Tải bản đầy đủ (.ppt) (17 trang)

slide bài giảng sinh học 12 tiết 36 quần thể sinh vật và mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 17 trang )

Bài 36:
QUẦN THỂ SINH VẬT VÀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA CÁC CÁ THỂ TRONG QUẦN THỂ
Nhóm 11:
pé Kim Chi _ 03
Thủ wỹ _ 19
Đinh lão đại _ 39
Trúc ú ú _ 46
MyTa _ 54


I. Quần thể sinh vật và quá trình hình
thành quần thể:

Quần thể sinh vật là
gì?
Quần thể sinh vật là tập hợp các cá
thể trong cùng một loài, cùng sinh
sống trong một khoảng không gian
xác định, vào một thời gian nhất
định, có khả năng sinh sản và tạo
thành những thế hệ mới.


Quần thể chim cánh
cụt


Quần thể chim



Quần thể cây thông


Quần thể
tre


Quá trình hình thành một quần thể sinh vật
thường trải qua các giai đoạn chủ yếu sau:
 Đầu tiên, một số cá thể cùng lồi phát tán
tới một mơi trường sống mới.
 Những cá thể nào khơng thích nghi được với
điều kiện sống mới của môi trường sẽ bị
tiêu diệt hoặc phải di cư đi nơi khác.
 Những cá thể cịn lại thích nghi dần với điều
kiện sống.
Giữa các cá thể cùng lồi gắn bó chặt chẽ với
nhau thơng qua các mối quan hệ sinh thái
và dần dần hình thành quần thể ổn định,
thích nghi với điều kiện ngoại cảnh.


II. Quan hệ giữa các cá thể trong quần thể:
Trong quần thể, các cá thể ln gắn bó chặt chẽ
với nhau thông qua các mối quan hệ hoặc hỗ
trợ hoặc cạnh tranh.

Quan hệ giữa các cá thể trong quần
thể



quan hệ hỗ trợ
quan hệ cạnh tranh


1. Quan hệ hỗ trợ:
Quan hệ hỗ trợ trong quần thể là mối quan hệ
giữa các cá thể cùng loài hỗ trợ lẫn nhau trong
các hoạt động sống như lấy thức ăn, chống lại
kẻ thù, sinh sản… đảm bảo cho quần thể thích
nghi tốt hơn với điều kiện của mơi trường và
khai thác được nhiều nguồn sống.
Quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể cùng loài thể hiện
qua hiệu quả nhóm
Quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể
đảm bảo cho quần thể tồn tại một cách ổn định
và khai thác được tối ưu nguồn sống của môi
trường, làm tăng khả năng sống sót và sinh
sản của các cá thể.


Ở một số cây sống gần
nhau có hiện tượng liền
rễ. Vì thế, nước và muối
khống do rễ của cây này
hút vào có khả năng dẫn
truyền sang cây khác
thơng qua phần rễ liền
nhau. Các cây thông
nhựa liền rễ sinh trưởng

nhanh hơn và có khả
năng chịu hạn tốt hơn
các cây sống riêng rẽ.
Cây liền rễ bị chặt ngọn
sẽ nảy chồi mới sớm và
tốt hơn cây không liền rễ.


Động vật hiệu quả nhóm đã tạo điều kiện cho mỗi cá
thể những lợi ích nhất định tìm mồi, chống kẻ thù.
Chim ăn đàn dễ kiếm ăn hơn đơn độc, báo hiệu cho
nhau nơi có nhiều thức ăn hoặc nơi trú thuận tiện.


Biểu hiện của
quan hệ hỗ trợ

Ý nghĩa

Hỗ trợ giữa các cá
Các cây dựa vào nhau nên
thể trong nhóm cây
chống được gió bão.
bạch đàn
Các cây thơng nhựa
liền rễ nhau
Chó rừng hỗ trợ
nhau trong đàn
Các cá thể bồ nơng
hỗ trợ nhau trong

đàn

Cây sinh trưởng nhanh
và khả năng chịu
hạn tốt hơn
Chó rừng bắt mồi
và tự vệ tốt hơn
Bồ nông bắt mồi và
tự vệ tốt hơn


2. Quan hệ cạnh tranh:
Có những hình thức cạnh tranh nào phổ biến? Nêu
nguyên nhân và hiệu quả của các hình thức cạnh
tranh đó.
Cạnh tranh giành nguồn sống như nơi ở, ánh sáng, chất
dinh dưỡng,… giữa các cá thể trong cùng một quần thể.
Cạnh tranh giữa các con đực tranh giành nhau con cái
(hoặc ngược lại) trong đàn.
• Nguyên nhân là do nơi sống của các cá thể trong quần
thể chật chội và thiếu thức ăn,… kết quả là dẫn tới
những cá thể mạnh khoẻ có sức sống cao hơn sẽ tồn
tại, những cá thể yếu sẽ bị đào thải (bị chết, bị ăn thịt
hoặc phát tán đi nơi khác), mật độ cá thể trong quần
thể duy trì ở mức phù hợp.


Do thiếu thức ăn, nơi ở, nhiều cá thể trong quần
thể cá, chim, thú,… đánh lẫn nhau, doạ nạt
nhau bằng tiếng hú hoặc động tác nhằm bảo vệ

nơi sống, nhất là vào mùa sinh sản. Kết quả dẫn
tới mỗi nhóm cả thể bảo vệ một khu vực sống
riêng, một số cá thể buộc phải tách ra khỏi đàn.
 Hiệu quả ?

Hiệu quả của phát tán cá thể làm giảm nhẹ
cạnh tranh giữa các cá thể, hạn chế sự cạn
kiệt nguồn thức ăn, giảm mật độ cá thể và
hạn chế ô nhiễm.


Vậy nguyên nhân chính gây ra sự cạnh tranh
giữa các cá thể trong quần thể là gì ?
» Cạnh tranh giữa các cá thể trong quần
thể xuất hiện khi mật độ cá thể của quần
thể tăng lên quá cao, nguồn sống của
môi trường không đủ cung cấp cho mọi
cá thể trong quần thể. Các cá thể trong
quần thể cạnh tranh nhau giành nguồn
sống như thức ăn, nơi ở, ánh sáng… hoặc
con đực tranh giành nhau con cái.


Vậy kết quả của cạnh tranh cùng lồi
là gì?
Kết quả: làm phân hoá ổ sinh thái, một số
cá thể phải tách ra khỏi quần thể.
Quan hệ cạnh tranh có ý nghĩa gì với quần
thể?
Nhờ có cạnh tranh mà số lượng và sự phân

bố của các cá thể trong quần thể duy trì ở
mức độ phù hợp, đảm bảo cho sự tồn tại
và phát triển của quần thể.


Bài học hôm nay đến đây là kết
thúc. Cám ơn cô và các bạn
đã theo dõi.
[Waiting for our Camping Day
^^]



×