Ngụ Thựy Linh
Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
Qun tr kinh doanh
luận văn thạc sỹ
TRường đại học bách khoa hà nội
----------o0o----------
Chuyên Ngành quản trị kinh doanh
ti:
2007-2009
MT S GII PHP NHM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TỒN CẦU
NGƠ THÙY LINH
Hà Nội - 2009
HÀ NỘI- 2009
Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
TRường đại học bách khoa hà nội
----------o0o----------
luận văn thạc sỹ
Chuyên Ngành quản trị kinh doanh
tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TỒN CẦU
NGƠ THÙY LINH
Ngêi híng dÉn khoa häc: pgs.ts lª thị anh vân
H NI- 2009
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Ngân hàng GPB
LỜI CAM ĐOAN
Hội nhập kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp Việt Nam đứng trước những cơ
hội mới cùng những thách thức mới, Ngân hàng TMCP Dầu khí tồn cầu GP.Bank
cũng đang gặp những khó khăn thách thức trong tiến trình hội nhập chung. Sau quá
trình học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội em đã chủ động
đề nghị và được chấp nhận cho làm tốt nghiệp theo đề tài: “Một số giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Ngân hàng TMCP Dầu Khí Tồn
Cầu GP.Bank ”.
Trong q trình làm luận văn em đã thực sự dành nhiều thời gian cho việc
tìm kiếm cơ sở lý luận, thu thập dữ liệu; vận dụng kiến thức để phân tích và đề xuất
cải tạo thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý của Ngân hàng TMCP Dầu Khí Tồn Cầu
Em xin cam đoan: luận văn này là của em tự làm và chưa được công bố ở bất
kỳ dạng nào.
Ngô Thuỳ Linh
2
Cao học QTKD 2007-2009
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Ngân hàng GPB
MỤC LỤC
Trang
LỜI NĨI ĐẦU
1
1.
Lý do chọn đề tài luận văn
1
2.
Mục đích nghiên cứu
2
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2
4.
Phương pháp nghiên cứu
2
5.
Kết cẩu luận văn
2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN
4
BỘ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TRONG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1
Bản chất và mục đích hoạt động của doanh nghiệp trong kinh tế thị
4
trường
1.2
Bản chất, nội dung và vai trò của quản lý doanh nghiệp
1.3
Phương pháp đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh
7
16
nghiệp
1.3.1 Kỹ năng tư duy
20
1.3.2 Kỹ năng kỹ thuật hoặc chuyên môn nghiệp vụ
20
1.3.3 Kỹ năng nhân sự
20
1.4
Các nhân tố và hướng giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
28
quản lý doanh nghiệp
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
35
CÁN BỘ QUẢN LÝ Ở NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TỒN CẦU
GPBANK
2.1
Đặc điểm sản phẩm- khách hàng, đặc điểm cơng nghệ và tình hình
35
hiệu quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Dầu Khí Tồn Cầu
GPBank
2.1.1 Đặc điểm sản phẩm dịch vụ, khách hàng
37
2.1.2 Đặc điểm cơng nghệ
40
2.1.3 Tình hình hiệu quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Dầu Khí Tồn
41
Ngơ Thuỳ Linh
3
Cao học QTKD 2007-2009
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Ngân hàng GPB
Cầu GPBank
2.2
Đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý của Ngân hàng TMCP
44
Dầu Khí Tồn Cầu GPBank
2.2.1 Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Ngân hàng TMCP
45
Dầu Khí tồn cầu GPBank theo cơ cấu giới tính.
2.2.2 Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Ngân hàng TMCP
47
Dầu Khí Tồn Cầu GPBank theo cơ cấu khoảng tuổi
2.2.3 Đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về ngành nghề được đào tạo của
50
đội ngũ cán bộ quản lý
2.2.4 Đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về trình độ chun mơn được đào
53
tạo của đội ngũ cán bộ quản lý
2.2.5 Đánh giá chất lượng công tác của đội ngũ cán bộ quản lý
55
2.2.6 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
58
2.2.7 Đánh giá toàn diện chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Ngân hàng
59
TMCP Dầu Khí Tồn Cầu GPBank
2.3
Những ngun nhân của tình hình chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
60
chưa cao của Ngân hàng TMCP Dầu Khí Tồn Cầu GPBank
2.3.1 Về mức độ sát đúng của kết quả xác định nhu cầu, quy hoạch cán bộ
61
quản lý của Ngân hàng TMCP Dầu Khí Tồn Cầu GPBank
2.3.2 Về mức độ hấp dẫn của chính sách thu hút ban đầu cán bộ quản lý
62
giỏi và mức độ hợp lý của tổ chức đào tạo bổ sung cho cán bộ quản
lý mới được bổ nhiệm của Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu
GPBank
2.3.3 Về mức độ hợp lý của tiêu chuẩn và quy trình xem xét bổ nhiệm cán
63
bộ quản lý của Ngân hàng TMCP Dầu Khí Tồn Cầu GPBank
2.3.4 Về mức độ hợp lý của phương pháp đánh giá thành tích và mức độ
64
hấp dẫn của chính sách đãi ngộ cho các loại cán bộ quản lý của Ngân
hàng TMCP Dầu Khí Tồn Cầu GPBank
2.3.5 Về mức độ hấp dẫn của chính sách hỗ trợ và mức độ hợp lý của tổ
Ngô Thuỳ Linh
4
67
Cao học QTKD 2007-2009
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Ngân hàng GPB
chức đào tạo nâng cao cho từng loại cán bộ quản lý của Ngân hàng
TMCP Dầu Khí Tồn Cầu GPBank
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
72
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG TMCP
DẦU KHÍ TỒN CẦU GPBANK
3.1.
