Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.69 MB, 92 trang )

Quản trị Tài chính

CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Tiền đề ra đời và phát triển của tài chính
Tài chính ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà nước và nền sản
xuất hàng hóa.
-

Khi Nhà nước ra đời, để duy trì sự hoạt động của mình, Nhà nước đã dùng quyền lực
chính trị để quy định sự đóng góp của cải của các tổ chức, đơn vị kinh tế và của cá nhân
dân cư cho Nhà nước. Như vậy với sự ra đời của Nhà nước, đã làm nẩy sinh trong xã hội
những quan hệ kinh tế. Những quan hệ này lúc đầu được biểu hiện dưới hình thái hiện
vật, đó chính là hình thái phơi thai của tài chính.

-

Sự ra đời của nên sản xuất hàng hóa và sự phát triển của các hình thái giá trị dẫn đến sự
xuất hiện của tiền tệ. Sự xuất hiện của tiền tệ đã làm nên cuộc cách mạng trong công
nghệ phân phối, từ phân phối hiện vật (phi tài chính) sang phân phối bằng giá trị (phân
phối tài chính).

Như vậy, có thể xem sản xuất hàng hóa – tiền tệ và Nhà nước là những tiền đề phát sinh và
phát triển của tài chính.
1.2 Bản chất của tài chính trong doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp (TCDN) là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp (DN) với các
chủ thể khác trong hệ thống tài chính quốc gia. Thực chất TCDN là những quan hệ kinh tế biểu
hiện dưới hình thức giá trị (quan hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các
quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho quá trình tái sản xuất trong mỗi DN và góp phần vào tích lũy vốn
cho Nhà nước.


Những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính DN bao gồm:
1.2.1 Quan hệ tài chính giữa DN với Ngân sách Nhà nước
- Đối với DN Nhà nước:
+ DN được Nhà nước tài trợ vốn kinh doanh ban đầu tương ứng với vốn pháp định.
+ DN phải thực hiện nộp các khoản nộp vào Ngân sách Nhà nước theo luật định như: các
khoản thuế, tiền thu về sử dụng vốn Ngân sách,…
- Đối với DN ngồi quốc doanh: Cơng ty cổ phần, công ty TNHH, DN tư nhân,…
+ Nhà nước thơng qua các ngân hàng có vốn Nhà nước, DN có vốn Nhà nước có thể đầu tư
vốn bằng việc mua cổ phiếu, trái phiếu của công ty, và Nhà nước với tư cách người góp vốn
được hưởng cổ tức.
Bộ môn Quản lý dự án xây dựng

1


Quản trị Tài chính

1.2.2 Quan hệ tài chính giữa DN với thị trường tài chính
DN vay vốn, trả nợ, gởi và rút tiền ở các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, các tổ
chức tín dụng,…Vay vốn dài hạn để tài trợ cho đầu tư hoặc vay vốn ngắn hạn để bổ sung tài sản
lưu động.
1.2.3 Quan hệ tài chính giữa DN với thị trường hàng hóa, dịch vụ
Trong mối quan hệ này, DN đóng vai trị vừa là người mua, vừa là người bán. DN sử dụng
vốn tiền tệ của mình để mua các yếu tố đầu vào như: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, hàng
hóa, sức lao động, trả chi phí điện nước,…Ở vai trị người bán, DN bán ra thị trường các sản
phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ…để thu hồi vốn và tiếp tục sản xuất kinh doanh.
1.2.4 Quan hệ tài chính trong nội bộ DN
Mối quan hệ này thể hiện sự phân phối điều chuyển vốn giữa các đơn vị trực thuộc trong nội
bộ DN (giữa các đơn vị thành viên với tập đồn, tổng cơng ty). DN trả cho người lao động các
khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH,…và thu từ người lao động các khoản về thu hồi tạm ứng,

các khoản tiền phạt, tiền bồi thường hoặc các khoản đóng theo nghĩa vụ.
Tóm lại, DN là một thực thể kinh tế có các mối quan hệ kinh tế với các khâu khác trong hệ
thống tài chính trong việc huy động, phân phối và sử dụng vốn.
1.3 Chức năng của tài chính
1.3.1 Chức năng phân phối:
TCDN thực hiện việc phân phối và phân phối lại các nguồn lực tài chính được hình thành
trong DN để đáp ứng các yêu cầu sản xuất kinh doanh của DN.


Nội dung của phân phối:

-

Phân phối thu nhập của DN:
Thu nhập của DN bao gồm tiền bán sản phẩm, lao vụ, hàng hóa, tiền thu từ hoạt động đầu
tư tài chính,…được phân phối như sau:
+ Phần bù đắp:
Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Chi phí nguyên, nhiên vật liệu.
Chi phí tiền lương, bảo hiểm xã hội.
Chi phí quản lý DN, chi phí bán hàng, các loại thuế gián thu, lợi tức trái phiếu,…
+ Phần lợi nhuận:
Nộp thuế thu nhập DN.
Chia lãi cho các bên tham gia góp vốn, chia lãi cổ đơng,…
Trích lập các quỹ chun dùng như quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ
khen thưởng phúc lợi,…

Bộ mơn Quản lý dự án xây dựng

2



Quản trị Tài chính

-

Phân phối các nguồn lực tài chính:
+ Việc phân phối các nguồn lực tài chính cho tài sản dài hạn, cho vốn lưu động trong
khâu sản xuất, vốn lưu động cho khâu dự trữ,…
+ Việc khai thác thị trường tài chính: huy động vốn từ thị trường tài chính như vay, liên
doanh, phát hành chứng khốn và đầu tư vào thị trường chứng khoán như mua chứng
khoán, cho vay, gửi ngân hàng,…

Chức năng phân phối của tài chính DN là q trình phân phối thu nhập bằng tiền của DN và
q trình phân phối đó ln gắn liền với những đặc điểm vốn có của hoạt động sản xuất kinh
doanh và hình thức sở hữu DN.
Tóm lại, nhờ chức năng phân phối mà các quỹ tiền tệ của DN được hình thành và sử dụng
một cách có hiệu quả nhất để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận tối
đa.
1.3.2 Chức năng giám đốc
Để đồng vốn được sử dụng một cách có hiệu quả nhất, đem lại lợi nhuận cao nhất thì cần
thiết và tất yếu phải kiểm tra tình hình sử dụng các loại vật tư, các mức tiêu hao lao động, các chi
phí quản lý; kiểm tra tình hình sử dụng vốn cho đầu tư ra bên ngoài, cho đầu tư tài sản cố định,
tình hình huy động và chi phí huy động vốn,…Hay nói khác đi, đó chính là giám đốc tình hình
tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của DN. Như vậy, giám đốc tài chính là nhằm nâng cao hiệu
quả trong phân phối tài chính.
Đặc trưng cơ bản của giám đốc tài chính là giám đốc bằng đồng tiền thơng qua các chỉ tiêu
tài chính như: vốn, chi phí kinh doanh, tốc độ luân chuyển vốn, doanh lợi,…Mục tiêu của giám
đốc tài chính là xem xét tình hình huy động, phân phối và sử dụng vốn. giúp DN phát hiện những
khâu mất cân đối, những yếu kém, sơ hở trong công tác điều hành quản lý kinh doanh để có biện

pháp ngăn chặn kịp thời các khả năng tổn thất có thể xảy ra.
Đặc điểm của chức năng giám đốc là toàn diện và xuyên suốt quá trình sản xuất kinh doanh
của DN.
1.4 Quản trị tài chính cơng ty
1.4.1 Định nghĩa
Quản trị tài chính cơng ty là hoạt động liên quan đến việc đầu tư, mua sắm, tài trợ và quản lý
tài sản doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.4.2 Tổ chức quản trị tài chính cơng ty
Cũng giống như giám đốc của ba lĩnh vực chức năng cơ bản khác của công ty, phó giám đốc
tài chính, hay là trưởng phịng tài chính (CFO) thường phải trực tiếp báo cáo cho giám đốc điều
Bộ môn Quản lý dự án xây dựng

