Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra sau thông quan ở cục hải quan tỉnh bà rịa vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------

LUẬN VĂN: THẠC SỸ KHOA HỌC

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC
KIỂM TRA SAU THƠNG QUAN Ở CỤC HẢI QUAN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ VĂN THUNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN ÁI ĐOÀN

VŨNG TÀU 2006


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc Sỹ khoa học với đề tài “Phân tích
thực trạng và đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác Kiểm tra sau thông
quan ở Cục Hải quan tỉnh Bà rịa – Vũng tàu” do chính tơi nghiên cứu và viết,
khơng giống và sao chép với bất kỳ Luận văn nào khác. Nếu sai tôi xin chịu
kỷ luật trước nhà trường và Pháp luật.


MỤC LỤC
Trang
Trang 1
Lời cam đoan
Mục lục


Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài. ........................................................................... 1-4
2. Mục đích của đề tài. ........................................................................... 4
3. Phạm vi nghiên cứu. .......................................................................... 4
4. Phương pháp nghiên cứu. .................................................................. 5
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. .......................................... 5
6. Bố cục Luận văn. ............................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT, CÁC QUY ĐỊNH VỀ
KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VÀ KINH NGHIỆM CỦA HẢI
QUAN CÁC NUỚC........................................................................................ 6
1.1. Tổng quan về Kiểm tra sau thông quan. .................................... 6
1.1.1 Khái niệm kiểm tra sau thông quan. .......................................... 6-8
1.1.2. Đối tượng kiểm tra sau thông quan. ............................................ 8
1.1.3. Mục đích của Kiểm tra sau thơng quan. ................................... 8-9
1.1.4. Vai trị của Kiểm tra sau thơng quan. .......................................... 9
1.2. Một số kỹ thuật nghiệp vụ cơ sở cần thiết cho Kiểm tra
sau thông quan. ............................................................................................ 10
1.2.1. Những thông lệ thương mại quốc tế liên quan đến công tác
Kiểm tra sau thông quan. ............................................................................... 11
1.2.1.1. Các điều kiện thương mại quốc tế: .................................... 11-12
1.2.1.2. Các điều kiện thanh toán quốc tế: ..................................... 12-14


1.2.2. Các tài khoản kế toán liên quan đến Kiểm tra sau thơng
quan ................................................................................................................ 14
1.2.2.1. Tài khoản 156: Hàng hố. ...................................................... 15
1.2.2.2. Tài khoản 611 – Mua hàng:.................................................... 15
1.2.2.3.Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán: ........................................ 16

1.2.2.4. Tài khoản 331 - Phải trả cho người bán: ............................... 17
1.2.2.5. Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng: ............................ 17
1.2.2.6.Tài khoản 111 - Tiền mặt: ....................................................... 18
1.2.2.7. Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng: .................................... 18
1.2.3. Các loại Sổ kế tốn liên quan đến cơng tác Kiểm tra sau
thơng quan : .................................................................................................... 19
1.2.3.1. Sổ nhật ký: ......................................................................... 19-20
1.2.3.2. Sổ kế toán chi tiết: .................................................................. 20
1.2.3.4. Sổ tài sản cố định. ................................................................... 20
1.2.3.5. Sổ chi tiết thanh toán với người mua, bán bằng ngoại tệ. ..... 21
1.2.3.6. Sổ quỹ tiền mặt. ....................................................................... 21
1.2.4. Hệ thống báo cáo Tài Chính. ..................................................... 21
1.2.4.1. Giá vốn hàng bán – Mã số 11. ............................................... 22
1.2.4.2. Chi phí bán hàng – Mã số 21.................................................. 22
1.3. Quy trình kiểm tra sau thơng quan của Hải quan Việt
Nam. ............................................................................................................... 22
1.3.1. Quy trình Kiểm tra sau thơng quan tại trụ sở cơ quan Hải
quan (sơ lược), gồm 1 sơ đồ và 4 bước kiểm tra. ..................................... 22-25
1.3.2. Quy trình kiểm tra sau thơng quan tại trụ sở doanh nghiệp
(sơ lược), gồm 1 sơ đồ và 5 bước kiểm tra. .............................................. 25-28
1.4. Cơ sở pháp lý quy định về Kiểm tra sau thông quan. ............. 28
1.4.1. Cơ sở pháp lý quốc tế: ............................................................... 28
1.4.1.1.Văn kiện của tổ chức Hải quan thế giới (WCO). ................ 28-29
1.4.1.2. Theo Sách hướng dẫn về kiểm tra sau thông quan của Tổ
chức Hải quan ASEAN (bản Final Draft – 06/2004): ................................... 29


1.4.2. Cơ sở pháp lý về Kiểm tra sau thông quan của Hải
quanVN ......................................................................................................... 29
1.4.2.1. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1998. .................... 29

1.4.2.2. Luật Hải quan năm 2001 .................................................. .30-31
1.4.2.3. Luật hải quan năm 2005. ................................................... 31-32
1.4.2.4. Hệ thống văn bản pháp lý dưới luật quy định về Kiểm tra
sau thông quan. .............................................................................................. 33
1.5. Kinh nghiệm Kiểm tra sau thông quan của Hải quan một
số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm được rút ra. ...................... 33
1.5.1. Kinh nghiệm của Hải quan Nhật Bản. ....................................... 33
1.5.1.1. Kinh nghiệm tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động. . 33-35
1.5.1.2. Kinh nghiệm về lựa chọn đối tượng kiểm tra sau thông
quan trên cơ sở quản lý rủi ro................................................................... 35-38
1.5.1.3. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực phục vụ kiểm tra
sau thông quan. .............................................................................................. 38
1.5.1.4. Kinh nghiệm về kiểm tra bên thứ ba có liên quan. ................. 39
1.5.1.5. Một số kinh nghiệm khác ................................................... 39-40
1.5.2. Kinh nghiệm của Hải quan Indonesia........................................ 40
1.5.2.1.Kinh nghiệm kiểm tra sau thông quan trị giá GATT .............. .41
1.5.2.2.Kinh nghiệm xây dựng chương trình đào tạo . ........................ 41
1.5.2.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu giá . ................................................... 42
1.5.3. Bài học kinh nghiệm được rút ra từ công tác Kiểm tra sau
thông quan một số nước trên thế giới. ........................................................... 42
1.5.3.1. Bài học về hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến
kiểm tra sau thông quan. ................................................................................ 42
1.5.3.2. Kinh nghiệm về cơ chế thực thi pháp luật về hải quan
trong hoạt động kiểm tra sau thông quan. ..................................................... 43
1.5.3.3. Kinh nghiệm về cải cách hành chính theo hướng đồng bộ
hố, chuyển dần sang việc sử dụng biện pháp quản lý rủi ro và ứng
dụng công nghệ thông tin. .............................................................................. 43
1.5.3.4. Kinh nghiệm về công tác phối hợp trong kiểm tra sau
thông quan. ..................................................................................................... 44
1.5.3.5. Kinh nghiệm về các kỹ thuật kiểm tra............................... 44-45.



Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM
TRA SAU THÔNG QUAN CỦA HẢI QUAN VIỆT NAM VÀ
CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU. ..................................... 46
2.1. Phân tích thực trạng Kiểm tra sau thông quan của Hải
quan Việt Nam. ............................................................................................. 46
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của lực lượng Kiểm tra sau thông quan............ 46
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của Cục Kiểm tra sau thông quan: .... 46-47
2.1.3. Kết quả thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan ........... .47-48
2.1.4. Thực trạng nguồn nhân lực trong hệ thống Kiểm tra sau
thông quan. ................................................................................................ 49-50
2.1.5. Thực trạng quản lý thông tin trong hệ thống Kiểm tra sau
thông quan. ................................................................................................ 51-53
2.1.6. Kết quả khảo sát thực trạng kiểm tra sau thông quan của
Hải quan Việt Nam hiện nay. .................................................................... 53-55
2.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến Kiểm tra sau thông quan. ................ 56
2.1.7.1. Về chính sách, pháp luật: .................................................. 56-57
2.1.7.2. Về hệ thống quản lý thông tin: ........................................... 57-59
2.1.7.3. Về công tác cán bộ: ............................................................... 59
2.1.7.4. Về công tác đào tạo nguồn nhân lực. ..................................... 60
2.1.7.5. Về kinh phí hoạt động và chế độ đãi ngộ. .............................. 60
2.1.7.6. Một số bất cập khác liên quan. .......................................... 60-61
2.2. Thực trạng KTSTQ Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu. ................................................................................................................ 61
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển Cục hải quan tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu. ........................................................................................ 61-62
2.2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ: ............................................................. 62
2.2.1.2. Cơ cấu tổ chức. .................................................................. 62-63
2.2.2. Quá trình hình thành Chi cục Kiểm tra sau thơng quan Cục hải quan tỉnh Bà rịa – Vũng tàu. ............................................................. 64

2.2.2.1. Cơ cấu tổ chức Phịng Kiểm tra sau thơng quan. ......................... 64
2.2.2.2.Chức năng, nhiệm vụ Phịng Kiểm tra sau thơng quan ........... .64-65
2.2.2.3.Cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm tra sau thông quan ............ .65-66


2.2.2.4. Chức năng, nhiệm vụ Chi cục Kiểm tra sau thông quan. ............. 67
2.2.3. Thực trạng thu thập, xử lý thông tin. .................................... 67-69
2.2.3.1.Các nguồn thông tin. ................................................................... 69-83
2.2.3.2 Đánh giá ưu, nhược điểm............................................................ 83-86
2.2.2.4. Quyết định Kiểm tra sau thông quan ....................................... .86-87
2.2.2.5. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan Hải quan. .......... 87-91
2.2.2.6. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp. ................... 92-99
2.2.2.7. Đánh giá chung. ....................................................................... 99-103
Chương 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN
CƠNG TÁC KIỂM TRA SAU THƠNG QUAN Ở CỤC HẢI
QUAN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU....................................................... 104
3.1. Định hướng xu thế phát triển của hoạt động Kiểm tra
sau thông quan của Hải quan Việt Nam. ................................................. 104
3.1.1. Quan điểm phát triển Kiểm tra sau thông quan trong mối
quan hệ nghiệp vụ khác của ngành Hải quan. ....................................... 104-105
3.1.2. Xu thế phát triển ...................................................................... 105
3.2. Đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác Kiểm tra sau
thơng quan cho Hải quan Việt Nam. ........................................................ 106
3.2.1. Giải pháp thứ nhất: rà sốt, hồn thiện và đồng bộ hố các
quy định pháp luật về kiểm tra sau thông quan. ................................ ...106-109
3.2.2. Giải pháp thứ hai: Tập trung xây dựng, hoàn thiện hệ thống
tổ chức của lực lượng kiểm tra sau thông quan. .................................. 109-111
3.2.3. Giải pháp thứ ba: đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao
trình độ kiểm tra sau thơng quan. ................................................................. 111
3.2.3.1. Nhịêm vụ cụ thể: ............................................................ 111-112

3.2.3.2. Nội dung đào tạo............................................................ 112-113
3.2.4. Giải pháp thứ tư: Xây dựng hệ thống xử lý thơng tin dựa
trên q trình tin học hố thống nhất, ứng dụng cơng nghệ thơng tin. . 113-114
3.2.5. Giải pháp thứ năm: tăng cường quan hệ phối hợp, hợp tác
trao đổi thông tin và đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật về Hải quan. .......... 114
3.2.5.1. Phối hợp trong nước..............................................................114 -115
3.2.5.2. Hợp tác quốc tế .......................................................................115-116