Những sức ép và những yêu cầu mới đối với đội ngũ cán bộ quản lý
72
của Ngân hàng TMCP Dầu Khí Tồn Cầu GPBank đến năm
2010.2015
3.1.1. Những sức ép mới của Ngân hàng TMCP Dầu Khí Tồn Cầu
72
GPBank đến năm 2010.2015
3.1.2. Những yêu cầu mới đối với đội ngũ cán bộ quản lý đến năm
79
2010.2015
3.2.
Giải pháp 1: Đổi mới cơ chế sử dụng: quy hoạch thăng tiến, bổ
81
nhiệm, miễn nhiệm, đánh giá thành tích đóng góp, đãi ngộ cán bộ
quản lý của Ngân hàng TMCP Dầu Khí Tồn Cầu GPBank đến năm
2010.2015
3.2.1. Đổi mới quy hoạch thăng tiến và tiêu chuẩn để bạt cán bộ quản lý của
81
Ngân hàng TMCP Dầu Khí Tồn Cầu GPBank
3.2.2. Đổi mới cơng tác đánh giá thành tích đóng góp và đãi ngộ đội ngũ
83
cán bộ quản lý Ngân hàng TMCP Dầu khí Tồn Cầu GP.Bank
3.3.
Giải pháp 2: Đổi mới chính sách hỗ trợ và tổ chức đào tạo nâng cao
92
trình độ cho từng loại cán bộ quản lý của Ngân hàng TMCP Dầu Khí
Tồn Cầu GPBank đến năm 2010.2015
KẾT LUẬN
100
TĨM TẮT LUẬN VĂN
101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
104
PHỤ LỤC
105
Ngô Thuỳ Linh
5
Cao học QTKD 2007-2009
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Ngân hàng GPB
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Viết tắt
1
2
TMCP
NH
3
DN
Doanh nghiệp
4
VN
Việt Nam
5
KT
Kinh tế
6
XH
Xã hội
7
CBQL
8
CP
Chính phủ
9
QĐ
Quyết định
10
DT
Doanh thu
11
LN
Lợi nhuận
12
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
13
ROA
Lợi nhuận/ Tổng tài sản
14
ROE
Lãi ròng/ Vốn chủ sở hữu
15
TSCĐ
Tài sản cố định
16
TSLĐ
Tài sản lưu động
17
LNTT
Lợi nhuận trước thuế
18
LNST
Lợi nhuận sau thuế
19
GDV
Giao dịch viên
20
PGD
Phịng giao dịch
21
ĐH
Đại học
22
QTKD
Ngơ Thuỳ Linh
Viết đầy đủ
Thương mại cổ phần
Ngân hàng
Cán bộ quản lý
Quản trị kinh doanh
6
Cao học QTKD 2007-2009
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Ngân hàng GPB
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Vị thế cạnh tranh (Δ) quyết định hiệu quả hoạt động của doanh
Trang
14
nghiệp
Hình 1.2 Các nhân tố nội bộ của hiệu quả kinh doanh
21
Hình 1.3 Quá trình tác động của trình độ lãnh đạo, quản lý đến hiệu quả
22
hoạt động của doanh nghiệp
Hình 1.4 Quan hệ giữa trình độ quản lý doanh nghiệp với hiệu quả kinh
doanh
Ngô Thuỳ Linh
7
23
Cao học QTKD 2007-2009
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Ngân hàng GPB
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Các hệ số xét tính lợi ích xã hội- chính trị và ảnh hưởng đến môi
Trang
5
trường trong việc xác định, đánh giá hiệu quả sản xuất công nghiệp Việt Nam
Bảng 1.2 Tỷ trọng đảm nhiệm các chức năng của các cấp cán bộ quản lý
17
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp (%)
Bảng 1.3. Tiêu chuẩn giám đốc, quản đốc doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
18
Việt Nam 2010
Bảng 1.4 Cơ cấu ba loại kiến thức quan trọng đối với cán bộ quản lý DNSX
19
công nghiệp Việt Nam (%)
Bảng 1.5. Mẫu bảng đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp
22
theo cơ cấu giới tính:
Bảng 1.6. Mẫu bảng đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp
22
theo cơ cấu khoảng tuổi:
Bảng 1.7. Mẫu bảng so sánh đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
23
doanh nghiệp theo chuyên gia tư vấn:
Bảng 1.8 Thay đổi cần thiết về cơ cấu đội ngũ CBQL DNSXCN VN về mặt đào
24
tạo chuyên môn ngành nghề
Bảng 1.9. Tỷ lệ (%) yếu kém trong công tác chấp nhận được của đội ngũ cán bộ
26
lãnh đạo, quản lý của doanh nghiệp Việt Nam
Bảng 1.10. Phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
27
Bảng 1.11. Các nội dung đánh giá chất lượng nhân lực của doanh nghiệp
28
Bảng 1.12. Mẫu bảng tổng hợp kết quả đánh giá tình hình nhân sự của doanh
30
nghiệp
Bảng 1.13. Kết quả tổng hợp các chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp
31
Bảng 1.14. Kết quả tổng hợp các đề xuất đổi mới chính sách đãi ngộ cho cán bộ
32
quản lý giỏi của doanh nghiệp
Bảng 1.15. Kết quả tổng hợp các chỉ số của chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao
32
trình độ cho các cán bộ quản lý của doanh nghiệp
Ngô Thuỳ Linh
8
Cao học QTKD 2007-2009
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Ngân hàng GPB
Bảng 1.16. Kết quả tổng hợp chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho
34
cán bộ quản lý giỏi của doanh nghiệp
Bảng 2.1. Bảng so sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các năm
42
của Ngân hàng TMCP Dầu Khí Tồn Cầu GPBank giai đoạn 2006-2008
Bảng 2.2. Bảng kết quả xin ý kiến chuyên gia về tỷ lệ % hợp lý của CBQL
46
theo cơ cấu giới tính của Ngân hàng TMCP Dầu khí tồn cầu giai đoạn 20092015
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá mức độ đáp ứng theo cơ cấu giới tính
47
đội ngũ cán bộ quản lý của Ngân hàng TMCP Dầu khí tồn cầu
