1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHAN TRUNG KIÊN
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG
TY CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI
V.I.S.T.A.R.
2.1. ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG VÀ PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI V.I.S.T.A.R.
2.1.1 Đặc điểm lao động.
Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại V.I.S.T.A.R là doanh nghiệp mới
được thành lập nhưng đã dần hoàn thiện đội ngũ cán bộ, công nhân viên của
mình.
Tính đến ngày 31/03/2008 thì số lượng CNV ở Công ty cổ phần đầu tư
và thương mại V.I.S.T.A.R là 201 người. Trong đó có 16 kỹ sư và cử nhân, 36
người tốt nghiệp trung cấp, còn lại là công nhân ký thuật, lái xe, phụ xe, sửa
chữa và tạp vụ.
Do đặc thù kinh doanh của công ty là kinh doanh vận tải nên lao động ở
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại V.I.S.T.A.R có lượng lao động tương
đối đông và phân thành nhiều bộ phận, phòng ban với chức năng nhiệm vụ
khác nhau. Do lao động đông lại làm ở các phòng ban khác nhau. Đặc biệt là
công nhân lái xe do tính chất cong việc không cố định một nơi mà thường
xuyên đi lại nhiều và nhất là những chuyến công tác đường dài, có khi kéo dài
cả tháng. Nên công tác quản lý rất phức tạp đòi hỏi công tác quản lý phải
chuyên nghiệp có sự thống nhất.
VŨ THỊ BÍNH LỚP: KẾ TOÁN A2
1
2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHAN TRUNG KIÊN
2.1.2. Phân loại lao động.
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại V.I.S.T.A.R đã phân lao động
thành lao động trực tiếp, lao động gián tiếp.
Trong tổng số 201 lao động ở Công ty CP đầu tư và thương mại
V.I.S.T.A.R thì trong đó phân thành các bộ phận như sau:
Biểu số 01: Bảng thống kê lao động tạI công ty cổ phần đầu tư và thương
mạI V.I.S.T.A.R.
STT Bộ phận Số người Tỷ lệ (%)
1 Lao động trực tiếp 170 84,58
Tổ 1 92
Tổ 2 53
Tổ 3 25
2 Nhân viên quản lý ở Gara 7 3,48
3
Nhân viên quản lý doanh
nghiệp
24 11,94
Tổng 201 100
Lao động trùc tiếp gồm: là lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm, họ là công
nhân lái xe ở Gara. Và được phân thàng các tổ, cùng chịu sự quản lý của
trưởng trung tâm và quản lý Gara. Tiền lương và các khoản trích theo lương
của bộ phận nayfkhi tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành thì được tập hợp
vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp (TK622).
Nhân viên quản lý Gara: là những người trực tiếp điều hành và quản lý
tổ lái, gián tiếp phục vụ sản xuất. Tiền lương và các khoản trích heo lương của
bộ phận này ki tập hợp vào chi phí sản xuất để tính giá thành thì được hạch
toán vào chi phí sản xuất chung (TK627).
Nhân viên của các phòng ban và quản lý toàn doanh nghiệp: đây là bộ
phận lao động gián tiếp như nhân viên phòng kế toán, điều hành.... Tiền lương
và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý doanh nghiệp hạch toán vào
VŨ THỊ BÍNH LỚP: KẾ TOÁN A2
2
3
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHAN TRUNG KIÊN
chi phí để tính giá thành được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp
(TK642).
Lao động tại công ty được phân thành lao động dài hạn, lao động ngắn
hạn. Lao động từ 12 tháng trở lên thì công ty ký hợp đồng lao động tham gia
đóng bao hiểm cho người lao động theo đúng quy định hiện hành. Lao động từ
06 tháng cho đến 12 tháng thì công ty ký hợp đồng lao động ngắn hạn và
hưởng theo đúng quy đinh của công ty.
Ngoài ra công ty còn thuê lao động thời vụ như nhân viên tiếp thị, phát
tờ rơi, thợ sửa chữa..Thù lao của những người này được tính trực tiếp vào chi
phí sản xuất kinh doanh.
