Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác với doanh nghiệp tại trường cao đẳng nghề bách khoa hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------------------------

TRẦN MINH HẢI

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC VỚI DOANH NGHIỆP
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU QLGD KỸ THUẬT VÀ NGHỀ NGHIỆP

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------------------------

TRẦN MINH HẢI

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC VỚI DOANH NGHIỆP
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU QLGD KỸ THUẬT VÀ NGHỀ NGHIỆP


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI THỊ THÚY HẰNG

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn Thạc sỹ về “Các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động hợp tác với Doanh nghiệp tại Trƣờng Cao đẳng
Nghề Bách khoa Hà Nội” là cơng trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của Tiến sỹ Bùi Thị Thúy Hằng. Kết quả nghiên cứu được nêu
trong luận văn là trung thực, không trùng lặp. Các số liệu, trích dẫn đều có
xuất xứ rõ ràng. Nếu có gì sai phạm, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày

tháng 8 năm 2018

Tác giả luận văn

Trần Minh Hải

i


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƢƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC VỚI
DOANH NGHIỆP TRONG ĐÀO TẠO NGHỀ ........................................... 6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ...................................................................... 6
1.1.1.Tình hình hợp tác giữa Nhà trường với Doanh nghiệp ............................... 6

1.1.2 Một số đề tài nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu ................... 7
1.2. Hoạt động đào tạo nghề .................................................................................. 10
1.2.1. Khái niệm về quản lý............................................................................... 10
1.2.1.1. Vai trò của quản lý ............................................................................. 12
1.2.1.2. Quản lý đào tạo .................................................................................. 13
1.2.1.3. Đào tạo nghề ...................................................................................... 14
1.2.2. Vai trò của hoạt động đào tạo nghề ở các trường cao đẳng ..................... 14
1.2.3. Nội dung hợp tác đào tạo nghề ................................................................. 15
1.2.3.1. Xác định nhu cầu ............................................................................... 15
1.2.3.2. Lập kế hoạch đào tạo ......................................................................... 16
1.2.3.3. Quản lý chương trình đào tạo ............................................................ 17
1.3. Nguồn nhân lực trong đào tạo nghề ................................................................ 20
1.3.1. Khái niệm nguồn nhân lực ....................................................................... 20
1.3.2. Thực trạng về nguồn nhân lực trình độ cao đẳng ..................................... 21
1.3.3. Vai trò của nguồn nhân lực trình độ cao đẳng nghề................................. 22
1.3.4. Phát triển nguồn nhân lực trình độ cao đẳng nghề ................................... 23
1.4. Hợp tác giữa trường cao đẳng và doanh nghiệp trong đào tạo nghề .............. 23
1.4.1. Khái niệm, vai trò và nguyên tắc hợp tác ................................................. 23
1.4.2. Nhu cầu liên kết giữa Nhà trường và doanh nghiệp ................................. 24
1.4.3. Vị thể của doanh nghiệp trong hệ thống Đào tạo Nghề. .......................... 25
1.4.4. Các hình thức hợp tác giữa nhà Trường và doanh nghiệp ....................... 25
Kết luận Chương I ................................................................................................. 27

CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC GIỮA
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ BÁCH KHOA HÀ NỘI VỚI DOANH
NGHIỆP TRONG ĐÀO TẠO NGHỀ ......................................................... 28
2.1. Giới thiệu về Trường Cao đẳng Nghề Bách khoa Hà Nội.............................. 28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................... 28

ii



2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Trường ...................................................................... 29
2.1.3. Các ngành nghề đào tạo tại Trường ......................................................... 30
2.1.4. Những định hướng đầu ra các nghề đào tạo ............................................. 30
2.2.Thực trạng đào tạo nghề tại trường Cao đẳng Nghề Bách khoa Hà Nội ............... 34
2.2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng đào tạo tại Trường ...................................... 34
2.2.2. Thực trạng việc thực hiện mục tiêu đào tạo nghề .................................... 35
2.2.3. Thực trạng việc thực hiện nội dung, chương trình kế hoạch dạy nghề .... 35
2.2.4. Thực trạng hoạt động giảng dạy của giảng viên ...................................... 36
2.2.5. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên trong Nhà trường ... 36
2.2.6. Đánh giá kết quả đào tạo nghề của Nhà trường ....................................... 41
2.3. Thực trạng hoạt động hợp tác của Trường Cao đẳng nghề Bách khoa Hà nội
với Doanh nghiệp trong đào tạo Nghề ................................................................... 41
2.3.1. Sự cần thiết phải đẩy mạnh hoạt động hợp tác giữa Trường và Doanh
nghiệp trong đào tạo nghề .................................................................................. 41
2.3.2. Nội dung hợp tác giữa trường CĐN Bách khoa Hà nội và Doanh nghiệp
trong đào tạo nghề .............................................................................................. 43
2.3.3. Nhu cầu hợp tác của Trường CĐN Bách khoa Hà nội với Doanh nghiệp
trong đào tạo nghề hiện nay ............................................................................... 43
2.4. Thực trạng hợp tác với Doanh nghiệp trong Nhà trường hiện nay ................ 45
2.5.Thực trang hợp tác đào tạo một số ngành nghề giữa trường CĐN Bách khoa
Hà nội và Doanh nghiệp ........................................................................................ 49
2.6. Những khó khăn , bất cập trong mối quan hệ hợp tác giữa Nhà trường và
Doanh nghiệp trong đào tạo Nghề ......................................................................... 58