3.2.5.3. Tuyên truyền phổ biến pháp luật ..........................................116-117
3.2.5.4. Ứng dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong công tác kiểm tra sau
thơng quan. ......................................................................................................117-118
3.3. Một số giải pháp hồn thiện công tác Kiểm tra sau thông
quan đối với Cục Hải quan tỉnh Bà rịa – Vũng tàu. ............................... 118
3.3.1.Giải pháp thứ nhất: về tổ chức bộ máy. ....................................118-119
3.3.2. Giải pháp thứ 2: về hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng cường
công tác thanh tra và kiểm tra nội bộ. ................................................................... 120
3.3.3. Giải pháp thứ 3: Về thông tin Kiểm tra sau thông quan........ 120-122
3.3.4. Giải pháp thứ 4: Đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ Kiểm
tra sau thơng quan................................................................................................... 122
3.3.5. Giải pháp thứ 5: Về tuyên truyền và cải thiện đời sống. ........122-123
KẾT LUẬN ....................................................................................... 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

1


Luận văn Thạc Sỹ

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Hội nhập kinh tế quốc tế trên phạm vi khu vực và trên toàn thế giới là
một đòi hỏi tất yếu khách quan, các hiệp định thương mại quốc tế song
phương và đa phương ra đời đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất
nhập khẩu phát triển, với khối lượng hàng hoá vận chuyển qua các cửa khẩu
của Việt Nam ngày càng tăng lên. Nhưng mặt khác cũng chính các hiệp định
thương mại lại yêu cầu phải giảm bớt thủ tục hải quan và thời gian thơng quan
hàng hố địi hỏi phải nhanh chóng. Những khó khăn mà ngành Hải quan phải
vượt qua không chỉ là khối lượng công việc ngày càng tăng lên, thời gian làm
thủ tục kiểm tra hải quan bị rút ngắn mà cịn phải tính đến một thực tế là trong
khoảng thời gian làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu cơ quan Hải quan không
đủ thông tin để xác định trị giá tính thuế, cũng như để biết nhiều thơng tin
khác liên quan đến lơ hàng. Q trình thương mại quốc tế phát sinh rất nhiều
chứng từ, có những chứng từ phát sinh trước khi nhập khẩu (hợp đồng thương
mại, Invoice, Bill, Pakinglist, C/O...), những chứng từ này khi làm thủ tục hải
quan, cơ quan Hải quan có cơ hội kiểm tra, đối chiếu. Mặt khác có những
chứng từ rất quan trọng phát sinh sau khi hàng hoá đã được thơng quan gồm:
chứng từ thanh tốn quan ngân hàng, chứng từ kế toán, biên lai bán hàng...,
mà cơ quan Hải quan rất cần kiểm tra để chứng minh tính trung thực, đúng
đắn của việc khai báo hải quan, thì lại do doanh nghiệp nắm giữ.
Kinh nghiệm thực tế của Hải quan các nước cho thấy nếu chỉ dừng lại
cơng việc kiểm tra trên các chứng từ, hàng hố do doanh nghiệp khai báo và
xuất trình trong quá trình làm thủ tục hải quan, thì khơng những khơng thể
phát hiện và ngăn chặn được gian lận thương mại mà còn gây phiền hà, ách

Học viên: Lê Văn Thung - Lớp Cao học QTKD tại Vũng Tàu (2004-2006)



Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

2

Luận văn Thạc Sỹ

tắc cho hoạt động xuất nhập khẩu tại cửa khẩu, làm ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động thương mại và đầu tư cho sự nghiệp phát triển kinh tế.
Để đảm bảo giải quyết đồng thời các mâu thuẫn trên, đòi hỏi ngành Hải
quan phải thay đổi phương pháp quản lý, áp dụng các kỹ thuật nghiệp vụ tiên
tiến vào kiểm tra xác suất, trọng điểm trên cơ sở phân tích các nguồn thông
tin quản lý rủi ro trong hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành Hải quan, ngành Tài
chính và các dữ liệu thương mại điện tử, Internet … giảm bớt việc kiểm tra
trong thông quan (giảm tiền kiểm) và tăng cường việc kiểm tra sau khi hàng
hố được thơng quan (tăng hậu kiểm ). Giải quyết tốt cho thông quan hàng
hố nhanh chóng mà vẫn đáp ứng u cầu quản lý chặt chẽ hoạt động xuất
nhập khẩu, thì việc áp dụng một loại hình nghiệp vụ mới trong cơng tác Hải
quan, nghiệp vụ Kiểm tra sau thông quan là rất cần thiết. Đây là loại hình
nghiệp vụ tiên tiến dựa trên cơ sở lý thuyết về quản lý rủi ro đã được Hải quan
hầu hết các nước thành viên của tổ chức Hải quan thế giới (WCO )và Tổ chức
thương mại thế giới (WTO ) áp dụng đối với hoạt động quản lý hải quan về
hàng hoá xuất nhập khẩu.
Thực chất Kiểm tra sau thông quan là việc kiểm tra tính chính xác của
các thơng tin do người hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu (gọi tắt là chủ
hàng/doanh nghiệp) đã khai báo với cơ quan Hải quan thông qua việc kiểm tra
các chứng từ thương mại, ngân hàng, sổ sách, chứng từ kế tốn…có liên quan
đến hàng hố xuất nhập khẩu. Để thực hiện việc kiểm tra này, công chức Hải
quan phải vận dụng các kiến thức chuyên ngành về: thương mại quốc tế, ngân
hàng, kế toán …trên cơ sở tư duy kiểm toán để phát hiện gian lận thương mại

và các sai sót trong q trình làm thủ tục Hải quan trước đó.
Tại Việt Nam, nghiệp vụ Kiểm tra sau thông quan được qui định tại
điều 32 Luật Hải quan được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Học viên: Lê Văn Thung - Lớp Cao học QTKD tại Vũng Tàu (2004-2006)


