Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Giải pháp hoàn thiện năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tư vấn thiết kế tại Viện kỹ thuật tài nguyên nước Trường Đại học Thủy lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 108 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả nghiên
cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn
nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã được
thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn
Chữ ký

Trần Thanh Tuấn

i


LỜI CÁM ƠN

Trước tiên, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến GS.TS. Vũ Thanh Te, người trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn này. Xin chân thành cảm ơn các
thầy cô, đặc biệt là các thầy cơ Khoa Cơng trình trường Đại học Thủy Lợi Hà Nội. Tất
cả những kiến thức kinh nghiệm mà các thầy cô truyền đạt lại cho tôi trong suốt q
trình học cũng như những góp ý q báu của các thầy cô về luận văn này sẽ mãi là hành
trang cho tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và công tác sau này.
Xin cảm ơn những người đồng nghiệp của tôi, đã hỗ trợ cho tơi rất nhiều trong q trình
học tập và chính những kinh nghiệm thực tế trong q trình cơng tác của họ đã đóng
góp rất nhiều ý kiến cho tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, xin cảm ơn những người thân trong gia đình tơi, những người bạn đã ln
bên cạnh tôi, quan tâm động viên giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn, trở ngại để hồn
thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!

ii



MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH ..............................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1 Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................1
2 Mục đích của đề tài .......................................................................................................1
3 Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................................1
4 Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................................2
5 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ...................................................................2
6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài......................................................................2
6.1 Ý nghĩa khoa học .......................................................................................................2
6.2 Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................................2
7 Kết quả dự kiến đạt được..............................................................................................2
8 Kết cấu của luận văn .....................................................................................................3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TRONG HOẠT ĐỘNG
TƯ VẤN THIẾT KẾ CƠNG TRÌNH THỦY LỢI..........................................................4
1.1 Tổng quan về cơng tác đấu thầu nói chung và công tác đấu thầu trong hoạt động tư
vấn thiết kế cơng trình thủy lợi ........................................................................................4
1.2 Kinh nghiệm cơng tác đấu thầu của một số nước trên thế giới .................................5
Kinh nghiệm đấu thầu của nước Nga .....................................................................5
Kinh nghiệm đấu thầu của Hàn Quốc.....................................................................5
Kinh nghiệm đấu thầu của Campuchia ...................................................................6
Kinh nghiệm đấu đầu của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) và Ngân hàng thế
giới (WB) .....................................................................................................................6
1.3 Thực trạng công tác đấu thầu trong thời gian qua của Việt Nam..............................8
Quá trình hình thành và phát triển cơng tác đấu thầu .............................................8
Hệ thống pháp lý về đấu thầu đã được hình thành và ln được hồn chỉnh cho
phù hợp

...................................................................................................................11
Cơng tác đấu thầu đã được toàn xã hội quan tâm .................................................12
1.4 Một số tồn đọng trong cơng tác đấu thầu ................................................................13
1.5 Tính tất yếu của công tác đấu thầu tư vấn thiết kế các cơng trình ..........................13

iii


1.6 Giới thiệu về công tác chuẩn bị hồ sơ dự thầu ........................................................ 15
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 17
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ TRONG ĐẤU THẦU TƯ VẤN
THIẾT KẾ
............................................................................................................ 18
2.1 Khái niệm về đấu thầu tư vấn thiết kế ..................................................................... 18
2.2 Hệ thống các văn bản pháp quy áp dụng trong đấu thầu tư vấn thiết kế, cơ sở pháp
lý và trình tự lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế của dự án ............................................ 19
2.3 Phương thức, hình thức lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế của dự án ..................... 21
Phương thức lựa chọn nhà thầu tư vẫn thiết kế .................................................... 21
Hình thức lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế ........................................................ 21
2.4 Quy trình và nội dung của tổ chức đấu thầu tư vấn thiết kế ................................... 23
Quy trình lựa chọn nhà thầu tư vấn theo Luật đấu thầu ....................................... 23
Quy trình lập hồ sơ dự thầu của nhà thầu tư vấn ................................................. 27
Quy trình kiểm sốt q trình khảo sát thiết kế ................................................... 32
2.5 Các chỉ tiêu cơ bản dùng để đánh giá lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế ................ 39
Chỉ tiêu số lượng cơng trình trúng thầu ............................................................... 39
Chỉ tiêu giá trị cơng trình trúng thầu .................................................................... 39
Chỉ tiêu xác suất trúng thầu .................................................................................. 39
Chỉ tiêu về uy tín của doanh nghiệp tư vấn .......................................................... 40
2.6 Năng lực tư vấn thiết kế theo quy định của pháp luật ............................................. 40
2.7 Những nhân tố ảnh hưởng đến đấu thầu tư vấn thiết kế ......................................... 42

Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ................................................................... 42
Các nhân tố bên trong doanh nghiệp .................................................................... 45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 49
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG ĐẤU THẦU TƯ VẤN THIẾT KẾ CỦA VIỆN KỸ THUẬT TÀI NGUYÊN
NƯỚC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI .................................................................. 50
3.1 Tổng quan về Viện Kỹ thuật tài nguyên nước - Trường Đại học Thủy Lợi ........... 50
Quá trình hình thành và phát triển ........................................................................ 50
Các lĩnh vực và ngành nghề hoạt động ................................................................ 51
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Viện ......................................................................... 52
3.2 Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Viện Kỹ thuật tài nguyên nước Trường Đại học Thủy Lợi ............................................................................................. 54
iv