Kết luận Chƣơng II ....................................................................................... 60
CHƢƠNG III: CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG HỢP TÁC VỚI DOANH NGHIỆP TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ BÁCH KHOA TRONG ĐÀO TẠO NGHỀ ................................... 62

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .................................................................. 62
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ........................................................... 62
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ........................................................... 62
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .............................................................. 63
3.1.4. Những quy định chung giữa Nhà trường và Doanh nghiệp khi hợp tác .. 63
3.1.4.1. Đối với Nhà trường ............................................................................ 64

iii


3.1.4.2. Đối với doanh nghiệp ......................................................................... 64
3.1.4.3. Đối với người học .............................................................................. 65
3.2. Các nhóm biện phápnâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác giữa Trường CĐN
Bách khoa Hà Nội với doanh nghiệp ..................................................................... 65
3.2.1. Nhóm biện pháp từ phía Nhà trường ........................................................ 65
3.2.2. Nhóm biện pháp từ phía Doanh nghiệp.................................................... 67
3.2.3. Nhóm biện pháp từ phía các cơ quan chức năng...................................... 67
3.3. Một số biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác giữa
trường CĐN Bách khoa Hà nội với doanh nghiệp ................................................ 68
3.3.1. Biện pháp hợp tác ..................................................................................... 68
3.3.2.Đề xuất các giải pháp nâng cao tính hiệu quả trong liên kết đào tạo giữa
Trường Cao đẳng Nghề Bách Khoa Hà Nội với Doanh nghiệp......................... 72
3.3.3. Kiểm chứng tính logic, cấp thiết và khả thi của các giải pháp ................. 81
Kết luận Chương III ............................................................................................... 85

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 86
1. Kết luận .............................................................................................................. 86
2. Kiến nghị............................................................................................................ 87
3. Một số khuyến nghị ........................................................................................... 87


TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91
PHỤ LỤC CÁC DOANH NGHIỆP THAM GIA KHẢO SÁT ................ 93

iv


CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT

Nội dung từ ngữ

Ký hiệu viết tắt

1

Bộ Giáo dục và Đào tạo

BGD ĐT

2

Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội

Bộ LĐTB-XH

3

Cao đẳng nghề

CĐN


4

Chất lượng Giáo dục

CLGD

5

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CNH - HĐH

6

Cơ sở vật chất

CSVC

7

Cán bộ Quản lý

CBQL

8

Doanh nghiệp

DN


9

Đào tạo nghề

ĐTN

10

Giảng viên

GV

11

Kinh tế Xã hội

KTXH

12

Nhà trường

NT

13

Nhân viên

NV


14

Sinh viên

SV

15

Xã hội chủ nghĩa

XHCN

16

Thương binh và Xã hội

TBXH

17

Ủy ban Nhân dân

UBND

v


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài


Lực lượng lao động lành nghề là yếu tố quan trọng quyết định sự phát
triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia dựa trên sự phát triển của sản xuất.
Chúng ta đang sống trong một thế giới mà sự thay đổi diễn ra từng ngày, sự
phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật thúc đẩy sản xuất phát triển. Vô
số các công nghệ, kỹ thuật mới, các loại vật liệu mới được ứng dụng vào sản
xuất đòi hỏi người lao động phải được đào tạo ở những trình độ lành nghề
nhất định.
Ở Việt Nam, đào tạo nghề (ĐTN) có lịch sử phát triển trên 30 năm và đã góp
phần rất lớn vào sự phát triển nguồn nhân lực của đất nước. Giáo dục nghề
nghiệp là một phân hệ của hệ thống giáo dục, có vị trí tiếp thu thành quả giáo
dục của phổ thông và tạo nguồn lao động trực tiếp cho xã hội. Luật Giáo dục sửa
đổi năm 2010 đã chỉ rõ mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là: “Đào tạo người
lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo
đức, có lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có sức
khỏe nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm đáp ứng
u cầu phát triển kinh tế xã hội củng cố quốc phòng an ninh”.
Quyết định số 07/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 02/6/2006 của Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội về “Quy hoạch mạng lưới trường cao đẳng
nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020” là hành lang pháp lý quan trọng giúp cho hệ thống ĐTN ngày càng
phát triển.
Đứng trước những yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao về nguồn nhân lực,
vấn đề đào tạo công nhân lành nghề đáp ứng nhu cầu của xã hội đang trở
thành yêu cầu quan trọng và cấp bách của các cơ sở ĐTN cũng là nhằm thực
hiện mục tiêu phát triển dạy nghề trong Chiến lược phát triển dạy nghề thời