Bảng 2.4. Bảng kết quả xin ý kiến chuyên gia về tỷ lệ % hợp lý của CBQL theo
48
cơ cấu khoảng tuổi của Ngân hàng TMCP Dầu khí tồn cầu giai đoạn 20092015
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá mức độ đáp ứng theo cơ cấu khoảng
49
tuổi đội ngũ cán bộ quản lý của Ngân hàng TMCP Dầu khí tồn cầu
Bảng 2.6. Bảng kết quả xin ý kiến chuyên gia về tỷ lệ % hợp lý của CBQL
51
theo cơ cấu ngành nghề được đào tạo của Ngân hàng TMCP Dầu khí tồn cầu
giai đoạn 2009-2015
Bảng 2.7. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về ngành
53
nghề được đào tạo của đội ngũ cán bộ quản lý của Ngân hàng TMCP Dầu khí
tồn cầu
Bảng 2.8. Bảng tổng hợp đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về trình độ chun
54
mơn được đào tạo của Ban tổng giám đốc và ban giám đốc các chi nhánh
Bảng 2.9. Bảng tổng hợp đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về trình độ
54
chun mơn được đào tạo của Cán bộ quản lý nghiệp vụ:
Bảng 2.10. Bảng kết quả điều tra, khảo sát chất lượng công tác của đội ngũ cán
57
bộ quản lý Ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu :
Bảng 2.11. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá chất lượng công tác của đội ngũ cán
58
bộ quản lý Ngân hàng TMCP Dầu khí tồn cầu
Bảng 2.12. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Ngô Thuỳ Linh
9
59
Cao học QTKD 2007-2009
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Ngân hàng GPB
của Ngân hàng TMCP Dầu khí tồn cầu
Bảng 2.13. Bảng đánh giá tổng hợp về chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý
60
của Ngân hàng TMCP Dầu khí tồn cầu
Bảng 2.14. Tình hình thu nhập của cán bộ cơng nhân viên Ngân hàng TMCP
65
Dầu Khí Tồn Cầu GPBank
Bảng 2.15. Kết quả tổng hợp các chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp đối với
66
cán bộ quản lý Ngân hàng TMCP Dầu Khí Tồn Cầu GPBank
Bảng 2.16. Kết quả tổng hợp các chỉ số của chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao
69
trình độ cho các cán bộ quản lý của Ngân hàng TMCP Dầu Khí Tồn Cầu
GPBank
Bảng 3.1. Một số đề xuất đổi mới cơ chế chính sách đãi ngộ cán bộ quản lý của
90
Ngân hàng TMCP Dầu khí Tồn Cầu GP.Bank
Bảng 3.2. Một số đề xuất dổi mới chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ
93
cho cán bộ quản lý của Ngân hàng TMCP Dầu khí Tồn Cầu GP.Bank
Ngô Thuỳ Linh
10
Cao học QTKD 2007-2009
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Ngân hàng GPB
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn:
Trong suốt 20 năm mở cửa nền kinh tế, Việt nam đã phải đối mặt với bao nhiêu
khó khăn, thách thức khơng chỉ của điều kiện tự nhiên, mà còn do là nước đi sau về
nhiều mặt so với thế giới. Chính vì ý thức được những điều như vậy, Đảng và Nhà
nước đã chủ trương “Cơng nghiệp hóa-Hiện đại hóa đất nước” gấp rút đẩy nhanh
tốc độ phát triển để Việt nam có thể sánh vai với các nước trong khu vực và trên thế
giới.
Trong quá trình chuyển mình quan trọng của đất nước, ngành ngân hàng tài
chính là một trong những mũi nhọn đã được Đảng và chính phủ coi là trọng điểm
của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong mơi trường cạnh tranh ngày
càng khốc liệt, đất nước mở cửa, các doanh nghiệp nước ngoài, liên doanh, doanh
nghiệp tư nhân phát triển nhanh với ưu thế vốn, công nghệ và cả quản lý tiên tiến
hiện đại. Tuy vậy động lực chính để thúc đẩy một doanh nghiệp vẫn là yếu tố con
người, thực tế đã chứng minh dù công nghệ tốt, vốn đầu tư nhiều vẫn thất bại nếu
yếu tố con người không tương xứng. Muốn cạnh tranh, nhanh chóng hồ nhập thích
nghi được q trình phát triển khơng ngừng của đất nước nói chung và của ngành
ngân hàng tài chính nói riêng, các ngân hàng phải tạo dựng được một đội ngũ cán
bộ quản lý có đủ tài năng trí tuệ, có bản lĩnh vững vàng làm đầu máy dẫn dắt đồn
tầu mới có thể nhanh chóng đến đích. Đội ngũ cán bộ quản lý là những người có
kiến thức, có tư duy, có bản lĩnh và kinh qua thực tế được cọ sát va chạm nhiều
trong thương trường nên có điều kiện tiếp thu nhanh cái mới và áp dụng vào công
việc trong đơn vị có hiệu quả. Vì vậy tăng cường và nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý là việc làm cần thiết để các doanh nghiệp nhà nước có thể trụ vững
và phát triển, xứng đáng là xương sống của nền kinh tế nưóc nhà. Thời gian khơng
chờ đợi chúng ta, nếu khơng nhanh chóng đổi mới chúng ta sẽ bị nhấn chìm. Cách
nhanh nhất, vững chắc nhất là cần nhanh chóng tăng cường chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lý vì từ đây mọi ý đồ sẽ được triển khai nhanh nhất, mọi chiến lược, cách
Ngô Thuỳ Linh
11
Cao học QTKD 2007-2009
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Ngân hàng GPB
thức vượt qua thách thức tạo động lực mới trong doanh nghiệp sẽ được thực thi.
