Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của việt nam airlines trong xu thế hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.79 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BAÙCH KHOA HÀ NỘI
----------------------------------TRƯƠNG QUANG SƠN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA VIỆT NAM AIRLINES TRONG
XU THẾ HỘI NHẬP

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
Tiến só Nguyễn Đại Thắng

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2006


MỤC LỤC
Trang bìa.
Trang phụ bìa .
Mục lục
Danh mục bảng
Danh mục hình vẽ
Danh mục các phụ lục
Mở đầu
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ VÀ NĂNG LỰC……………
CẠNH TRANH .
1.1 . Một số vấn đề về hội nhập kinh tế quốc tế ……………………………………………...1
1.1.1. Khái niệm ………………………………………………………………….................
1.1.2. Bản chất hội nhập kinh tế quốc tế …………………………………………………..
1.1.3. tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế ……………………………………………
1.1.4. Những vấn đề đặt ra trong điều kiện hội nhập quốc tế ……………………………..



Trang
1

.1
.2
2
4

1.2.Vấn đề cạnh tranh và năng lực cạnh tranh ……………………………………………
…5
1.2.1 . Lý luận về cạnh tranh ……………………………………………………………...
…5
1.2.2. Khái niệm về cạnh tranh ……………………………………………………………..5
1.2.3. Năng lực cạnh tranh ngành / Doanh nghiệp và sự phát triển …………… ….........
...7
1.2.4. Các tiêu thức đánh giá năng lực cạnh tranh ngành Hàng không …………………...
8
1.2.4.1. Đánh giá cạnh tranh qua phương thức cạnh tranh …………………………...8
1.2.4.2. Đánh giá cạnh tranh thông qua các yếu tố tiềm năng …………………........
9
1.2.5. Môi trường cạnh tranh ……………………………………………………………..
…10
1.2.5.1. Các cơ hội và nguy cơ từ thị trường ………………………………………. 10
1.2.5.2. Khoa học kỹ thuật và Công nghệ …………………………………………..12
1.2.5.3. Các chính sách định hướng của nhà nước ………………………………….
12
1.2.6. các chiến lược cạnh tranh thị trường ………………………………………………
…12
1.2.6.1. Chiến lược chi phí thấp ……………………………………………………...

13
1.2.6.2. Chiến lược khác biệt hóa ……………………………………………………14
1.2.6.3. Chiến lược tập trung vào trọng điểm ……………………………………......14
1.3. Vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh trong xu thế hội nhập ………………………

...15

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HỌAT ĐỘNG VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH ………….. 18
CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG QUỐC GIA VIỆT NAM.
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Hãng hàng không Quốc gia Vieät nam………

..18


2.2. Thực trạng họat động và năng lực cạnh tranh của Việt nam Airlines ……………..
2.2.1. Thị trường ……………………………………………………………………………
2.2.2. Sản lượng vận chuyển hành khách từ năm 1996- 2005…………….………………..
2.2.3. Sản lượng vận chuyển hàng hóa từ năm 1996- 2005….…………………………….
2.2.4. Doanh thu ……………………………………………………………………………

..19
..19
21
23
25

2.3. Năng lực cạnh tranh của Việt nam Airlines …………………………………………
26
2.3.1. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Việt nam Airliness thông qua tiềm năng …….. 26
2.3.1.1. Năng lực tài chính …………………………………………………………….26

2.3.1.2. Đội bay và trình độ công nghệ ………………………………………………
27
2.3.1.3. Mạng lưới đường bay của Viet Nam Airlines
………………………………..28
2.3.1.4. Chất lượng nguồn nhân lực …………………………………………………...30
2.3.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh Việt nam Airlines thông qua phương thức…………
33
cạnh tranh.
2.3.2.1. Chất lượng dịch vụ ……………………………………………………………33
2.3.2.2. Chính sách giá ………………………………………………………………...34
2.3.2.3. Họat động phân phối và chính sách yểm trợ ………………………………...35
2.3.2.4. Thương hiệu …………………………………………………………………...36
2.3.3. Phân tích môi trường bên ngòai …………………………………………………….
37
2.3.3.1. Môi trường vó mô …………………………………………………………… 37
2.3.3.2. p lực của các lực lượng cạnh tranh ………………………………………… 42
2.4. Những cơ hội và thách thức đối với Việt namAirlines trong xu thế hội nhập …….
2.4.1. Cơ hội ………………………………………………………………………………
2.4.2. Thách thức ………………………………………………………………………….

47
47
48

CHƯƠNG III : ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯC VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ ……………….. 50
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA VIỆTNAM AIRLINES
TRONG XU THẾ HỘI NHẬP .
3.1. Xây dựng mục tiêu từ 2006-2010 ……………………………………………………..
3.1.1. Sản lượng vận chuyển hành khách ………………………………………………
3.1.2. Sản lựợng vận tải hàng hóa ………………………………………………………

3.1.3. Chỉ tiêu doanh thu giai đọan 2006-2010…………………………………………
3.1.4. Chỉ tiêu chất lượng ……………………………………………………………….

50
50
51
51
52

3.2. Định hướng chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh Việt nam Airlines ………
giai đọan từ năm 2006 – 2010

52

3.3. Giải pháp thực hiện chiến lược ………………………………………………………

54


3.3.1. Nâng cao yếu tố tiềm năng cho cạnh tranh ……………………………………..
54
3.3.1.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực………………………………………… 54
3.3.1.2. Nâng cao tiềm lực tài chính ………………………………………………….. 55
3.3.1.3. Đầu tư phát triển đội tàu bay , trang thiết bị hiện đại ……………………… 57
3.3.2. Tăng cường áp dụng phương thức cạnh tranh ………………………………….......
58
3.3.2.1. Nâng cao chất lượng dịch vụ ………………………………………………… 58
3.3.2.2. Thiết lập chiến lược cạnh tranh về giá ……………………………………….
59
3.3.2.3. Phát triển các cơ hội tiếp cận và khả năng thu hút khách hàng …………… 59

3.3.3. Xây dựng kế họach hội nhập ………………………………………………………61
3.4. Giải pháp khác …………………………………………………………………………
61
3.4.1. Hòan thiện một số điểm về công tác tổ chức ,điều hành trong Việt nam Airlines..61
3.4.2 Giải pháp khác ………………………………………………………………………61
Kết luận và kiến nghị ………………………………………………………………………
Tài liệu tham khảo .
Phụ lục .