1



kỳ 2011 -2020: “Đến năm 2020, dạy nghề đáp ứng được nhu cầu của thị
trường lao động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo,
đạt trình độ của các nước khu vực ASEAN và thế giới, tạo sự đột phá về chất
lượng nghề nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia; thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng
cao thu nhập, giảm nghèo vững chắc, đảm bảo an sinh xã hội”.
Trường Cao đẳng Nghề Bách khoa Hà Nội, tiền thân là trường Trung cấp
nghề Bách Khoa Hà Nội, nằm trong khuôn viên Trường Đại học Bách Khoa Hà
Nội. Với lợi thế là cơ sở vật chất dùng chung với Trường Đại học Bách Khoa và
số lượng sinh viên lớn, là một trong những cơ sở đào tạo nghề cung cấp nguồn
lao động lớn cho thị trường lao động miền Bắc. Tuy nhiên, về chất lượng đầu ra
chưa đáp ứng được nhu cầu doanh nghiệp tương xứng với tiềm năng phát triển là
lợi thế. Như vậy, nhà trường ln có nhu cầu phải được gắn kết với doanh
nghiệp. Mặt khác, nếu nhà trường đảm bảo cung cấp những lao động đáp ứng
đúng nhu cầu của doanh nghiệp, thì đối với doanh nghiệp đó là điều lý tưởng
nhất. Được hợp tác với một cơ sở đào tạo nghề cũng là nhu cầu thiết thực của
chính doanh nghiệp. Do đó, mối liên kết này vừa mang tính tất yếu, vừa mang
tính khả thi cao trong việc đáp ứng lao động cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã chọn đề tài : “Các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác với doanh nghiệp tại trƣờng Cao
đẳng Nghề Bách Khoa Hà Nội” để nghiên cứu luận văn Thạc sỹ, góp phần
chỉ ra giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động hợp tác với
Doanh nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu :
Trên cơ sở từ nghiên cứu lý luận và thực trạng, đánh giá chất lượng
đầu ra của sinh viên thông qua đánh giá của Doanh nghiệp sử dụng nhân lực
cũng như nhu cầu của Doanh nghiệp tuyển dụng về tay nghề của lao động, đề

2



xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác giữa nhà trường và
doanh nghiệp.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động hợp tác với doanh nghiệp.
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động hợp tác doanh nghiệp tại Trường
Cao đẳng Nghề Bách Khoa Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Trong xã hội hiện đại, nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất
đối với sự phát triển của bất cứ một quốc gia nào trên thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng bởi vì nếu có những con người tài năng, có năng lực
chun mơn, có bản lĩnh thì việc khai thác và sử dụng các nguồn lực khác
mới có hiệu quả và mang lại nhiều lợi ích cho xã hội. Nhìn từ góc độ chất
lượng nguồn nhân lực, luận văn này đi nghiên cứu sự gắn kết giữa Nhà trường
(nơi đào tạo nguồn nhân lực) và Doanh nghiệp (nơi sử dụng nguồn nhân lực)
trong việc đào tạo và sử dụng nguồn lực trên khía cạnh có lợi cho Nhà trường,
Doanh nghiệp và người học, từ đó đưa ra một số kiến nghị mong muốn qua sự
gắn kết giữa Nhà trường và Doanh nghiệp ngày càng phát triển bền vững để
nguồn nhân lực được sử dụng có ích và hiệu quả.
Chất lượng đầu ra của sinh viên là một phần rất quan trọng trong việc
đánh giá chất lượng đào tạo của Trường cũng như đáp ứng được nhu cầu của
doanh nghiệp về nguồn lao động đạt chất lượng theo đánh giá của doanh
nghiệp. Nhằm nâng cao tay nghề, kiến thức chuyên môn đáp ứng được nhu
cầu của thị trường lao động trong thời điểm hiện tại, việc hợp tác với doanh
nghiệp là không thể thiếu. Nếu các giải pháp nâng cao hoạt động hợp tác đề
xuất được thực hiện, chất lượng đầu ra sinh viên sẽ được cải thiện, đóng góp
một phần quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu về lao động chất lượng cao
của các doanh nghiệp.

3



5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động hợp tác với Doanh nghiệp,
ích lợi giữa hai bên, ảnh hưởng đến năng lực của sinh viên sau khi ra trường.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động hợp tác với
Doanh nghiệp và năng lực chuyên môn của sinh viên sau khi ra trường
5.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hợp tác với Doanh
nghiệp nhằm hỗ trợ cho đội ngũ sinh viên sắp ra trường.
5.4. Kiểm nghiệm, đánh giá giải pháp.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến các giải pháp nâng cao
năng lực chuyên môn của sinh viênTrường Cao đẳng Nghề Bách Khoa Hà
Nội giai đoạn 2013-2020 nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực phục vụ thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối
cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp so sánh nhằm tìm hiểu các kinh
nghiệm trong nước và quốc tế để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát, điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp phỏng vấn, trao đổi trực tiếp.
7.3. Các phương pháp khác
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp thống kê tốn học.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn: Ngồi phần mở đầu và phần kết luận, đề tài được chia làm 3
chương.


4


Chƣơng I : Cơ sở lý luận về hoạt động hợp tác với Doanh nghiệp
trong Đào tạo Nghề
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
1.2. Quản lý đào tạo nghề.
1.3. Nguồn nhân lực trong đào tạo nghề
1.4. Sự hợp tác giữa Nhà trường và Doanh nghiệp trong Đào tạo Nghề
Tiểu kết Chương I
Chƣơng II : Thực trạng về vấn đề hợp tác với Doanh nghiệp tại
Trường Cao đẳng Nghề Bách Khoa Hà Nội
2.1.Giới thiệu về Trường Cao đẳng Nghề Bách khoa Hà Nội.
2.2.Đánh giá thực trạng đào tạo nghề tại trường Cao đẳng Nghề Bách
khoa Hà Nội
2.3. Đánh giá thực trạng hợp tác với Doanh nghiệp trong Nhà trường
Chƣơng III : Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động hợp
tác với Doanh nghiệp tại Trường Cao đẳng Nghề Bách khoa Hà Nội trong
thời gian tới
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.2. Nhóm các giải pháp chung.
3.3. Một số biện pháp cụ thể
Tiểu kết Chương III
Phần kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
2. Kiến nghị
3. Một số khuyến nghị
Tài liệu tham khảo