3


Quản trị Tài chính

hành. Trong một số cơng ty, giám đốc tài chính cũng có thể là một thành viên của hội đồng quản
trị.
Bên cạnh việc theo dõi hoạt động kế tốn, tài chính, thuế, chức năng kiểm tốn, các CFO
ngày nay thường chịu trách nhiệm lập kế hoạch chiến lược, quản trị và kinh doanh ngoại tệ, quản
trị rủi ro lãi suất và quản trị quy mô sản xuất và tồn kho. Ngồi ra, các CFO cũng phải có khả
năng giao tiếp một cách có hiệu quả với cộng đồng đầu tư liên quan đến hiệu suất tài chính của
công ty.
Trong các công ty lớn, các hoạt động tài chính do giám đốc tài chính quản lý và chia thành
hai nhóm, một bộ phận do trưởng phịng tài chính và bộ phận kia do kế toán trưởng quản lý.
Trách nhiệm của các kế toán trưởng chủ yếu thuộc về lĩnh vực kế tốn, kế tốn chi phí cũng như
kiểm soát ngân sách và dự toán, phần lớn liên quan đến hoạt động báo cáo nội bộ.
Sơ đồ tổ chức ở hình 1-1 có thể gây suy nghĩ sai lệch rằng có sự tách biệt giữa nhiệm vụ tài
chính và kế tốn. Tuy nhiên, trong các cơng ty được tổ chức tốt, thông tin sẽ dịch chuyển dễ

dàng giữa các bộ phận cịn trong các cơng ty nhỏ, chức năng tài chính và chức năng kế tốn có
thể được đồng nhất trong một hoạt động. Cần lưu ý rằng các chức năng tài chính và kế tốn trong
hình 1-1 chỉ là ví dụ minh họa. Trên thực tế, các chức năng này thường được thực hiện khác
nhau giữa các công ty.

Hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành

Phó giám đốc
Sản xuất

Bộ phận tài chính
- Hoạch định ngân sách đầu tư
- Quản trị tiền mặt
- Quan hệ với ngân hàng thương
mại và đầu tư
- Quản trị tín dụng
- Trả cổ tức
- Lập kế hoạch và phân tích tài
chính
- Quan hệ với người đầu tư
- Quản trị lương
- Quản trị rủi ro
- Lập kế hoạch và phân tích thuế

Phó giám đốc
Tài chính

Phó giám đốc
Marketing


Bộ phận kế tốn
- Kế tốn chi phí
- Quản trị chi phí
- Xử lý dữ liệu
- Sổ sách kế tốn
- Báo cáo thuế
- Kiểm soát nội bộ
- Chuẩn bị các báo cáo tài chính
- Chuẩn bị kế hoạch tài chính
- Chuẩn bị các dự báo tài chính

Hình 1-1 Chức năng quản trị tài chính trong sơ đồ tổ chức.
Bộ mơn Quản lý dự án xây dựng

4


Quản trị Tài chính

1.5 Mục tiêu của cơng ty
Cơng ty có rất nhiều mục tiêu được đề ra nhưng dưới góc độ quản trị tài chính mục tiêu của
cơng ty là nhằm tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Mục tiêu này phải được xem xét
trong mối quan hệ với các vấn đề khác như quan hệ lợi ích giữa chủ sở hữu và người điều hành
cơng ty, giữa lợi ích cơng ty và lợi ích xã hội nói chung. Muốn vậy, mọi quyết định tài chính cần
chú ý đến khả năng tạo ra giá trị. Một quyết định nếu không tạo ta được giá trị sẽ không làm tăng
mà làm giảm giá trị tài sản của chủ sở hữu.
1.5.1 Tạo ra giá trị
Đứng trên giác độ tạo ra giá trị, mục tiêu chính của cơng ty là tối đa hóa lợi nhuận, được cụ
thể và lượng hóa bằng các chỉ tiêu sau:

-

Tối đa hóa lợi nhuận sau thuế (Earning After Tax - EAT)
Tuy nhiên nếu chỉ có mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận sau thuế chưa hẳn gia tăng được giá

trị cho các cổ đơng. Chẳng hạn giám đốc tài chính có thể gia tăng lợi nhuận bằng cách phát hành
cổ phiếu kêu gọi vốn rồi dùng số tiền huy động được đầu tư vào trái phiếu Kho bạc thu lợi
nhuận. Trong trường hợp này, lợi nhuận vẫn tăng nhưng lợi nhuận trên cổ phần giảm vì số lượng
cổ phiếu phát hành tăng. Do đó chỉ tiêu tối đa hóa lợi nhuận sau thuế cần được bổ sung thêm chỉ
tiêu tối đa hóa lợi nhuận trên cổ phần.
-

Tối đa hóa lợi nhuận trên cổ phần (Earning Per Share – EPS)
Chỉ tiêu này có thể bổ sung cho những hạn chế của chỉ tiêu tối đa hóa lợi nhuận sau thuế.

Tuy nhiên, chỉ tiêu này vẫn cịn có những hạn chế của nó.
+ Tối đa hóa EPS khơng xét đến yếu tố thời giá tiền tệ và độ dài của lợi nhuận kỳ vọng.
+ Tối đa hóa EPS cũng chưa xem xét đến rủi ro.
+ Tối đa hóa EPS khơng cho phép sử dụng chính sách cổ tức để tác động đến cổ phiếu
trên thị trường.
-

Tối đa hóa thị giá cổ phiếu ( Market Price Per Share)
Chỉ tiêu này được xem là thích hợp nhất của cơng ty vì nó kết hợp nhiều yếu tố như độ

dài thời gian, rủi ro, chính sách cổ tức và những yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến cổ phiếu.
1.5.2 Vấn đề mâu thuẫn giữa chủ sở hữu và người điều hành
Đặc điểm của công ty cổ phần là có sự tách rời giữa chủ sở hữu và người điều hành hoạt
động công ty. Sự tách rời quyền sở hữu khỏi việc điều hành tạo ra tình huống khiến giám đốc
hành xử vì lợi riêng của mình hơn là lợi ích cổ đơng. Điều này làm phát sinh những mâu thuẫn

lợi ích giữa chủ sở hữu và giám đốc điều hành công ty.
Để khắc phục những mâu thuẫn này, chủ công ty nên xem giám đốc như là người đại diện
cho cổ đơng và cần có sự khích lệ sao cho giám đốc nỗ lực điều hành công ty tốt hơn vì lợi ích
cổ đơng cũng chính là lợi ích của giám đốc. Chế độ khuyến khích thỏa đáng bao gồm tiền lương,
Bộ môn Quản lý dự án xây dựng