63


i

MỞ ĐẦU
1.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế khách quan trong thế giới ngày
nay. Không một quốc gia nào có thể phát triển được nếu không tham gia vào quá
trình này. Đối với các nước đang và kém phát triển (trong đó có Việt Nam) thì
hội nhập kinh tế quốc tế là con đường tốt nhất để rút ngắn tụt hậu so với các nước
khác và có điều kiện phát huy hơn những lợi thế so sánh của mình trong phân
công lao động và hợp tác quốc tế.
Đảng và Nhà Nước ta đã nhấn mạnh quan điểm ”Chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, đồng thời tranh thủ
nguồn lực bên ngoài để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững …“ (1). Như vậy
Đảng khẳng định hội nhập kinh tế quốc tế là một bộ phận trong tổng thể đổi mới
– hội nhập – phát triển và tăng trưởng bền vững của nước ta.

Ngành hàng không được xem là một ngành kinh tế - kỹ thuật có vai trò
quan trọng trong phát triển nền kinh tế và bảo vệ an ninh quốc phòng của mỗi
quốc gia. Trong xu hướng hội nhập mang tính toàn cầu ngày nay, sự phát triển
của ngành không những có tác động tích cực đến sự phát triển nền kinh tế mà còn
góp phần quan trọng trong tiến trình hội nhập nền kinh tế quốc gia vào nền kinh
tế thế giới.
Từ những nhận thức trên thì việc hội nhập quốc tế theo hướng tự do hóa
vận tải hàng không là nhu cầu của Hàng không dân dụng Việt Nam. Chỉ có hội
nhập mới đảm bảo cho ngành Hàng không giữ vững vị trí, vai trò của mình trong
nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy sự lớn mạnh của hãng Hàng không quốc gia Việt
Nam.
Chính hội nhập đang đưa lại cho các quốc gia trong đó có Việt Nam những
cơ hội và thách thức không nhỏ. Một trong những thách thức lớn nhất đối với Việt

(1)

Nghị quyết 07-NQ/W ngày 27/11/2001 – Bộ Chính trị


ii

Nam hiện nay là sức cạnh tranh của các doanh nghiệp và hàng hóa rất yếu.
Riêng đối với ngành vận tải hàng không do đặc thù hoạt động trên phạm vi
quốc tế nên phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt và trực tiếp hơn nữa. Với sự hạn
chế về nguồn lực tài chính, tính chuyên nghiệp trong kinh doanh và chất lượng
sản phẩm dịch vụ, Hàng không Việt Nam không dễ dàng trong cuộc cạnh tranh
với các hãng hàng không quốc tế trên các thị trường nước ngoài. Vì vậy năng lực
cạnh tranh của ngành vận tải hàng không chính là yếu tố quyết định sự thành
công của quá trình hội nhập của ngành.
Xuất phát từ những nhận thức trên, đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh

của Vietnam Airlines trong điều kiện hội nhập” được hình thành.
2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:

Một là: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về vấn đề hội nhập kinh tế và
năng lực cạnh tranh.
Hai là: Đánh giá thực trạng hoạt động cũng như năng lực cạnh tranh của
Vietnam Airlines so sánh với một số hãng trong khu vực để từ đó rút ra mặt
mạnh mặt yếu của doanh nghiệp cũng như nhận định cơ hội và thách thức trong
điều kiện hội nhập.
Ba là: Định hướng chiến lược phát triển ngành hàng không và đề ra một
số giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietnam Airlines trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế .
3.

GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU:

Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Vietnam Airlines (vì hoạt động của hãng chiếm 86% qui mô hoạt động của toàn
ngành vận tải hàng không) từ năm 1996 đến nay và những định hướng, giải pháp
cho giai đoạn phát triển 2006-2010.
Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh là cho Vietnam Airlines chứ
không phải toàn ngành vận tải hàng không.
4.

Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI:

Về mặt thực tiễn: Đề tài là tài liệu tham khảo cho các cơ quan đơn vị có
liên quan trong việc đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành



iii

vận tải hàng không Việt Nam trong xu hướng tự do hóa bầu trời.
Về mặt lý luận: Góp phần bổ sung vào lý thuyết cạnh tranh thị trường về
quản lý chiến lược của các doanh nghiệp lớn trong quá trình hội nhập quốc tế từ
những thực tiễn của Việt Nam nói chung và ngành hàng không nói riêng.
5.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

Cơ sở lý thuyết cho việc nghiên cứu là các lý thuyết về hội nhập kinh tế,
năng lực cạnh tranh, quản trị chiến lược và các môn khoa học có liên quan. Việc
thu thập số liệu được tiến hành thông qua các cơ quan chuyên ngành, các bài báo,
các báo cáo nghiên cứu... Trên cơ sở các thông tin thu thập được và vận dụng lý
thuyết đã học, tập trung phân tích môi trường, phân tích nội lực của ngành để
thấy được mặt mạnh, mặt yếu, các cơ hội và thách thức và đánh giá được thực
trạng khả năng cạnh tranh của Vietnam Airlines. Từ đó định hướng chiến lược và
đề ra các biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietnam Airlines.
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài là phương pháp mô
tả, phân tích-tổng hợp, thống kêâ, so sánh, phương pháp chuyên gia...
6.

KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI:

Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phần phụ lục,
luận văn bao gồm: 3 chương, 65 trang.
Chương I: Cơ sở lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế và nâng cao năng lực
cạnh tranh.

Chương II: Thựctrạng năng lực cạnh tranh của Vietnam Airlines .
Chương III: Định hướng chiến lược và một số giải pháp để nâng cao năng
lực cạnh tranh của Vietnam Airlines trong điều kiện hội nhập.