Trong bối cảnh đó, Ngân hàng TMCP Dầu Khí Tồn Cầu GPBank thực sự là một
ngân hàng còn non trẻ (tham gia vào thị trường Hà Nội bắt đầu từ năm 2006) nên
kinh nghiệm còn nhiều hạn chế, nhất là ở đội ngũ cán bộ quản lý hầu hết còn trẻ,
mới ra trường, thiếu kinh nghiệm cọ sát thực tế.
Là một cán bộ nhân viên của Ngân hàng TMCP Dầu Khí Tồn Cầu GPBank
đồng thời cũng là học viên cao học của khoa Kinh tế & quản lý thuộc trường Đại
học Bách Khoa Hà Nội, tôi mong muốn đem những kiến thức mà thầy cô truyền đạt
áp dụng vào thực tế của Ngân hàng mình nhằm mục đích cải thiện chất lượng đội
ngũ quản lý của Ngân hàng TMCP Dầu Khí Tồn Cầu GPBank, nên tơi xin chọn đề
tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của
Ngân hàng TMCP Dầu Khí Tồn Cầu GPBank” để làm luận văn thạc sỹ kinh tế
chuyên ngành quản trị kinh doanh.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý của Ngân hàng TMCP Dầu Khí
Tồn Cầu GPBank cùng các nguyên nhân để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trong thời gian từ nay đến năm 2010, 2015.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề thực trạng chất lượng của đội ngũ cán
bộ quản lý của Ngân hàng TMCP Dầu Khí Tồn Cầu GPBank, trên cơ sở đó đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý.
Phạm vi nghiên cứu là Ngân hàng TMCP Dầu Khí Tồn Cầu GPBank, là ngân
hàng đầu tiên đã triển khai thành công hệ thống phần mềm T24 hiện đại tạo nên
những lợi ích khác biệt trong giao dịch với khách hàng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu các phương pháp được sử dụng nhiều nhất là:
phương pháp chuyên gia, phương pháp thống kê, so sánh, phương pháp điều tra,
khảo sát.
5. Kết cấu của luận văn
Ngô Thuỳ Linh
12
Cao học QTKD 2007-2009
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Ngân hàng GPB
Luận văn của tôi gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ở Ngân hàng
TMCP Dầu Khí Toàn Cầu GPBank.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
của Ngân hàng TMCP Dầu Khí Tồn Cầu GPBank.
Tơi xin cảm ơn các phòng ban trong nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Kinh Tế
cùng tồn thể các thầy cơ giáo, giáo vụ trong khoa đã cung cấp nhiều thông tin quý
báu cho đề tài. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Lê Thị Anh Vân và
GS.TS Đỗ Văn Phức đã tận tình giúp đỡ, quan tâm hướng dẫn chu đáo để em hồn
thành đề tài này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình học tập và nghiên cứu song do kiến
thức còn hạn chế, chắc chắn luận văn của em cịn nhiều thiếu sót. Em xin lĩnh hội,
tiếp thu những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, các cô trong khoa Kinh Tế và
Quản Lý trường ĐHBK HN để luận văn tốt nghiệp của em được hồn thiện hơn
nũa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngơ Thuỳ Linh
13
Cao học QTKD 2007-2009
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Ngân hàng GPB
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN
LÝ DOANH NGHIỆP TRONG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. BẢN CHẤT VÀ MỤC ĐÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Để doanh nghiệp tồn tại và phát triển được trong cạnh tranh ngày càng khốc liệt
ta cần phải hiểu và quán triệt bản chất và mục đích hoạt động của doanh nghiệp
trong khi giải quyết tất cả các vấn đề, các mối quan hệ của hoặc liên quan đến quá
trình kinh doanh.
Trong kinh tế thị trường hoạt động của doanh nghiệp là quá trình đầu tư, sử
dụng các nguồn lực tranh giành với các đối thủ phần nhu cầu của thị trường tạo lập
hoặc ủng hộ vị thế với kỳ vọng đạt hiệu quả cao bền lâu nhất có thể. Doanh nghiệp
là đơn vị tiến hành một hoặc một số hoạt động kinh doanh, là tổ chức làm kinh tế.
Doanh nghiệp có thể kinh doanh sản xuất, kinh doanh thương mại, kinh doanh dịch
vụ.
Như vậy, bản chất của hoạt động của doanh nghiệp là đầu tư, sử dụng các
nguồn lực tranh giành với các đối thủ phần nhu cầu của thị trường, những lợi ích mà
doanh nghiệp cần và có thể tranh giành. Mục đích hoạt động của doanh nghiệp là
đạt được hiệu quả hoạt động cao nhất, bền lâu nhất có thể. Theo GS,TS kinh tế Đỗ
Văn Phức [12, tr15], hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là kết quả tương
quan, so sánh những lợi ích thu được từ hoạt động của doanh nghiệp quy tính
thành tiền với tất cả các chi phí cho việc có được các lợi ích đó cũng quy tính
thành tiền. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là tiêu chuẩn được sáng tạo để
đánh giá, lựa chọn mỗi khi cần thiết. Do đó, cần tính tốn tương đối chính xác và có
chuẩn mực để so sánh. Để tính tốn được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
trước hết cần tính tốn được tồn bộ các lợi ích và tồn bộ các chi phí tương thích.
Do lợi ích thu được từ hoạt động của doanh nghiệp cụ thể hàng năm thường rất
Ngô Thuỳ Linh
14
Cao học QTKD 2007-2009
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Ngân hàng GPB
phong phú, đa dạng, hữu hình và vơ hình (tiền tăng thêm, kiến thức, kỹ năng tăng
thêm, quan hệ tăng thêm, tăng thêm về công ăn việc làm, cần bẳng hơn về phát triển
kinh tế, thu nhập, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, mơi trường chính trị, xã
hội…) nên cần nhận biết, thống kê cho hết và biết cách quy tính tương đối chính
xác ra tiền. Nguồn lực được huy động, sử dụng cho hoạt động của doanh nghiệp cụ
thể trong năm thường bao gồm nhiều loại, nhiều dạng, vô hình và hữu hình và có
loại chỉ tham gia một phần nên cần nhận biết, thống kê đầy đủ và bóc tách, quy tính
ra tiền cho tương đối chính xác.