5


Quản trị Tài chính

tiền thưởng thỏa đáng, thưởng bằng quyền chọn mua cổ phiếu cơng ty, và những lợi ích khác mà
giám đốc có thể thừa hưởng nếu hành xử vì lợi ích của cổ đơng.
1.5.3 Trách nhiệm đối với xã hội
Tối đa hóa giá trị tài sản cho cổ đơng khơng có nghĩa là ban điều hành cơng ty lờ đi vấn đề
trách nhiệm đối với xã hội, ví dụ: bảo vệ người tiêu dùng, trả lương công bằng cho nhân viên,
bảo đảm an toàn lao động, đào tạo và nâng cao trình độ của người lao động, bảo vệ mơi
trường,…Chính trách nhiệm xã hội địi hỏi ban quản lý khơng chỉ chú trọng đến lợi ích của cổ
đơng (shareholders) mà cịn chú trọng đến lợi ích của những người có liên quan khác
(stakeholders).
1.6 Các quyết định chủ yếu của tài chính cơng ty
Tài chính cơng ty liên quan đến ba loại quyết định chính: quyết định đầu tư, quyết định
nguồn vốn và quyết định phân chia cổ tức.
1.6.1 Quyết định đầu tư
Quyết định đầu tư là những quyết định liên quan đến: (1) tổng giá trị tài sản và giá trị từng bộ
phận tài sản (tài sản lưu động và tài sản cố định) cần có và (2) mối quan hệ cân đối giữa các bộ
phận tài sản trong doanh nghiệp. Quyết định đầu tư bao gồm:
- Quyết định đầu tư tài sản lưu động: quyết định tồn quỹ, quyết định tồn kho, quyết định
chính sách bán chịu hàng hóa, quyết định đầu tư tài chính ngắn hạn.
- Quyết định đầu tư tài sản cố định: quyết định mua sắm tài sản cố định mới, quyết định thay

thế tài sản cố định cũ, quyết định đầu tư dự án, quyết định đầu tư tài chính dài hạn.
- Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và đầu tư tài sản cố định: quyết
định sử dụng đòn bẩy hoạt động, quyết định điểm hòa vốn.
Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các quyết định tài chính cơng ty
vì nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp (Hawawini & Vialiet, 2002). Một quyết định đầu tư đúng sẽ góp
phần làm gia tăng giá trị doanh nghiệp, qua đó, gia tăng tài sản cho chủ sở hữu. Ngược lại, một quyết
định đầu tư sai sẽ làm tổn thất giá trị cơng ty, do đó, làm thiệt hại tài sản cho chủ sở hữu công ty.
1.6.2 Quyết định nguồn vốn
Quyết định nguồn vốn gắn liền với việc quyết định nên lựa chọn loại nguồn vốn nào cung
cấp cho việc mua sắm tài sản, nên sử dụng vốn chủ sở hữu hay vốn vay, nên dùng vốn ngắn hạn
hay dài hạn. Ngoài ra, quyết định nguồn vốn còn xem xét mối quan hệ giữa lợi nhuận để lại tái
đầu tư và lợi nhuận được phân chia cho cổ đơng dưới hình thức cổ tức.
- Quyết định huy động nguồn vốn ngắn hạn: quyết định vay ngắn hạn hay là sử dụng tín dụng
thương mại, quyết định vay ngắn hạn ngân hàng hay là phát hành tín phiếu cơng ty.
Bộ mơn Quản lý dự án xây dựng

6


Quản trị Tài chính

- Quyết định huy động nguồn vốn dài hạn: quyết định sử dụng nợ dài hạn hay là vốn cổ phần,
quyết định vay dài hạn ngân hàng hay là phát hành trái phiếu công ty, quyết định sử dụng vốn cổ
phần phổ thông hay là sử dụng nợ dài hạn, quyết định sử dụng vốn cổ phần phổ thông hay là cổ
phần ưu đãi.
- Quyết định quan hệ cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở hữu (địn bẩy tài chính).
- Quyết định vay để mua hay thuê tài sản.
1.6.3 Quyết định phân chia cổ tức
Trong loại quyết định này, giám đốc tài chính sẽ phải lựa chọn giữa việc sử dụng lợi nhuận
sau thuế để chia cổ tức hay là giữ lại để tái đầu tư. Ngồi ra, giám đốc tài chính cịn phải quyết

định xem cơng ty nên theo đuổi một chính sách cổ tức như thế nào và liệu chính sách cổ tức có
tác động gì đến giá trị cơng ty hay giá cổ phiếu trên thị trường hay khơng.
1.6.4 Các quyết định khác
Ngồi ba quyết định chủ yếu như vừa nêu trên đây, tài chính cơng ty cơng ty cũng xem xét
một số quyết định khác, ví dụ như: quyết định hình thức chuyển tiền, quyết định phòng ngừa rủi
ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh đối ngoại, quyết định tiền lương hiệu quả, quyết định tiền
thưởng bằng quyền chọn
1.7 Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
1.7.1 Môi trường luật pháp

Theo luật doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam số 68/2014/QH13 khóa XIII thơng qua ngày 26/11/2014:
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh.”
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế, quy tụ các phương tiện về tài chính, vật chất và
con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch
vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng, thơng qua đó tối đa hoá lợi nhuận
của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp hợp lý các mục tiêu xã hội.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các
cơng đoạn của q trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Kinh doanh có các đặc điểm cơ bản sau:
-

Kinh doanh phải do một chủ thể thực hiện được gọi là chủ thể kinh doanh.
Chủ thể kinh doanh có thể là cá nhân, các hộ gia đỡnh, các doanh nghiệp.

-


Kinh doanh phải gắn liền với thị trường.

Bộ môn Quản lý dự án xây dựng

7


Quản trị Tài chính

-

Kinh doanh phải gắn liền với sự vận động của đồng vốn. Công thức kinh
doanh của C.Mác:T-H-SX... -H’ -T’

-

Mục đích chủ yếu của kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận (T’-T >0)

Một doanh nghiệp có thể đảm nhận tất cả các khâu của quá trình kinh doanh,
nhưng cũng có thể chỉ thực hiện một khâu nào đó,chẳng hạn như: sản xuất hay tiêu thụ
(DN thương mại).
Phân loại doanh nghiệp
Phân loại theo hình thức sở hữu
a. Doanh nghiệp Nhà nước

- Khái niệm : Doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế Nhà nước đầu tư vốn
100%, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động cơng ích,
nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế- xã hội do Nhà nước giao
- Doanh nghiệp Nhà nước có những đặc điểm
 DNNN là một pháp nhân do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập&tổ chức quản


 DNNN có thẩm quyền kinh tế bình đẳng với các Doanh nghiệp khác và hạch
toán kinh tế độc lập trong phạm vi vốn do DN quản lý.
 DNNN giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân được giao chức năng
kinh doanh và chức năng hoạt động cơng ích.
 DNNN có trụ sở chính đặt trên lãnh thổ Việt Nam
- DNNN cũng có nhiều hình thức khác nhau tùy theo quy mô kinh doanh, chức
năng, nhiệm vụ, mức độ liên kết kinh doan, mức độ độc lập hoạt động mà có tên gọi khác
nhau như: Tổng công ty Nhà nước, Doanh nghiệp Nhà nước vừa hoặc nhỏ, khơng hoặc
có tổ chức hội đồng quản trị, DN đoàn thể.
b. Doanh nghiệp tư nhân

- Khái niệm : Theo Điều 183 Chương VII Luật doanh nghiệp năm 2014, doanh
nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp
- Doanh nghiệp tư nhân có những đặc điểm sau :
 DNTN là doanh nghiệp do một cá nhân đầu tư vốn thành lập và làm chủ. Chủ
sở hữu tài sản của doanh nghiệp là một cá nhân. Bởi vậy mà chủ doanh nghiệp tư nhân có
tồn quyền quyết định những vấn đề liên quan tới quản lý doanh nghiệp, thuê người khác
điều hành ( trong trường hợp này phải khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh và vẫn
phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của doanh nghiệp), có quyền cho thuê toàn bộ
doanh nghiệp, bán doanh nghiệp, tạm ngừng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật
 DNTN khơng có tư cách pháp nhân bởi vì tài sản của doanh nghiệp khơng
tách bạch rõ ràng với tài sản của chủ DN. Tài sản mà chủ doanh nghiệp đầu tư vào hoạt
Bộ môn Quản lý dự án xây dựng

