ nung: nung theo phương pháp lò đứng, khi liệu liên tục cấp đều trên mặt lò có
hệ thống quạt Root thổi gió từ đáy lò lên. Nhờ thế phần liệu trênmặt lò luôn được nung
nóng với nhiệt độ cao. Bột liệu chín dần thành Klinker và được xả ra tuần tự dưới đáy lò
bằng hệ thống băng tải tấm nhờ gi quay dưới đáy lò. Chất lượng phối viên phải đảm bảo
tiêu chuẩn TC 10 -98 và chất lượng Klinker phải đạt tiêu chuẩn TC 11 – 98 trước khi xả

SVTH: Lê Thị Thành Nguyên Trang 5

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hoàng Tùng
ra khỏi lò. Klinker được đưa lên Xilô chứa bằng hệ thống gàu tải TH351 múc từ đáy hố
gàu lên Xilô chứa.
- Gia công thạch cao và các lọa phụ gia khác:
Thạch cao và phụ gia đầy dự trự ở bãi chứa được chứa gia công đến cỡ hạt ≤ 25mm nhờ
máy đập hàm 250 x 400 qua gàu tải vào hai nhánh Xilô chứa và mỗi loại được chứa vào
một Xilô riêng biệt. Một xilô chứa thạch cao, một xilô chứa đá phụ gia.
c. Nghiền Ximăng thành phẩm, đóng bao Ximăng do phân xưởng thành phẩm thực hiện:
- Nghiền Ximăng :
Klinker được ủ tối thiểu hai ngày tại 3 Xilô klinker vàtháo ra theo đơn phối liệu nghiền
Ximăng cùng với phụ gia đầy và thạch cao nhờ hệ thống cân băng định lượng vi tính
xuống băng tải cao su vào máy ngiền bi Φ2,2x7m chu trình kín. Ximăng bột ra khỏi máy
nghiền được gàu tải đưa lên máy phân ly, ở đó Ximăng đạt độ mịn yêu cầu được vít tải
đưa vào gàu tải chuyển lên nạp vào 3 Xilô chứa. Phần hạt thô được vít tải hồi lưu về máy
nghiền để nghiền lại.
- Đóng bao Ximăng:
Ximăng bột chứa tại các Xilô 1,2,3được kiểm tra chất lượng rồi chuyển đến Xilô đồng
nhất 4 theop đơn phối trộn để chuẩn bị đóng bao. Từ Xilô đồng nhất, nhờ hệ thống tháo

liệu vít tải gàu nâng Ximăng được chuyển đến máy đóng bao, tự động ngắt khi trọng
lượng Ximăng đủ 50 ±1 kg/ bao. Ximăng bao được xếp theo từng lô riêng biệt, khối
lượng mỗi lô là 100 tấn, chiều cao mỗi chồng không quá 10 bao.
d. Kiểm nghiệm và xuất kho do phòng KCS thực hiện:
Ximăng bao được xếp theo lô được bộ phận KCS kiểm nghiệm chặt chẽ các chỉ tiêu
theo TCVN 6260 – 1997. Lô Ximăng đạt yêu cầu kĩ thuật phòng công nghệ được cấp “
Giấy chứng nhận chất lượng Ximăng” để làm cơ sở xuất kho. Trong hóa đơn xuất kho
phải ghi rõ số lô Ximăng.
II- TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA NHÀ MÁY
II. 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy tổ chức quản lý của Nhà máy được thành lập và thay đổi nhằm mục đích phục
vụ hoạt động sản xuất kinh doanh nên tính tối ưu của nó phải thể hiện trên hai mặt là:
đáp ứng được nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh và phải đảm bảo tính gọn nhẹ,
linh hoạt, hiệu quả. Trải qua quá trình hình thành và phát triển tổ chức bộ máy quản lý
của Nhà máy Ximăng COSEVCO 11 được bố trí như sơ đồ sau:
Giám đốc
Phó Giám đốc kinh doanh
Phòng Kế hoạch thị trường
Phòng Tổ chức - Lao động
Phòng Tài chính -Kế toán
Phòng Quản lý kĩ thuật