Trên đây là tinh hình chung về lao động tại Công ty cổ phần đầu tư và
thương mại V.I.S.T.A.R. Tuy nhiên con số lao động trong Công ty không
ngừng phát triển từng ngày. Nó khẳng định việc mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh của Công ty cũng như ngày càng khảng định vị thế của mình trên thị
trường taxi.
2.2. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ THƯƠNG MẠI V.I.S.T.A.R.
Mỗi doanh nghiệp đều có một hình thức, quan niệm và cách thức trả
lương khác nhau tuỳ theo tính chất hoạt động của đơn vị mình. Tuy nhiên, các
đơn vị đều mong muốn có được một cách thức tính, cách chi trả và hạch toán
tiền lương phù hợp với đặc điểm của đơn vị mình. Công ty cổ phần đầu tư và
thương mại V.I.S.T.A.R đã và đang biến mong muốn đó thành hiện thực qua
các hình thức trả lương phù hợp với đặc điểm SX kinh doanh của Công ty.
VŨ THỊ BÍNH LỚP: KẾ TOÁN A2
3
4
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHAN TRUNG KIÊN
2.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian
Hình thức này được áp dụng đối với bộ phận lao động gián tiếp bao gồm :
các phòng ban, ban lãnh đạo, phòng tổ chức, phòng kế toán - tài vụ, phòng điều
hành và nhân viên kỹ thuật và nhân sự ở Gara. Lương thời gian được xác định:
F thời gian = N * Lcb
Trong đó:
F thời gian : Tiền lương thời gian
N : Số ngày công thực tế trong tháng.
Lcb: Tiền lương cơ bản được xác định cho từng cán bộ
CNV.
Tiền lương cơ bản được xác dịnh theo công thức:
Lcb = hệ số lương * 540000 / 26
Hệ số lương tuỳ thuộc vào bậc lương của mỗi người.
VD: Tháng 01 năm 2008 lương của Trần Minh Cường cán bộ ban thanh
tra được tính như sau:
Hệ số lương: 2,34
Số ngày công thực tế: 26
Fthời gian Cương = 26*2,34*540.000/26 = 1.263.600 (đ)
Ngoài tiền lương, cán bộ CNV mà làm ban đêm còn có tiền bồi dưỡng
ban đêm là 30.000đ/01 ca của một người.. Đối với cán bộ quản lý, ngoài số tiền
lương được hưởng theo cách tính trên còn được hưởng phụ cấp trách nhiệm
theo qui định của ngành và phù hợp với điều kiện của Công ty.
Lương tháng của nhân viên được trả 2 lần trong một tháng. Lần 1 được
trả ngày 05 hàng tháng và lần 2 được trả nốt vào ngày 05 đầu tháng sau.
Bảng lương tạm ứng lần 1 được lập như sau:
Biểu số 02: Bảng tạm ứng lương lần 1 tháng 01 năm 2008
VŨ THỊ BÍNH LỚP: KẾ TOÁN A2
4
5
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHAN TRUNG KIÊN
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI V.I.S.T.A.R
BẢNG TẠM ỨNG LƯƠNG CÁN BỘ KỲ I THÁNG 01 NĂM 2008
Bộ phận : Phòng tài chính – kế toán
STT Họ và tên
Tổng
lương
Tạm ứng
kỳ I
Ký
nhận
Ghi
chú
1 Nguyễn Thị Hậu 2.800.000 1.000.000
2 Nguyễn Thu Thuỳ 2.200.000 800.000
3 Mai Thị Thu Hương 2.000.000 2.300.000
4 Vũ Xuân Trường 1,700,000 850,000
5 Nguyễn Huy Cường 1.700.000 850.000
6 Mai Thảo Nam 1.500.000 500.000
Tổng 11.900.000 6.300.000
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Bảng thanh toán tiền lương lương lần thứ hai trong tháng được lập vào
cuốI tháng và thanh toán vào đầu thàng sau. Từng ngày công thực tế đi làm
của mỗi người, làm tăng ca, làm ca đêm, hưởng phụ cấp tổ trưởng và có cả
bình bầu xếp loại ABC để cuối năm xét duyệt thưởg cả năm.