8



Quản trị Tài chính

động kinh doanh của DNTN khơng phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh
nghiệp.
 DNTN là doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của doanh nghiệp.
c. Công ty trách nhiệm hữu hạn

c1. Công ty TNHH hai thành viên trở lên.
Công ty TNHH hai thành viên trở lên là DN có những đặc điểm chung sau đây:
- Hình thức sở hữu của cơng ty là sở hữu chung của các thành viên công ty.
- Thành viên của cơng ty có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên mỗi cơng ty
khơng ít hơn hai và không vượt quá năm mươi.
- Công ty không được quyền phát hành cổ phần.
- Cơng ty là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp.
c2. Công ty TNHH một thành viên
Công ty TNHH một thành viên là DN có những đặc điểm chung sau đây:
- Chủ sở hữu công ty phải là một tổ chức hoặc cá nhân và có thể là: Cơ quan nhà
nước, đơn vị vũ trang, các pháp nhân của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các loại DN, các tổ chức khác theo quy đ ịnh
của pháp luật.
- Chủ sở hữu cơng ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ cho
tổ chức hoặc cá nhân khác theo quy định về chuyển đổi doanh nghiệp.
- Công ty không được phát hành cổ phần.
- Cơng ty có tư cách pháp nhân và chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm hữu hạn đối
với kết quả kinh doanh trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
d. Công ty cổ phần

Công ty cổ phần là doanh nghiệp có những đặc điểm chung sau đây:

- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn
chế tối đa.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khốn các loại để huy động vốn, theo
quy định của pháp luật về chứng khốn.
- Cơng ty cổ phần có tư cách pháp nhân và là doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn,
cổ đông của công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
e. Công ty hợp danh

Công ty hợp danh là doanh nghiệp có những đặc điểm chung sau đây;
Bộ mơn Quản lý dự án xây dựng

9


Quản trị Tài chính

- Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngồi ra cịn có thành viên góp vốn.
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân có trình độ chun mơn và uy tín nghề nghiệp
và phải chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của
công ty ( trách nhiệm vô hạn ).
- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi
số vốn đã góp vào cơng ty.
- Cơng ty hợp danh có tư cách pháp nhân.
- Cơng ty hợp danh khơng được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Như vậy, cơng ty hợp danh có 2 loại: Cơng ty hợp danh mà tất cả các thành viên đều
là thành viên hợp danh và cơng ty hợp danh có cả thành viên hợp danh&thành viên góp
vốn.
f. Nhóm cơng ty


Nhóm cơng ty là tập hợp các cơng ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi
ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác.
Nhóm cơng ty bao gồm các hình thức sau đây:
- Cơng ty mẹ - cơng ty con;
- Tập đồn kinh tế;
- Các hình thức khác.
Thực chất, quy định về nhóm cơng ty nhằm mục đích tăng cường sự cơng khai, minh
bạch trong hoạt động kinh doanh cũng như hạn chế chế độ trách nhiệm hữu hạn và bảo vệ
lợi ích của cổ đơng thiểu số. Đó là các quy định trách nhiệm đền bù của công ty mẹ đối
với công ty con, hay nghĩa vụ lập báo cáo tài chính hợp nhất của nhóm cơng ty .Đây là
một bước phát triển mới của pháp luật doanh nghiệp Việt Nam trong việc tạo ra cơ sở
pháp lý để hình thành các tập đồn kinh tế lớn có khả năng cạnh tranh trên thị trường
trong nước và quốc tế.
Phân loại theo quy mô

Theo tiêu thức quy mô, các doanh nghiệp đước phân làm ba loại:
- Doanh nghiệp quy mô lớn.
-

Doanh nghiệp quy mô vừa.

-

Doanh nghiệp quy mô nhỏ.

Để phân biệt các doanh nghiệp theo quy mô như trên, hầu hết ở các nước người ta
dựa vào những tiêu chuẩn như:
-


Tổng số vốn đầu tư của doanh nghiệp.
Số lượng lao động trong doanh nghiệp.
Doanh thu của doanh nghiệp.
Lợi nhuận hàng năm.

Bộ môn Quản lý dự án xây dựng

10


Quản trị Tài chính

Bảng 1.1. Quy định phân loại doanh nghiệp theo quy mô ở một số quốc gia
Quốc gia

Số lao động

Tổng
vốn
(TSản)

Australia

<500 trong CN & DV

Canada

<500 trong CN & DV

Hồng Kông


<100 trong
trong DV

Indonesia

<100

< 0.6 tỉ Rupi

Nhật

<50 bán lẻ, <100 bán
buôn, <300 trong lĩnh
vực khác

<10tr Yên,
<30tr Yên,
<100tr Yên

Mexico

< 250

<7 triệu $

Philippine

< 200


<100triệu
Peso

Singapore

< 100

<499tr $ Sin

Myanmar

< 100

Thailand

< 100

<20 tr Bath

Việt Nam

<300

<10 tỉ đồng

Mỹ

<500

Lợi

nhuận

Doanh
thu

<20tr$Ca

CN, <50
< 2
Rupi

tỉ

50k-150k

Phân loại theo lĩnh vực kinh doanh

- Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
- Doanh nghiệp thương mại.
- Doanh nghiệp vận tải.
- Doanh nghiệp xây dựng.
- Các doanh nghiệp dịch vụ.
- Doanh nghiệp hỗn hợp: sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ.
1.7.2. Môi trường thuế
Hầu hết các quyết định trong quản trị tài chính đều trực tiếp hoặc gián tiếp có ảnh hưởng đến
thuế thu nhập của công ty. Hằng năm, công ty phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuể thu
nhập DN nhiều hay ít tùy thuộc vào thu nhập chịu thuế và thuế suất. Thu nhập chịu thuế bằng
Bộ môn Quản lý dự án xây dựng


11


Quản trị Tài chính

doanh thu trừ đi tất cả các chi phí hợp lý bao gồm khấu hao và lãi vay. Về phía cơng ty, nếu thu
nhập chịu thuế thấp sẽ tiết kiệm được thuế, do vậy, cơng ty có khuynh hướng đưa khấu hao và lãi
vay lớn vào chi phí để tiết kiệm thuế. Về phía chính phủ và cơ quan thuế, người ta chỉ chấp nhận
những khoản chi phí nào hợp lý nhằm hạn chế cơng ty tránh thuế.
Khấu hao là hình thức phân bổ có hệ thống chi phí mua sắm TSCĐ vào giá thành sản phẩm
theo từng thời kỳ nhằm mục đích báo cáo tài chính, mục đích tính thuế hoặc là cả hai. Khấu hao
được xem như là khoản chi phí được khấu trừ khỏi thu nhập công ty để xác định thu nhập chịu
thuế, do đó khấu hao được xem là một trong những yếu tố giúp cơng ty tiết kiệm thuế. Có nhiều
cách tính khấu hao khác nhau dẫn đến kết quả thu nhập chịu thuế cũng khác nhau.
Các phương pháp khấu hao được chọn có thể khác nhau tùy theo mục đích báo cáo thuế hay
báo cáo tài chính. Hầu hết các cơng ty có thu nhập chịu thuế đều thích sử dụng phương pháp
khấu hao nhanh cho mục đích báo cáo thuế vì phương pháp này cho phép giảm trừ khấu hao
nhanh hơn nên thu nhập tính thuế thấp hơn vào những năm đầu. Tuy nhiên, trên thực tế các công
ty chỉ có thể trích khấu hao theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích
khấu hao TSCĐ (Thơng tư 203/2009/TT-BTC ban hành ngày 20/10/2009).
Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2003 quy định mức trích khấu hao căn cứ vào giá trị
TSCĐ và thời gian trích khấu hao. Cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ có hiệu quả kinh
tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá hai lần mức khấu hao theo chế độ để nhanh
chóng đổi mới cơng nghệ.
Khấu hao theo đường thẳng (Mơ hình SL- Straight Line Depreciation)
Khấu hao theo đường thẳng tức là giá trị tính khấu hao trong các năm bằng nhau. Điều đó
hàm ý thừa nhận sự dịch chuyển giá trị của TSCĐ một cách đều đặn theo thời gian vào giá thành
sản phẩm sản xuất theo chu kỳ của tài sản. Mức trích khấu hao trung bình hằng năm cho TSCĐ
của cơng ty được tính như sau:


D= P/n
D: mức khấu hao đều hàng năm
P: nguyên giá tài sản cố định (gồm giá mua theo hóa đơn, chi phí vận chuyển, chi phí lắp đặt,
chi phí vận hành thử)
n: thời hạn tính khấu hao (năm)
Ví dụ:
Một TSCĐ nguyên giá 1 tỷ đồng, khung thời gian của bộ tài chính từ 8 – 12 năm. Khi mới đưa
vào sử dụng công ty chọn thời gian khấu hao là 8 năm. Đến đầu năm thứ 3 do kinh doanh khó
khăn cơng ty chọn lại thời gian khấu hao là 12 năm. Đến đầu năm thứ 6 cơng ty có hướng thuận
lợi nên chọn lại thời gian là 10 năm. Tính mức khấu hao hàng năm của tài sản này

Bộ môn Quản lý dự án xây dựng

12


Quản trị Tài chính

Năm

Thời gian tính

Suất KH

KH (năm)

Giá trị TS ở

Mức khấu


đầu năm (Trđ)

hao (Trđ)

1

8

1/8

1000

125

2

-

3

12

4

-

75

5


-

75

6

10

7

-

105

8

-

105

9

-

105

10

-


105

125
1/10

750

1/5

525

75

105

Khấu hao theo số dư giảm dần (Mơ hình DB – Declining Balance Depreciation)
Phương pháp này xác định chi phí hằng năm là một con số phần trăm cố định trên giá trị sổ
sách ròng của tài sản (giá mua trừ khấu hao tích lũy) vào đầu năm để áp dụng tính khấu hao.
Cơng thức chung của mơ hình này là:
Dx = m x

1
x BV
n

Trong đó,
m: Hệ số điều chỉnh
n: số năm khấu hao tài sản
BV: giá trị ròng của tài sản vào đầu năm (số dư còn lại)
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của tài sản cố định quy định tại bảng dưới đây:

Thời gian sử dụng của tài sản cố định

Hệ số điều chỉnh
(lần)

( t  4 năm)

Đến 4 năm
Trên 4 đến 6 năm

(4 năm < t  6 năm)

Trên 6 năm

(t > 6 năm)

1,5
2,0
2,5

Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói
trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình qn giữa giá trị cịn lại và số năm sử dụng
Bộ môn Quản lý dự án xây dựng

13


Quản trị Tài chính

cịn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của tài

sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định.
Ví dụ:
Một tài sản có giá trị 100 triệu đồng, tuổi thọ 5 năm được mua vào tháng 2, áp dụng phương
pháp khấu hao theo số dư giảm dần có hệ số khấu hao là 2. Từ năm thứ 4 trở đi chuyển sang
phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Mức khấu hao qua các năm được xác định như sau:
Năm

Cách tính khấu hao

Chi phí khấu hao

Tài sản cố

(Trđ)

định ròng

m(1/n)BV (Trđ)

(Trđ)
1

2(1/5)100.000 = 40

40

60

2


2(1/5)60.000 = 24

24

36

3

2(1/5)36.000 = 14.4

14.4

21.6

4

21.6/2 = 10.8

10.8

10.8

5

21.6/2 = 10.8

10.8

0


Khấu hao theo tổng số thứ tự năm (Mô hình SYD- Sum- of- Year Digits)

Dx= P. dx
Dx : mức khấu hao ở năm x
P: nguyên giá TSCĐ
dx : suất khấu hao ở năm x
dx = (n-x+1)/(1+2+…+n)=(n-x+1)/[n(n+1)/2]

Ví dụ:
Một TSCĐ nguyên giá 3 tỷ đồng, thời hạn khấu hao trong 7 năm. Khi mới đưa vào sử dụng
công ty khấu hao theo mơ hình DB với suất khấu hao dr= 20%. Đến đầu năm thứ ba chuyển sang
khấu hao theo mô hình SYD đến hết năm thứ 7. Tính mức khấu hao hàng năm của tài sản này.

Bộ môn Quản lý dự án xây dựng

14


Quản trị Tài chính

Năm

T/g chọn (năm)

Giá trị ở đầu năm

Mức KH (Tr

(Trđ)


đ)

0,2

3000

600

2

-

2400

480

3

5/15

1920

640

4

4/15

1,280


512

5

3/15

768

384

6

2/15

384

256

7

1/15

128

128

1

Suất KH


7

Khấu hao theo đơn vị sản lượng
Chi phí khấu hao cho một đơn
vị sản lượng

=

P
Tổng sản lượng có trong thời kỳ tính khấu hao

Ví dụ: Một cơng ty mua một xe ơtơ du lịch có giá trị ban đầu 600 triệu đồng, giá trị cịn lại ước
tính 100 triệu đồng sau khi đã chạy được 400.000 km. Tính chi phí khấu hao cho một km
chạy xe và giá trị sổ sách của tài sản sau khi đã chạy được 200.000 km.
Lời giải:
- Chi phí khấu hao cho một km chạy xe:
D= (600 – 100)106 /400.000 = 1.250 đ/km
- Giá trị sổ sách của tài sản sau khi chạy được 200.000 km:
BV= 600 x 106 – 1.250 x 200.000 = 350 x 106 đ
Chi phí lãi vay
Hệ thống thuế Việt Nam ưu đãi tài trợ bằng vốn vay nhiều hơn so với tài trợ bằng vốn chủ sở
hữu. Việc trả lãi cho những người chủ nợ được giảm trừ thuế trong khi việc chi trả cổ tức cho cổ
đông thì khơng được giảm trừ. Do vậy, đối với một cơng ty hoạt động có lãi, sử dụng nợ trong tổ
hợp tài sản sẽ đem lại khoản nợ về thuế đáng kể so với sử dụng cổ phiếu ưu đãi hay cổ phiếu
thường.
Chi phí của tiền lãi sau thuế:
Cst = C – C.t = C(1-t)
Cst: Chi phí của tiền lãi sau thuế
C: Chi phí tiền lãi trước thuế
t: Thuế suất thuế thu nhập

Bộ môn Quản lý dự án xây dựng

15


Quản trị Tài chính

1.7.3 Mơi trường tài chính
a. Mục tiêu của các thị trường tài chính
Mục tiêu của thị trường tài chính trong nền kinh tế là phân bổ vốn tiết kiệm một cách có hiệu
quả cho người sử dụng cuối cùng. Nếu những đơn vị tiết kiệm cũng chính là những đơn vị sử
dụng vốn thì nền kinh tế khơng cần thị trường tài chính. Tuy nhiên, trong nền kinh tế hiện đại,
hầu hết các công ty phi tài chính đều sử dụng nhiều hơn mức tiết kiệm của họ để đầu tư vào tài
sản thực. Mặt khác hầu hết các hộ gia đình đều có tổng số tiết kiệm lớn hơn tổng đầu tư. Tính
hiệu quả là yếu tố đưa người đầu tư cuối cùng và người tiết kiệm cuối cùng gặp nhau với chi phí
thấp nhất và thuận lợi nhất có thể.
b. Thị trường tài chính
Thị trường tài chính khơng phải là khơng gian vật lý mà đó là cơ chế để đưa tiền tiết kiệm
đến với người đầu tư cuối cùng. Trên phương diện thời hạn của tài sản tài chính, người ta chia
thành hai loại thị trường tài chính là thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Trên phương diện cơ
chế giao dịch, người ta chia làm hai loại thị trường là thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
Thị trường tiền tệ và thị trường vốn
Thị trường tiền tệ là thị trường mua và bán các chứng khoán Nhà nước và chứng khốn cơng
ty có thời gian đáo hạn dưới một năm. Trong khi đó, thị trường vốn hoạt động với các công cụ
thuộc về vốn chủ và vốn vay dài hạn có thời gian đáo hạn trên một năm.
Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp
Thị trường sơ cấp (primary market) là thị trường phát hành và giao dịch các chứng khoán
mới phát hành. Thị trường thứ cấp (secondary market) là nơi giao dịch các loại chứng khoán đã
phát hành. Giao dịch trên thị trường sơ cấp cung cấp nguồn vốn cho các nhà phát hành chứng
khoán, trong khi giao dịch trên thị trường thứ cấp cung cấp thanh khoản cho các nhà đầu tư.