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

3

Luận văn Thạc Sỹ

Nam thơng qua ngày 29/6/2001 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2002,
và điểm 20 (sửa điều 32 – luật Hải quan năm 2001 ) luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của luật Hải quan được Quốc hội nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khố XI kỳ họp thứ 7 thơng qua ngày 14/6/2005 và có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/2006. Đến nay việc triển khai thực hiện Luật Hải quan đã
được hơn 4 năm, công tác Kiểm tra sau thông quan của ngành Hải quan đã đạt
được một số thành tựu rất to lớn trong cơng tác đấu tranh phịng chống gian
lận thương mại, bảo hộ sản xuất trong nước, tạo môi trường pháp lý bình đẳng
trong hoạt động thương mại, đáp ứng được yêu cầu hội nhập và hợp tác quốc
tế. Kiểm tra sau thơng quan đã từng bước khảng định được vị trí, vai trị và
tầm quan trọng khơng thể thiếu được trong hệ thống nghiệp vụ quản lý của
ngành Hải quan. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả và thành tựu đạt được,
công tác Kiểm tra sau thông quan của Hải quan Việt Nam cũng đang gặp phải
những khó khăn, thách thức trên nhiều phương diện khác nhau như về khung
pháp lý, tổ chức bộ máy và năng lực cán bộ cũng như nhiều vấn đề khác có
liên quan. Khi thực hiện Kiểm tra sau thơng quan ngồi việc tn thủ những
qui định trong Luật Hải quan, các văn bản hướng dẫn về Kiểm tra sau thơng

quan, Hải quan cịn chịu chi phối bởi các qui định của các luật, Pháp lệnh, văn
bản qui phạm pháp luật của nhiều chuyên ngành khác nhau có liên quan trực
tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động Kiểm tra sau thông quan.
Là người công tác trong ngành Hải quan và trực tiếp làm công tác
Kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà rịa – Vũng tàu, cộng với
những kiến thức đã học trong chương trình cao học Quản trị kinh doanh. Tơi
muốn mang những kiến thức đã tiếp thu được trong suốt quá trình học tập và
những hiểu biết về cơng tác Kiểm tra sau thông quan, qua kinh nghiệm thực tế
càng thấy cơng tác Kiểm tra sau thơng quan có một vai trò hết sức đặc biệt
trong hoạt động hải quan hiện đại mà ngành Hải quan đang thực hiện, góp

Học viên: Lê Văn Thung - Lớp Cao học QTKD tại Vũng Tàu (2004-2006)


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

4

Luận văn Thạc Sỹ

phần chống gian lận thương mại có hiệu quả. Tuy nhiên trong công tác Kiểm
tra sau thông quan đang gặp rất nhiều khó khăn và bất cập, khơng tương xứng
với vị trí là một trụ cột quan trọng trong quản lý hải quan. Để công tác Kiểm
tra sau thông quan hoạt động hiệu quả, thì cần được nghiên cứu một cách hệ
thống các cơ sở thực tiễn và lý luận để tìm ra những giải pháp khác phục
những tồn tại hiện nay. Đây chính là cơ sở để tơi nghiên cứu và viết đề tài “
phân tích và đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác Kiểm tra sau thông
quan ở Cục Hải quan tỉnh Bà rịa – Vũng tàu”. Với mong muốn được đóng
góp một phần cơng sức nhỏ bé của mình, giúp cho cơng tác Kiểm tra sau
thông quan hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.

2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI.
Nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về công tác Kiểm tra sau thông
quan, nghiên cứu thực trạng hoạt động của Kiểm tra sau thông quan Hải quan
Việt Nam và Cục Hải quan tỉnh Bà rịa – Vũng tàu hiện nay, qua đó phân tích
điểm mạnh và điểm yếu nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác Kiểm
tra sau thông quan ở Cục Hải quan tỉnh Bà rịa – Vũng tàu, đáp ứng yêu cầu
hiện đại hố cơng tác Hải quan và phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu khái
quát toàn bộ hệ thống tổ chức, q trình thực hiện cơng tác Kiểm tra sau
thơng quan của Hải quan Việt Nam nói chung và Cục hải quan tỉnh Bà rịa –
Vũng tàu nói riêng, để có cơ sở đi sâu phân tích thực trạng hoạt động Kiểm
tra sau thông quan. Kết hợp so sánh kinh nghiệm Kiểm tra sau thông quan ở
một số nước trên thế giới và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện.

Học viên: Lê Văn Thung - Lớp Cao học QTKD tại Vũng Tàu (2004-2006)


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

5

Luận văn Thạc Sỹ

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Luận văn được nghiên cứu dựa trên các cơ sở pháp lý quốc tế, Luật Hải
quan năm 2001, luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Hải quan năm
2005 và các văn bản quy phạm pháp luật quy định về Kiểm tra sau thông
quan. Sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, mơ tả thực trạng nhằm giải
quyết nhiệm vụ của đề tài.

5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.
Nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện cơ sở lý luận và thực tiễn
công tác Kiểm tra sau thông quan của Hải quan Việt nam và Cục Hải quan
tỉnh Bà rịa – Vũng tàu.
Đưa ra các quan điểm khách quan để đánh giá những khó khăn, thuận
lợi và kiến nghị những giải pháp khả thi hồn thiện cơng tác Kiểm tra sau
thơng quan hiện nay.
6. BỐ CỤC LUẬN VĂN.
- Phần mở đầu.
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết, các quy định về Kiểm tra sau thông quan
và kinh nghiệm của Hải quan các nước.
- Chương 2: Phân tích thực trạng Kiểm tra sau thông quan của Hải
quan Việt Nam và Cục Hải quan tỉnh Bà rịa- Vũng tàu.
- Chương 3: Đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác Kiểm tra
sau thông quan ở Cục Hải quan tỉnh Bà rịa – Vũng tàu.
- Kết luận.

Học viên: Lê Văn Thung - Lớp Cao học QTKD tại Vũng Tàu (2004-2006)


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

6

Luận văn Thạc Sỹ

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT, CÁC QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA SAU
THÔNG QUAN VÀ KINH NGHIỆM CỦA HẢI QUAN CÁC NUỚC.
1.1. Tổng quan về Kiểm tra sau thông quan.