Tình hình sản xuất kinh doanh của Viện Kỹ thuật tài nguyên nước - Trường Đại
học Thủy Lợi .................................................................................................................54
Các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tư vấn thiết kế
của Viện kỹ thuật tài nguyên nước ................................................................................56
Đánh giá về thực trạng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tư vấn thiết kế của Viện
Kỹ thuật tài nguyên nước - Trường Đại học Thủy Lợi .................................................56
Những cơ hội và thách thức..................................................................................65
3.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong đấu thầu tư vấn
thiết kế của Viện Kỹ thuật tài nguyên nước. .................................................................66
Phân tích nhóm các yếu tố bên trong doanh nghiệp .............................................66
Phân tích nhóm các yếu tố bên ngồi doanh nghiệp ............................................69
Định hướng phát triển của Viện đến năm 2020 ...................................................69
Nhu cầu và định hướng hoàn thiện năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tư vấn thiết
kế của Viện Kỹ thuật tài nguyên nước - Trường Đại học Thủy Lợi đến năm 2020 ....70
3.4 Một số giải pháp hoàn thiện năng lực cạnh tranh trong công tác đấu thầu tư vấn
thiết kế của Viện Kỹ thuật tài nguyên nước - Trường Đại học Thủy Lợi giai đoạn 2016

– 2020 ..........................................................................................................................71
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ .................................................71
Hoàn thiện quy trình lập hồ sơ dự thầu và Quản lý cơng tác đấu thầu mang tính hệ
thống
...................................................................................................................76
Hồn thiện và nâng cao trình độ chun mơn, tiến tới chun nghiệp hố cán bộ
lập hồ sơ dự thầu............................................................................................................85
Hợp lý hóa giá dự thầu .........................................................................................86
Tăng cường năng lực thu thập và nắm bắt thơng tin liên quan đến dự án và gói thầu
...................................................................................................................90
Tăng cường liên danh, liên kết kinh tế .................................................................92
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..............................................................................................92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................98

v


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Sơ đồ quy trình đấu thầu tổng quát lựa chọn nhà thầu tư vấn........................ 25
Hình 2.2 Sơ đồ quy trình đấu thầu chi tiết lựa chọn nhà thầu tư vấn ............................ 26
Hình 2.3 Sơ đồ quy trình lập hồ sơ dự thầu của nhà thầu tư vấn .................................. 29
Hình 2.4 Sơ đồ quy trình kiểm sốt q trình khảo sát thiết kế .................................... 34
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Viện ....................................................................... 52
Hình 3.2 Sơ đồ cơ cấu đề xuất của Viện ....................................................................... 72
Hình 3.3 Sơ đồ quy trình lập hồ sơ dự thầu của nhà thầu tư vấn .................................. 78

vi



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh trong các năm 2014-2017 .............55
Bảng 3.2 Thống kê lực lượng cơ hữu của Viện.............................................................58
Bảng 3.3 Thống kê một số dự án tiêu biểu trong những năm gần đây về khảo sát, thiết
kế xây dựng cơng trình hệ thống tưới tiêu và phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn ........59
Bảng 3.4 Thống kê các dự án tiêu biểu trong những năm gần đây về khảo sát, thiết kế
trạm bơm. .......................................................................................................................62

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

CĐT

Chủ đầu tư

CP

Chính phủ

CQNNCTQ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ĐHTL

Đại học Thủy lợi

ĐXKT


Đề xuất kỹ thuật

ĐXTC

Đề xuất tài chính

HSDT

Hồ sơ dự thầu

HSMT

Hồ sơ mời thầu

HSQT

Hồ sơ quan tâm

KSTK

Khảo sát thiết kế

LVThS

Luận văn Thạc sĩ

GS.TS

Giáo sư Tiến sỹ


Viện

Viện kỹ thuật tài nguyên nước-Trường đại học Thủy Lợi

TVTK

Tư vấn thiết kế

QLDA

Quản lý dự án

XDCT

Xây dựng cơng trình

WB

Ngân hàng thế giới

WTO

Tổ chức thương mại Thế giới

viii


MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, đấu thầu được áp dụng trên nhiều lĩnh vực trong đó có lĩnh vực tư vấn thiết
kế xây dựng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, phương thức đấu thầu trong lĩnh
vực xây dựng cơ bản có vai trị to lớn đối với chủ đầu tư, nhà thầu và nhà nước.
Đối với doanh nghiệp, vì mục tiêu khi tham gia đấu thầu là phải giành được chiến
thắng nên việc xây dựng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu có ý nghĩa rất quan trọng.
Chính mục tiêu này sẽ là động lực để doanh nghiệp phát huy được tính năng động,
sáng tạo trong đấu thầu, tích cực tìm kiếm thơng tin, xây dựng các mối quan hệ, tìm
mọi cách hồn thiện uy tín, thương hiệu trên thị trường. Và trong quá trình thực hiện
dự án, với yêu cầu phải đảm bảo đúng tiến độ, đúng kế hoạch và hoàn thành càng sớm
càng tốt đã thúc đẩy doanh nghiệp tìm mọi cách hồn thiện năng lực về kỹ thuật, cơng
nghệ để rút ngắn thời gian thực hiện công việc.
Mặt khác, việc thắng thầu sẽ giúp doanh nghiệp tạo được công ăn việc làm và thu nhập
cho người lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngược
lại nếu doanh nghiệp trượt thầu thì sẽ khơng có việc làm, không tạo được thu nhập cho
người lao động, hiệu quả kinh doanh giảm sút, nếu kéo dài thì sẽ dẫn đến thua lỗ, phá
sản.
Từ đó đặt ra yêu cầu phải hoàn thiện năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của doanh
nghiệp.