SVTH: Lê Thị Thành Nguyên Trang 6

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hoàng Tùng
Phòng KCS
Văn
phòng
Phòng tiêu thụ và tiếp thị sản phẩm
Phân xưởng Bột liệu

Phân xưởng Nung luyện
Phân xưởng thành phẩm

II.2.Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
- Giám đốc: là người trực tiếp lãnh đạo, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà
máy, chịu toàn bộ trách nhiệm về hoạt động sản xuất của nhà máy trước toàn bộ cán bộ,
nhân viên của Nhà máy và lãnh đạo Công ty.
- Phó Giám đốc kinh doanh: là người giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm chỉ đạo
việc cung ứng các loại nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, kiểm tra giám sát các phân
xưởng sản xuất, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh khi Giám đốc đi vắng.
- Phó giám đốc kĩ thuật: là người giúp Giám đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất của
Nhà máy từ việc chuẩn bị sản xuất, giao nhiệm vụ sản xuất, kiểm tra đánh giá kết quả sản
phẩm, tổ chức nghiên cứu và áp dụng kĩ thuật mới vào sản xuất,…

SVTH: Lê Thị Thành Nguyên Trang 7

Phó Giám
Quan h tr c tuy n: ệ ự ế
Quan h ch c n ng:ệ ứ ă
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hoàng Tùng
- Phòng kinh tế kế hoạch: tìm kiếm các đối tác liên quan về sản xuất vật liệu và đấu thầu
các công trình. Tham gia đàm phán các hợp đồng kinh tế và tham mưu cho lãnh đạo Nhà
máy trong việc xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh của Nhà máy. Lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh cho Nhà máy. Nghiên cứu kĩ và nắm bắt thông tin về thị trường hàng
hoá nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị. Định kỳ lập các báo cáo thống kê để báo cáo cho
lãnh đạo.
- Phòng tài chính - kế toán: thực hiện theo dõi tình hình tài chính – kinh tế trong Nhà
máy, tham mưu cho Ban giám đốc các kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiến
hành các nghiệp vụ kế toán, lập Báo cáo tài chính theo đúng chế độ của Nhà nước. Kết
hợp với các phòng ban liên quan để lập các kế hoạch về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

của Nhà máy.
- Phòng tổ chức - lao động: tham mưu cho Ban giám đốc về quản lý nhân sự trong Nhà
máy nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Đề xuất các giải pháp về tổ chức sản
xuất, tổ chức lao động, chính sách cán bộ, chính sách công nhân. Thực hiện và hướng dẫn
thực hiện các chế cho người lao động như: nghỉ hưu, mất sức, tai nạn, nâng lương, đào
tạo bồi dưỡng. Tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thưởng kỷ luật trong Nhà máy.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn cán bộ theo chủ trương của Ban giám đốc. Kiểm tra,
hướng dẫn việc chi trả lương trong Nhà máy, ký hợp đồng lao động
- Phòng quản lý kĩ thuật: tham mưu cho Ban giám đốc trong việc quản lý kĩ thuật sản
xuất của Nhà máy, thiết bị an toàn lao động. Chỉ đạo việc thực hiện sản xuất theo kĩ thuật
và áp dụng các kĩ thuật sản xuất mới, máy móc thiết bị mới. Tổ chức bồi dưỡng trình độ
chuyên môn kĩ thuật cho người lao động. Kết hợp với phòng tài chính kế toán và phòng
kế hoạch lập kế hoạch về chi phí sản xuất.
- Phòng Công nghệ KCS: thực hiện quản lý chất lượng sản phẩm trong toàn bộ dây
chuyền sản xuất Ximăng, hướng dẫn kiểm tra các bộ phận sản xuất thực hiện đúng quy
trình công nghệ và chất lượng sản phẩm, điều chỉnh chất lượng sản phẩm, mẫu mã bao bì
đóng gói, tham mưu Ban Giám đốc việc áp dụng cải tiến kĩ thuật sản xuất. Tiến hành
kiểm định chất lượng nguyên vật liệu sản xuất cũng như sản phẩm sản xuất ở các phân
xưởng. Đề xuất các biện pháp xử lý các sai phạm quy trình sản xuất.
- Văn phòng: tham mưu cho Ban giám đốc kế hoạch quản lý và bố trí các phương tiện
công tác, lập kế hoạch mua sắm các trang thiết bị,dụng cụ văn phòng, văn
phòng phẩm. Lưu trữ và quản lý hồ sơ, con dấu theo đúng quy định. Thực hiện việc tổ
chức tiếp khách và hội họp.
- Phòng tiêu thụ và tiếp thị sản phẩm: tham mưu cho Giám đốc xây dựng các kế hoạch
về thị trường, đề xuất và triển khai các phương án tăng thị phần tiêu thụ sản phẩm. Phối
hợp với các phòng ban thực hiện các hợp đồng kinh tế bán thành phẩm. Giám sát và nắm