5



CHƢƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC VỚI
DOANH NGHIỆP TRONG ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1.Tình hình hợp tác giữa Nhà trƣờng với Doanh nghiệp
Trong lịch sử xã hội, ở bất kỳ thời đại nào, quản lý luôn giữ một vị trí
vơ cùng quan trọng đối với việc vận hành và phát triển xã hội. Ở lĩnh vực giáo
dục và đào tạo, quản lý là nhân tố giữ vai trò then chốt trong việc đảm bảo
chất lượng giáo dục, trong đó các biên pháp quản lý hoạt động
Hợp tác đào tạo giữa Nhà trường và Doanh nghiệp là nhu cầu khách
quan xuất phát từ lợi ích của cả hai phía. Các Doanh nghiệp sẽ đóng vai trị là
những nhà cung cấp thông tin để các cơ sở đào tạo nắm được nhu cầu của thị
trường lao động. Vì lợi ích của chính mình, hoạt động đào tạo của nhà trường
ln hướng tới nhu cầu xã hội, trong đó có nhu cầu doanh nghiệp. Như vậy,
Nhà trường ln có nhu cầu phải được gắn kết với Doanh nghiệp. Mặt khác,
nếu cơ sở đào tạo đảm bảo cung cấp những lao động đáp ứng đúng nhu cầu
của doanh nghiệp, thì đối với Doanh nghiệp đó là điều lý tưởng nhất. Được
hợp tác với một cơ sở đào tạo cũng là nhu cầu thiết thực của chính doanh
nghiệp. Do đó, mối liên kết này vừa mang tính tất yếu, vừa mang tính khả thi
cao trong việc đáp ứng lao động cho Doanh nghiệp.
Nhiều năm qua, vấn đề “chưa thể gặp nhau” trong đào tạo và tuyển
dụng đã trở thành tâm điểm thu hút sự quan tâm của công luận khi bàn về mối
quan hệ Nhà trường & Doanh nghiệp. Tình trạng sinh viên (SV) ra trường
khơng tìm được việc làm thế nhưng Doanh nghiệp vẫn than không tuyển được
nhân sự. Doanh nghiệp cho rằng, sản phẩm “đầu ra” của Nhà trường, chúng
tôi không thể sử dụng hết và sử dụng ngay, phải đào tạo và đào tạo lại. Phía
Nhà trường lại cho rằng, Doanh nghiệp còn thiếu trách nhiệm đối với nguồn
lực mà ngày mai, họ sẽ sử dụng. Tại sao Doanh nghiệp không đầu tư ngay khi


6


SV còn ngồi trên ghế giảng đường, cùng Nhà trường chăm lo khâu đào tạo.
Vậy sẽ đỡ phải đào tạo lại.
Trước tình hình đó, Nhà nước cũng đã có chủ trương đào tạo gắn với
nhu cầu phát triển KT-XH của đất nước. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ XI đã định hướng phát triển giáo dục và đào tạo trong thời gian tới là
“định hình quy mơ giáo dục và đào tạo; điều chỉnh cơ cấu đào tạo nhất là cơ
cấu các cấp học, ngành nghề và cơ cấu theo lãnh thổ phù hợp với nhu cầu
phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển KT-XH. Văn kiện Đại hội Đảng
XI cũng đã chỉ đạo “Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu phát
triển của xã hội, có cơ chế chính sách thiết lập mối quan hệ với Doanh nghiệp
với cơ sở đào tạo [tr20]. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực Việt Nam thời
kỳ 2011-2020 yêu cầu “phải chuyển nhanh hệ thống đào tạo nguồn nhân lực
sang hoạt động theo cơ chế đào tạo theo nhu cầu xã hội và thị trường nhất là
các ngành nghề trọng điểm”. [1,14]
1.1.2. Một số đề tài nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội là đề tài được các
chuyên gia, nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Trong nước đã có các bài báo
và cơng trình nghiên cứu liên quan như đề tài:
*Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại thành phố Hồ Chí Minh của
Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Phan Thu Hằng - Trường đại học Kinh tế Luật,
ĐHQG-HCM và Trường đại học Sài Gịn. Bài báo hồn chỉnh ngày 12 tháng
06 năm 2011.
Bài báo này là kết quả nghiên cứu có tính hệ thống về những đặc trưng
và tiêu chí nguồn nhân lực chất lượng cao, những yêu cầu và giải pháp phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta. Đặc biệt, đối với
thành phố Hồ Chí Minh - một đơ thị có nguồn nhân lực lớn nhất nước, đội