1.1.1 Khái niệm kiểm tra sau thông quan.
Trên thế giới hiện nay tồn tại một số khái niệm về kiểm tra sau thông
quan, như sau:
- Theo Cơng ước về đơn giản hố và hài hồ thủ tục hải quan (Cơng
ước Kyoto sửa đổi 1999) của (WCO) Tổ chức Hải quan thế giới (Phụ lục tổng
quát, Chương II, định nghĩa E3/F4):
“Kiểm tra sau thông quan trên cơ sở kiểm toán là các biện pháp được
cơ quan Hải quan tiến hành nhằm xác định tính chính xác và trung thực của
khai báo hải quan thơng qua việc kiểm tra các chứng từ, sổ kế toán, hệ thống
kinh doanh và dữ liệu thương mại của các bên có liên quan.”
- Theo sách hướng dẫn về kiểm tra sau thông quan của Tổ chức Hải
quan ASEAN (bản Final Draft – 06/2004):
“Kiểm tra sau thông quan là một biện pháp quản lý mang tính hệ
thống, theo đó Hải quan tự đánh giá độ chính xác và trung thực của việc khai
hải quan thông qua việc kiểm tra sổ sách, hồ sơ, các hệ thống kinh doanh và
các dữ liệu thương mại do cá nhân / doanh nghiệp tham gia trực tiếp hay
gián tiếp đến thương mại quốc tế nắm giữ “.
- Theo Luật Hải quan Nhật Bản:
“Kiểm tra sau thơng quan là hoạt động kiểm tra có hệ thống nhằm
thẩm định tính chính xác và trung thực của khai hải quan thông qua việc kiểm

Học viên: Lê Văn Thung - Lớp Cao học QTKD tại Vũng Tàu (2004-2006)


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

7

Luận văn Thạc Sỹ


tra các chứng từ, sổ kế toán, hệ thống kinh doanh, dữ liệu thương mại có liên
quan được lưu giữ bởi các tổ chức cá nhân trực tiếp và gián tiếp đến thương
mại quốc tế.”
- Kết hợp các khái niệm về Kiểm tra sau thông quan được áp dụng trên
thế giới, có xem xét đến đặc thù của Việt Nam. Nội dung về Kiểm tra sau
thông quan được qui định trong Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày
29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số
42/2005/QH11 ngày 14/6/2005, được khái niệm như sau: [23, Tài liệu giảng
dạy của nhóm làm việc về Kiểm tra sau thơng quan - Tổng cục Hải quan,
trang 2]
“Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan Hải quan
nhằm:
Thẩm định tính chính xác, trung thực của nội dung các chứng từ mà
chủ hàng, người được chủ hàng ủy quyền, tổ chức, cá nhân trực tiếp xuất
khẩu, nhập khẩu đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan Hải quan đối với hàng
hố xuất khẩu, nhập khẩu đã được thơng quan;
Thẩm định việc tuân thủ pháp luật trong quá trình làm thủ tục hải
quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.”
- Như vậy, tuy có nhiều khái niệm khác nhau về kiểm tra sau thông
quan, nhưng các khái niệm này đều thể hiện sáu đặc điểm chung cơ bản về
kiểm tra sau thông quan như sau:
+ Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra do cơ quan Hải quan
thực hiện theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
+ Kiểm tra sau thông quan giúp chia xẻ trách nhiệm về thủ tục hành
chính hải quan đối với các đơn vị chức năng thuộc ngành Hải quan.

Học viên: Lê Văn Thung - Lớp Cao học QTKD tại Vũng Tàu (2004-2006)


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


8

Luận văn Thạc Sỹ

+ Kiểm tra sau thơng quan là q trình kiểm tra sau khi hàng hóa được
phép thơng quan.
+ Kiểm tra sau thông quan được tiến hành nhằm xác định việc khai hải
quan có tuân thủ các yêu cầu của Luật hải quan hay các qui định liên quan
khác không.
+ Kiểm tra sau thông quan được tiến hành với sự hỗ trợ từ các nguồn
thông tin, các dữ liệu thương mại điện tử liên quan, được các cá nhân/tổ chức
liên quan cung cấp.
+ Kiểm tra sau thông quan không chỉ áp dụng với đối tượng khai hải
quan mà còn áp dụng với các cá nhân/tổ chức tham gia vào hoạt động thương
mại quốc tế.
1.1.2. Đối tượng kiểm tra sau thông quan.
Theo thông lệ quốc tế và khuyến nghị của tổ chức Hải quan thế giới
(WCO) cũng như Hải quan ASEAN, hoạt động Kiểm tra sau thông quan chỉ
tiến hành kiểm tra các đơn vị có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến kinh
doanh xuất nhập khẩu đang hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, không
phân biệt thành phần kinh tế, nguồn vốn và chủ sở hữu.
Các đơn vị liên quan trực tiếp bao gồm các doanh nghiệp và cá nhân là
chủ hàng hoá xuất nhập khẩu. Các đơn vị liên quan gián tiếp có thể là các đại
lý hải quan, các doanh nghiệp nhập khẩu uỷ thác, các hãng vận tải, cơ quan
giao nhận, bảo hiểm, các tổ chức giám định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu,
người mua hàng nhập khẩu trên thị trường nội địa.
1.1.3. Mục đích của Kiểm tra sau thơng quan.
Xác minh tính chính xác, trung thực của việc khai báo hải quan do đối
tượng kiểm tra đã thực hiện trong quá khứ;


Học viên: Lê Văn Thung - Lớp Cao học QTKD tại Vũng Tàu (2004-2006)


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

9

Luận văn Thạc Sỹ

Đưa ra những biện pháp cần thiết nhằm điều chỉnh các khoản chênh
lệch về thuế trong quá trình khai báo làm thủ tục hải quan của đối tượng kiểm
tra sau thông quan và các đơn vị liên quan;
Khuyến khích đối tượng kiểm tra nâng cao mức độ tuân thủ pháp luật
và các quy định về hải quan.
1.1.4. Vai trò của Kiểm tra sau thông quan.
Kiểm tra sau thông quan là một công cụ hữu hiệu cho việc quản lý hải
quan hiện đại, thông qua biện pháp kiểm tra sổ sách, chứng từ kế toán, các
giao dịch thương mại...của doanh nghiệp lưu giữ sẽ phản ánh một hình ảnh rõ
nét các giao dịch liên quan đến khai báo hải quan của doanh nghiệp khi làm
thủ tục thơng quan hàng hố trước đó. Kết quả đó cịn giúp cơ quan hải quan
đánh giá quá trình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp, áp dụng các biện
pháp tạo thuận lợi hơn trong việc làm thủ tục hải quan đối với doanh nghiệp
có q trình chấp hành tốt pháp luật về hải quan và đồng thời cũng có các
biện pháp xử lý kịp thời các hành vi gian lận thương mại của các doanh
nghiệp vi phạm. Như vậy, Kiểm tra sau thông quan sẽ giúp cơ quan hải quan
trong việc.
- Phát hiện và phòng ngừa gian lận thương mại một cách toàn diện;
- Đảm bảo tính tuân thủ các quy định về pháp luật hải quan và các quy
định pháp luật liên quan khác lớn hơn;