Theo GS,TS kinh tế Đỗ Văn Phức [12, tr16 và 17] mỗi khi phải tính tốn, so
sánh các phương án, lựa chọn một phương án đầu tư kinh doanh cần đánh giá, xếp
loại A, B, C mức độ tác động, ảnh hưởng đến tình hình chính trị, xã hội và mơi
trường sinh thái như sau:
Bảng 1.1 Các hệ số xét tính lợi ích xã hội- chính trị và ảnh hưởng đến môi
trường trong việc xác định, đánh giá hiệu quả sản xuất công nghiệp Việt Nam
Năm
Loại ảnh hưởng
Loại A
Loại B
Loại C
2001-
2006-
2011-
2016-
2005
2010
2015
2020
Xã hội- chính trị
1,45
4,35
1,25
1,15
Mơi trường
1,1
1,2
1,3
1,45
Xã hội- chính trị
1
1
1
1
Mơi trường
1
1
1
1
Xã hội- chính trị
0,75
0,80
0,85
0,90
Mơi trường
0,85
0,80
0,75
0,70
Sau khi đã quy tính, hàng năm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được nhận
biết, đánh giá trên cơ sở các chỉ tiêu: Lãi (Lỗ), Lãi/tổng tài sản, Lãi/ tồn bộ chi phí
sinh lãi. Lãi rịng/vốn chủ sở hữu.
Ngô Thuỳ Linh
15
Cao học QTKD 2007-2009
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Ngân hàng GPB
Trong kinh tế thị trường doanh nghiệp tiến hành kinh doanh là tham gia cạnh
tranh. Vị thế cạnh tranh ( lợi thế so sánh) của doanh nghiệp chủ yếu quyết định mức
độ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Khi nền kinh tế của đất nước hội nhập với kinh tế khu vực, kinh tế thế giới
doanh nghiệp có thêm nhiều cơ hội, đồng thời phải chịu thêm nhiều sức ép mới.
Trong bối cảnh đó doanh nghiệp nào tụt lùi, khơng tiến so với trước, tiến chậm so
với các đối thủ là tụt hậu, là thất thế trong cạnh tranh Δ1 < Δ2 là vị thế cạnh tranh
thấp kém hơn, là bị đối thủ mạnh hơn thao túng, là hoạt động đạt hiệu quả thấp hơn,
xuất hiện nguy cơ phá sản, dễ đi đến đổ vỡ hoàn toàn.
Đối thủ cạnh tranh
Δ1 < Δ2
T1
Doanh nghiệp cụ thể
T2
Hình 1.1. Vị thế cạnh tranh (Δ) quyết định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Thực tế của Việt Nam từ trước đến nay và thực tế của các nước trên thế giới
luôn chỉ ra rằng: vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp chủ yếu do trình độ (năng lực)
lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp quyết định.
Do kỳ vọng về hiệu quả, do điều kiện, hoàn cảnh nên hoạt động của con người
phần lớn có sự tham gia của nhiều người. Hoạt động kinh tế có sự tham gia của
nhiều người trong bối cảnh có cạnh tranh là hoạt động vô cùng phức tạp. Muốn đạt
hiệu quả kinh doanh cao doanh nghiệp phải đủ kiến thức và kỹ năng thực hiện tốt,
Ngô Thuỳ Linh
16
Cao học QTKD 2007-2009
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Ngân hàng GPB
đồng bộ các khâu: cạnh tranh thu hút vốn phù hợp, cạnh tranh mua sắm, tổ chức quá
trình sản xuất, cạnh tranh, cạnh tranh bán hàng hoá làm ra và sử dụng các lợi ích thu
được. Muốn có hiệu quả kinh doanh cao, doanh nghiệp phải biết nhìn nhận, định
hướng tinh nhanh; lập kế hoạch, chuẩn bị triển khai nghiêm túc; phân công rõ ràng,
hợp lý; phối hợp ăn khớp nhịp nhàng; điều chỉnh linh hoạt…Các thao tác đó là thao
tác quản lý kinh doanh. Chính vì vậy vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp- hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp có được chủ yếu do trình độ (năng lực) lãnh đạo, quản
lý doanh nghiệp đó quyết định.
1.2. BẢN CHẤT, NỘI DUNG VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ DOANH
NGHIỆP
Hoạt động kinh doanh có một số điểm tương tự như các hoạt động khác của con
người, xong nó có cái khác về mục đích, phương pháp tiến hành… Hoạt động kinh
doanh là hoạt động tạo ra hàng hóa và dịch vụ và đem bán nó với kỳ vọng thu được
lợi nhuận cao, đảm bảo sự bền lâu. Từ trước tới nay, con người ln ln tìm cách
đổi mới cách thức tiến hành hoạt động kinh doanh nhằm đạt được kỳ vọng này.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả cao và
bền lâu khi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được hoạch định, được đảm bảo
về tổ chức, được điều phối, được kiểm tra, tức là được quản lý một cách nghiêm
túc, khoa học, hay nói cách khác là phải có trình độ lao động quản lý cao.
Theo GS, TS Đỗ Văn Phức [12, tr 35] về mặt tổng thể, quản lý doanh nghiệp
là thực hiện những cơng việc có vai trị định hướng, điều tiết và phối hợp hoạt
động của toàn bộ và của các thành tố thuộc hệ thống doanh nghiệp nhằ đạt được
hiệu quả cao, bền lâu nhất có thể. Quản lý điều hành hoạt động của doanh
nghiệp là tìm ra cách, biết cách tác động đến những con người, nhóm người để
họ tạo ra và ln duy trì ưu thế về chất lượng, giá, thời hạn của sản phẩm, thuận
tiện cho khách hàng.