c. Các tổ chức tài chính trung gian
Bởi vì thị trường tài chính khơng hồn hảo nên những người mua và người bán chứng khốn
khơng có đầy đủ thông tin cần thiết cũng như không thể phân chia nhỏ chứng khốn theo quy mơ
phù hợp với nhu cầu của họ. Khi ấy họ cần các tổ chức tài chính trung gian giúp họ giải quyết
những vấn đề do sự khơng hồn hảo của thị trường gây ra. Các tổ chức tài chính này thu thập
thơng tin từ người mua và người bán để làm cho nhu cầu mua và bán gặp nhau. Nếu khơng có
các tổ chức tài chính thì chi phí thơng tin và giao dịch sẽ rất lớn khiến cho các giao dịch rất khó
có thể xảy ra. Nói chung tổ chức tài chính trung gian có thể chia thành hai loại: tổ chức nhận ký
thác và tổ chức không nhận ký thác.
* Tổ chức nhận ký thác (Deposistory institutions):
- Khái niệm:
Bộ môn Quản lý dự án xây dựng

16


Quản trị Tài chính

Tổ chức nhận ký thác là loại hình chủ yếu của các tổ chức tài chính, nó nhận ký thác từ
những đơn vị thặng dư vốn và cung cấp tín dụng cho những đơn vị thiếu hụt vốn hoặc đầu tư
bằng cách mua chứng khoán.
-. Phân loại: Tổ chức nhận ký thác bao gồm các loại hình sau đây:
+ Ngân hàng thương mại: là tổ chức mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền
gửi của cơng chúng dưới hình thức ký thác và sử dụng ký thác đó để cho vay và thực hiện các
dịch vụ tài chính khác.
+ Tổ chức tiết kiệm: là một loại hình tổ chức nhận ký thác thường xuyên được tổ chức
dưới hình thức hiệp hội tiết kiệm và cho vay hoặc ngân hàng tiết kiệm, nó hoạt động tương tự
như là ngân hàng thương mại nhưng tập trung chủ yếu vào khách hàng cá nhân hơn là khách
hàng cơng ty.
+ Hiệp hội tín dụng: hiệp hội tín dụng khác với ngân hàng thương mại và tổ chức tiết

kiệm ở chỗ: Hiệp hội tín dụng là tổ chứ phi lợi nhuận và hạn chế hoạt động trong phạm vi thành
viên của hội, sử dụng hầu hết nguồn vốn huy động từ hội viên và cung cấp tín dụng lại cho các
hội viên khác.
* Tổ chức không nhận ký thác (Nondeposistory institutions)
- Khái niệm:
Tổ chức không nhận ký thác cũng đóng vai trị quan trọng trong hệ thống tài chính.
Chúng khơng huy động nguồn vốn bằng hình thức ký thác mà huy động nguồn vốn bằng các
hình thức khác như phát hành tín phiếu, trái phiếu hoặc cổ phiếu.
- Phân loại:
Các tổ chức tài chính khơng nhận ký thác (đơi khi cịn gọi là tổ chức tài chính phi ngân
hàng) bao gồm:
+ Cơng ty tài chính: huy động nguồn vốn bằng cách phát hành chứng khoán và sử dụng
vốn huy động được để cho vay. Hoạt động cho vay của cơng ty tài chính cũng giống như ngân
hàng thương mại nhưng nó chủ yếu tập trung vào một phân khúc thị trường cụ thể nào đó.
+ Quỹ đầu tư: huy động vốn bằng cách bán chứng chỉ đầu tư cho các nhà đầu tư vá ử
dụng vốn huy động được để đầu tư chứng khốn trên thị trường tài chính.
+ Cơng ty chứng khốn: cung cấp đa dạng các loại dịch vụ tài chính như mơi giới, kinh
doanh, tư vấn và bao tiêu chứng khốn.
+ Cơng ty bảo hiểm: huy động vốn bằng cách bán chứng nhận bảo hiểm cho công chúng
và sử dụng nguồn vốn huy động được để đầu tư trên thị trường tài chính.
+ Quỹ lương hưu: quỹ này hình thành từ tiền đóng góp của các cơng ty và đại diện chính
phủ, được sử dụng để đầu tư trên thị trường tài chính. Vốn gốc và lãi của quỹ này dùng để trả
cho người lao động dưới hình thức lương hưu.
Bộ mơn Quản lý dự án xây dựng

17


Quản trị Tài chính


d. Các cơng cụ tài chính
Có nhiều loại chứng khốn hay cơng cụ tài chính được giao dịch trên thị trường tài chính,
bao gồm các cơng cụ trên thị trường vốn và các công cụ trên thị trường tiền tệ.


Các chứng khoán giao dịch trên thị trường vốn:
Các loại chứng khoán giao dịch phổ biến trên thị trường vốn bao gồm: trái phiếu (bonds),
chứng khoán cầm cố bất động sản (mortgage-back securities) và cổ phiếu (stocks).
- Trái phiếu là chứng nhận nợ dài hạn do công ty hoặc chính phủ phát hành để huy động
vốn tài trợ cho hoạt động của mình.
- Chứng khốn cầm cố bất động sản là loại chứng nhận nợ dài hạn được tạo ra nhằm tài
trợ cho việc mua bất động sản.
- Cổ phiếu (cịn gọi là chứng khốn vốn) là chứng nhận đầu tư và sở hữu một phần trong
công ty cổ phần.

 Các chứng khoán giao dịch trên thị trường tiền tệ:
Các cơng cụ tài chính giao dịch trên thị trường tiền tệ là những tài sản tài chính có thời
hạn không quá một năm. Ở Việt Nam, do thị trường tiền tệ chưa phát triển nên hàng hoá giao
dịch trên thị trường này chưa nhiều. Hiện tại, chỉ mới có tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi
ngân hàng và các loại thương phiếu.
-

Tín phiếu kho bạc (treasury bill) là chứng khốn có thời hạn khơng q một năm do
Kho bạc phát hành để huy động vốn bù đắp thiếu hụt cho ngân sách.

-

Chứng chỉ tiền gửi ngân hàng (certificate of deposite) là chứng chỉ tiền gửi do các tổ
chức nhận ký thác phát hành có nêu rõ số tiền gửi, thời hạn và lãi suất.


-

Thương phiếu (commercial paper) là chứng khốn ngắn hạn do các cơng ty có uy tín
phát hành để huy dộng vốn ngắn hạn.

Ngồi các cơng cụ tài chính của thị trường tiền tệ và thị trường vốn, thị trường tài chính
cịn giao dịch các chứng khoán phái sinh (derivative securities). Chứng khoán phái sinh là loại
chứng khốn mà giá trị của nó được phái sinh từ giá trị của tài sản cơ sở (underlying assets).
Chứng khoán phái sinh phổ biến bao gồm các loại hợp đồng kỳ hạn (foward contracts), hợp đồng
giao sau (futures contracts), hợp đồng hoán đổi (swaps contracts), và hợp đồng quyền chọn
(options contracts).