Nếu như nhân viên xếp loại A thì được thưởng 3% lương, còn người nào
mà bị loại B thì bị trừ 3% lương của mình, nếu nhân viên nào mà bị loại C thì
bị trừ 5% lương. Sau đó trừ BHXH, BHYT và trừ đi tạm ứng kỳ I thì ra cuối
tháng mà nhân viên được lĩnh.
Công ty áp dụng tính lương như thế này đối với từng nhân viên trong
Công ty Nó có ưu đIểm:
VŨ THỊ BÍNH LỚP: KẾ TOÁN A2
5
6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHAN TRUNG KIÊN
- Rõ ràng, chính xác: Vì căn cứ vào “bảng chấm công” được theo dõi hàng
ngày và được treo công khai ở chỗ dễ nhìn nhất trong phòng ban, từng bộ phận
của Công ty.
- Đảm bảo tính công bằng: ai đi làm đúng giờ, thực hiện đúng nội quy, đi làm
nhiều ngày hơn thì lương sẽ cao hơn.
- Có bình bầu xếp loại ABC sẽ làm cho mọi ngươi hăng say làm việc. Làm
đúng công việc mà mình đã được giao.
Bên cạnh những ưu điểm hình thức lương này vẫn còn một số nhược điểm
như: chưa theo dõi được sát sao tiến độ làm việc của cán bộ, chưa khuyến
khích được khả năng làm việc cũng như khả năng sáng tạo- một yếu tố rất cần
thiết cho một doanh nghiệo kinh doanh của một bộ phận lao động gián tiếp.
2.2.2. Hình thức trả lương theo doanh thu nộp hàng ngày của lái xe.
Hình thức trả lương theo doanh thu được áp dụng với những công nhân
lái xe trực tiếp nhận xe và đi lái xe hàng ngày và cuối ngày, cuối kỳ về nộp lạI
lệnh đi đường và tiền doanh thu đã thực hiệncho kế toán Công ty. Kế toán căn
cứ vào sổ theo dõi lao động hàng ngày và bảng doanh thu mà lái xe nộp để tính
lương cho lái xe.
Sau một ngày làm việc công nhân phải mang doanh thu hàng ngày về
nộp cho nhân viên thu tiền. Doanh thu thấp nhất sau một ngày làm việc là
150.000đ/01ngày/01 người nếu không đủ doanh thu như vậy thì họ cũng phải
bù vào ca sau để nộp đủ. Sau khi lái xe nộp doanh thu hàng ngày như vậy được
nhân viên thu ngân cho vào bảng thống kê cuối tháng căn cứ vào đó tính lương
cho anh em lái xe. Tính lương như vậy đảm bảo rất công bằng cho anh em lái
xe. Nhân viên lái xe sẽ nhận được tiền lương xứng đáng với công sức họ bỏ ra.
Họ mang lại doanh thu cho Công ty cũng như cho mang lại thu nhập cho chính
mình sau một tháng lao động.
VŨ THỊ BÍNH LỚP: KẾ TOÁN A2
6
7
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHAN TRUNG KIÊN
Cán bộ công nhân viên trong Công ty có việc riêng cần thiết phải nghỉ
thì có thể làm đơn xin nghỉ nộp cho cán bộ quản lý trực tiếp của mình và phải
được sự phê duyệt đồng ý của cán bộ quản lý mới được nghỉ.
Trong trường hợp nghỉ ốm đi khám sức khoẻ thì phải có giấy khám của
bác sĩ trong đó nêu rõ bệnh tình cũng như số ngày nghỉ. Cán bộ công nhân viên
có thể đi khám ở ngoài cũng như phòng khám thuộc Công ty. Nếu thuộc đối
tượng được hưởng BHXH thì cán bộ CNV phải lấy “giấy chứng nhận nghỉ ốm
hưởng BHXH” do bác sĩ trực tiếp khám cấp hoặc các giấy tờ tương đương
như : giấy chứng nhận thương tật, giấy xuất viện...
Đối với bảng doanh thu mà lái xe nộp hàng ngày: Trong công ty hiện
nay có đang kinh doanh 2 loại Taxi đó là xe 07 chỗ và xe 04 chỗ. Hai loại Taxi
này có tỷ lệ ăn chia khác nhau để phù hợp với từng loại xe đảm bảo doanh thu
hàng ngày mang về của công nhân lái xe. Có như vậy họ mới tập trung vào
công việc được tốt.