SVTH: Lê Thị Thành Nguyên Trang 8

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hoàng Tùng

bắt nhu cầu thị trường để đưa ra giá cả hợp lý cho sản phẩm của Nhà máy. Lập các kế
hoạch quảng cáo sản phẩm, báo cáo tình hình tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy cho Ban
Giám đốc.
- Phân xưởng Bột liệu: chuyên sản xuất Bột liệu để làm Ximăng.
- Phân xưởng Nung luyện: thưch hiện sản xuất Klinker
- Phân xưởng Thành phẩm: sản xuất Ximăng bột và đóng Ximăng vào bao
III- TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA NHÀ MÁY
III.1.Sơ đồ tổ chức
Phó Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp, TSCĐ
Kế toán bán hàng
Kế toán tiền gửi ngân hàng thanh toán
Kế toán Vật tư thành phẩm
Kế toán thuế
Kế toán công nợ
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Quan hệ trực tuyến:
Quan hệ chức năng:
II 2. Chức năng - nhiệm vụ của các phần hành kế toán
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kế toán của Nhà máy. Là
người điều hành, chỉ đạo cán bộ, nhân viên trong phòng kế toán thực hiện hạch toán kế
toán, ghi chép, theo dõi các nghiệp vụ kinh tế trong Nhà máy. Kế toán trưởng là người
tham mưu cho Ban giám đốc lập các kế hoạch tài chính và các kế hoạch sản xuất kinh

SVTH: Lê Thị Thành Nguyên Trang 9

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hoàng Tùng
doanh của Nhà máy. Kế toán trưởng cũng là người giúp việc cho Giám đốc Công tác
Kế toán – tài chính, thống kê và kiểm soát của Nhà máy.