2 Mục đích của đề tài
Trên cơ sở lý thuyết và đánh giá thực trạng công tác đấu thầu trong những năm vừa qua
của Viện nhằm đưa ra giải pháp hồn thiện năng lực cạnh tranh trong cơng tác đấu thầu
tư vấn thiết kế của Viện Kỹ thuật tài nguyên nước – Trường Đại học Thủy Lợi.

3 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề có tính chất cụ thể, phân tích các nhóm nhân tố bên trong và
bên ngồi ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tư vấn thiết kế của Viện

1



kỹ thuật tài nguyên nước – Trường đại học Thủy Lợi và đưa ra biện pháp hoàn thiện
năng lực cạnh tranh.

4 Phạm vi nghiên cứu
Công tác đấu thầu tư vấn thiết kế của Viện Kỹ thuật tài nguyên nước – Trường Đại học
Thủy Lợi.

5 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
 Tiếp cận và ứng dụng, các Nghị định, Thông tư, Luật xây dựng, Luật xử lý vi phạm
trong lĩnh vực xây dựng... của nhà nước vào nhu cầu của doanh nghiệp;
 Tiếp cận các thể chế, các chính sách quy định trong ngành xây dựng;
 Tiếp cận các thông tin dự án;
 Phương pháp điều tra thu thập thông tin;
 Phương pháp thống kê số liệu;
 Phương pháp phân tích tổng hợp

6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1 Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác đấu thầu tư vấn thiết kế tại Viện kỹ thuật tài
nguyên nước luận văn đã đề xuất và lựa chọn được các giải pháp sát thực nhất nhằm
khắc phục những hạn chế cịn tồn tại và hồn thiện chất lượng cơng tác đấu thầu tư vấn
thiết kế tại Viện. Những kết quả nghiên cứu của đề tài ở một mức độ nhất định có giá trị
tham khảo đối với hoạt động đào tạo và nghiên cứu về hoàn thiện năng lực cạnh tranh
trong đấu thầu tư vấn thiết kế xây dựng.

6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được xem như một hướng dẫn mẫu, một gợi ý tham
khảo trong việc hoàn thiện năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tư vấn thiết kế tại Viện
kỹ thuật tài nguyên nước.


7 Kết quả dự kiến đạt được
 Chỉ ra những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong công tác đấu thầu tư
vấn thiết kế tại Viện Kỹ thuật tài nguyên nước – Trường Đại học Thủy Lợi.

2


 Luận văn đi sâu vào nghiên cứu phân tích thực tế công tác đấu thầu tư vấn thiết kế
trong hoạt động xây dựng hiện nay và đưa ra các giải pháp hoàn thiện năng lực cạnh
tranh trong đấu thầu tại Viện.
 Nghiên cứu giải pháp khoa học và khả thi nhằm hồn thiện cơng tác đấu thầu tư vấn
thiết kế tại Viện.
 Đề xuất các giải pháp hiệu quả áp dụng trong công tác đấu thầu của Viện đối với các
gói thầu tư vấn thiết kế có quy mơ lớn.

8 Kết cấu của luận văn
Chương 1: Tổng quan về công tác đấu thầu trong hoạt động tư vấn thiết kế cơng trình
thủy lợi
Chương 2: Cơ sở khoa học và pháp lý trong đấu thầu tư vấn thiết kế
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tư vấn thiết
kế của Viện Kỹ thuật tài nguyên nước - Trường Đại học Thủy Lợi
Kết luận và kiến nghị.

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TRONG
HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN THIẾT KẾ CƠNG TRÌNH THỦY LỢI

1.1 Tổng quan về cơng tác đấu thầu nói chung và cơng tác đấu thầu trong hoạt
động tư vấn thiết kế cơng trình thủy lợi
Thuật ngữ đấu thầu đã trở nên quen thuộc ở Việt Nam trong hơn chục năm trở lại đây
mặc dù nó đã xuất hiện từ lâu trên Thế giới bởi thuật ngữ này gắn với một hoạt động chỉ
xuất hiện trong nền kinh tế thị trường. Đấu thầu là quá trình thực hiện một hoạt động
mua bán đặc biệt mà người mua yêu cầu một hoặc nhiều người bán cung cấp những bản
chào hàng cho một dịch vụ, công trình hoặc một hàng hố cần mua nào đó và trên cơ sở
những bản chào hàng, người mua sẽ lập cho mình một hoặc một vài người bán tốt nhất.
Trong đấu thầu người ta nổi bật lên tính cạnh tranh của những nhà dự thầu hay những
người bán, do vậy đấu thầu chỉ có thể thực hiện được trong nền kinh tế thị trường. Trước
đây, khi nền kinh tế Việt Nam còn ở trong chế độ bao cấp, người bán chỉ sản xuất và
bán những gì mình có và khơng quan tâm đến nhu cầu của người mua, do đó người mua
khơng có quyền lựa chọn cho mình những hàng hoá phù hợp. Chỉ đến khi nền kinh tế
Việt Nam chuyển dần sang hướng thị trường thì tính cạnh tranh xuất hiện, khái niệm về
đấu thầu cũng dần dần hình thành và được chấp nhận như một điều tất yếu.
Đấu thầu tuyển chọn tư vấn thiết kế là quá trình lựa chọn chuyên gia hay tổ chức tư vấn
thiết kế đáp ứng các yêu cầu tư vấn của bên mời thầu để thực hiện gói thầu trên cơ sở
đảm bảo tính cạnh tranh, cơng bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Tuỳ theo từng tiêu chí để phân loại đấu thầu: theo phạm vi áp dụng thì đấu thầu được
phân thành đấu thầu trong nước và đấu thầu quốc tế, cịn theo sản phẩm được cung ứng
thì đấu thầu được phân thành: đấu thầu tư vấn thiết kế, đấu thầu cung cấp hàng hoá và
đấu thầu xây lắp. Tùy theo lĩnh vực gói thầu mà đấu thầu tư vấn thiết kế được phân
thành: đấu thầu tư vấn thiết kế công trình thủy lợi, đấu thầu tư vấn thiết kế cơng trình
giao thơng, đấu thầu tư vấn thiết kế cơng trình dân dụng...