Cuối tháng công nhân lái xe còn được xem chi tiết mình lái bao nhiêu
công và tiền nộp hàng ngày có đúng không để còn có căn cứ đối chiếu, điền
chính cho chính xác về ngày công của mình.
• Công thức được tính cho công nhân mà lái xe 07 chỗ như sau:
FDT = Tổng doanh thu *50% - X-BH-RX
Trong đó:
FDT : tiền lương theo doanh thu
X: Tiền xăng mà một ngày họ đi (trong định mức)
BH: Tiền bảo hiểm mà họ nhận xe hàng ngày (theo quy định)
RX: Tiền rửa xe hàng ngày của một xe (theo quy định)
Công thức được tính cho công nhân lái xe 04 chỗ như sau:
FDT = Tổngdoanh thu *45%- X-BH-RX
Trong đó:
VŨ THỊ BÍNH LỚP: KẾ TOÁN A2
7
8
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHAN TRUNG KIÊN
FDT : tiền lương theo doanh thu
X: Tiền xăng mà một ngày họ đi (trong định mức)
BH: Tiền bảo hiểm mà họ nhận xe hàng ngày (theo quy định)
RX: Tiền rửa xe hàng ngày của một xe (theo quy định)
Ví dụ: Ngày 01 tháng 1 năm 2008 anh Nguyễn Văn Công lái xe InovaG
07 chỗ nộp bảng kê doanh thu:
+Tổng km có khách: 59km
+Tổng km không khách: 50km
Tổng km: 109km
Số tiền thu được:
+Chiều đi: 15.000 x 1km + 9.000 x 30km + 6.000 x 21 = 411.000đ
+Chiều về: 411.000 x 20% = 82.200đ
Tổng DT = 411.000 + 82.200 = 493.200đ
Tiền xăng: (X)
+Định mức xăng là: 0,11lit/1km
X = 0,11 x 109 x 12.500 = 149.875đ
Tiền bảo hiểm nhận xe hàng ngày là: BH = 7.00đ
Tiền rửa xe hàng ngày: RX = 5.000đ
Vậy tiền lương theo doanh thu của lái xe Ngyễn Văn Công là:
FDT = 493.200 x 50% - 149.875 - 7.000 - 5.000 = 84.725đ
ĐốI vớI xe 04 chố cũng tương tự.
2.2.3. Hình thức lương khoán.
Tại Công y cổ phần đầu tư và thương mại V.I.S.T.A.R chỉ áp dụng hình
thức lương khoán cho bộ phận tổ xe khi họ đạt mức doanh thu hàng tháng vượt
định mức và sẽ thành lập tổ lái xe giao khoán. Hình thức trả lương này rất
khuyến khích lái xe làm việc hiệu quả
VŨ THỊ BÍNH LỚP: KẾ TOÁN A2
8
9
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHAN TRUNG KIÊN
Công ty khi giao việc cho bộ phậm lái sẽ ký một hợp đồng giao khoán
nội bộ với tổ trưởng tổ lái do trưởng trung tâm và Gara trực tiếp giám sát.
Trong hợp đồng giao khoán nêu rõ tỷ lệ khoán cho sản phẩm là bao nhiêu và
bao gồm các mục chi phí nào. Để được nhận khoán xe thì lái xe phải chạy mức
doanh thu nộp hàng ngày theo quy định của công ty.
Hiện tại tỷ lệ lương khoán cho tổ lái xe là 75% trên doanh thu sau khi đã
trừ đi định mức tói thiểu và chi phí. Tức là sau khi đã trừ đi mọi khoản chi phí
và khấu hao xe thì lái xe chi nộp lại công ty là 25% doanh thu.
Tuy nhiên để được giao khoán xe thì lái xe phải lập bản cam kết xử dụng
xe theo đúng tiêu chuẩn quy định của công ty là không được chạy vượt quá số
km tối đa một ngày.