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ
VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ:
1.1.1. Khái niệm:
Hội nhập kinh tế quốc tế là một thuật ngữ đã xuất hiện trong vài thập kỷ gần
đây và có nhiều cách hiểu khác nhau về hội nhập kinh tế quốc tế. Có loại ý kiến
cho rằng : Hội nhập kinh tế quốc tế là sự phản ánh quá trình các thể chế quốc gia
tiến hành xây dựng, thương lượng, ký kết và tuân thủ các cam kết song phương,
toàn cầu ngày càng đa dạng hơn, cao hơn và đồng bộ hơn trong các lónh vực đời
sống kinh tế quốc gia và quốc tế. Ý kiến khác cho rằng hội nhập kinh tế quốc tế là
quá trình loại bỏ dần các hàng rào thương mại quốc tế, thanh toán quốc tế và di
chuyển các nhân tố sản xuất giữa các nước.
Các tác giả chủ biên cuốn : “Việt nam hội nhập kinh tế trong xu thế tòan
cầu hóa vấn đề và giải pháp ” ( NXB chính trị QG ,năm 2002) đã đưa ra định
nghóa “ Hội nhập kinh tế quốc tế là qúa trình chủ động gắn kết nền kinh tế thị
trường của từng nước với kinh tế khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực tự do hóa
và mở cửa trên các cấp độ đơn phương ,song phương và đa phương ”.
Như vậy ,hội nhập kinh tế quốc tế thực sự là chủ động tham gia vào qúa
trình tòan cầu hóa , khu vực hóa .
Về hình thức hội nhập có các phương thức như : đơn phương ,song phương
và đa phương .
Về phương thức hội nhập có các phương thức : Khu vực mậu dịch tự do ,Liên
minh thuế quan , Thị trường chung , Liên minh kinh tế , Liên minh tiền tệ , Liên
minh tòan diện , bên cạnh đó giữa các quốc gia còn có các thỏa thuận như : Thỏa

thuận thương mại ưu đãi , thỏa thuận thương mại tự do từng phần.

1


-

Các biện pháp chủ yếu để thực hiện hội nhập kinh tế quốc tê : Đàm phán

cắt giảm thuế quan ; Giảm .lọai bỏ hàng rào phi thuế quan ; Giảm bớt các hạn chế
đối với các dịch vụ ; Giảm bớt trở ngại đối với đầu tư quốc tế ; Điều chỉnh các
chính sách thương mại khác ; Triển khai các họat động văn hóa, giáo dục ,y tế ...có
tính chất tòan cầu .
1.1.2. Bản chất hội nhập kinh tế quốc tế:
-

Là sự đan xen, gắn bó và phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc

gia và nền kinh tế thế giới. Nó là quá trình vừa hợp tác để phát triển, vừa đấu tranh
đặc biệt là đấu tranh của các nước đang phát triển để bảo vệ lợi ích của mình,
chống lại áp đặt phi lý của các cường quốc kinh tế và công ty xuyên quốc gia.
-

Làø quá trình xóa bỏ từng bước và từng phần các rào cản về thương mại

và đầu tư giữa các quốc gia theo hướng tự do hóa kinh tế.
-

Tạo thuận lợi mới cho các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, mặt


khác buộc các doanh nghiệp phải có những đổi mới để nâng cao sức cạnh tranh
trên thương trường.
-

Tạo thuận lợi cho việc thực hiện các công cuộc cải cách ở các quốc gia

nhưng đồng thời cũng là yêu cầu, sức ép đối với các quốc gia trong việc đổi mới và
hoàn thiện thể chế kinh tế, đặc biệt là chính sách và phương thức quản lý vó mô.
-

Là tạo dựng các nhân tố mới và điều kiện mới cho sự phát triển của từng

quốc gia và cộng đồng quốc tế trên cơ sở trình độ phát triển ngày càng cao và hiện
đại của lực lượng sản xuất.
-

Là sự khơi thông các dòng chảy nguồn lực trong và ngoài nước tạo điều

kiện mở rộng thị trường chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý.
1.1.3. Tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế:
Trước đây tính chất xã hội hóa của quá trình sản xuất mới chỉ lan tỏa bên
trong phạm vi biên giới của từng quốc gia. Nó gắn quá trình sản xuất, kinh doanh
riêng lẻ lại với nhau hình thành các tập đoàn kinh tế quốc gia. Qua đó quan hệ sở
2


hữu về tư liệu sản xuất đã có sự thay đổi đáng kể, dẫn đến hình thành nên sở hữu
hỗn hợp. Từ đó việc đáp ứng yêu cầu về qui mô vốn lớn cho sản xuất kinh doanh
ngày càng thuận lợi hơn.
Ngày nay, một mặt do trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất làm

cho tính chất xã hội hóa của chính nó càng vượt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia,
lan tỏa sang các quốc gia khu vực và thế giới mặt khác, tự do hóa thương mại cũng
đang trở thành xu hướng tất yếu và được xem là nhân tố quan trọng thúc đẩy buôn
bán giao lưu giữa các nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao mức sống của
mọi quốc gia. Chính vì vậy, hầu hết các quốc gia trên thế giới theo định hướng phát
triển của mình đều điều chỉnh các chính sách theo hướng mở cửa, giảm và tiến tới
dỡ bỏ các rào cản thương mại, tạo điều kiện cho việc lưu chuyển các nguồn lực và
hàng hóa tiêu dùng giữa các quốc gia ngày càng thuận lợi và thông thoáng hơn.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia dù phát triển đến
đâu cũng không thể đáp ứng tất cả nhu cầu của chính mình. Trình độ phát triển
ngày càng cao càng phụ thuộc nhiều hơn vào thị trường thế giới - đây là vấn đề có
tính qui luật. Quốc gia nào chậm trễ hội nhập kinh tế quốc tế thường phải trả giá
bằng chính sự tụt hậu của mình và gặp phải những khó khăn lớn trong quan hệ
giao dịch:
-

Sự phân biệt đối xử: các quốc gia không là thành viên của một tổ chức

hoặc một khối kinh tế sẽ không được hưởng ưu đãi về thuế, điều kiện khi vay vốn,
thủ tục khác….và điều này sẽ ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của quốc gia đó
trên thị trường.
-