Quản lý doanh nghiệp viết đầy đủ là quản lý hoạt động của doanh nghiệp, nó
bao gồm chính sách quản lý chiến lược và quản lý điều hành. Quản lý chiến lược
Ngô Thuỳ Linh
17
Cao học QTKD 2007-2009
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Ngân hàng GPB
bao gồm: hoạch định chiến lược, thẩm định chiến lược và chỉ đạo thực hiện chiến
lược. Hoạch định chiến lược là xác định mục tiêu chiến lược, các cặp sản phẩmkhách hàng chiến lược và các nguồn lực chiến lược. Doanh nghiệp làm ăn lớn khi
có cạnh tranh đáng kể muốn đạt hiệu quả cao khơng thể khơng có chiến lược kinh
doanh, quản lý chiến lược. Quản lý điều hành hoạt động của doanh nghiệp là tìm
cách, biết cách tác động đến những con người, nhóm người để họ tạo ra và ln duy
trì ưu thế về chất lượng, giá, thời hạn của sản phẩm, thuận tiện cho khách hàng.
Quản lý doanh nghiệp một cách bài bản, có đầy đủ căn cứ khoa học là nhân tố quan
trọng nhất của hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Quản lý hoạt động của doanh nghiệp được nhìn nhận từ nhiều phương diện, từ
quá trình kinh doanh là thực hiện 6 cơng đoạn sau đây:
-
Quyết định chọn các cặp sản phẩm- khách hàng;
-
Cạnh tranh vay vốn;
-
Cạnh tranh mua các yếu tố đầu vào;
-
Tổ chức quá trình kinh doanh;
-
Cạnh tranh bán sản phẩm đầu ra;
-
Quyết định sử dụng kết quả kinh doanh..
Nếu có yếu kém dù chỉ trong một công đoạn nêu ở trên là hiệu lực quản lý kém,
hiệu quả kinh doanh thấp.
Theo quy trình quản lý hoạt động của doanh nghiệp là thực hiện đồng bộ bốn
loại công việc sau:
-
Hoạch định: lựa chọn các cặp sản phẩm- khách hàng và lập kế hoạch thực
hiện
-
Đảm bảo tổ chức bộ máy và tổ chức cán bộ;
-
Điều phối hoạt động của doanh nghiệp;
-
Kiểm tra;
Không thực hiện hoặc thực hiện không tốt dù chỉ một loại công việc nêu ở trên
là hiệu lực quản lý kém, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thấp.
Ngô Thuỳ Linh
18
Cao học QTKD 2007-2009
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Ngân hàng GPB
Trình độ ( năng lực, chất lượng) lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp được nhận biết,
đánh giá trên cơ sở chất lượng thực hiện 6 công đoạn nêu ở trên.
ĐƯỜNG LỐI, CHIẾN LƯỢC, KẾ HOẠCH
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, QUY CHẾ QUẢN LÝ
TÍCH CỰC TÁI SX MỞ
TÍCH CỰC SÁNG TẠO
TIẾN BỘ KHOA HỌC,
RỘNG SỨC LAO ĐỘNG
TRONG LAO ĐỘNG
CƠNG NGHỆ
HIỆU QUẢ KINH DOANH
Hình 1.2 Các nhân tố nội bộ của hiệu quả kinh doanh
Lập kế hoạch hoạt động kinh doanh
Lập kế hoạch hoạt động kinh doanh là quá trình lựa chọn trước hoạt động, các
yếu tố cho hoạt động và phương thức tiến hành hoạt động sản xuất. Sản phẩm của
quá trình lập kế hoạch là bản kế hoạch. Bản kế hoạch thường bao gồm các nội dung
như: mục đích và mục tiêu hoạt động, nội dung, quy mô, địa điểm, thời gian hoạt
động, người chủ trì các phần việc chính, kinh phí cho các thành phần và tổng kinh
phí…
Nếu tiến hành kinh doanh mà khơng được lập kế hoạch trước thì khó hoặc
không tập trung được các nguồn lực, không nỗ lực tối đa, các điều kiện không được
chuẩn bị tốt dẫn đến trục trặc nhiều, lãng phí nhiều, hiệu quả thấp, còn nếu tiến
hành kinh doanh theo một kế hoạch (đường lối, chiến lược, phương hướng, dự định)
sai lầm, doanh nghiệp khơng chỉ thu được ít kết quả, lợi ích; tổn thất nhiều (lãng phí
Ngơ Thuỳ Linh
19
Cao học QTKD 2007-2009
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Ngân hàng GPB
nhiều), mà còn làm giảm sút lòng tin, làm cho con người uể oải, chán chường, tổ
chức bị rối loạn… Vì vậy, bản kế hoạch chỉ được sử dụng khi nó đảm bảo chất
lượng.
Để có cơ sở, căn cứ (tiền đề) cần thiết cho việc lập kế hoạch kinh doanh cần
nghiên cứu công phu từng mặt và phối hợp các mặt sau:
-
Những cơ hội kinh doanh, nhu cầu của thị trường định hướng tương lai;
-
Các đối thủ cạnh tranh cùng tương lai với cơ hội kinh doanh, nhu cầu ở mục
1: những ai và họ có ưu thế hoặc thất thế gì so với ta…
-
Khả năng, thực lực thực sự, cụ thể của ta về số lượng, chất lượng , giá cả và
thời hạn ở cùng một tương lai với mục 1 và 2.
Trong nền kinh tế thị trường, chỉ cần dự báo, xét dùng sai đáng kể ở một trong
ba mặt nêu trên là nguy hiểm dễ đi đến tổn thất to lớn, đổ vỡ. Cần có được các
thơng tin cần thiết và phương pháp dự báo tương đối chính xác từng mặt nêu trên.
Công tác lập kế hoạch gồm các nội dung sau:
-
Xác định hệ thống các mục tiêu (xây dựng cây mục tiêu)
-
Hoạch định các chính sách lớn, quan trọng.
-
Xây dựng chương trình hành động: Tiến hành những gì? Quy mơ, mức độ?