7


ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao chiếm tới 30% so
với cả nước nhưng cũng đang đứng trước thực trạng thiếu trầm trọng nguồn
lao động có trình độ chun mơn ở hầu hết các ngành. Trong giai đoạn trước
mắt, thành phố Hồ Chí Minh cần tập trung xây dựng nhanh nguồn nhân lực
chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển và hội nhập kinh tế quốc
tế; trong đó tập trung nguồn nhân lực cho những ngành có hàm lượng cơng
nghệ, giá trị gia tăng cao, bảo đảm nhu cầu lao động chất lượng cao cho các
ngành dịch vụ và công nghiệp trọng yếu; nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng
nhu cầu lao động trong nước và xuất khẩu lao động chất lượng cao.
* Nguyễn Văn Anh (2009). Phối hợp cơ sở dạy nghề và Doanh nghiệp
trong khu công nghiệp. Luận án Tiến sỹ Giáo dục học, Viện Khoa học Giáo
dục Việt Nam, Hà Nội. Luận án về Phối hợp cơ sở dạy nghề và Doanh nghiệp
trong khu công nghiệp đã làm rõ:
Về lý luận: làm rõ các khái niệm mới gồm: Phối hợp, đào tạo, khu cơng
nghiệp.
- Trình bày một cách khái quát sự hình thành các hình thức phối hợp
giữa cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp trong khu cơng nghiệp.
- Khái qt hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về dạy nghề trong khu công
nghiệp; mối liên hệ giữa những đặc điểm, nội dung, cách thức phối hợp giữa
đào tạo ở cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp trong khu công nghiệp nhằm nâng
cao chất lượng dạy nghề.
Về thực tiễn luận án:
- Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực trong các khu công nghiệp và thực
trạng phối hợp đào tạo giữa cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp trong các khu
công nghiệp Miền Trung.
- Nghiên cứu, đề xuất 3 nhóm giải pháp nhằm tăng cường phối hợp giữa cơ

sở dạy nghề và doanh nghiệp trong khu công nghiệp gồm: Phát triển chương

8


trình dạy nghề đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp; Nâng cao năng lực đội ngũ
giảng viên dạy nghề và tổ chức quá trình dạy học thực hành, thực tập tại
doanh nghiệp. Ngoài ra luận án cũng đề xuất một số điều kiện chung về cơ
chế chính sách nhằm đảm bảo tăng cường phối hợp như: Đại diện doanh
nghiệp tham gia vào Hội đồng Trường; tham gia trong việc chi trả một phần
kinh phí đào tạo, khuyến khích các cán bộ kỹ thuật tham gia giảng dạy.
* Quản lý đào tạo nghề ở các trường dạy nghề theo hướng đáp ứng nhu
cầu xã hội của Nguyễn Thị Hằng; Trường Đại học Giáo dục. Luận án TS
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục; Mã số 62 14 05 01. Người hướng dẫn:
GS.TSKH.Nguyễn Minh Đường; GS.TS.Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Năm bảo vệ:
2013
Đóng góp mới của luận án:
Về lý luận: Xây dựng được cơ sở lý luận về quản lý đào tạo nghề ở các
trường dạy nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội:
- Làm sáng tỏ các khái niê : Nhu cầu xã hội về đào tạo; quản lý đào
tạo nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội;
- Xây dựng được nội dung quản lý đào tạo nghề và đào tạo nghề ở các
trường dạy nghề theo chu trình đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội. Làm rõ được
các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đào tạo ở các trường dạy nghề
theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội.
Về thực tiễn:
- Đã đánh giá thực trạng đào tạo nghề và quản lý đào tạo nghề theo
hướng đáp ứng nhu cầu xã hội ở mô số trường tại TP. Hồ Chí Minh;
- Đề xuất được 5 giải pháp quản lý đào tạo ở các trường dạy nghề theo
hướng đáp ứng nhu cầu xã hội có tính khả thi.

* Trần Khắc Hoàn. (2006). Kết hợp đào tạo tại Trường và Doanh nghiệp
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

9


Luận án Tiến sỹ Giáo dục học - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
* Sự gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam: Thực trạng và
khuyến nghị của Tiến sỹ Nguyễn Đình Luận. Tạp chí Phát triển và Hội nhập
Số 22 (32) - Tháng 05-06/2015.
Từ thực trạng hiện nay, bài viết đã đưa ra một số khuyến nghị đối với
Nhà nước, nhà trường, doanh nghiệp và người học nhằm tăng cường sự gắn
kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo và sử dụng nguồn nhân
lực. Theo đó, cần đổi mới và tăng cường công tác quản lý của nhà nước trong
việc xây dựng mối gắn kết bền vững giữa nhà trường và doanh nghiệp; nhà
trường gắn kết với doanh nghiệp trong việc xây dựng chương trình đào tạo.
Doanh nghiệp cần có kế hoạch cụ thể và lâu dài trong việc phát triển nguồn
nhân lực của thông qua cử người đi học tại các trường, trung tâm, đi tu nghiệp
nước ngoài, mời hoặc tuyển dụng. Đồng thời, đối với người học, khi đã chọn
trường và ngành học thì cần xác định rõ tầm quan trọng của ngành nghề để có
cách tiếp nhận và học tập đúng đắn.
1.2. Hoạt động đào tạo nghề
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Từ khi xã hội loài người được hình thành, hoạt động tổ chức, quản lý
đã được quan tâm. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động
nhằm đạt được hiệu quả cao hơn. Đó là hoạt động giúp cho người đứng đầu tổ
chức phối hợp sự nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng
nhằm đạt được mục tiêu đề ra.Trong nghiên cứu khoa học, có rất nhiều quan
niệm về quản lý theo những cách tiếp cận khác nhau. Chính vì sự đa dạng về

cách tiếp cận, dẫn đến sự phong phú về quan niệm. Sau đây là một số khái
niệm thường gặp:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích,