4


1.2


Kinh nghiệm công tác đấu thầu của một số nước trên thế giới
Kinh nghiệm đấu thầu của nước Nga

Để quản lý hoạt động đấu thầu, Tổng thống Nga ban hành Nghị định kèm theo quy chế
đấu thầu về mua sắm hàng hố, xây lắp cơng trình, dịch vụ cho các nhu cầu quốc gia.
Một trong những kinh nghiệm tổng quan chi phí hoạt động đấu thầu của nước Nga là sự
phù hợp cao của quy chế đấu thầu quốc tế. Nó đảm bảo cho các hoạt động đấu thầu quốc
tế diễn ra ở nước Nga không phải tốn nhiều công sức vào việc nghiên cứu tìm hiểu các
quy định của các tổ chức quốc tế trước khi tiến hành chúng. Do vậy, đây là một trong
những căn cứ quan trọng góp phần thực hiện một trong những yêu cầu của nâng cao
chất lượng đấu thầu là tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của chủ đầu tư
và tạo sự dễ dàng cho quá trình thực hiện.
Cơ chế quản lý, giám sát, xử phạt nghiêm minh các hành vi tiêu cực trong các hoạt động
đấu thầu ở nước Nga đảm bảo chấm dứt tình trạng lạm dụng quyền lực của các quan
chức chính phủ trong việc đấu thầu. Có thể nói, ở Nga, chính sách xử phạt thích đáng
những cá nhân, tổ chức vi phạm quy chế đấu thầu đã thúc đẩy việc thực hiện các yêu
cầu cơng bằng, bình đẳng trong đấu thầu; hạn chế đến mức thấp nhất các hiện tượng
thiếu minh bạch, thiếu vô tư của những người làm công tác xét thầu. Đây là một kinh
nghiệm quý báu chúng ta có thể nghiên cứu học tập để nâng cao chất lượng đấu thầu nói
chung và các cơng trình xây dựng nói riêng.
Kinh nghiệm đấu thầu của Hàn Quốc
Hàn Quốc thiết lập một cơ quan tập trung có một số lượng cán bộ chuyên gia lớn lên tới
hàng ngàn người có nhiệm vụ tổ chức thực hiện đấu thầu tất cả các dự án có giá trị lớn
của đất nước. Tuy nhiên, những dự án có giá trị nhỏ cũng được phân cấp. Có thể nói
nhiều nhà thầu Việt Nam đang có kỳ vọng đề nghị Chính phủ xem xét áp dụng kinh
nghiệm này, vì việc tổ chức đấu thầu rất phân tán hiện nay ở nước ta có thể đã đẩy hoạt
động này đi theo chiều hướng tạo thuận lợi cho các tệ nạn phát sinh như áp dụng thiếu
thống nhất, thiếu nhất quán giữa các địa phương, các ngành.

5



Kinh nghiệm đấu thầu của Campuchia
Campuchia là một nước có diện tích nhỏ, ở cạnh nước ta đã có những bước phát triển
vượt bậc trong thời gian qua. Hơn nữa, Campuchia vừa mới gia nhập Tổ chức thương
mại Thế giới (WTO), do vậy nghiên cứu Quy chế đấu thầu của Campuchia cũng có ý
nghĩa đối với Việt Nam. Cũng dễ nhận thấy rằng, Quy chế quản lý đấu thầu Nhà nước
của Campuchia khá đơn giản, ngắn gọn. Nó chỉ bao gồm 9 điều với độ dài không quá
10 trang khổ giấy A4, quy chế này quy định một cách khái quát các hình thức đấu thầu,
quy trình đấu thầu tổng quát và quản lý, giám sát hoạt động đấu thầu. Việc tổ chức đấu
thầu ở Campuchia được tiến hành một cách tập trung thơng qua một Hội đồng. Có thể
nói rằng, tính đơn giản, gọn nhẹ và tập trung là điểm nổi bật trong Quy chế Đấu thầu
xây dựng ở Campuchia. Điều này giải thích tại sao, các quy chế quản lý của Campuchia
mặc dù rất đơn giản nhưng hiệu lực rất cao.
Kinh nghiệm đấu đầu của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) và Ngân
hàng thế giới (WB)
Nghiên cứu và học hỏi những kinh nghiệm về đấu thầu của các tổ chức quốc tế có quan
hệ thân thiết với Việt Nam như Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Ngân hàng Thế
giới (WB) là thật sự cần thiết.
Quy trình đấu thầu quốc tế trong xây lắp của ADB rất ngắn gọn cụ thể nhưng chặt chẽ.
Quy chế này giúp cho bên mời thầu, chủ đầu tư lựa chọn chính xác các nhà thầu có đủ
năng lực và các điều kiện khác thực hiện hợp đồng. Vì vậy quy trình đấu thầu này cũng
giúp cho nguồn vốn vay được sử dụng có hiệu quả nhất. Quy trình đấu thầu quốc tế
trong lĩnh vực xây lắp của ADB cũng tương tự như WB. Tuy nhiên trong quá trình tổ
chức đấu thầu cạnh tranh quốc tế ADB thường xun kiểm sốt có nghĩa là ADB có văn
bản đồng tình chấp thuận ở bước trước thì bên vay mới được tiến hành các bước tiếp
theo sau đó.
Khi một dự án được xây dựng bằng vốn vay của WB thì thường được thực hiện theo
quy trình đấu thầu quốc tế mà tổ chức WB đã soạn thảo. Thơng thường ngân hàng sẽ
kiểm sốt hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả chọn sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và kết quả xét thầu.