Quan hệ qua lại có lợi cho cả hai bên: các thành viên trong cùng khối,

khu vực sẽ được hưởng các lợi ích tương đương nhau khi quan hệ giao dịch, không
có tình trạng thôn tính, áp đặt lẫn nhau.
Xu thế khách quan này bắt nguồn từ qui luật phát triển của lực lượng sản
xuất và phân công lao động quốc tế: toàn cầu hóa kinh tế là một giai đoạn mới của
3



quốc tế hóa sản xuất và trở thành xu thế quan trọng nhất trong phát triển của nền
kinh tế thế giới đầu thế kỷ 21.
Như vậy, mỗi quốc gia trong quá trình hội nhập và phát triển đều phải chú ý
đến các quan hệ trong và ngoài khu vực. Việc giải quyết các vấn đề của quốc gia
đều phải tính đến và cân nhắc với xu hướng hội nhập toàn cầu để đảm bảo lợi ích
phát triển tối ưu của quốc gia.
1.1.4. Những vấn đề đặt ra trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế .
Thứ nhất : Qúa trình quốc tế hóa diễn ra rất mạnh mẽ trên tòan thế giới
thể hiện :
Thị trường cạnh tranh mang tính tòan cầu .Gia tăng tương tác kinh tế
giữa các quốc gia ,đem lại cho nền kinh tế thế giới một cấu trúc mới – cấu trúc
mạng lưới . Trong đó các nền kinh tế quốc gia , các công ty đan kết chặt chẽ với
nhau , phụ thuộc vào sự phát triển của nhau với mức độ ngày càng cao .
Chủ thể cạnh tranh ngày càng đa dạng .Công ty xuyên quốc gia phát
triển chưa từng có trong lịch sử và đóng vai trò hết sức quan trọng thúc đẩy xu thế
tòan cầu hóa và khu vực hóa .Các cuộc cạnh tranh và sát nhập các tập đòan lớn
diễn ra gay gắt và quyết liệt với qui lớn .
Tự do hóa tài chính ngày càng cao : qúa trình tòan cầu hóa nổi lên xu
hướng liên kết kinh tế dẫn đến sự ra đời của các tổ chức kinh tế , tài chính và
thương mại quốc tế như WTO ,IMF ,WB, EU , ASEAN ..Thông qua các tổ chức
này , qui mô lưu thông vốn quốc tế lớn chưa từng thấy , tốc độ tăng trưởng mậu
dịch thế giới vượt xa tốc độ tăng trưởng kinh tế .
Thứ hai : Cuộc cách mạng khoa học –kỹ thuật –công nghệ diễn ra với tốc
độ chưa từng có , cốt lõi là công nghệ thông tin .Dưới tác động của tiến bộ khoa
học công nghệ , sự thay đổi về tính chất và sự phát triển về trình độ của lực lượng
sản xuất , phương thức sản xuất có thay đổi cơ bản , chi phí giao dịch giảm đáng
kể , thời gian và khỏang cách giao dịch ngày càng thu hẹp .Nhiều công nghệ mới
4



quan trọng như công nghệ vật liệu, công nghệ năng lượng , công nghệ hàng không
vũ trụ mở ra những tiềm năng mới cho phát triển kinh tế .
Thứ ba : Qa trình tòan cầu hóa và sự phát triển khoa học –kỹ thuật – công
nghệ đã dẫn đấn sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh .Để tồn tại
và phát triển , các doanh nghiệp phải luôn luôn thích ứng với sự thay đổi của môi
trường .
1.2. VẤN ĐỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH:
1.2.1. LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH
Lý luận cạnh tranh kinh tế đã được các nhà kinh tế học trước C.Mác vàchính
các nhà kinh điển của chủ nghóa Mác –Lê nin đề cập đến .
Ở nước ta trong qúa trình đổi mới nền kinh tế đã có sự thay đổi trong tư duy ,
quan niệm và cách thức đối xử cạnh tranh và độc quyền . Cạnh tranh là một trong
những đặc trưng của cơ chế thị trường , nó vừa là môi trường , vừa là động lực của
nền kinh tế thị trường “ Cơ chế thị trường đòi hỏi phải hình thành một thị trường
cạnh tranh lành mạnh , hợp pháp ,văn minh . Cạnh tranh vì lợi ích phát triển của
đất nước , chứ không phải phá sản hàng lọat , lãng phí các nguồn lực , thôn tính lẫn
nhau ” (1)
Cạnh tranh trong qúa trình hình thành và phát triển của sản xuất và trao đổi
hàng hóa .Do đó họat động cạnh tranh gắn liền với sự tác động của các qui luật thị
trường như qui luật giá trị , qui luật cung cầu .
1.2.2. Khái niệm về cạnh tranh:
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản và là động lực phát triển
của nền kinh tế thị trường. Trong kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển, các
doanh nghiệp phải nỗ lực đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng thông qua các biện
pháp như cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng, tạo ra giá trị tăng thêm cho sản
phẩm, cải tiến phương thức bán hàng...., đồng thời tiết kiệm chi phí nhằm đạt lợi
5



nhuận cao. Vì doanh nghiệp nào cũng muốn bán được nhiều hơn, thu lợi nhiều hơn
nên phải tranh đua với nhau. Như vậy, cạnh tranh là quá trình tất yếu của nền kinh
tế thị trường. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là một cuộc đua không dứt,
không bị gián đoạn về thời gian.
Cạnh tranh có thể đưa lại lợi ích cho người này và thiệt hại cho người khác
nhưng xét dưới góc độ toàn xã hội, cạnh tranh luôn có tác động tích cực như sản
phẩm tốt hơn, giá rẻ hơn, dịch vụ tốt hơn...; quy luật cạnh tranh loại những thành
viên yếu kém khỏi thị trường, duy trì và phát triển những thành viên tốt nhất. Cạnh
tranh còn giúp thị trường hoạt động có hiệu quả nhờ việc phân bổ hợp lý các nguồn
lực có hạn. Đây chính là động lực cho sự phát triển nền kinh tế.
Cạnh tranh là một khái niệm được sử dụng trong nhiều lónh vực/cấp độ khác
nhau nhưng vẫn chưa có một định nghóa rõ ràng và cụ thể. Ở cấp doanh
nghiệp/ngành, cạnh tranh có thể được hiểu là sự tranh đua giữa các doanh
nghiệp/ngành trong việc giành các yếu tố sản xuất hay khách hàng để tồn tại và
nâng cao vị thế của mình trên thị trường, thu lợi nhuận cao (1)
Trong bối cảnh kinh tế quốc tế hiện nay, theo quan điểm mới cạnh tranh
trong thương trường không phải là diệt trừ đối thủ của mình mà chính là mang lại
cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn để khách hàng lựa
chọn mình chứ không lựa chọn đối thủ.(2)
Như vậy cạnh tranh không phải chỉ là động thái của tình huống mà là cả một
tiến trình tiếp diễn không ngừng: mọi doanh nghiệp đều phải đua nhau để phục vụ
tốt nhất khách hàng thì điều đó có nghóa là không có giá trị gia tăng nào có thể giữ
nguyên trạng mà mỗi ngày phải có thêm một điều mới lạ. Nói cách khác cuộc
“tranh tài” giữa các doanh nghiệp để phục vụ khách hàng mỗi ngày một tốt hơn.