Ví dụ: Ngày 02 tháng 2 năm 2008 lái xe Ngô Văn Chúc tổ 3 nộp bảng kê
doanh thu tháng 1 năm 2008 là: 15.240.000đ
Định múc doanh thu tốI thiểu là: 3.900.000đ
Tổng tiền xăng trong định mức là: 3.136.500đ
Tiền rửa xe và bảo hiểm
Khấu hao xe: 2.820.000
Tổng thu nhập:
15.240.000 - 3.900.000 - 3.136.500 - 312.000 - 2.820.000 = 5.071.500đ
% trích nộp trả công ty: 5.071.500 x 25%=1.267.875đ
Tiền lương của Ngô Văn Chúc tháng 1 năm 2008 là:
5.071.500 - 1.267.875 = 3.803.625đ
Công ty trả lương theo hình thức lươn khoán khuyến khích lái xe làm
việc mang lạI lị nhuận cho công ty và thu nhập cao cho ngườI lao động.
VŨ THỊ BÍNH LỚP: KẾ TOÁN A2
9
10
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHAN TRUNG KIÊN
2.2.4. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương
2.2.4.1. Chế độ thưởng.
Chế độ thưởng: Là khoản tiền lương bổ sung nhằm quán triệt đầy đủ hơn
nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của người lao động
tiền lương có tính ổn định, thường xuyên còn tiền thưởng thường chỉ là phần
thêm phụ thuộc vào các chỉ tiêu thưởng phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh
doanh.
Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền thưởng:
Đối tượng xét thưởng: Lao động có làm việc tại doanh nghiệp từ một năm trở
lên có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp.
Chỉ tiêu thưởng: Một trong những yếu tố quan trọng nhất của một hình
thức tiền thưởng, yêu cầu của chỉ tiêu thưởng là phải rõ ràng, chính xác, cụ thể.
Chỉ tiêu thưởng bao gồm cả nhóm chỉ tiêu về số lượng và chỉ tiêu thưởng về
chất lượng gắn với thành tích của người lao động.
Mức thưởng: Thưởng một năm không thấp hơn một tháng lương được
căn cứ vào hiệu quả đóng góp của người lao động qua năng suất chất lượng
công việc, thời gian làm việc tại doanh nghiệp nhiều hơn thì hưởng nhiều hơn.
Các loại tiền thưởng: Bao gồm tiền thưởng thi đua (từ quỹ khen thưởng), tiền
thưởng trong sản xuất kinh doanh: Thưởng do đạt vượt chỉ tiêu doanh thu,
thưởng thi đua lái xe an toàn, giữ gìn xe tốt....) thưởng hàng tháng, thưởng
hàng quý, thưởng đột xuất, thưởng cuối năm.
Biểu 04: Thanh toán thưởng thi đua lái xe an toàn, giữ ginf xe tốt tháng
01 năm 2008
Bộ phận: Lái xe-Tổ 1
ST Họ tên Mức Số tiền Thực lĩnh Xác nhận
VŨ THỊ BÍNH LỚP: KẾ TOÁN A2
10
11
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHAN TRUNG KIÊN
T thưởng
1 Ngô Văn Triển A 300.000 300.000
2 Vũ Thị Thương B 150.000 150.000
….
Cộng 14.650.000 14.650.000
2.2.4.2. Chế độ phụ cấp.
Theo điều 4 Thông tư liên bộ số 20/LB-TT ngày 02/06/1993 của liên Bộ
Lao Động – Thương binh xã hội- Bộ Tài chính có 6 loại phụ cấp: phụ cấp làm
đêm; phụ cấp lưu động; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp đắt đỏ; phụ cấp khu vực;
phụ cấp độc hại.
2.2.4.3. Chế độ trả lương làm thêm giờ.
Theo Nghị định 26/CP ngày 23/03/1993 những người làm việc trong thời
gian ngoài giờ làm việc theo quy định trong hợp đồng lao động được hưởng
tiền lương làm thêm giờ
Tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại V.I.S.T.A.R toàn bộ công
nhân viên đều được nghĩ ngày chủ nhật, riêng lái xe phải nghĩ luân phiên. Nhân
viên văn phòng và quản lý Gara được nghĩ chiều thứ 7. Hàng năm được nghĩ 9
ngày lễ tết và 12 ngày phép (đối với lao động trên 1 năm tại công ty).