Quy trình tổ chức đấu thầu cạnh tranh quốc tế trong xây lắp của WB rất cụ thể chặt chẽ.
6


Cả hai tổ chức này đều có hai văn bản quy định riêng rẽ về đấu thầu cho hai lĩnh vực
đấu thầu rất khác nhau là đấu thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa và lĩnh vực tuyển chọn
thầu tư vấn. Trong khi Ngân hàng Thế giới có hai văn bản quy định về đấu thầu là: thứ
nhất, hướng dẫn mua sắm bằng vốn vay của IBRD (Ngân hàng Tái thiết và Phát triển
quốc tế) và tín dụng IDA (Hiệp hội Phát triển quốc tế) đối với hàng hóa xây lắp; và thứ
hai, hướng dẫn của WB về tuyển dụng chun gia tư vấn. Thì ADB cũng có hai hướng
dẫn riêng rẽ cho hai lĩnh vực xây lắp, mua sắm hàng hóa và tư vấn. Thứ nhất, hướng
dẫn của ADB về tuyển dụng chuyên gia tư vấn; thứ hai hướng dẫn của ADB về mua
sắm.
Việc thống nhất thông tin về đấu thầu cũng được hai tổ chức này chú trọng. Thơng báo
mời thầu có thể bị lợi dụng nếu bên mời thầu có dụng ý giành sự ưu tiên cho nhà thầu
nào đó. Một ví dụ điển hình là trường hợp đấu thầu một gói thầu có sử dụng vốn vay
của một tổ chức quốc tế ở một nước Châu Á bị tổ chức quốc tế đó phát hiện và hủy kết
quả đấu thầu là việc thông báo mời thầu trên một tờ báo của một tư nhân. Bên mời thầu
đồng thời với việc đăng thông báo trên đã đăng ký đặt mua tồn bộ các số báo đó. Do
vậy thông tin đấu thầu không thể đến với các nhà thầu tiềm năng.
Theo quy định, Ngân hàng Thế giới yêu cầu việc đấu thầu cạnh tranh quốc tế (ICB)
phải thông báo mời thầu công khai trên tờ báo “Development Business” của Liên Hợp
Quốc. Ngân hàng WB quy định: Việc thông báo đúng lúc về các cơ hội đấu thầu cực kỳ
quan trọng trong đấu thầu cạnh tranh. Đối với các dự án mua sắm theo thể thức ICB,
bên vay phải chuẩn bị và nộp cho Ngân hàng một dự thảo thông báo chung về mua sắm.
Ngân hàng sẽ thu xếp việc đăng thơng báo đó trên báo “Development Business” của
Liên Hợp Quốc.
Theo quy định của Ngân hàng ADB, quảng cáo và thông báo mời thầu phải đảm bảo cơ
hội cạnh tranh cho các nhà thầu thuộc tất cả các nước thành viên của ADB và do đó phải
được thu xếp để đăng tải cơng khai trên tạp chí “Cơ hội kinh doanh ADB” của Ngân

hàng cũng như một tờ báo lưu hành rộng rãi trong nước của bên vay.
Ngoài ra, Ngân hàng Thế giới còn quy định rõ “Mọi người dự thầu đều phải được cung
cấp những thông tin như nhau và phải cùng được đảm bảo cơ hội bình đẳng trong việc
7


nhận thông tin bổ sung kịp thời. Bên vay phải tạo điều kiện thuận lợi cho những người
có thể dự thầu đến thăm địa điểm dự án”
1.3 Thực trạng công tác đấu thầu trong thời gian qua của Việt Nam
Quá trình hình thành và phát triển cơng tác đấu thầu
Q trình hình thành và phát triển đấu thầu ở nước ta gắn liền với quá trình phát triển
của nền kinh tế. Trước năm 1945, Việt Nam còn là nước thuộc địa, nền kinh tế và các
chính sách do chính phủ Pháp quản lý và chi phối. Từ năm 1945 sau khi giành được độc
lập và thành lập nước, nền kinh tế của Việt Nam đã hình thành và bước đầu phát triển,
tuy nhiên từ năm 1946 đến năm 1954 đất nước trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp,
thời kỳ này nền kinh tế còn ở trong giai đoạn sơ khai, chưa có cơ sở hạ tầng cho nền
kinh tế và chưa có hoạt động đấu thầu.
Giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1975: Trong giai đoạn này, kinh tế miền Bắc phát triển
bình quân năm là 6% (GDP đầu người bình quân năm tăng khoảng 3%). Do chiến tranh
lan rộng ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế. Kinh tế trong thời gian này tập trung phục
vụ cho chiến trường với nhiệm vụ giải phóng đất nước. Trong cơ chế kế hoạch hóa tập
trung của nhà nước theo các kế hoạch kinh tế 5 năm, Nhà nước chỉ định cho các đơn vị
thực hiện xây lắp tuỳ theo kế hoạch mà Nhà nước đề ra hoặc căn cứ vào mối quan hệ
giữa các đơn vị đó với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà khơng qua đấu thầu. Với
cơ chế này, không tồn tại khái niệm cạnh tranh trong tất cả các ngành, lĩnh vực của nền
kinh tế nói chung và trong hoạt động đầu tư xây dựng nói riêng, từ đó tạo ra nhiều tiêu
cực, sai lầm gây thất thoát lớn cho xã hội.
Giai đoạn từ năm 1976 đến năm 1986: Đường lối kinh tế chủ đạo của thời kỳ này là
cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, xây dựng chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa
của nhân dân lao động. Thời kỳ này được nhắc đến với danh từ "bao cấp". Nền kinh tế