- Tạo thuận lợi trong q trình thơng quan và lưu thơng hàng hố;
- Bảo vệ nguồn thu từ thuế.

Học viên: Lê Văn Thung - Lớp Cao học QTKD tại Vũng Tàu (2004-2006)


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

10

Luận văn Thạc Sỹ

1.2. Một số kỹ thuật nghiệp vụ cơ sở cần thiết cho Kiểm tra sau
thông quan. [13, Tài liệu nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan của tác giả
Phạm Ngọc Hữu – Thanh tra Tổng cục Hải quan, từ trang 87-89; trang 124126; và từ trang 130-134].
Để thực hiện tốt công tác kiểm tra sau thông quan, nhân viên Hải quan
làm cơng tác Kiểm tra sau thơng quan buộc phải có những kiến thức tổng hợp
sau đây.
- Hiểu biết sâu sắc, vận dụng linh hoạt các kiến thức về luật pháp liên
quan đến hoạt động hải quan;
- Có kiến thức để nhận biết các hoạt động thương mại và thanh toán
quốc tế;
- Nắm vững nguyên tắc kế toán, kiểm toán;
- Vận dụng, ứng dụng tốt kỹ thuật về quản lý rủi ro trong cơng tác hải
quan;
- Có năng lực thu thập, phân tích và xử lý thơng tin;
- Có kiến thức về thương phẩm học;
- Có trình độ ngoại ngữ (tiếng anh ), cơng nghệ thơng tin;
- Có khả năng làm việc, nghiên cứu độc lập;
- Có phong cách làm việc chuyên nghiệp.

Trong bối cảnh hiện nay, sẽ là thiếu thực tế nếu địi hỏi mọi cơng chức
làm cơng tác kiểm tra sau thơng quan phải có đầy đủ những kỹ năng, nghiệp
vụ có trình độ chun mơn tổng hợp như trên. Nhưng rõ ràng nếu không biết
những kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ này thì rất khó khăn cho q trình xử lý
nghiệp vụ vì khơng thể kiểm tra được các chứng từ chuyên ngành liên quan

Học viên: Lê Văn Thung - Lớp Cao học QTKD tại Vũng Tàu (2004-2006)


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

11

Luận văn Thạc Sỹ

đến hoạt động hải quan, mà trách nhiệm phải kiểm tra và kết luận là của công
chức Kiểm tra sau thông quan.
1.2.1. Những thông lệ thương mại quốc tế liên quan đến công tác
Kiểm tra sau thông quan.
Đối tượng quản lý của cơ quan Hải quan là thương mại quốc tế, liên
quan trực tiếp là hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Vì vậy tìm hiểu và nắm
vững các thơng lệ thương mại quốc tế có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
cán bộ kiểm tra sau thông quan. Tuy nhiên mục đích nghiên cứu các thơng lệ
thương mại quốc tế phục vụ cho mục đích kiểm tra sau thơng quan có những
đặc thù riêng, nhằm phát hiện các hành vi gian lận thương mại, chứng từ giả
mạo, các hiện tượng không phù hợp với thông lệ quốc tế.
Các thông lệ thương mại quốc tế liên quan đến công tác Kiểm tra sau
thông quan bao gồm: các điều kiện thương mại quốc tế; các điều kiện thanh
toán quốc tế.
1.2.1.1. Các điều kiện thương mại quốc tế:

Các điều kiện thương mại quốc tế (International commercial Terms
Incoterms) là tập hợp những quy tắc quốc tế về các điều kiện thương mại
thông dụng nhất trong hoạt động ngoại thương. Incoterms cũng được coi như
ngôn ngữ chung trong hoạt động thương mại quốc tế góp phần ngăn chặn và
hạn chế tình trạng hiểu lầm khơng đáng có xẩy ra giữa các nước do khơng
thống nhất với nhau về cách hiểu các điều kiện thương mại. Khi hợp đồng
thương mại được trích dẫn, ví dụ “ giá này được hiểu là giá CIF Incoterms
2000” thì người xuất khẩu hoặc nhập khẩu ở bất kỳ quốc gia nào, đều hiểu rõ
quyền lợi, trách nhiệm của mình như điều kiện CIF - Incoterms 2000 đã quy
định và do đó mà tránh được tranh chấp.

Học viên: Lê Văn Thung - Lớp Cao học QTKD tại Vũng Tàu (2004-2006)


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

12

Luận văn Thạc Sỹ

Nội dung chủ yếu của Incoterms là phân định quyền lợi nghĩa vụ của
các bên trong quá trình hoạt động xuất nhập khẩu. Các đối tượng có liên quan
trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu nghiên cứu, nắm vững
Incoterms để lựa chọn phương thức giao hàng an toàn thuận lợi và phù hợp
nhất với hoàn cảnh thực tế của mình. Trường hợp chẳng may phát sinh rủi ro,
tranh chấp họ phải nắm chắc các quy định của Incoterms để bảo vệ quyền lợi
của mình trước trọng tài. Cán bộ nghiệp vụ làm công tác Kiểm tra sau thông
quan nghiên cứu, nắm vững Incoterms chủ yếu phục vụ cho hai mục đích sau
- Kiểm tra trị giá hải quan (trị giá tính thuế) của tổ chức / cá nhân khai
báo trên các chứng từ của bộ hồ sơ hải quan. Ở Việt Nam quy định giá dùng