Địa điểm? Thời hạn? Người phụ trách?
-
Làm rõ những gì sẵn có và những gì cịn thiếu.
-
Dự kiến trước những khó khăn, trở ngại có thể xảy ra và các biện pháp khắc
phục, nhân- tài- vật lực cũng như trách nhiệm quản lý.
-
Xác lập trước các biện pháp kiểm tra hành chính.
Chỉ khi có chiến lược phát triển (chiến lược sản xuất kinh doanh) thì mới xây
dựng được các kế hoạch kinh doanh cụ thể. Trong kinh tế thị trường, các biến động
nhiều và diễn ra với tốc độ nhanh, do vậy, việc hoạch định chiến lược để có cơ sở
định hướng cho các hoạt động cụ thể, chuẩn bị trước những gì cần thiết cho việc
chủ động đón nhận cơ hội, thách thức là rất quan trọng. Đối với doanh nghiệp hoạt
động trong điều kiện có cạnh tranh, việc định hướng chiến lược và điều chỉnh chiến
lược kịp thời, có cơ sở thường đem lại những lợi ích to lớn.
Ngơ Thuỳ Linh
20
Cao học QTKD 2007-2009
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Ngân hàng GPB
Như vậy, để đưa ra được kế hoạch phù hợp, sát với yêu cầu của doanh nghiệp thì
đội ngũ cán bộ tham gia lập kế hoạch phải là người có kinh nghiệm về thị trường,
về đối thủ cạnh tranh và đặc biệt là về sản phẩm của doanh nghiệp. Chất lượng của
bản kế hoạch chỉ được thể hiện sau một thời gian nhất định có thể là tháng, quý,
năm… tùy vào mức độ chi tiết của bản kế hoạch đó. Chính vì vậy, trong mọi khâu
của lập kế hoạch đều địi hỏi sự chính xác tối đa đến mức có thể, trước hết là sự
theo dõi sát sao tình hình biến động kinh tế, chính trị, xã hội, các chính sách của
quốc gia để nhận ra cơ hội kinh doanh là cơng việc rất cần thiết và địi hỏi một tầm
nhìn, khả năng tư duy chiến lược để cạnh tranh được với đối thủ, giành giật những
điều kiện có lợi cho bản thân doanh nghiệp. Điều này đương nhiên chỉ đem lại hiệu
quả khi những cơ hội, lợi thế được nhận diện một cách đúng đắn và chân thực bởi
đội ngũ cán bộ lãnh đạo có năng lực thực sự.
Như vậy, trong khâu đầu tiên của quá trình quản trị đã phản ánh được phần nào
tầm quan trọng của yếu tố chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý đối với sự thành cơng
của doanh nghiệp ở khía cạnh xác định đúng hướng đi trong tương lai cho doanh
nghiệp. Một nhận định đúng sẽ làm nên hướng đi đúng. Điều này tạo ra một lợi thế
chủ động và một thuận lợi rất lớn cho doanh nghiệp.
Tổ chức bộ máy và tổ chức cán bộ cho hoạt động của doanh nghiệp
Đảm bảo tổ chức cho doanh nghiệp là thiết lập- không ngừng hoàn thiện cơ cấu
tổ chức quản lý và xác định- không ngừng nâng cao chất lượng của cơ cấu nhân lực,
khơng có hệ thống tổ chức thì khơng thế điều hành, kiểm sốt được hoạt động quy
mơ phức tạp, lớn.
Cơ cấu tổ chức bao gồm các cấp, các bộ phận, các đối tượng quản lý và các quan
hệ trực thuộc, phối hợp giữa chúng. Có nhiều kiểu tổ chức quản lý, tuy nhiên với
bất kỳ mơ hình nào khi áp dụng thì cũng phải đảm bảo được các yếu tố về tính hiệu
quả, tính hợp lý, tính thống nhất trong từng bộ phận và trong toàn hệ thống.
Như vậy, cán bộ quản trị phải làm nhiệm vụ là xác định rõ vai trị, chức năng,
nhiệm vụ của từng vị trí làm việc dù là lao động chân tay hay vị trí quản lý. Doanh
nghiệp sẽ khơng thể đạt được hiệu quả cao khi mà đưa một người chỉ có chun
Ngơ Thuỳ Linh
21
Cao học QTKD 2007-2009
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Ngân hàng GPB
môn về quản lý đi làm công việc sản xuất trực tiếp hay ngược lại. Cơng tác này địi
hỏi cán bộ quản lý phải có chun mơn sâu về mức độ hiểu công việc, am hiểu con
người lao động…
Điều phối hoạt động của doanh nghiệp
Điều phối hoạt động của doanh nghiệp là hoạt động điều hành, phối hợp tất cả
các hoạt động bộ phận trong doanh nghiệp đã được thiết lập nhằm thực hiện những
gì đã hoạch định. Điều phối hoạt động của doanh nghiệp là thực hiện các công việc
sau đây:
-
Lập kế hoạch tiến độ (kế hoạch tác nghiệp…);
-
Giao nhiệm vụ cụ thể cho các bộ phận, cá nhân;
-
Đảm bảo điều kiện vật chất, kỹ thuật cần thiết cho các bộ phận, cá nhân thực
hiện, hoàn thành các nhiệm vụ được giao;
-
Hướng dẫn, đôn đốc các bộ phận, cá nhân thực hiện, hoàn thành từng nhiệm
vụ theo yêu cầu chất lượng và tiến độ…;
-
Kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và khen thưởng (phạt) các
bộ phận, cá nhân…;
Như vậy, đây chính là khâu cụ thể hóa cơng việc bằng cách lập kế hoạch tác
nghiệp, chuẩn bị các yếu tố sản xuất và phân công nhiệm vụ cụ thể cho người lao
động sao cho đảm bảo được sự hài hòa giữa các khâu, các bộ phận về mặt công
việc, môi trường lao động, quyền lợi cá nhân và tập thể. Trong công tác điều phối,
với công việc là chuẩn bị mọi điều kiện về vật chất kỹ thuật, đôn đốc thực hiện
nhằm đạt được các yêu cầu về mục tiêu sản xuất, giảm thiểu sai phạm, tạo điều kiện
cho tái sản xuất thì cán bộ quản lý phải hiểu biết nhu cầu, động cơ hoạt động và tính
cách của từng loại người, từng con người cụ thể. Trong hoạt động tập thể, con
người khơng làm tốt việc gì thường do một hoặc hai nguyên nhân là: không biết
cách làm hoặc không tạo được động cơ. Như vậy, một trong những thách thức lớn
nhất đối với cán bộ quản lý là tìm cách kích thích hay tạo ra được động cơ đúng và
mạnh cho người lao động. Việc này đòi hỏi nhà quản lý phải biết được nhu cầu cấp
thiết nhất sau đó tạo ra các hoạt động có khả năng thỏa mãn được nhu cầu đó. Tuy
Ngơ Thuỳ Linh
22
Cao học QTKD 2007-2009
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Ngân hàng GPB
nhiên, cũng phải nhận thức đúng trình độ của người lao động để lựa chọn quyết
định phân công sao cho vừa thỏa mãn nhu cầu và đạt được lợi ích tối đa cho doanh
nghiệp.