hoạt động theo cơ chế tập trung kế hoạch hóa. Nhà nước lên kế hoạch cho mọi hoạt động
kinh tế, các xí nghiệp nhà máy cứ theo kế hoạch nhà nước mà làm. Thành phần kinh tế
tư nhân bị cấm. Nông dân làm việc trong các hợp tác xã. Kinh tế giai đoạn này rất khó
khăn, trì trệ và rơi vào khủng hoảng trầm trọng. Trong thời gian này khơng có các hoạt
động đấu thầu trong nền kinh tế.
8


Từ năm 1986 đến nay: Từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang vận hành theo cơ chế
thị trường, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh bắt đầu được tạo điều kiện phát
triển. Khái niệm cạnh tranh trở nên thông dụng, trong hoạt động đầu tư xây dựng, các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật,
đều có cơ hội tham gia xây dựng các cơng trình ngang nhau nên giữa các doanh nghiệp
luôn tồn tại sự cạnh tranh. Nền kinh tế càng phát triển thì mức độ cạnh tranh càng gay
gắt. Đứng trước thực tế đó, hoạt động đấu thầu đã xuất hiện và tạo ra môi trường cạnh
tranh lành mạnh, các doanh nghiệp xây dựng có cơ hội được thể hiện mình một cách tốt
nhất. Ở các nước phát triển, đấu thầu đã được áp dụng từ lâu và mang lại hiệu quả to
lớn, còn ở Việt Nam hình thức này cịn rất mới. Để tạo ra mơi trường pháp lý nhằm tăng
cường hiệu quả của hình thức đấu thầu, cùng với việc tổ chức thực hiện, các văn bản có
tính quy chế được xây dựng, bổ sung và sửa đổi ngày càng hoàn thiện.
Hệ thống các văn bản của nhà nước liên quan đến đấu thầu:
+ Trước những năm 1990, trong các văn bản quản lý đầu tư xây dựng đã xuất hiện “Quy
chế đấu thầu trong xây dựng” nhưng chưa rõ ràng;
+ Năm 1990, Bộ xây dựng ban hành Quy chế đấu thầu trong xây dựng tại Quyết định số
24/BXD-VKT ngày 12/2/1990. Văn bản này được coi là Quy chế đấu thầu đầu tiên,
trong đó quy định tất cả cơng trình xây dựng nguồn vốn ngân sách và ngoài ngân sách
và hợp tác xã đều phải thực hiện đấu thầu;
+ Tháng 3/1994, Bộ Xây dựng ban hành “Quy chế đấu thầu xây lắp” tại Quyết định số
06/BXD-VKT thay cho Quyết định số 24/BXD-VKT. Theo đó quy định tất cả cơng trình
xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước đều phải thực hiện đấu thầu;

+ Ngày 16/4/1994, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 183/TTG về Thành lập Hội
đồng quốc gia xét chọn đơn vị trúng thầu các dự án đầu tư lớn. Theo quyết định này, các
dự án dùng vốn Nhà nước (bao gồm Ngân sách cấp, vốn vay, vốn viện trợ, vốn Nhà
nước ở các doanh nghiệp) đều phải qua đấu thầu, kết quả đấu thầu có vốn đầu tư trên 10
triệu USD phải thơng qua Hội đồng xét thầu quốc gia thẩm định để trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét và phê duyệt;
9


+ Năm 1996, Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định số 43/NĐ-CP
ngày 16/7/1996. Văn bản này mang tính pháp lý cao hơn và phạm vi điều chỉnh rộng
hơn, theo đó “gói thầu” lần đầu tiên đã trở thành đối tượng quản lý của công tác đấu
thầu. Nghị định 43/NĐ-CP của Chính phủ đã được thay thế bằng Nghị định số 88/NĐCP ngày 1/9/1999 và Nghị định này đã được bổ sung, sửa đổi bởi Nghị định số 14/NĐCP ngày 5/5/2000. Từ năm 1999 đến năm 2003, công tác đấu thầu được điều chỉnh chủ
yếu bằng Nghị định số 88/NĐ-CP và Nghị định số 14/NĐ- CP, so với cơ chế cũ thì nhiều
vấn đề đã sáng tỏ hơn, phương pháp đánh giá để đấu thầu đã khoa học hơn, chuẩn mực
hơn;
+ Năm 2003, Chính phủ ban hành Nghị định số 66/NĐ-CP ngày 12/6/2003 sửa đổi bổ
sung Nghị định số 88/NĐ-CP và Nghị định số 14/NĐ-CP. Với 45% số điều bổ sung
Nghị định 88/CP và 13% số điều sửa đổi bổ sung, Nghị định 14/NĐ-CP đã tăng cường
tính cạnh tranh, cơng bằng, minh bạch trong đấu thầu, bảo đảm hiệu quả kinh tế của dự
án, tăng cường một bước công tác thanh tra quản lý hoạt động đấu thầu và thực hiện hợp
đồng, nâng cao công tác quản lý thông tin về đấu thầu và Nhà thầu;
+ Với những quy chế, quy định về Đấu thầu trong xây dựng được nói ở trên, vẫn chưa
bao quát được hết được khối lượng cơng việc, tình huống xảy ra trong hoạt động đấu
thầu và trách nhiệm, biện pháp xử lý các tình huống xảy ra trong đấu thầu. Ngày 29
tháng 11 năm 2005 tại kỳ họp Quốc hội khóa XI năm 2005 đã thống nhất ban hành Luật
đấu thầu là bước tiến quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đấu thầu, tạo tiền
đề cho hoạt động đấu thầu ngày càng phù hợp với xu thế hội nhập toàn cầu. Cùng với
việc ban hành Luật đấu thầu, nhà nước cũng đã ban hành Nghị định 111/2006/NĐ- CP
ngày 29/9/2006, Nghị định 58/2008/NĐ-CP ngày 05/05/2008, Nghị định 85/2009/NĐCP ngày 15 tháng 10 năm 2009 về việc Hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn

nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
+ Để phù hợp tình hình thực tế ngày 19 tháng 6 năm 2009 tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội
khóa XII đã thơng qua sửa đổi bổ sung Luật đấu thầu năm 2005;
+ Tại kỳ họp thứ 6 ngày 26/11/2013 Quốc hội khóa XIII đã thống nhất ban hành Luật
đấu thầu số 43/2013/QH13. Theo đó, Luật đấu thầu năm 2013 [1] có hiệu lực thi hành
10


từ ngày 01/7/2014. Luật này gồm 13 chương với 96 điều được xây dựng trên cơ sở sửa
đổi toàn diện Luật đấu thầu năm 2005, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật
liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009. Luật đấu thầu năm 2013 [1] có 10 điểm
mới căn bản là: Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong đấu thầu; Quy định phương pháp
đánh giá hồ sơ dự thầu; Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực trong nước; Mua sắm tập
trung; Mua thuốc, vật tư y tế; Lựa chọn nhà đầu tư; Hợp đồng trong đấu thầu; Phân cấp
trong đấu thầu; Giám sát về đấu thầu; Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu.
Hệ thống pháp lý về đấu thầu đã được hình thành và ln được hồn chỉnh
cho phù hợp
Quy chế đấu thầu ở nước ta hiện nay có nội dung khá tiên tiến, tương đối phù hợp với
thông lệ đấu thầu trên thế giới, đặc biệt có những nội dung hoàn toàn phù hợp với các
quy định của một số nhà tài trợ như WB, ADB....
Mặc dù quy chế đấu thầu cịn có một số nội dung cần được điều chỉnh, sửa đổi, song
thời gian qua quy chế đấu thầu đã thực sự là cơ sở pháp lý góp phần to lớn trong quản
lý hoạt động đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư và xây dựng
Bên cạnh quy chế đấu thầu, gần đây chúng đã ban hành các văn bản hướng dẫn và các
biểu mẫu cụ thể nên những quy định đã sớm được xã hội thừa nhận và thực hiện.
Những năm qua với sự can thiệp của các cơ quan quản lý nhà nước đến công việc đấu
thầu nên đã làm hài hòa thủ tục đấu thầu của nhà nước đối với tổ chức tài trợ quốc tế.
Nhà nước tăng cường phân cấp trong đấu thầu. Các hoạt động: tổ chức đấu thầu, đánh
giá xét chọn nhà thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu, được phân cấp nhiều hơn cho các cấp
thuộc các bộ ngành địa phương. Nhà nước chỉ tập trung hướng dẫn, kiểm tra thực hiện

theo quy định trong quản lý đấu thầu. Phân định rõ trách nhiệm của tổ chức và cá nhân
trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
Thay đổi phân cấp thẩm định kế hoạch đấu thầu: Bộ kế hoạch và đầu tư chỉ tập trung
vào các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư. Do vậy số
lượng dự án và số lượng gói thầu do bộ kế hoạch và đầu tư thẩm định về kế hoạch đấu

11


thầu giảm nhiều so với các năm trước, các dự án còn lại được phân cấp cho các bộ ngành,
địa phương.
Năng lực của chủ đầu tư và nhà thầu được cải thiện
Thời gian qua, Bộ Kế hoạch và đầu tư đã tổ chức nhiều lớp tập huấn phổ biến một số
điều bổ sung và sửa đổi quy chế đấu thầu, đồng thời phù hợp với các bộ ngành địa
phương tham gia phổ biến quy chế đấu thầu. Ngoài ra, Bộ kế hoạch và đầu tư cũng
thường xuyên trao đổi với nhiều đơn vị để giải đáp những vướng mắc về đấu thầu, tạo
điều kiện để các bộ, ngành, địa phương, các đơn vị quán triệt hơn và thống nhất trong
quá trình thực hiện các quy định của nhà nước về đấu thầu.
Sau một thời gian thực hiện quy chế đấu thầu, chúng ta đã có một sự trưởng thành đáng
kể. Một số Bộ, Tổng công ty đã tự xây dựng các quy trình đấu thầu, mẫu biểu để áp
dụng thống nhất trong phạm vi của mình.
Đội ngũ chủ đầu tư, ban quản lý dự án mặc dù còn những tồn tại, song so với trước đây
đã trưởng thành trong việc tổ chức các cuộc đấu thầu, đánh giá lựa chọn nhà thầu, kí kết
hợp đồng.
Đặc biệt, năng lực các nhà thầu Việt Nam nói chung đã có sự trưởng thành đáng kể. Từ
chỗ nhà thầu Việt Nam chỉ làm thầu phụ cho nhà thầu nước ngồi, sau đó tham gia liên
doanh với tỷ lệ nhỏ, nay phần lớn các nhà thầu Việt Nam có thể đấu thầu độc lập và
trúng thầu.
Sự trưởng thành của các nhà thầu Việt Nam còn vượt ra ngoài phạm vi quốc gia. Nhà
thầu Việt Nam đã trúng thầu ở Lào, Campuchia....Một số nhà thầu lớn đủ sức đảm đương