- Phó Kế toán trưởng: giúp việc cho kế toán trưởng chỉ đạo thực hiện công tác Kế toán
của Nhà máy. Định kỳ lập các báo cáo tài chính.
- Kế toán tổng hợp và tài sản cố định: tập hợp thông tin và số liệu từ các phần hành Kế
toán, nhập số liệu vào máy, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, theo dõi tình hình
tăng, giảm tài sản cố định trong Nhà máy. Lập kế hoạch bảo trì và sửa chửa tài sản cố định
trong Nhà máy. Lập kế hoạch và tiến hành phân bổ khấu hao tài sản cố định. Tiến hành
việc thanh lý, chuyển nhượng tài sản cố định trong Nhà máy. Thực hiện việc kiểm kê tài
sản định kỳ theo đúng chế độ của Nhà nước.
- Kế toán ngân hàng và thanh toán: theo dõi tình hình thanh toán của Nhà máy như thanh
toán tiền lương, tạm ứng, thanh toán với khách hàng. Lập chứng từ vay trả nợ Ngân hàng
và lên kế hoạch trả các khoản vay ngân hàng. Theo dõi, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến tiền gửi ở ngân hàng.
- Kế toán vật tư thành phẩm: theo dõi tình hình về vật tư và thành phẩm của Nhà máy.
Tham gia kiểm kê vật tư và thành phẩm theo định kỳ của Nhà máy.
- Kế toán bán hàng: Căn cứ chứng từ được duyệt lập phiếu thu và viết hoá đơn bán hàng.
Hàng ngày lập các báo cáo bán hàng báo cáo cho kế toán công nợ để theo dõi tình hình
công nợ của khách hàng.
- Kế toán thuế: Thực hiện việc kê khai và quyết toán thuế cho Nhà máy.
- Kế toán công nợ: theo dõi tình hình công nợ của Nhà máy, đốc thúc việc trả nợ.
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt tại quỹ, thực hiện nghĩa vụ thu chi, báo
cáo quỹ, báo cáo tiền mặt theo đúng quy định.
II.3.Hình thức kế toán áp dụng tại Nhà máy
Tại Nhà máy áp dụng hình thức kế toán máy theo sơ đồ của hình thức “Nhật ký
chung”. Sơ đồ của hình thức kế toán tại đơn vị như sau:

SVTH: Lê Thị Thành Nguyên Trang 10

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hoàng Tùng
Ghi chú:
Trình tự ghi sổ như sau:

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra kế toán chi tiết sẽ ghi vào sổ chi tiết,
chứng từ thuộc phần hành nào thì Kế toán chi tiết phần hành đó sẽ ghi. Đến cuối kỳ Kế
toán chi tiết sẽ ghi vào các bảng tổng hợp chi tiết tương ứng, các bảng tổng hợp chi tiết
này sẽ được đối chiếu với Sổ cái.
Song song với việc ghi vào các sổ chi tiết thì khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Kế
toán tổng hợp sẽ nhập số liệu vào máy căn cứ vào các chứng từ gốc.ghi nghiệp vụ vào Sổ
Nhật ký chung. Sau đó căn cứ số liệu đã ghi trong các Sổ Nhật ký ghi vào Sổ Cái theo
các Tài khoản thích hợp. Cuối quý, kế toán tổng hợp tiến hành đối chiếu số liệu ghi trên
Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết do các phần hành kế toán báo cáo để lập Báo cáo Tài
chính. Sau khi kiểm tra “ Nhật ký chung” thì chương trình Kế toán sẽ in ra các yêu cấu từ
Sổ cái đến các Bảng cân đối số phát sinh và các Báo cáo tài chính.
B -THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH
TẠI NHÀ MÁY COSEVCO 11
1. Kế toán chi phí sản xuất
1.1 Đặc điểm của chi phí sản xuất: Nhà máy COSEVCO 11 là một Nhà máy sản xuất
Ximăng nên chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại và có tính chất kinh tế khác nhau và yêu
cầu quản lý khác nhau. Để phục vụ cho công tác kế toán chi phí chi phí sản xuất tại Nhà
máy chia thành các loại chi phí sau:

SVTH: Lê Thị Thành Nguyên Trang 11

K t chuy n trênế ể
máy
K toán tayế
Kế
toán
Nh p máyậ
Báo cáo t ià
B ng t ngả ổ
h pợ