(1)

Chính sách cạnh tranh ở Việt Nam, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW.


(2)

Thị trường, chiến lược, cơ cấu: cạnh tranh về giá trị gia tăng, định vị và phát triển doanh
nghiệp, Tôn Thất Nguyễn Thieâm, 2004

6


Doanh nghiệp nào hài lòng với vị thế đang có trên thương trường sẽ rơi vào tình
trạng tụt hậu và sẽ bị đào thải rất nhanh trong một thị trường thế giới càng ngày
càng nhiều biến động.
1.2.3. Năng lực cạnh tranh ngành/doanh nghiệp và sự phát triển:
Nói cạnh tranh ở đây là nói đến hành vi của một chủ thể. Trong quá trình
các chủ thể cạnh tranh nhau để giành lợi thế về phía mình, các chủ thể phải áp
dụng tổng hợp nhiều biện pháp nhằm duy trì và phát triển vị thế của mình trên thị
trường. Các biện pháp này thể hiện một sức mạnh, một khả năng, một năng lực nào
đó của chủ thể được gọi là sức cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của chủ thể.
Theo lý thuyết thương mại truyền thống thì năng lực cạnh tranh của
ngành/doanh nghiệp được xem xét qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và năng
suất. Hiệu quả của các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh được đánh giá dựa
trên mức chi phí thấp. Chi phí sản xuất thấp không chỉ là điều kiện cơ bản của lợi
thế cạnh tranh mà còn đóng góp tích cực cho nền kinh tế.
Còn theo quan điểm tổng hợp của Van Duren, Martin và Westgren .(3)thì
năng lực cạnh tranh là khả năng tạo ra và duy trì lợi nhuận và thị phần trên các thị
trường trong và ngoài nước. Các chỉ số đánh giá là năng suất lao động, tổng năng
suất các yếu tố sản xuất, công nghệ, chi phí cho nghiên cứu và phát triển, chất
lượng và tính khác biệt của sản phẩm...
Quan điểm quản trị chiến lược của M. Porter thì khả năng, năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp được thể hiện qua khả năng phát huy các năng lực độc đáo
của mình trước các lực lượng cạnh tranh: đối thủ tiềm năng, đối thủ hiện tại, sản

phẩm thay thế, nhà cung cấp và khách hàng .(4)
Dù còn nhiều cách nhìn nhận khác nhau , nhìn chung các nhà kinh tế tên thế

(3)

Van Duren, Martin và Westgren, Assessing the Competitiveness of Canada’s Agrifood
Industry, Canadian Journal of Agricultural Economics, 1991
(4)
Chieán lược cạnh tranh - Michael E. Porter - NXB KHKT – Hà Nội 1996

7


giới đều xem xét năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua khả năng tạo và
duy trì lợi nhuận và thị phần trên thị trường .Để đạt được điều đó , các doanh
nghiệp cạnh tranh nhau thông qua việc tìm các yếu tố đầu vào với giá rẻ ( Nhân lực
,vốn , công nghệ ) , bán các yếu tố đầu ra cho nhiều người với giá cao nhất , chất
lượng tốt nhất so với các doanh nghiệp khác trên cùng một thị trường .
Từ các quan điểm trên, năng lực cạnh tranh có thể được đúc kết là khả
năng tạo ra lợi thế không ngừng vượt trội (vượt trội đối với chính mình và so với
các đối thủ) trong tiến trình cạnh tranh nhằm xác lập vị trí trên thị trường và
đạt lợi nhuận cao.
1.2.4. Các tiêu thức đánh giá năng lực cạnh tranh ngành hàng không :
1.2.4.1.Đánh giá năng lực cạnh tranh qua phương thức cạnh tranh
-

Chất lượng sản phẩm/dịch vụ: Dịch vụ là thực hiện những gì mà doanh

nghiệp đã hứa nhằm thiết lập củng cố và mở rộng quan hệ đối tác lâu dài với khách
hàng và thị trường. Dịch vụ đạt chất lượng khi khách có cảm nhận rõ ràng là việc

thực hiện lời hứa của doanh nghiệp mang đến cho khách hàng giá trị gia tăng nhiều
hơn doanh nghiệp nghiệp khác hoạt động trong cùng lónh vực.
Dịch vụ cung cấp trong ngành hàng không chủ yếu quyết định bởi các yếu
tố:
+ Cơ sở vật chất : Gồm hạ tầng , thiết bị để mang đến tiện nghi phục vụ cho
hành khách .
+ Thời gian chuyến bay: theo thông lệ trên vé của các hãng hàng không đều
có ghi rõ thời gian ngày giờ đi và đến .Đó không phải là một thông báo bình thường
mà là một hợp đồng và hãng phải có trách nhiệm thực hiện đúng giao hẹn đó để
hành khách mua vé và bố trí thời gian.
+ Thái độ phục vụ của nhân viên : được thể hiện lúc khách hàng tiếp xúc với
nhân viên . Tác phong, cách ứng xử, sự phản ứng linh hoạt và nhanh chóng của

8


nhân viên trước những vấn đề của khách hàng là thước đo thực tế về chất lượng
dịch vụ của doanh nghiệp.
+ Qui trình phục vụ và giải quyết khiếu nại của doanh nghiệp: Mức độ đơn
giản hay phức tạp của qui trình .
Chất lượng giá cả: Khi mua vé máy bay của hãng hàng không , khách
hàng quan tâm đến mức giá .Các hãng có cùng chất lượng dịch vụ , hãng nào có
mức giá thấp sẽ có khả năng thu hút khách hàng . Do vậy , khi xem xét năng lực
cạnh tranh thông qua giá , người ta còn đánh giá khả năng đặt giá ở mức đủ sức
cạnh tranh , thông qua khả năng tiết kiệm nguồn lực hay hiệu qủa nguồn lực so với
khả năng sinh lời .
-