10


có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao động (nói
chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Công tác quản lý lãnh đạo một tổ chức
xét cho cùng là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: Quản và Lý.
Q trình “Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn định. Quá
trình “Lý” gồm việc sửa sang sắp xếp, đổi mới đưa vào thế “phát
triển”.[8,tr.78]
Theo các thuyết quản lý hiện đại thì: “Quản lý là q trình làm việc với nhau
và thơng qua những người khác để thực hiện các mục tiêu của tổ chức trong
một môi trường luôn biến động”.[15,tr.36]
Như vậy theo tơi khái niệm quản lý có thể được hiểu: “Quản lý là một
quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
nhằm đạt được mục tiêu chung. Bản chất của quản lý là một loại lao động để
điều khiển lao động xã hội ngày càng phát triển, các loại hình lao động phong
phú, phức tạp thì hoạt động quản lý càng có vai trò quan trọng” [13, tr45]
Các nguồn lực thực hiện dự án đều có giới hạn và các tiến trình phải
thỏa mãn tất cả các điều kiện ràng buộc, nên các tiến trình cần được hoạch
định cẩn thận để khơng dư thừa, điều khiển để thực hiện đúng, giám sát để
phát hiện bất thường, đo lường để biết mức độ hoàn thành được gọi chung là
quản lý.
Quản lý, theo nghĩa chung nhất, là sự tác động của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Quản lý là một hoạt động có
tính chất phố biến, mọi nơi, mọi lúc, trong mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và liên

quan đến mọi người. Đó là một hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng
đồng dựa trên sự phân công và hợp tác làm một công việc để đạt được mục
tiêu chung.

11


Xác định

Chủ thể quản lý

Tác động
quản lý

Mục tiêu
quản lý

Tác động
phản hồi
Thực hiện

Đối tượng quản lý

Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con người.
Ọuản lý là hoạt động do một hay nhiều người điều phối hành động của những
người khác nhằm đat được một mục tiêu nào đó một cách có hiệu quả.
Như vậy, quản lý là sự áp dụng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm để
điều khiển nguồn lực thực hiện các tiến trình để giải quyết các vấn đề.
1.2.1.1. Vai trò của quản lý
Quản lý nhằm tạo ra sự thống nhất ý chí trong tổ chức giữa những

người quản lý và người bị quản lý; giữa những người bị quản lý với nhau.
Định hướng sự phát triển của tổ chức trên cơ sở xác định mục tiêu
chung và hướng mọi nỗ lực của các đối tượng quản lý vào mục tiêu đó.
Tổ chức, điều hoà, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của các cá nhân,
tổ chức, giảm độ bất định nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
Tạo động lực cho mọi cá nhân trong tổ chức bằng cách kích thích, động
viên; uốn nắn lệch lạc, sai sót nhằm giảm bớt thất thốt, sai lệch trong q
trình quản lý. Tạo mơi trường và điều kiện cho sự phát triển của mọi cá nhân
và tổ chức, đảm bảo phát triển ổn định, bền vững và có hiệu quả. Quản lý là
sự cơng tác liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, tổ
chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa,
xã hội, kinh tế... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên
tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và

12


điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. Đối tượng quản lý có thể trên qui
mơ tồn cầu, khu vực, quốc gia, ngành, đơn vị, có thể là một con người, sự
vật cụ thể. Quản lý thể hiện việc tổ chức, điều hành tập hợp người, công cụ,
phương tiện tài chính,... để kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt mục tiêu
định trước. Chủ thể muốn kết hợp được các hoạt động của đối tượng theo một
định hướng quản lý đặt ra phải tạo ra được “quyền uy” buộc đối tượng phải
tuân thủ. Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình
xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra. Sự
tác động của quản lý phải bằng cách nào đó để người chịu quản lý luôn luôn
hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản
thân, cho tổ chức và cho cả xã hội. Quản lý là một môn khoa học sử dụng trí
thức của nhiều mơn khoa học tự nhiên và xã hội nhân văn khác như: toán học,
thống kê, kinh tế, tâm lí và xã hội học... Nó cịn là một “nghệ thuật” địi hỏi

sự khơn khéo và tinh tế để đạt tới mục đích.
Quản lý trong kinh doanh hay quản lý trong các tổ chức nhân sự nói
chung là hành động đưa các cá nhân trong tổ chức làm việc cùng nhau để thực
hiện, hoàn thành mục tiêu chung.
1.2.1.2. Quản lý đào tạo
Với khái niệm đào tạo đã nêu như trên thì quản lý đào tạo có thể được
xem như là một quá trình gồm 5 bước:
1. Xác định nhu cầu đào tạo;
2. Nội dung huấn luyện, đào tạo;
3. Phân loại hình thức đào tạo;
4. Lên kế hoạch đào tạo;
5. Xác định nhu cầu đào tạo.
Nhu cầu đào tạo dựa trên các nguồn sau:
* Các kế hoạch và mục tiêu chiến lược và tác nghiệp trong tương lai.

13


* Các nhu cầu sắp tới về cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ
và công nhân kỹ thuật.
* Sự thay đổi về qui trình cơng nghệ, công cụ và trang thiết bị.
* Các yêu cầu về pháp luật và chế định, các tiêu chuẩn tác động đến tổ chức.
1.2.1.3. Đào tạo nghề
Theo Phan Chính Thức [14], đào tạo nghề là quá trình giáo dục, phát triển
một cách có hệ thống các kiến thức, kỹ năng, thái độ, nghề nghiệp và khả
năng tìm được việc làm và tự tạo ra việc làm.
Theo Luật dạy nghề [12], đào tạo nghề là hoạt động dạy và hoặc nhằm
trang bị cho người học nghề những kiến thức, kỹ năng, thái độ cần thiết để
người học có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành
khóa học.