S , th kổ ẻ ế
toán
S nh t kýổ ậ
chung
B ng cânả
đ i ố
S cáiổ
Ch ng t kứ ừ ế
toán
T đ ngự ộ
Ghi h ng ng y: à à
Ghi cu i tháng ho c đ nh k :ố ặ ị ỳ
Quan h đ i chi u, ki m tra:ệ ố ế ể
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hoàng Tùng
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm các chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu
tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm và các chi phí khác liên quan đến quá
trình đưa nguyên vật liệu trực tiếp vào sản xuất sản phẩm như: đá hộc, đá phụ gia, than
cám,…
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản chi phí về tiền lương, phụ cấp, các
khoản trích theo lương của công nhân tham gia trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các khoản chi phí gián tiếp tham gia sản xuất sản
phẩm như chi phí tiền lương nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định,…
1.2. Đối tượng tập hợp chi phí
Xác định thực trạng của Nhà máy là sản xuất theo chu trình khép kín, việc sản xuất trải
qua nhiều công đoạn vì vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các công đoạn sản xuất
của các phân xưởng sản xuất.
1.3. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Do đặc điểm sản xuất của Nhà máy là sản xuất các loại đá xây dựng và quá trình sản xuất
qua hai công đoạn nên kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tiến hành như sau:
• Tài khoản sử dụng: TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này có các TK chi

tiết sau:
+ TK 621BL: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công đoạn sản xuất Bột liệu.
+ TK 621LN: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công đoạn sản xuất Klinker.
+ TK 621XB: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công đoạn sản xuất Ximăng bột.
+ TK621XM: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công đoạn sản xuất Ximăng bao.
• Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT, …
• Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi phí sản xuất ( mở cho TK621 theo từng công đoạn sản xuất )
• Phương pháp kế toán Hàng tồn kho là phương pháp KKTX, phương pháp hạch toán chi
tiết nguyên vật liệu: Phương pháp thẻ song song.
Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của các công đoạn sản xuất của Nhà máy như sau:
 Công đoạn sản xuất bột liệu thuộc điều hành và quản lý của Phân xưởng liệu: Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp tại công đoạn này bao gồm chi phí của các loại vật liệu sau: Đá
vôi, đá phụ gia, đất đỏ, than cám. Toàn bộ các vật liệu trên được tổ chức phối trộn theo
một tỷ lệ được phòng KCS kiểm định, sau đó đưa vào các Xi lô chứa Bột liệu thông qua
hệ thống băng tải
 Công đoạn sản xuất Klinker thuộc điều hành và quản lý của Phân xưởng
Nung luyện: Tại công đoạn này Bột liệu ở công đoạn sản xuất Bột liệu được đưa vào lò
nung. Khi quá trình nung hoàn thành thì Klinker được đưa vào các Xi lô chứa.
 Công đoạn sản xuất Ximăng bột thuộc điều hành và quản lý
của Phân xưởng Thành phẩm: nguyên liệu chính của giai đoạn này là Klinker, ngoài ra

SVTH: Lê Thị Thành Nguyên Trang 12

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Hoàng Tùng
còn có đá đen và thạch cao trộn với nhau theo tỷ lệ cấp liệu của đơn nghiền. Ximăng bột
sau khi hoàn thành thì được đưa vào các Xi lô chứa bột.
 Công đoạn sản xuất Ximăng bao thuộc điều hành và quản lý
của Phân xưởng Thành phẩm: Ximăng bột ở công đoạn sản xuất Ximăng bột được chuyển
vào máy đóng bao điện tử để đóng thành Ximăng bao. Nguyên liệu ở công đoạn này có
Ximăng bột và vỏ bao.

Quá trình kế toán được thực hiện như sau:
Khi nhận được “Giấy đề nghị xuất vật tư” Kế toán hàng tồn kho lập “Phiếu xuất kho”. “
Phiếu xuất kho” là căn cứ để ghi “Sổ chi tiết chi phí sản xuất” và tập hợp chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp.

Đơn vị: Nhà máy COSEVCO 11
Bộ phận: Phân xưởng Bột liệu

SVTH: Lê Thị Thành Nguyên Trang 13

S chi ti t chiổ ế
phí nguyên v tậ
Kế
toán
máy
iĐố
chi uế
Ch ngứ
t g cừ ố
T ng h p chiổ ợ
phí NVLTT mở
theo PX v b cà ướ
S nh t kýổ ậ
chung
trên máy
K tế
chuy nể
trên
S cái TK 621 mổ ở
theo Phân x ngưở

v b c s n xu tà ướ ả ấ

×