Chất lượng thương hiệu: Đó là tất cả danh tính, hình dạng, biểu tượng của


hãng phân biệt chúng với hãng khác . Thương hiệu của hãng đạt mức giá trị vô
hình cao nhất là khi khách hàng hãnh diện với quan hệ mà khách hàng có với
thương hiệu đó. Vì vậy tên tuổi của hãng là một chất lượng mang lại lợi thế cạnh
tranh đặc thù cho doanh nghiệp .
1.2.4.2.Đánh giá năng lực cạnh tranh thông qua các yếu tố tiềm năng :
-Tiềm lực tài chính : có vai trò quan trọng , là tiền đề để phát triển thị
trường , để quyết định có nâng cao chất lượng dịch vụ hay không , để tăng đầu tư
vào tài sản cố định , phát triển chi nhánh hay hiện đại hóa công nghệ nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh .
-Chất lượng nguồn nhân lực : nhân lực có vai tró quan trọng quyết định sự
phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào .Một hãng hàng không có đội ngũ nhân
viên giỏi ,sẽ có khả năng sáng tạo , có khả năng họach định chiến lược có kỹ năng
thao tác nghiệp vụ chuyên nghiệp trong qúa trình phục vụ hành khách .
Nguồn nhân lực có chất lượng cao biểu hiện doanh nghiệp có khả năng cạnh
tranh cao .Để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực người ta thường dựa vào tiêu
thức : tuổi đời ,trình độ nhân viên , năng lực quảnn lý điều hành , trình độ kiến thức
9


bổ trợ ( Trình độ tin học , ngọai ngữ ) các yếu tố về văn hóa thẩm mỹ: vóc dáng ,
kỹ năng giao tiếp ….
-Trình độ công nghệ : để nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng từ đó
nâng cao khả năng thu hút khách hàng , các doanh nghiệp buộc phải hiện đại hóa
công nghệ .Trình độ công nghệ hiện đại cho phép doanh nghiệp phát triển thêm
dịch vụ mới , đơn giản thủ tục khách hàng .Do vậy có thể nói trình độ công nghệ
cũng có tính quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .Việc đánh giá
trình độ công nghệ của một hãng hàng không có thể được xem dưới hai góc độ :
mức độ hiện đại hóa đội tàu bay , qui trình xử lý các thao tác nghiệp vụ là đơn giản
hay phức tạp .
-Chiến lược kinh doanh : một hãng hàng không sẽ mở rộng hay bị thu hẹp

thị trường bởi chiến lược kinh doanh có đúng đắn hay không . Chiến lược kinh
doanh thể hiện mục tiêu kinh doanh có trọng điểm rõ ràng , lựa chọn khách hàng
phục vụ thiết thực .Như vậy , chiến lược cạnh tranh có tác động và là cơ sở để đánh
giá năng lực cạnh tranh của hãng hàng không .
1.2.5.. Môi trường cạnh tranh :
Môi trường cạnh tranh sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến năng lực cạnh tranh của
một doanh nghiệp . các yếu tố của môi trường cạnh tranh là nguyên nhân chính tạo
ra cơ hội , rủi ro cho doanh nghiệp . Việc nghiên cứu kỹ các yếu tố môi trường sẽ
giúp doanh nghiệp tận dụng cơ hội khắc phục nguy cơ đe dọa từ bên ngòai nhằm
tăng cường năng lực cạnh tranh .
1.2.5.1. Các cơ hội và nguy cơ từ thị trường: Cơ hội thị trường có thể là sự
xuất hiện hay gia tăng của một nhu cầu nào đó do môi trường thay đổi, hay cũng có
thể là sự rút lui của một số đối thủ cạnh tranh. Ngược lại, nhu cầu sụt giảm hay số
đối thủ tham gia thị trường càng nhiều thì càng làm tăng cạnh tranh, dẫn đến nguy
cơ giảm lợi nhuận.
° Các áp lực của 5 lực lượng cạnh tranh:
10


1. Các đối thủ cạnh tranh trong ngành: cuộc cạnh tranh giữa các đối thủ
đang tồn tại sử dụng các chiến thuật cạnh tranh về giá, quảng cáo, sản phẩm, tăng
cường phục vụ khách hàng...
2. Các đối thủ tiềm năng: các đối thủ mới gia nhập ngành mang đến năng
lực sản xuất mới, sự mong muốn chiếm lónh thị phần nào đó và có thể cả những
nguồn lực to lớn. Các rào cản gia nhập càng thấp và mức độ hấp dẫn của thị trường
càng cao thì số lượng các doanh nghiệp gia nhập ngành càng nhiều, cạnh tranh
càng quyết liệt.
3. Sản phẩm thay thế: là những sản phẩm có cùng công năng với sản
phẩm của ngành. Khách hàng sẽ chuyển sang sử dụng sản phẩm thay thế khi giá cả
của sản phẩm tăng lên quá cao. Đối phó với các sản phẩm thay thế là vấn đề chung

của toàn ngành, đòi hỏi phản ứng tập thể của các doanh nghiệp trong ngành bao
gồm việc nâng cao chất lượng sản phẩm, gia tăng các hoạt động marketing, phát
triển mạng lưới phân phối...
4. Người cung cấp: Trong một số trường hợp người cung ứng có quyền lực
(lợi thế trong thương lượng) đáng kể làm ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp bằng cách đe dọa tăng giá hay giảm chất lượng vật tư hàng hóa từ đó
làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Quyền lực của người cung ứng được thể
hiện trong các điều kiện:
-

Chỉ có một số ít nhà cung cấp;

-

Ngành đang xét không phải là khách hàng quan trọng;

-

Sản phẩm của hãng cung ứng là loại vật tư đầu vào quan trọng đối với

hoạt động của khách hàng;
-

Các sản phẩm của nhà cung cấp có tính khác biệt.

5. Người mua: có quyền lực (thế mạnh) được thể hiện thông qua việc muốn
mua sản phẩm với giá thấp hơn, đòi hỏi chất lượng tốt hơn, được phục vụ nhiều hơn
và vì thế làm cho các đối thủ cạnh tranh cạnh tranh càng gay gắt. Nhóm khách
11



hàng có quyền lực mạnh nếu có một số điều kiện như:
-

Nhóm khách hàng mua với khối lượng lớn so với khối lượng bán của

người bán;
-

Những sản phẩm của doanh nghiệp bán ra theo đúng tiêu chuẩn phổ biến

và không có gì đặc biệt;
-

Người mua có đầy đủ thông tin sẽ có thế mạnh trong cuộc mặc cả;

-

Người mua đe dọa liên kết ;

-

Sản phẩm của doanh nghiệp không quan trọng đối với chất lượng sản

phẩm hoặc dịch vụ của người mua.
Việc lựa chọn các nhóm khách hàng của doanh nghiệp phải được xem như
quyết định chiến lược quan trọng. Một doanh nghiệp có thể cải thiện vị thế chiến
lược của mình và làm nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách tìm kiếm khách
hàng có ít quyền lực đối với họ nhất.
1.2.5.2. Khoa học kỹ thuật và công nghệ:

Sự phát triển của khoa học công nghệ nhanh chóng làm xuất hiện các vật
liệu mới, các loại máy móc mới, phương pháp quản lý và kinh doanh mới đã ảnh
hưởng đến chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.5.3. Các chính sách định hướng của Nhà nước:
Nhà nước có thể tác động đến chiến lược cạnh tranh của các doanh
nghiệp/ngành thông qua các chính sách phát triển, hạn chế hay cấm đoán việc gia
nhập ngành và các công cụ như giấy phép, tiêu chuẩn chất lượng...
1.2.6. Các chiến lược cạnh tranh thị trường
Muốn nâng cao năng lực cạnh tranh thì các doanh nghiệp/ngành phải xác
định lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp/ngành nằm ở chỗ nào và các biện pháp
chiến lược nào để nâng cao được lợi thế cạnh tranh.
Theo M. Porter, bất kỳ chiến lược cạnh tranh đặc thù nào cũng phải dựa trên
một trong ba chiến lược tổng quát: Chi phí thấp; Khác biệt hóa; Tập trung vào
12


trọng điểm.
1.2.6.1. Chiến lược chi phí thấp:
-

Bản chất: mục tiêu doanh nghiệp theo đuổi chiến lược chi phí thấp là

vượt trội đối thủ cạnh tranh bằng cách tạo ra những sản phẩm được tiêu chuẩn hóa
với chi phí được kiểm soát chặt trẽ dù rằng chất lượng, dịch vụ... là những yếu tố
không thể bỏ qua.
-

Ưu điểm:

+ Do chi phí thấp doanh nghiệp có thể bán sản phẩm với giá thấp hơn đối

thủ cạnh tranh mà vẫn giữ nguyên lợi nhuận;
+ Khi ngành kinh doanh đi vào giai đoạn trưởng thành, nếu xảy ra cuộc
cạnh tranh về giá doanh nghiệp nào có chi phí thấp sẽ chịu đựng với cạnh tranh tốt
hơn;
+ Doanh nghiệp cũng có thể năng động trong việc đối phó biến động của
chi phí đầu vào;
-

Nhược điểm:

+ Doanh nghiệp phải đầu tư ban đầu lớn, có chính sách giá năng động, chịu
lỗ thời gian đầu để tăng thị phần;
+ Do với mục tiêu chi phí thấp doanh nghiệp không đáp ứng được sự thay
đổi thị hiếu khách hàng;
+ Chỉ đáp ứng được nhu cầu của một nhóm khách hàng trung bình.
-

p dụng với các doanh nghiệp :

+ Có thị phần cao trên thị trường hoặc có lợi thế khác ví dụ khả năng thuận
lợi về nguyên vật liệu;
+ Thiết kế sản phẩm phải thuận lợi cho việc sản xuất, duy trì nhiều loại
sản phẩm có liên quan để trải đều chi phí. Hệ thống phân phối chi phí thấp;
1.2.6.2. Chiến lược khác biệt hóa:
-

Bản chất: mục tiêu của chiến lược này là đạt được lợi thế cạnh tranh
13



thông qua việc tạo ra sản phẩm được xem là duy nhất, độc đáo đối với khách hàng
bằng cách thức mà đối thủ cạnh tranh không thể .
-

Ưu điểm:

Cho phép doanh nghiệp định giá “vượt trội” cho sảøn phẩm, tăng doanh thu
và đạt được tỉ suất lợi nhuận trên trung bình. Giá vượt trội thường cao hơn nhiều so
với giá sản phẩm của công ty theo chiến lược chi phí thấp và được khách hàng chấp
nhận vì họ trung thành với nhãn hiệu mà họ ưa chuộng.
-

Nhược điểm:

+ Doanh nghiệp với chiến lược khác biệt hóa đòi hỏi chi phí lớn: ví dụ như
hoạt động nghiên cứu phát triển, thiết kế sản phẩm, sử dụng nguyên vật liệu chất
lượng cao hoặc các hoạt động đắt đỏ để xây dựng và phát triển năng lực đặc biệt
nhằm tạo ra lợi thế khác biệt hóa;
+ Khả năng bắt chước của đối thủ cạnh tranh;
+ Trong điều kiện chất lượng sản phẩm không ngừng được cải thiện và
khách hàng có đầy đủ thông tin về sản phẩm cạnh tranh thì sự trung thành với nhãn
hiệu dễ bị đánh mất;
-

p dụng:

+ Doanh nghiệp phải có tay nghề chuyên môn cao để tạo sự khác biệt hóa;
+ Có khả năng tài chính cao;
+ Khả năng mạnh về Marketing, nghiên cứu, sáng tạo;
1.2.6.3. Chiến lược tập trung vào trọng điểm:

-

Bản chất: mục tiêu của chiến lược tập trung vào một nhóm người mua cụ

thể, một bộ phận trong các loại hàng hóa hoặc một vùng thị trường. Doanh nghiệp
có thể phục vụ thị trường chiến lược hẹp của mình một cách có hiệu quả hơn các
đối thủ cạnh tranh. Với thị trường chiến lược của mình công ty có thể có lợi thế về
chi phí, hoặc có khả năng khác biệt hóa sản phẩm hoặc có được cả hai.
-

Ưu điểm:
14


Cho phép doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu cụ thể của khách hàng và có thể
đạt được tỉ lệ lợi nhuận cao hơn mức bình quân ngành.
-

Nhược điểm:

+ Sự chênh lệch về chi phí giữa các đối thủ hoạt động trên diện rộng và
doanh nghiệp thực hiện trọng tâm hóa bị lớn dần lên làm mất đi lợi thế do việc
phục vụ một thị trường hẹp, hoặc làm mất sự khác biệt hóa có được do trọng tâm
hóa;
+ Các đối thủ cạnh tranh tìm ra những thị trường hẹp trong thị trường chiến
lược của hãng và làm vô hiệu hóa sự tập trung của hãng;
-

1.3.


p dụng: đối với doanh nghiệp có qui mô nhỏ, linh hoạt.