Tỷ lệ phần trăm lương được trả thêm được nhà nước quy định:
• Bằng 150% nếu làm thêm vào ngày thường.
• Bằng 200% nếu làm thêm vào ngày nghỉ cuối tuần.
• Bằng 300% nếu làm thêm vào ngày lễ.
VŨ THỊ BÍNH LỚP: KẾ TOÁN A2
x
x
Số giờ
làm thêm
Tiền lương
làm thêm giờ
Tỷ lệ phần trăm
lương được trả thêm
Tiền lương cấp
bậc, chức vụ
=
11
12
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHAN TRUNG KIÊN
2.3. Thực tế tổ chức công tác kế toán tiền lương va các khoản trích theo
lương tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại V.I.S.T.A.R.
2.3.1. Hạch toán chi tiết tiền lương tạI công ty cổ phần đầu tư và thương
mại V.I.S.T.A.R.
2.3.1.1. Chứng từ sử dụng.
-Bảng chấm công
-Phiếu làm thêm giờ thêm ca
-Bảng kê doanh thu hàng ngày
-Bảng thanh toán tiền lương
-Bảng phân bổ tiền lương
-Bảng thanh toán BHXH
…………….
2.3.1.2. Quá trình luân chuyển chứng từ
2.3.2. Hạch toán tổng hợp tiền lương.
2.3.2.1. Tài khoản sử dụng
TK 334-Phả trả người lao động
• Nội dung:
TK 334: Phải trả công nhân viên (CNV)
Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh
nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp BHXH, tiền thưởng và các khoản khác
thuộc về thu nhập của ngườI lao động.
Bên nợ:
-Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương, tiền thưởng, Bảo hiểm xã
hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho công nhân viên.
-Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, Bảo hiểm xã hội, các khoản
đã trả, đã chi cho công nhân viên.
VŨ THỊ BÍNH LỚP: KẾ TOÁN A2
12
13
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHAN TRUNG KIÊN
-Kết chuyển tiền lương công nhân viên chưa lĩnh chuyển sang các khoản
thanh toán khác.
Bên có:
-Tiền lương, tiền công, tiền thưởng, Bảo hiểm xã hội và các khoản khác
thực tế phải trả cho công nhân viên.
Dư Có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng còn phảI tảr cho ngườI lao
động
Dư Nợ (nếu có): số tiền trả thừa cho công nhân viên.
TK334 được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
+TK 3341-Phải trả lương lái xe
+TK 3342-Nhân viên quản lý Gara
+TK 3343-Phải trả lương nhân viên văn phòng
2.3.2.2.Phương pháp hạch toán
Từ các chứng từ ban đầu như bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm
giơ…kế toán vào chứng từ ghi sổ.
Ví dụ: Ngày 31 tháng 12 năm 2007 tính ra lương phảI trả cho lái xe lá
423.115.000đ trong đó: lương phảI trả cho tổ 1 là 213.000.000đ, tổ 2 là
121.105.000đ, tổ 3 là 89.010.000đ.
Lương phảI trả cho nhân viên quản lý ở Gara là 15.641.000đ
Lương phảI trả cho nhân viên quản lý và văn phòng là 54.250.000đ
Định khoản:
1.Nợ TK622: 423.115.000
Có TK3341: 423.115.000
Tổ 1: 213.000.000
Tổ 2: 121.105.00
Tổ 3: 89.010.000
2. Nợ TK627: 15.641.000
VŨ THỊ BÍNH LỚP: KẾ TOÁN A2
13
14
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHAN TRUNG KIÊN
Có TK3342: 15.641.000
3.Nợ TK642: 54.250.500
Có TK3343: 54.250.500
Kế toán lập chứng từ ghi sổ.
-TK 338-Phải trả phải nộp khác
Chi tiết:
+TK 3382-Kinh phí công đoàn
+TK 3383-Bảo hiểm xã hội
+TK 3384-Bảo hiểm y tế
+TK 3388-Phải trả phải nộp khác
……………….
Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương
Phản ánh thanh toán trích, sử dụng các quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y
tế, Kinh phí công đoàn; có 3 tài khoản cấp 2.
* TK 3382: Kinh phí công đoàn.