Theo Phan Minh Hiền [6], đào tạo nghề là q trình tác động có mục đích,
có tổ chức đến người học nghề để hình thành và phát triển một cách có hệ
thống những kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp cần thiết đáp ứng nhu
cầu xã hội.
Khái niệm đào tạo nghề ở đây được hiểu là một quá trình trang bị cho
người học các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ nghề nghiệp cần thiết một
cách có hệ thống, giúp cho người học có thể tìm thấy việc làm hoặc tự tạo
việc làm sau khi hoàn thành khóa học.
1.2.2. Vai trị của hoạt động đào tạo nghề ở các trƣờng cao đẳng
* Quản lý đào tạo mang tính chất quản lý hành chính, sư phạm:
- Tính hành chính: Quản lý theo pháp luật, nội qui, qui chế.
- Tính sư phạm: Quản lý phải phù hợp với qui luật của q trình dạy học
diễn ra trong mơi trường sư phạm lấy hoạt động giáo dục - đào tạo làm đối
tượng quản lý.
* Quản lý đào tạo mang tính chất đặc trưng của khoa học quản lý

14


- Thực hiện theo các chức năng quản lý
- Lập kế hoạch - Tổ chức - Lãnh đạo - Kiểm tra
- Vận hành theo các nguyên tắc, phương pháp quản lý
* Quản lý đào tạo có tính chất XHH cao
- Chịu sự chi phối của các điều kiện kinh tế - xã hội
- Cần huy động nhiều lực lượng xã hội tham gia vào quá trình giáo dục đào tạo.
1.2.3. Nội dung hợp tác đào tạo nghề
1.2.3.1. Xác định nhu cầu
Với mục tiêu "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân
tài" nhằm đáp ứng đòi hỏi sự phát triển KT-XH, cùng với các hệ thống giáo
dục khác, hệ thống dạy nghề có chức năng chủ yếu thực hiện các mục tiêu

giáo dục nói trên. Đào tạo nghề góp phần quan trọng vào mục tiêu đào tạo
nhân lực: "Mục tiêu của dạy nghề là đào tạo con người lao động có kiến thức,
kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề
nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều
kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm đáp ứng yêu cầu phát triển
KT-XH, củng cố quốc phòng an ninh". Dạy nghề trong thời kỳ CNH - HĐH
bao hàm nội dung rất phong phú từ "Dạy chữ, dạy người" tới dạy nghề,
dạy đạo lý nghề nghiệp, dạy pháp luật, tác phong công nghiệp. Dạy nghề
phải gắn liền với giải quyết việc làm, với sử dụng người lao động có tay nghề,
với phát triển nhân lực bồi dưỡng và trọng dụng nhân tài. Để đảm bảo phát
triển nguồn nhân lực, Nghị quyết Đại hội IX đã chỉ rõ "Tiếp tục đổi mới
chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy và phương thức đào tạo đội
ngũ lao động, có chất lượng cao, đặc biệt là trong các ngành kinh tế mũi nhọn,
công nghệ cao. Gắn việc hình thành các khu cơng nghiệp, khu cơng nghệ
cao, với hệ thống các trường đào tạo nghề. Phát triển nhanh và phân bố hợp

15


lý hệ thống trường dạy nghề trên địa bàn cả nước. Mở rộng các hình thức đào
tạo nghề đa dạng, linh hoạt, năng động". Trước yêu cầu phát triển nguồn nhân
lực thực hiện sự nghiệp CNH-HĐH, công tác đào tạo nghề cần phải được đẩy
mạnh cả về số lượng và chất lượng theo 2 hướng đào tạo nghề dài hạn và
ngắn hạn, trong đó đào tạo nghề dài hạn giữ vai trị chủ đạo. Chính vì vậy
giáo dục đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng có tầm quan trọng góp
phần quyết định chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng sự nghiệp đổi mới và hội
nhập của đất nước.“ Để đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là
nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ CNH-HĐH, cần tạo
chuyển biến cơ bản, toàn diện về GD-ĐT”.
Quản lý mục tiêu đào tạo nghề là quản lý việc xây dựng và thực hiện

mục tiêu của tổ chức trong quá trình đào tạo nghề, là quản lý một hệ thống
những yêu cầu lâu dài và trước mắt của xã hội đối với sự phát triển nhân cách
của người được đào tạo, đối với những phẩm chất và năng lực cần có của
người học sau từng giai đoạn học tập. Quản lý việc xây dựng mục tiêu đào
tạo thực chất là xây dựng bản kế hoạch đào tạo theo chu trình: Thu thập thơng
tin ngành nghề, Lập kế hoạch (kế hoạch nhân lực, vật lực, tài lực), Tổ chức
thực hiện (quản lý tiến độ thực hiện mục tiêu), Chỉ đạo (đôn đốc, giám sát
phối hợp với các đơn vị), Kiểm tra (kiểm tra từng phần, kiểm tra tổng thể ).
Quản lý mục tiêu đào tạo trong quá trình đào tạo được thực hiện theo chu
trình tương tự như quản lý xây dựng mục tiêu đào tạo.
1.2.3.2. Lập kế hoạch đào tạo
* Kế hoạch đào tạo là kế hoạch áp dụng cho năm/quý/tháng.
* Số lượng đào tạo cho các nguồn lực cần thiết: trong đó gồm các đối
tượng đào tạo: Cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ và công
nhân kỹ thuật v.v.v.
* Chương trình đào tạo để phục vụ cho cơng việc gì? Và ảnh hưởng