Kiểm tra trong quản lý doanh nghiệp
Kiểm tra là quá trình xem xét, phát hiện những sai lệch so với những gì đã hoạch
định, đã thiết kế để kịp thời xử lý, điều chỉnh. Cần kiểm tra tất cả các yếu tố, các
hoạt động về mặt thành phần, chất lượng, tiến độ; kiểm tra tất cả các khoản chi và
các nguồn thu; đặc biệt phải kiểm tra chất lượng của các sản phẩm quản lý…
Kiểm tra trong quá trình quản lý phải tiến hành theo quy trình sau đây:
-
Chính thức lựa chọn các đối tượng, chuẩn mốc, cách thức tiến hành kiểm tra;
-
Tiến hành kiểm tra, tìm kiếm, phát hiện sai khác (sai lệch) so với những gì đã
được hoạch định, đã thiết kế, đã quyết định;
-
Tìm kiếm, thẩm định, khẳng định các nguyên nhân của các sai lệch (sai
khác)
-
Xử lý các trường hợp theo thẩm quyền;
Dự kiến và thực tế tiến hành kiểm tra hợp lý bao giờ cũng tạo ra sức ép tích cực
đối với người thừa hành, đối với tất cả mọi người. Khi bị sức ép của kiểm tra, con
người phải lo chuẩn bị và làm việc nghiêm túc, toàn tâm, toàn ý để đảm bảo các yêu
cầu của tổ chức về chất lượng, tiến độ…đối với mình, vì nếu khơng nỗ lực, cố gắng
thì sự kém cỏi, sự vi phạm sẽ bị phát hiện, người khác sẽ biết và lợi ích, danh dự
của bản thân sẽ bị ảnh hưởng. Kiểm tra vì thế rất có tác dụng đối với sự chấp hành,
hoạt động của cấp dưới, của người thừa hành. Kiểm tra làm cho hiệu lực quản lý
được đảm bảo và tăng cường.
Yêu cầu cơ bản đối với hoạt động kiểm tra là phải cung cấp cho chủ thể quản lý
kết quả tương đối khách quan, chính xác và kịp thời. Đây là yêu cầu quan trọng nhất
và cũng là yêu cầu khó đáp ứng nhất vì kiểm tra phải dựa vào các tài liệu, số liệu do
con người lưu lại và phản ánh. Thường người nào cũng ghi nhận, phản ánh hiện
tượng (sự vật) theo sự chứng kiến, trên cơ sở sự hiểu biết và lợi ích của họ. Như
vậy, thơng tin mà chúng ta sử dụng trong quá trình kiểm tra rất dễ không đầy đủ
Ngô Thuỳ Linh
23
Cao học QTKD 2007-2009
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Ngân hàng GPB
hoặc khơng chính xác. Để đáp ứng được u cầu này, công tác kiểm tra phải được
tiến hành một cách khoa học và phải có lực lượng kiểm tra mạnh, hiện đại.
Để góp phần tạo ra kết quả kiểm tra khách quan, chính xác, trong quản lý thuyết
người ta thường sử dụng kết hợp các cách thức kiểm tra như: kết hợp kiểm tra định
kỳ, thường xuyên với kiểm tra đột xuất; kết hợp kiểm tra chọn lựa với kiểm tra toàn
bộ; kết hợp kiểm tra hiện vật với kiểm tra về mặt giá trị; kết hợp kiểm tra chuyên
ngành với kiểm tra liên ngành, kiểm tra chéo, kiểm tra hoạt động của lực lượng
kiểm tra…
Các nhân tố nội bộ của hiệu quả kinh doanh và quá trình tác động của trình độ
lãnh đạo, quản lý hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện trong hình
1.2 và hình 1.3
CHẤT
LƯỢNG
QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC
VÀ QUẢN
LÝ DOANH
NGHIỆP
Trình độ và
động cơ làm
việc của đa số
người lao động
Chất lượng sản
phẩm
Khả năng cạnh
tranh của sản
phẩm
Trình độ khoa
học, cơng nghệ
Giá thành sản
phẩm
Hiệu quả kinh
doanh
Hình 1.3 Q trình tác động của trình độ lãnh đạo, quản lý đến hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp
Trình độ quản lý kinh doanh được nhận biết, đánh giá thông qua hiệu lực quản
lý. Hiệu lực quản lý được nhận biết, đánh giá thông qua chất lượng của các quyết
định, biện pháp quản lý. Chất lượng của các quyết định, biện pháp quản lý phụ
thuộc chủ yếu vào chất lượng của các cơ sở, căn cứ. Chất lượng của các cơ sở, căn
Ngô Thuỳ Linh
24
Cao học QTKD 2007-2009