VẤN ĐỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG XU THẾ HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành vận tải hàng không trong
xu thế hội nhập.
Toàn cầu hóa đặt ra yêu cầu cơ cấu lại nền kinh tế và tổ chức lại thị trường

trên phạm vi toàn cầu và trong từng quốc gia. Để hội nhập kinh tế quốc tế thành
công các quốc gia đều phải chú trọng nâng cao khả năng cạnh tranh quốc gia của
mình dưới 3 góc độ nền kinh tế, ngành/doanh nghiệp và hàng hóa. Đây là một
trong những nội dung quan trọng nhất để hội nhập kinh tế quốc tế hiệu quả.
Xét về tổng thể hơn 90% doanh nghiệp ở Việt Nam là những doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Trong mọi ngành, nghề và lónh vực hoạt động, chưa doanh nghiệp nào
của Việt Nam được xếp hạng theo danh mục thông lệ quốc tế (danh mục 500
doanh nghiệp có đầu tư lớn nhất, 20 doanh nghiệp sản xuất ô tô hàng đầu…). So
sánh doanh nghiệp Việt Nam với nhau, thì 17 Tổng công ty 91 là những doanh
nghiệp lớn nhất trong đó có Tổng công ty Hàng không Việt Nam mà ngành vận tải
hàng không đóng vai trò nòng cốt.
15


Ngành hàng không dân dụng Việt Nam đã thể hiện vai trò quan trọng của
mình trong nền kinh tế như sau:
Thứ nhất

Trước hết là một ngành kinh tế kỹ thuật mang tính đặc thù phát

triển dựa trên các hoạt động có hàm lượng trí tuệ cao, có vai trò quan trọng đối với
sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội;

Thứ hai Là một trong những trụ cột chính của bộ máy kinh tế của quốc gia,
một phần của chương trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước;
Thứ ba Là một bộ phận hết sức quan trọng của kết cấu cở sở hạ tầng xã hội
và hội nhập kinh tế quốc tế. Ngành hàng không đặc biệt là vận tải hàng không
phục vụ và tạo tiền đề phát triển cho nhiều ngành kinh tế xã hội khác, đặc biệt
trong việc kích thích đầu tư trong nước, thu hút đầu tư nước ngoài góp phần phát
triển du lịch và an ninh quốc phòng;
Thứ tư Nâng cao vai trò Việt Nam là cửa ngõ thông thương quốc tế của cả
vùng, với tốc độ tăng trưởng như dự kiến cho giai đoạn 2000-2020 trung bình 15%,
cao nhất trong ngành hàng không dân dụng trên thế giới. Đồng thời tăng vai trò
Việt Nam trong các tổ chức quốc tế APEC, ASEAN, WTO đặc biệt trong việc thúc
đẩy phát triển các thị trường khu vực và thực hiện tự do hóa thương mại.
Ngay từ khi mới ra đời , vận tải hàng không đã mang tính quốc tế và càng
ngày mức độ quốc tế hóa ngày càng cao . Với một chuyến bay nội địa đơn giản ,
ngắn nhất cũng phải trải qua hai đối tượng xử lý ; đó là cảng hàng không nơi xuất
phát và cảng hàng không đến .Còn đối với các chuyến bay quốc tế thì phải trải qua
nhiều chặng bay , do nhiều hãng hàng không đảm nhiệm , dẫn đến tình trạng phụ
thuộc lẫn nhau của các hãng hàng không quốc tế . qúa trình tự do hóa thương mại
và dịch vụ đòi hỏi sự phát triển vận tải hàng không theo hướng tự do hóa với tư
cách là một ngành dịch vụ .Với xu thế này , để có thể hòa nhập vào nền kinh tế thế
giới , không cách nào khác ngành hàng không nói chung và ngành vận tải hàng
không nói riêng phải tham gia phân công lao động quốc tế .
16


Kết luận chương 1 : Hội nhập kinh tế quốc tê là xu hướng không thể đảo
ngược . Qúa trình hội nhập kinh tế quốc tế đặt các quốc gia , các ngành kinh tế và
các doanh nghiệp trước những cơ hội và thách thức .Để có thể tồn tại và phát triển
trong môi trường tòan cầu hóa mỗi quốc gia , mỗi ngành và mỗi doanh nghiệp phải
nâng cao năng lực cạnh tranh . Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp , của ngành

chỉ có thể được nâng cao nếu thực hiện được những chiến lược cạnh tranh phù hợp
với môi trường bên trong , bên ngòai của doanh nghiệp ,và ngành hàng không Việt
Nam , Việt nam Airlines cũng nằm trong qui luật chung đó .

17


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG QUỐC GIA VIỆT NAM
2.1.

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG
QUỐC GIA VIỆT NAM:
Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam (viết tắt là Tổng Cục

HKDDVN), được hình thành năm 1976 nhằm thực hiện các chức năng quản lý
nhà nước và chức năng kinh doanh vận tải hàng không. Trong giai đoạn 19761989, Tổng Cục HKDD hoạt động trong điều kiện nền kinh tế bao cấp với một thị
trường hạn chế, chuyên chở theo kế hoạch trung bình 250.000 hành khách mỗi
năm, mạng đường bay đã mở thêm một số tuyến nội địa đến thành phố Hồ Chí
Minh, Đà Nẵng, Phú Quốc.... và một số tuyến bay quốc tế sang các nước lân cận
như Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan...
Năm 1989, Tổng công ty Hàng không Việt Nam được thành lập (lần thứ
nhất) theo quyết định số 225/CT ngày 22/8/1989 của Chủ tịch Hội đồng bộ
trưởng, là một đơn vị kinh tế quốc doanh tổ chức theo điều lệ liên hiệp xí nghiệp,
trực thuộc Tổng cục HKDDVN. Đây là một bước phát triển quan trọng của ngành
Hàng không Việt Nam trong việc tách rời chức năng quản lý nhà nước và kinh
doanh của doanh nghiệp.
Ngày 20/04/1993, Høãng Hàng không quốc gia Việt Nam được thành lập,
trực thuộc Cục HKDDVN. Song để tạo điều kiện thuận lợi trong việc quản lý và

kinh doanh vận tải, ngày 27/05/1995 Tổng công ty Hàng không Việt Nam (tên
tiếng Anh là Vietnam Airlines Corporation) được ra đời (lần thứ hai) theo QĐ số
328/TTG của Thủ tướng Chính phủ. Điều đó đã góp phần củng cố về mặt tổ chức
hoạt động của Tổng công ty Hàng không Việt Nam tác động tích cực tới quá
trình phát triển mạnh mẽ của Tổng công ty HKVN trong môi trường kinh tế thị

18


×