16


tích cực cho cơng việc ra sao?
* Phương pháp đào tạo: Đào tạo mới hay tái đào tạo, đào tạo tại chỗ (sự
hỗ trợ về nội bộ) hay qua trường lớp (sự hỗ trợ của các chuyên gia), đào tạo
ngắn hạn hay dài hạn, đào tạo bổ sung...
* Nội dung đào tạo: Phải gắn liền với công việc.
* Thời gian đào tạo: Ngắn hạn hay dài hạn, tập trung hay bán tập
trung.
1.2.3.3. Quản lý chương trình đào tạo
Là quản lý việc xây dựng nội dung đào tạo, kế hoạch đào tạo và nội
dung chương trình giảng dạy, quản lý quá trình đào tạo thực tế của giáo viên

và sinh viên sao cho kế hoạch, nội dung, chương trình giảng dạy được thực
hiện đầy đủ và đảm bảo về thời gian, quán triệt được các yêu cầu của mục tiêu
đào tạo. Khi xác định nội dung đào tạo cho một nghề cụ thể phải lựa chọn nội
dung phù hợp với mục tiêu đề ra, phát huy được tài nguyên, tiềm năng mà con
người đang có cần khai thác, phù hợp với phương hướng và chính sách phát
triển kinh tế xã hội của quốc gia, của địa phương, phản ánh và tiếp thu được
tiến bộ khoa học kỹ thuật.
* Quản lý đào tạo kỹ năng
Đào tạo kỹ năng là một phương pháp để giúp phát triển sinh viên với
hai mục đích: giúp sinh viên có được kỹ năng phù hợp với cơng nghệ tiên
tiến và các hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Đào tạo kỹ năng có thể
ở dạng chính thức hoặc khơng chính thức. Đào tạo khơng chính thức nhìn
chung được thực hiện thơng qua hình thức đào tạo tại chỗ (OJT - on-the-job
training). Đây là hình thức đào tạo ít tốn kém nhất vì nó khơng tách nhân
viên ra khỏi quy trình sản xuất. Đào tạo tại chỗ cũng là phương pháp thông
dụng nhất để phát triển kỹ năng làm việc tại các công ty Mỹ. Đối với các
công ty Nhật thì phương pháp đào tạo tại chỗ là yếu tố then chốt trong hệ

17


thống đào tạo nhằm phát triển nhân viên cho nghề nghiệp lâu dài. Đào tạo
chính thức, theo thơng lệ của các cơng ty Mỹ, có quy củ hơn đào tạo tại chỗ
hoặc đào tạo qua mạng. Hình thức đào tạo này có thể được sử dụng để nâng
cao kỹ năng dành riêng cho công ty lẫn kỹ năng phổ quát có thể chuyển
giao. Tuy nhiên, đào tạo chính thức tốn kém hơn đào tạo tại chỗ vì nhân viên
bị tách khỏi công việc của họ, phải mời giảng viên, và phải phát triển cũng
như cập nhật tài liệu. Đào tạo chính thức ở nhiều cơng ty lớn được thực hiện
thơng qua các "trường đào tạo doanh nghiệp" hiện đang ngày càng phát
triển. Kinh doanh kiếm tiền là một thế giới khác lạ so với những gì được học

trong trường lớp và một trong những minh chứng rõ nét là có những kỹ năng
không được dạy trong trường lớp nhưng lại vô cùng quan trọng cho công
việc mỗi người. Do vậy mà nhiều người dù học hành rất giỏi lại không
thành cơng trong kinh doanh và ngược lại, có những người chật vật lắm mới
ra trường được nhưng lại không mất nhiều thời gian để đạt được những
thành công trong công việc. Do đó đào tạo kỹ năng là một phần không thể
thiếu cùng với việc đào tạo kiến thức chuyên môn trong hầu hết các nền giáo
dục tại các quốc gia khác nhau. Việc đào tạo có phải là sự lãng phí khơng?
Câu trả lời sẽ là "có" và "khơng". Khi đào tạo tập trung vào các kỹ năng phù
hợp để phục vụ mục tiêu doanh nghiệp cũng như của người học, việc đào tạo
sẽ đem lại nhiều lợi ích. Cịn ngược lại, nó có thể là một nỗ lực tốn kém và
không phát huy hiệu quả. Quản lý đào tạo kỹ năng ngồi việc giúp cho
người học có được những kỹ năng cần thiết cho cơng việc cịn phải đảm bảo
việc nâng cấp liên tục kiến thức chuyên môn.
* Quản lý phƣơng pháp, tổ chức
Cuộc cạnh tranh toàn cầu đã, đang và sẽ trở nên ngày càng mạnh mẽ
với quy mô và phạm vi ngày càng lớn. Sự phát triển của khoa học và công
nghệ cho phép các nhà sản xuất, nhà cung cấp dịch vụ nhạy bén có khả năng

18


×