Bộ môn Quản lý dự án xây dựng

18


Quản trị tài chính

CHƯƠNG 2

GIÁ TRỊ THEO THỜI GIAN CỦA TIỀN TỆ
2.1 Tính tốn lãi tức
2.1.1 Lãi suất:
Tiền lãi là số tiền thu được (đối với người cho vay) hoặc chi ra (đối với người đi vay) do
việc sử dụng vốn vay sau một khoản thời gian. Ví dụ, nếu ta vay 10 triệu đồng vào năm nay và
cam kết trả 1 triệu đồng mỗi năm thì sau hai năm tới, ta sẽ phải trả khoản tiền lãi là 2 triệu đồng
cùng với vốn gốc là 10 triệu đồng.
Tuy nhiên, nếu ta sử dụng tiền lãi như là công cụ để định giá thuê sử dụng tiền trong trường
hợp thời gian tính lãi quá dài với những giá trị cho vay khác nhau thì như thế sẽ rất bất tiện trong

việc điều chỉnh giá trị tiền tệ theo thời gian. Vì thế, người ta sử dụng một cơng cụ khác là lãi suất
để tính chi phí của việc sử dụng tiền.
Lãi suất là tỉ lệ % tiền lãi so với vốn gốc trong một đơn vị thời gian. Đơn vị thời gian sử
dụng để quy định lãi suất thường là năm, tháng,...
Cơng thức tính lãi suất là:

i

I
x100%
P.n

(2.1)

Trong đó,
i: lãi suất
I: tiền lãi
P: vốn gốc
n: số kỳ hạn
Như vậy, với lãi suất đã thỏa thuận, ta dễ dàng tính ra tiền lãi I trả cho vốn gốc
2.1.2 Lãi đơn
Lãi đơn là số tiền lãi chỉ tính trên số tiền gốc mà khơng tính trên số tiền lãi do số tiền gốc
sinh ra trong các thời kỳ trước.
Công thức:

SI = P0 . i . n

(2.2)

Trong đó,

SI: lãi đơn
P0 : số tiền gốc
i: lãi suất của kỳ hạn
n: số kỳ hạn tính lãi
Ví dụ: Nếu ta ký gửi 100 triệu đồng vào tài khoản định kỳ tính lãi đơn với lãi suất 8%/năm.
Sau 10 năm số tiền gốc và lãi thu được là:
Pn = P0 + SI = P0 + P0 .i .n = 100 + 100.0,08.10 = 180 triệu đồng.
Bộ môn Quản lý dự án xây dựng

1


Quản trị tài chính

Từ cơng thức (2.2), ta suy ra: đối với lãi đơn thì tiền tích lũy cho vay tại thời điểm hiện tại
vào cuối thời kỳ t là: Pn = P0 + SI = P0 + P0 .i .n = P0 .(1+i.n)
Theo trên, ta thấy rằng vốn gốc có khả năng sinh lãi cịn tiền lãi sinh ra từ vốn gốc thì lại
khơng có khả năng này. Chính vì thế, phương pháp lãi đơn thường chỉ được áp dụng trong thời
gian ngắn, cịn hầu hết các tình huống trong tài chính liên quan đến giá trị thời gian của tiền tệ
không thể dựa trên phương pháp này. Trong hầu hết các trường hợp người ta sử dụng lãi kép để
đo lường giá trị thời gian của tiền tệ, bởi vì thực tế mọi đồng tiền đều có khả năng sinh lãi.
2.1.3. Lãi kép
Lãi kép là số tiền lãi khơng chỉ tính trên số tiền gốc mà cịn tính trên số tiền lãi do số tiền
gốc sinh ra. Nó là lãi tính trên lãi, hay cịn gọi là ghép lãi.
Ý nghĩa: Khái niệm lãi kép rất quan trọng vì nó có thể ứng dụng để giải quyết rất nhiều vấn
đề trong tài chính. Phần lớn các vấn đề lý thuyết và thực tiễn trong tài chính liên quan đến thời
giá tiền tệ đều được xây dựng trên nền tảng lãi kép thay vì lãi đơn. Lý do vì lãi kép phản ánh
chính xác hơn chi phí cơ hội của đồng tiền.
Cũng lấy ví dụ như của trường hợp lãi đơn nhưng ta tính lãi kép thì ta sẽ có kết quả như sau:
Khoản tiền tích lũy cuối năm 1:

P1 =P0 + P0 .i = P0 .(1+i) = 100.(1+0,08) = 108 triệu
Khoản tiền tích lũy cuối năm 2:
P2 =P1 + P1 .i = P1 .(1+i) = P0 .(1+i).(1+i) = P0 .(1+i)2 = 100.(1+0,08)2 = 108,64 triệu
Tương tự, khoản tiền tích lũy cuối năm 10:
P10 =P9 + P9 .i = P9 .(1+i) = P0 .(1+i)9 .(1+i) = P0 .(1+i)10 = 100.(1+0,08)10 = 215 triệu
Như vậy, với lãi kép, khoản tiền tích lũy cuối thời kỳ n là:
Pn = P0 . (1+i)n

(2.3)

2.2 Biểu đồ dòng tiền tệ
2.2.1 Khái niệm
Dòng tiền tệ là một chuỗi các khoản thu nhập hoặc chi trả xảy ra qua một số thời kỳ nhất
định. Dòng tiền tệ có hai loại là dịng tiền tệ đều và dịng tiền hỗn tạp. Dòng tiền tệ đều là dòng
tiền bao gồm các khoản tiền bằng nhau được phân bố đều đặn theo thời gian. Trong khi dòng tiền
tệ hỗn tạp là dịng tiền tệ bao gồm các khoản tiền khơng bằng nhau phát sinh qua một số thời kỳ
nhất định. Để đơn giản, các nội dung tiếp theo sẽ tập trung vào dòng tiền tệ đều. Các khoản thu,
chi của dịng tiền tệ có thể được biểu diễn trên một biểu đồ gọi là biểu đồ dòng tiền tệ.
2.2.2 Quy ước
Biểu đồ dòng tiền tệ là một thang thời gian trên đó đánh số các thời đoạn 0,1,2,…,n.
- Khoản thu là dòng tiền tệ dương, khoản chi là dòng tiền tệ âm.
- Ở mỗi thời đoạn: Dòng tiền tệ ròng = Khoản thu – Khoản chi.
- Các dòng tiền tệ đều xảy ra ở cuối thời đoạn
Bộ môn Quản lý dự án xây dựng

2


Quản trị tài chính


2.2.3. Ký hiệu
- P: Giá trị hoặc tổng số tiền ở một mốc thời gian quy ước là hiện tại (Giá trị hiện tại hay
còn gọi là hiện giá)
- F: Giá trị hoặc tổng số tiền ở một mốc thời gian quy ước là tương lai (Giá trị tương lai)
- A: Giá trị của một chuỗi dòng tiền tệ đều có trị số bằng nhau
A1 = A2 = A3 = . . .= AN = A
và kéo dài trong một khoảng thời gian nào đó
- n: Số thời đoạn
- i: lãi suất (nếu khơng có chú thích thì ln ln hiểu là lãi suất ghép)
Biểu đồ dịng tiền tệ giả định:

2.3 Các giá trị tương đương của dòng tiền tệ đều
2.3.1 Sự tương đương của tiền tệ
Những khoản tiền khác nhau xảy ra ở các thời gian khác nhau có thể tương đương với nhau
về giá trị kinh tế. Sự tương đương có thể thiết lập cho một số thời đoạn về trước hoặc về sau so
với một thời điểm chọn làm gốc thời gian.
2.3.2 Các công thức tính giá trị tương đương
a. Cho P tìm F:
F = P(1+i)n
Ký hiệu: (1+i)n = (F/P, i%, n)

(2.4)


F = P(F/P, i%, n)

b. Cho F tìm P:
P = F/(1+i)n
Ký hiệu 1/(1+i)n = (P/F,i%,n)


(2.5)


P = F(P/F,i%,n)

c. Cho A tìm F:
F= A

(1  i) n  1
i

Ký hiệu

(1  i) n  1
=(F/A,i%,n)
i

(2.6)


F = A (F/A,i%,n)

d. Cho F tìm A:
Bộ mơn Quản lý dự án xây dựng

3


Quản trị tài chính


A=F

i
(1  i) n  1

Ký hiệu

(2.7)

i
=(A/F,i%,n)
(1  i) n  1



A = F (A/F,i%,n)

e. Cho A tìm P
(1  i ) n  1
P=A
i (1  i ) n

Ký hiệu

(2.8)