để tính thuế hàng hoá nhập khẩu là giá CIF cửa khẩu nhập, do vậy các điều
kiện giao hàng khác phải được “qui đổi” về giá CIF.
- Kiểm tra các chi phí phát sinh trong quá vận chuyển, bảo hiểm của
người nhập khẩu phải gánh chịu (theo quy định của Incoterms ) được tính vào
trị giá tính thuế.
1.2.1.2. Các điều kiện thanh tốn quốc tế:
Trong quan hệ bn bán giữa các nước vấn đề thanh tốn ln ln
được các bên đặc biệt quan tâm và có vai trị quyết định trong việc thực hiện
các hợp đồng mua bán. Nếu không thỏa thuận được vấn đề thanh tốn thì các
điều kiện khác khơng thể thực hiện được. Thanh toán quốc tế là một nghiệp
vụ phức tạp có vận dụng nhiều kiến thức tiền tệ, ngân hàng, các thông lệ quốc
tế. Tuy nhiên do mục đích nghiên cứu thanh tốn quốc tế trong nghiệp vụ
Kiểm tra sau thông quan không giống các đối tượng khác (ngân hàng, đối
tượng xuất nhập khẩu ). Mục đích cuối cùng của nhân viên Kiểm tra sau
thông quan trong nghiên cứu thanh toán quốc tế là để xác định xem trên thực
tế người nhập khẩu đã chuyển trả cho người xuất khẩu có đúng với số tiền

Học viên: Lê Văn Thung - Lớp Cao học QTKD tại Vũng Tàu (2004-2006)


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

13

Luận văn Thạc Sỹ

hàng phải thanh tốn qua ngân hàng hay khơng, để làm căn cứ xác định trị giá
tính thuế. Có 4 điều kiện thanh toán quốc tế:
- Điều kiện về địa điểm (trả tiền ở nước nào, ngân hàng nào ).
- Điều kiện về thời gian (trả tiền trước hay sau khi nhận hàng ).

- Điều kiện về tiền tệ (thanh toán bằng đồng tiền nào ).
- Điều kiện về phương thức thanh tốn quốc tế.
Trong 4 nhóm trên đây, nhóm phương thức thanh toán quốc tế là một
nội dung nghiệp vụ quan trọng trong thương mại quốc tế và cũng là vấn đề
mấu chốt của nghiệp vụ Kiểm tra sau thông quan, trong phạm vi nghiên cứu
chỉ xin nêu những phương thức thanh tóan quốc tế cơ bản hiện đang được các
doanh nghiệp Việt Nam áp dụng trong thanh toán với ngân hàng.
- Phương thức chuyển tiền: Remittance.
Theo phương thức này, người mua (nhà nhập khẩu) trả tiền qua ngân
hàng và yêu cầu ngân hàng của mình chuyển trả cho người bán (nhà xuất
khẩu) ở một địa chỉ, tài khoản, quốc gia cụ thể do hợp đồng mua bán quy
định. Phương tiện chuyển tiền có thể là điện chuển tiền (Telegraphic Transfer
– TTR), hoặc chuyển tiền bằng thư (mail transfer).
- Phương thức tín dụng chứng từ: Documentary Credit.
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh tốn quốc tế thuận tiện, an
tồn đang được áp dụng phổ biến nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tồn bộ
hoạt động thanh tốn quốc tế của các nước cũng như ở Việt Nam.
Nội dung nghiệp vụ thanh tốn tín dụng chứng từ rất đa dạng phong
phú trong đó chủ yếu xác định quyền lợi nghĩa vụ của các bên đối tác người
xuất khẩu, người nhập khẩu và các ngân hàng. Các bên tham gia thanh toán

Học viên: Lê Văn Thung - Lớp Cao học QTKD tại Vũng Tàu (2004-2006)


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

14

Luận văn Thạc Sỹ


phải nắm thật chắc các quy định về tín dụng chứng từ để thực hiện thanh toán
và bảo vệ quyền lợi của mình trong trường hợp có phát sinh tranh chấp.
1.2.2. Các tài khoản kế toán liên quan đến Kiểm tra sau thơng quan
Mục đích chính của việc kiểm tra chứng từ, sổ sách kế toán là để xác
định khoản tiền ghi trên các tài khoản đều phải được tìm hiểu rõ nguồn gốc.
Doanh nghiệp có thể khai báo sai trị giá hải quan để trốn thuế thông qua các
thủ đoạn: Làm giả hồ sơ chứng từ thương mại, chuyển tiền thanh tốn theo
hình thức TTr, L/c qua ngân hàng ít hơn với trị giá thực của hàng hoá. Nhưng
nghiệp vụ kế tốn thì: số tiền đã xuất khỏi quỹ (ghi có tài khoản tiền mặt/tiền
gửi ngân hàng ) doanh nghiệp buộc phải xác định nội dung thực chi (ghi Nợ
vào tài khoản nào đó) để đảm bảo cân đối Nợ - Có. Vấn đề là ở chỗ khoản
tiền này được ghi vào tài khoản nào ? được “biến dạng” như thế nào ? đó
cũng chính là mục đích của Kiểm tra sau thông quan phải kiểm tra, làm rõ để
xử lý theo quy định của pháp luật.
- Những tài khoản kế toán liên quan trực tiếp đến hoạt động Kiểm tra
sau thơng quan .
+ Tài khoản 156: Hàng hố;
+ Tài khoản 611: Mua hàng;
+ Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán;
+ Tài khoản 331: Phải trả cho người bán;
+ Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng;
+ Tài khoản 111: Tiền mặt;
+ Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng.