Bên Nợ:
-Chi tiêu kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp;
-Kinh phí công đoàn đã nộp
Bên Có:
-Trích kinh phí công đoàn vào chi phí kinh doanh
Dư Có:
-Kinh phí công đoàn chưa nộp, chưa chi
Dư Nợ:
-Kinh phí công đoàn vượt thu
VŨ THỊ BÍNH LỚP: KẾ TOÁN A2
14
15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHAN TRUNG KIÊN
* TK 3383: Bảo hiểm xã hội
Bên Nợ:
-BHXH phải trả cho người lao động
-BHXHđã nộp cho cơ quan quản lý BHXH
Bên Có:
-Trích BHXH vào chi phí thu nhập người lao động
-Trích BHXH trừ vào thu nhập người lao động
Dư Có:
-BHXH chưa nộp ;
Dư Nợ:
-BHXH vượt thu
* TK 3384: Bảo hiểm y tế
Bên Nợ:
-Nộp bảo hiểm y tế
Bên Có:
-Trích Bảo hiểm y tế tính trừ vào thu nhập của người lao động.
-Trích Bảo hiểm y tế vào chi phí kinh doanh
Dư Có:
-Bảo hiểm y tế chưa nộp
2.2.2. Bảo hiểm xã hội (BHXH):
Bảo hiểm xã hội là một chính sách kinh tế xã hội quan trọng của Nhà
nước. Nó không chỉ xác định khía cạnh kinh tế mà nó còn phản ánh chế độ xã
hội. Bảo hiểm xã hội (BHXH) là sự đảm bảo ở mức độ nhất định về mặt kinh
tế, ổn định cuộc sống cho người lao động và gia đình họ gặp rủi ro xã hội như
ốm đau, thai sản, tuổi già, tai nạn lao động, thất nghiệp, chết… Bảo hiểm xã
hội là một hình tượng xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu an toàn về đời sống kinh tế
của người lao động và gia đình.
VŨ THỊ BÍNH LỚP: KẾ TOÁN A2
15
16
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S PHAN TRUNG KIÊN
Hiện nay bảo hiểm xã hội tại Việt Nam bao gồm:
+ Trợ cấp ốm đau
+ Trợ cấp thai sản
+ Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
+ Trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tàn tật.
Quỹ BHXH luôn đi đôi với quỹ tiền lương, quỹ BHXH dùng trợ cấp cho
cán bộ, công nhân viên có đóng góp vào quỹ trong trường hợp:
Người lao động mất khả năng lao động: hưu trí, trợ cấp thôi việc, tiền
tuất.
Người lao động mất khả năng lao động tạm thời: ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Nhà nước quy định doanh nghiệp phải trích bằng 20% mức lương tối
thiểu và hệ số lương của người lao động; trong đó 15% doanh nghiệp phải chịu
và tính vào chi phí kinh doanh của đơn vị, 5% người lao động phải nộp từ thu
nhập của mình và trừ vào lương.
Quỹ Bảo hiểm xã hội do cơ quan BHXH thống nhất quản lý. Khi các
doanh nghiệp trích được BHXH theo quy định phải nộp hết cho cơ quan
BHXH. Sau khi nộp, được cơ quan BHXH ứng trước 3% để chi tiêu BHXH
trong doanh nghiệp, cuối kỳ tổng hợp chi tiêu BHXH lập báo cáo gửi cơ quan
Bảo hiểm cấp trên duyệt.
2.2.3. Bảo hiểm y tế (BHYT):
Bảo hiểm y tế là sự bảo trợ về y tế cho người tham gia bảo hiểm, giúp họ
phần nào đó trang trải tiền khám, chữa bệnh, tiền viện phí, thuốc thang.
Mục đích của Bảo hiểm y tế (BHYT ) là tập hợp một mạng lưới bảo vệ
sức khoẻ cho toàn cộng đồng, bất kể địa vị xã hội, mức thu nhập cao hay thấp.
Theo quy định của Nhà nước: Quỹ Bảo hiểm y tế được hình thành bằng
cách trích 3% theo lương tối thiểu và hệ số lương của người lao động, trong đó
VŨ THỊ BÍNH LỚP: KẾ TOÁN A2
16