(1  i ) n  1
=(P/A,i%,n)
i (1  i ) n




P = A(P/A, i%,n)

f. Cho P tìm A
i (1  i ) n
A=P
(1  i ) n  1

Ký hiệu

(2.9)

i (1  i ) n
=(A/P,i%,n)
(1  i ) n  1



A = P(A/P,i%,n)

2.4 Các ứng dụng
2.4.1 Xác định yếu tố lãi suất
Nếu như ta biết được giá trị tương lai, giá trị hiện tại của một khoản tiền và số kỳ hạn, ta có
thể xác định được lãi suất như sau:
Từ công thức (2.4) hoặc (2.5), ta suy ra được công thức xác định i


(1+i)n = F/P




1+i = (F/P)1/n



i = (F/P)1/n – 1



in

F
1
P

(2.10)

Sau khi đã biết được giá trị tương lai, giá trị hiện tại của dịng tiền đều và số kỳ hạn lãi, ta
có thể dùng bảng tra và tìm ra được lãi suất i%.
Ví dụ: Ơng A muốn có một số tiền là 32 triệu đống cho con ông ta học đại học trong 5 năm
tới. Ông dùng thu nhập từ tiền cho thuê nhà hằng năm là 5 triệu đồng để gửi vào tài khoản tiền
gửi được trả lãi kép hằng năm. Hỏi ông A mong muốn ngân hàng trả lãi suất bao nhiêu để sau 5
năm ơng có được số tiền như kế hoạch?
Từ cơng thức (2.6), ta có :










 1  i 5  1 
 1  i 5  1 
F  A
  5.
 = 32
i
i




ta tìm được i  12%.

Bộ môn Quản lý dự án xây dựng

4


Quản trị tài chính

2.4.2 Xác định yếu tố kỳ hạn
Nếu như ta biết được giá trị tương lai, giá trị hiện tại của một khoản tiền và lãi suất, ta có
thể xác định được số kỳ hạn như sau:
Từ cơng thức (2.4) hoặc (2.5), ta suy ra được công thức xác định i



(1+i)n = F/P



ln(1+i)n = ln(F/P)



n.ln(1+i) = ln(F/P)



n

ln( F / P)

(2.15)

ln(1  i )

Sau khi đã biết được giá trị tương lai và giá trị hiện tại, ta cũng có thể dùng bảng tra để tìm
ra được số kỳ hạn lãi n.
Ví dụ: Cũng ví dụ trên, nhưng hỏi ông B phải gửi bao nhiêu năm để có được số tiền như kế
hoạch.
Từ cơng thức (2.6), ta có :










 1  i 5  1 
 1  i 5  1 
F  A

5
.


 = 32
i
i









 1  i 5  1 
 
 = 32/5 = 6,4.  n  5 năm.
i



2.4.3 Kế hoạch cho vay trả góp
Một trong những ứng dụng quan trọng của giá trị theo thời gian của tiền tệ là xác định các
khoản trả trong hoạt động cho vay trả góp, tức là xác định số tiền, kể cả vốn gốc và lãi mà người
đi vay phải trả từng thời kỳ. Đặc điểm của loại hình cho vay này là những khoản tiền định kỳ
bằng nhau phải được thanh toán bao gồm cả lãi và gốc. Các khoản này có thể được trả hằng
tháng, quý, sáu tháng hay hằng năm.
Ví dụ: Giả sử ta vay 220 triệu đồng với lãi suất 12%/năm, ghép lãi theo năm và phải trả
vốn và gốc và lãi trong vòng 6 năm đến. Các khoản trả đều nhau phải được trả vào cuối mỗi
năm. Lưu ý là các khoản trả đều này phải bằng đúng với 220 triệu đồng cho vay với lãi suất
12%/năm. Áp dụng công thức (2.9), ta có:
A=P

i (1  i ) n
(1  i ) n  1

12%(1  12%) 6
(1  12%) 6  1



A = 220



A = 53,51 triệu đồng

Như vậy, các khoản trả 53,51 triệu đồng hằng năm sẽ góp đủ khoản vay 220 triệu đồng
trong 6 năm. Mỗi khoản bao gồm một phần gốc và một phần lãi. Kế hoạch trả góp được thiết lập
trong Bảng 2-1. Lãi hằng năm được xác định bằng cách nhân vốn gốc đầu kỳ với 12%. Khoản
vốn gốc trả trong kỳ bằng khoản trả đều trừ đi tiền lãi trong kỳ. Vào cuối năm thứ 6, tồn bộ

Bộ mơn Quản lý dự án xây dựng

5


Quản trị tài chính

khoản vốn gốc 220 triệu được hồn trả. Việc tách biệt lãi và vốn gốc rất quan trọng vì chỉ có lãi
là phần chi phí được giảm thuế.
Bảng 2-1 Kế hoạch trả góp vốn vay 220 triệu đồng
Năm

Tiền gốc đầu kỳ

Tiền góp

Tiền lãi

Tiền gốc

0

Tiền gốc cịn lại
220

1

220

53,51


26,40

27,11

192,89

2

192,89

53,51

23,15

30,36

162,53

3

162,53

53,51

19,15

34

128,53


4

128,53

53,51

15,42

38,09

90,44

5

90,44

53,51

10,85

42,66

47,78

6

47,78

53,51


5,73

47,78

0

2.5 Các cách phát biểu về lãi suất
2.5.1 Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa
Lãi suất danh nghĩa là lãi suất có thời kỳ phát biểu lãi suất khơng trùng với thời gian ghép
lãi. Lãi suất danh nghĩa là lãi suất được cơng bố và niêm yết. Ví dụ: lãi suất 12% một năm nhưng
ghép lãi nửa năm.
Lãi suất thực (lãi suất hiệu dụng) là lãi suất mà thời kỳ ghép lãi và thời kỳ phát biểu lãi
suất trùng nhau. Ví dụ: lãi suất 12% một năm ghép lãi theo năm. Lãi suất thực có được sau khi
đã điều chỉnh lãi suất danh nghĩa theo số lần ghép lãi trong thời gian phát biểu lãi suất danh
nghĩa.
2.5.2 Tính tốn lãi suất thực
a. Tính chuyển lãi suất thực ở các thời đoạn khác nhau
i2 = (1+i1 )m - 1
i1 : lãi suất thực có thời đoạn ngắn
i2 : lãi suất thực có thời đoạn dài
m: số thời đoạn ngắn có trong thời đoạn dài
b. Tính đổi lãi suất danh nghĩa sang lãi suất thực
i = (1+ r/m)m -1
i: lãi suất thực trong thời đoạn tính tốn
r: lãi suất danh nghĩa trong thời đoạn phát biểu
m: số thời đoạn ghép lãi trong thời đoạn tính tốn

Bộ mơn Quản lý dự án xây dựng


6


Quản trị tài chính

Ví dụ: Nếu một chương trình tiết kiệm đề xuất mức lãi suất danh nghĩa là 8%/năm, ghép lãi
theo quý cho một khoản đầu tư trong một năm, lãi suất thực hằng năm sẽ là:
m

i 
0,08 4

r  1    1  (1 
)  1  8,243%
4
 m

Chỉ khi lãi được ghép theo năm thì lãi suất thực hằng năm mới bằng lãi suất danh nghĩa là
bằng 8%.
Trên thực tế, lãi suất danh nghĩa thường được sử dụng trong các hợp đồng hoặc niêm yết
tại ngân hàng. Cần phải thận trọng khi sử dụng lãi suất này vào trong các tính tốn cân nhắc khi
ra quyết định tài chính. Lãi suất thực mới thực sự là cơ sở cho các so sánh và quyết định tài
chính đối với mọi cá nhân hay tổ chức.

Bộ môn Quản lý dự án xây dựng

7



×