Học viên: Lê Văn Thung - Lớp Cao học QTKD tại Vũng Tàu (2004-2006)


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

15


Luận văn Thạc Sỹ

1.2.2.1. Tài khoản 156: Hàng hoá.
Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại
hàng hoá của doanh nghiệp, bao gồm hàng hoá tại kho hàng, quầy hàng. Hàng
hoá các doanh nghiệp chuyên doanh xuất nhập khẩu từ nước ngồi về sẽ hạch
tốn vào tài khoản này, các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xun thì mọi hàng hố nhập khẩu để bán lại
trên thị trường nội địa đều phải hạch toán qua tài khoản này.
Trên thực tế đã có nhiều chủ hàng khơng trung thực trong khai báo trị
giá hải quan nên đã ghi giảm một phần trị giá hàng hố nhập khẩu hoặc ghi
thêm các chi phí khơng có nội dung kinh tế rõ ràng vào tài khoản 156. Cách
làm này giúp chủ hàng vừa trốn được các loại thuế nộp cho hải quan lại giữ
được mức giá vốn hàng bán ra (TK 632) ở mức hợp lý, từ đó tránh được các
sắc thuế nội địa (ví dụ thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay là 28 % ). Nhân
viên Kiểm tra sau thơng quan có thể xác định được trị giá hải quan của hàng
hoá nhập khẩu và các chi phí bất hợp lý khác, thơng qua việc kiểm tra phân
tích kỹ tài khoản này và cần kết hợp kiểm tra cùng với sổ kho, phiếu xuất
nhập kho, hoá đơn bán hàng, sổ theo dõi bán hàng, sổ chi tiết vật liệu sản
phẩm hàng hoá.
1.2.2.2. Tài khoản 611 – Mua hàng:
Tài khoản 611 dùng để phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu dụng cụ,
công cụ, hàng hoá mua vào trong kỳ đối với các doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Giá trị nguyên liệu vật liệu,công cụ, dụng cụ, hàng hoá mua vào phản
ánh trên tài khoản 611 phải thực hiện theo nguyên tắc trị giá thực tế (giá gốc).
Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ hàng hoá mua vào, bao
gồm: Giá mua ghi trên hố đơn cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến


Học viên: Lê Văn Thung - Lớp Cao học QTKD tại Vũng Tàu (2004-2006)


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Luận văn Thạc Sỹ

16

quá trình mua hàng như thuế, phí, lệ phí, chi phí vận chuyển, bốc xếp, thuê
kho bãi từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp.
Nội dung, phương pháp kiểm tra phân tích tài khoản này cũng tương tự
như tài khoản 156. Mọi việc hãy bắt đầu từ việc chênh lệch bất hợp lý giữa trị
giá hàng nhập khẩu khai báo trên tờ khai hải quan với chỉ tiêu này được ghi
tại bên Nợ của tài khoàn 632 – Giá vốn hàng bán.
1.2.2.3.Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán:
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phần hàng hoá,
dịch vụ xuất bán trong kỳ. Kiểm tra tài khoản này việc đầu tiên mà nhân viên
Kiểm tra sau thông quan phải làm là so sánh trị giá hàng nhập khẩu ghi trên tờ
khai hải quan với giá vốn hàng bán ra có tính đến thuế và các chi phí khác
theo cơng thức:
A
Giá hàng bán = Giá vốn + Chi phí bán
Trên thị trường

hàng bán

+

hàng TK641


Chi phí quản + Lãi KD
lý DN TK.642

B
Giá vốn

=

Hàng bán

giá nhập khẩu
(trị giá HQ)

+

thuế nộp cho +

chi phí bốc xếp

hải quan

vận chuyển

Hai cơng thức này được sử dụng để tìm trị giá thực tế của hàng nhập
khẩu. Khi hàng nhập khẩu về chưa bán thì phân tích xi từ cơng thức B, khi
hàng nhập khẩu đã được bán lại trên thị trường nội địa thì phân tích ngược từ
cơng thức A. Nếu trị giá tính thuế thấp hơn (<) trị giá nhập khẩu thực tế thì có
thể doanh nghiệp sẽ “phân bổ” phần trị giá này vào các khoản chi phí để trốn
thuế. Để phát hiện ra các khoản phân bổ này cần kiểm tra phân tích chi tiết

các khoản chi phí.

Học viên: Lê Văn Thung - Lớp Cao học QTKD tại Vũng Tàu (2004-2006)


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

17

Luận văn Thạc Sỹ

1.2.2.4. Tài khoản 331 - Phải trả cho người bán:
Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu thanh tốn theo hình thức trả
chậm (Defered Payment) hoặc khi nhận hàng mới thanh toán một phần tiền,
số còn lại xin trả chậm hoặc sau khi có bán hàng nhập khẩu rồi mới có tiền trả
cho người xuất khẩu được ghi vào tài khoản này. Kiểm tra phân tích tài khoản
này sẽ giúp cho nhân viên Kiểm tra sau thông quan xác định được số tiền chủ
hàng thực tế đã chuyển trả (ghi Nợ) hoặc sẽ phải trả (ghi Có) cho người xuất
khẩu. Khi kiểm tra cần đối chứng với hợp đồng để xác định thời gian thanh
tốn, đối chiếu với các chứng từ có liên quan để xác định số tiền thực tế đã trả
hoặc sẽ phải trả. Khi xác định được số tiền đã hoặc sẽ phải trả cũng có nghĩa
là đã xác định được trị giá nhập khẩu thực tế của lô hàng và từ đó xác định
được số thuế mà chủ hàng phải nộp. Kiểm tra phân tích tài khoản này cần kết
hợp với sổ chi tiết thanh toán với người mua / người bán sẽ giới thiệu ở phần
sổ kế toán dưới đây.
1.2.2.5. Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng:
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình
thanh tốn các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán
sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ. Kiểm tra phân tích tài khoản này giúp
cho nhân viên Kiểm tra sau thông quan xác định được số tiền phải thu do bán

hàng nhập khẩu trên thị trường nội địa, thực chất là xác định giá bán hàng
khẩu để từ đó phân tích tìm ra giá hàng nhập khẩu. Khi kiểm tra phân tích tài
khoản này cần kết hợp kiểm tra hố đơn bán hàng, thẻ kho, sổ chi tiết thanh
toán với người mua /người bán, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết vật liệu sản
phẩm hàng hoá.

Học viên: Lê Văn Thung - Lớp Cao học QTKD tại Vũng Tàu (2004-2006)


×