Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

MỘT SỐ SUY NGHĨ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.5 KB, 13 trang )

MỘT SỐ SUY NGHĨ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CAO
SU ĐÀ NẴNG
I NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ NHỮNG MẶT HẠN CHẾ CẦN PHẢI HOÀN
THIỆN TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG.
1. Ưu điểm:
Công ty cao su Đà Nẵng đã áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Làm
đúng theo quy định của Nhà nước về chế độ kế toán tài chính và đã xác định đúng
mức tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Vì
vậy, viêc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm được phòng kế toán Công ty thực hiện một cách nghiêm túc. Với đội ngũ cán
bộ kế toán của Công ty có trình độ chuyên môn cao và nhiều kinh nghiệm, đã làm
cho khối lượng của công việc được giảm nhẹ và bảo đảm được tính chính xác cao.
Một thành công trong công tác quản lý chi phí sản xuất của Công ty là đã tổ
chức tốt việc quản lý nguyên vật liệu về mặt hiện vật, luôn luôn khuyến khích tiết
kiệm chi phí sản xuất. Mỗi khi đưa vào sản xuất một mặt hàng nào đó Công ty đều
xây dựng định mức bán thành phẩm, nguyên vật liệu. Để khuyến khích việc tiết
kiệm nguyên vật liệu, Công ty thực hiện quy chế thưởng phạt: Thưởng 50% giá trị
tiết kiệm cho bộ phận thực hiện tiết kiệm, ngược lại sẽ phạt 30%cho bộ phận nào
không thực hiện tiết kiệm mà lại làm lãng phí. Phòng kế toán Công ty đã tổ chức
theo dõi nguyên vật liệu một cách chặt chẽ từ khi đưa vào sản xuất đến khi sản xuất
ra sản phẩm hoàn thành nhập kho.
Đây là một việc làm rất có ý nghĩa, quan trọng trong việc quản lý chi phí sản
xuất. Ngoài ra, hàng tháng Công ty thực hiện việc kiểm kê ở các xí nghiệp, điều này
rất quan trọng cho việc theo dõi tình hình thực hiện định mức, gíup Công ty có thể
chấn chỉnh kịp thời những bộ phận làm hao phí nguyên vật liệu, hay do châït lượng
nguyên vật liệu gây lãng phí lớn, để ít dẫn đến tình trạng giá thành bị cao lên đột
ngột do những hao phí bất thường.
2. Những hạn chế:


Công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công
ty, Tuy đã có nhiều thay đổi cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh, nhưng còn có một số hạn chế cần khắc phục trong qua trình tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm như:
- Các khoản chi phí sản xuất chung (đã trừ đi chi phí năng lượng) chúng đều
chưa được quản lý theo định mức hay theo dự toán, điều này có thể làm cho chi phí
này phát sinh lớn gây ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm .
- Do đặc điểm của quy trình công nghệ, Công ty áp dụng phương pháp tính
giá thành hiện thời phù hợp. Bán thành phẩm do Công ty sản xuất chỉ để phục vụ
cho Công ty không xuất bán ra ngoài, nên việc tính giá thành của bán thành phẩm,
Công ty chỉ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn các chi phí khác, Công ty
phân bổ vào sản phẩm theo tiêu chuẩn tiền lương sản phẩm.
Trên thực tế, công lao động của một công nhân bỏ ra để sản xuất 1 kg bán
thành phẩm từng loại giống nhau và số lượng bán thành phẩm phân bỏ vào từng sản
phẩm lại không tỷ lệ với tiền lương sản phẩm cho nên việc phân bổ các chi phí tiền
lương công nhân sản xuất chung của xí nghiệp cán luyện theo tiêu chuẩn tiền lương
công nhân sản xuất là không phù hợp.
Việc trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất, được Công ty tập hợp chung
cho toàn phạm vi Công ty mà TSCĐ của công ty có nhiều mức khấu hao khác nhau.
Cho nên việc trích khấu hao chung cho tòan bộ Công ty là không đúng.
Khi xuất dùng công cụ, dụng cụ sản xuất thì toàn bộ giá trị được kết chuyển
hết một lần vào chi phí sản xuất trong kỳ phát sinh, dù giá trị công cụ, dụng cụ đó
lớn hay nhỏ. Điều này không phù hợp với loại công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, cần
phân bổ lại.
II. MỘT SỐ SUY NGHĨ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TÓAN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY
CAO SU ĐÀ NẴNG:
Qua thời gian thực tập, được sự giúp đỡ của thầy Phạm Rin và các cô chú,
anh chị ở Phòng Kế toán Công ty, trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực tế, em xin
được đưa ra một số ý kiến nhỏ nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp

chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Cao su Đà nẵng.
1. Tập hợp chi phí và tính giá thành bán thành phẩm:
Khi tập hợp chi phí để tính gía thành bán thành phẩm, Công ty chỉ tập hợp
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn các chi phí khác Công ty phân bổ vào sản
phẩm theo tiêu chuẩn tiền lương sản phẩm. (do bán thành phẩm sản xuất ra không
bán ra ngoài mà tiếp tục chuyển giao đưa vào sản xuất tiếp ra sản phẩm của Công
ty) Việc tính như vậy sẽ làm đơn giản khối lượng công việc tính toán nhưng sẽ thiếu
chính xác. Chính vì vậy mà Công ty cần tính giá thành của bán thành phẩm cụ thể
hơn. Ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán phải tính toán và phân bổ chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để tính giá thành cho phù hợp.
Ví dụ: Ta có bảng phân bổ tiền lương cho từng loại bán thành phẩm của xí
nghiệp cán luyện như sau:
THÁNG 03 NĂM 2005
Tên bán
thành phẩm
Sản lượng từng
loại BTP (kg)
Đơn giá thực tế
của BTP (đ)
Tổng tiền lương
thực tế (đ)
Mlm 142.512 133,78 19.064.624
TT 55.237 154,89 8.539.030
TN 33.416 164,56 5.498.997
DD 10.398 139,07 1.446.063
Săm ôtô 4.581 136,88 627.053
MLXĐ đen 28.914,6 136,27 3.940.241
MLXĐ đỏ 6.644,4 151,85 1.008.946
Tổng cộng 46.014.400
Sau đó kế toán phân bổ chi phí sản xuất chung lại dựa trên tiêu chuẩn phân

bổ là tổng lương tính vào giá thành bán thành phẩm. Từ đó kế toán tính được giá
thành của từng loại bán thành phẩm một cách chính xác.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ được tính giá
thành của sản phẩm một cách chính xác hơn với giá thành của bán thành phẩm mới
tính lại.
2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm nguyên vật liệu chính và vật liệu
phụ. Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất, giá thực tế xuất kho
nguyên vật liệu cũng như các vật tư khác ở Công ty là được tính theo phương pháp
bình quân gia quyền cuối tháng. Nhưng với điều kiện sử dụng máy vi tính như hiện
nay, thì tốt nhất bộ phận kế toán vật tư nên tính giá thực tế xuất kho nguyên vật liệu
theo phương pháp bình quan gia quyền di động. Bởi lẽ, theo hệ thống kê khai
thường xuyên mà Công ty đang sử dụng, tất cả các hoạt động gắn liền với quá trình
vận hành của Công ty đều được ghi rõ hàng ngày và thường xuyên. Sổ sách kế toán
trong hệ thống này phải thường xuyên cập nhật hóa để luôn biết được chi phí của
qua trình sản xuất cũng như hàng tồn kho của mình. Hơn nữa quy mô của Công ty
tương đối lớn nên cần các báo cáo thường xuyên nhằm cung cấp kịp thời cho qủan
lý. Mặt khác, ở Công ty số lần nhập nguyên vật liệu trong tháng không nhiều, do đó
tính giá xuất nguyên vật liệu bằng phương pháp bình quân gia quyền di động là
thuận lợi. Giá bình quân di động sẽ phản ánh chính xác lượng chi phí chi ra cho sản
xuất nhất là trong điều kiện giá cả thị trường biến động, nhờ đó chỉ tiêu giá thành
được phản ánh môt cách chính xác nhất.
Biến động nhập kho, xuất kho và tồn kho nguyên vật liệu được theo dõi chi
tiết trên sổ chi tiết vật tư và được cập nhật dữ kiệu vào máy vi tính, phần cập nhật
dữ liệu theo từng loại vật tư với ưu tiên phiếu nhập kho nguyêm vật liệu được nhập
vào máy trước. Trên phiếu xuất kho phải xác định rõ mục đích sủ dụng để hạch toán
đúng vào đối tượng cần tập hợp chi phí . Máy vi tính sẽ tính ra giá thực tế NVL mỗi
lần xuất kho đồng thời xác định được giá trị NVL xuất kho để làm căn cứ hạch
toán.
Cuối kỳ, để xác định đúng chi phí NVL trực tiếp sử dụng trong kỳ, cần phải

tiến hành kiểm tra, xác định lại NVL thừa chưa sử dụng ở các phân xưởng sản xuất,
lập báo cáo kiểm kê từ các phân xưởng để cập nhật vào máy chi tiết theo từng loại.
Từ đó sẽ tính ra chi phí NVL trực tiếp trong kỳ tập hợp cho từng đối tượng sản
xuất.
Chi phí thực tế NVL
sử dụng trong kỳ
=
Giá trị NVL đưa
vào sản xuât
-
Giá trị NVL còn lại cuối
kỳ chưa sử dụng

×