chức năng tổng thầu (làm tất cả các lĩnh vực tư vấn, cung cấp vật liệu và thi cơng).
Cơng tác đấu thầu đã được tồn xã hội quan tâm
Công việc đấu thầu không chỉ thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư, cơ quan quản lý hay
nhà thầu mà toàn xã hội đều quan tâm tới vấn đề này vì yêu cầu của cơ quan quản lý
liên quan tới việc chi tiêu và sử dụng vốn của nhà nước. Các phương tiện thông tin đại
chúng hàng ngày đều bám sát các cuộc đấu thầu. Vai trị của cơng luận làm cho công
tác đấu thầu ngày càng được công khai, công bằng và minh bạch.
12


1.4 Một số tồn đọng trong công tác đấu thầu
Phương thức đấu thầu bằng hình thức chỉ định thầu cịn được áp dụng khá rộng rãi trong
nhóm cơng trình có vốn đầu tư từ các tổ chức phi chính phủ, q trình đấu thầu thực
hiện cịn khép kín dẫn đến hiện tượng thông thầu.
Chất lượng của hồ sơ mời thầu còn thấp, nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt
ra cho công tác lựa chọn nhà thầu. Các yêu cầu đặt ra trong hồ sơ mời thầu còn mang
tính chất chung chung, các tiêu chí đánh giá cịn mang tính chất cảm tính và hướng vào
một số nhà thầu nào đó làm mất đi tính cạnh tranh và minh bạch trong quá trình lựa chọn
nhà thầu.
Về lập hồ sơ dự thầu, đa số các nhà thầu lập hồ sơ dự thầu theo công nghệ lắp ghép
modul. Phần lớn hồ sơ dự thầu cốt trúng thầu, sau đó khi thực hiện thì bố trí khác cả về
nhân sự, cả về phương pháp thực hiện.
1.5 Tính tất yếu của cơng tác đấu thầu tư vấn thiết kế các cơng trình
Hoạt động mua sắm thông qua cách thức đấu thầu với mục đích nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển của kinh tế thế giới. Đến nay, đấu
thầu đã khẳng định được vai trò quan trọng và trở thành một hoạt động phổ biến mang
tính chuyên nghiệp cao ở hầu hết các nước trên thế giới. Vai trị của cơng tác đấu thầu
được đánh giá cụ thể dưới ba góc độ:
 Đối với Nhà nước:
+ Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước về đầu tư và xây

dựng, quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả, hạn chế và dần loại trừ được các
tình trạng thất thốt, lãng phí vốn đầu tư, đặc biệt là vốn ngân sách, các hiện tượng tiêu
cực khác phát sinh trong xây dựng cơ bản.
+ Đấu thầu tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp, khuyến
khích tính sáng tạo của các nhà sản xuất, cung cấp dịch vụ, từ đó thúc đẩy việc sản xuất
ra những sản phẩm chất lượng tốt với giá cả hợp lý.
 Đối với Chủ đầu tư:

13


+ Thông qua đấu thầu chủ đầu tư sẽ tiếp cận với các nhà cung cấp mới, có tiềm năng,
lựa chọn được nhà thầu có khả năng đáp ứng được tốt nhất các yêu cầu về kinh tế kỹ
thuật, tiến độ đặt ra của cơng trình. Trên cơ sở đó giúp cho chủ đầu tư vừa sử dụng hiệu
quả, tiết kiệm vốn đầu tư; đồng thời vẫn đảm bảo được chất lượng cũng như tiến độ
cơng trình.
+ Thơng qua đấu thầu, chủ đầu tư sẽ chủ động quản lý có hiệu quả và giảm thiểu được
các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện dự án đầu tư do tồn bộ q trình tổ chức
đấu thầu và thực hiện kết quả đấu thầu được tuân thủ chặt chẽ theo quy định của pháp
luật. Ngồi ra, cịn hạn chế được những tác động của bên ngoài trong việc lựa chọn nhà
thầu và hạn chế được sự thông đồng giữa một số cá nhân của bên mời thầu với nhà thầu.
+ Để đánh giá đúng các hồ sơ dự thầu đòi hỏi đội ngũ cán bộ thực hiện công tác đấu thầu
của chủ đầu tư phải tự nâng cao trình độ của mình về các mặt nên việc áp dụng phương
thức đấu thầu còn giúp cho chủ đầu tư nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ,
đồng thời nâng cao uy tín của chủ đầu tư.
 Đối với Nhà thầu:
+ Hoạt động đấu thầu được tổ chức theo nguyên tắc công bằng, cạnh tranh, minh bạch
và công khai, nhờ đó các nhà thầu sẽ có điều kiện để tiếp cận với các khách hàng mới
với những yêu cầu về sản phẩm, có cơ hội tiếp cận với các đối thủ cạnh tranh để đánh
giá chính xác hơn về năng lực của mình và tìm kiếm cơ hội hợp tác, tiếp cận với những

quy định về đấu thầu của nhà nước cũng như các quy định về đấu thầu của các nước trên
thế giới.
+ Việc tham gia đấu thầu, trúng thầu và thực hiện dự án đầu tư theo hợp đồng, nhà thầu
phải tập trung nguồn lực và lựa chọn việc đầu tư có trọng điểm để nâng cao cơ sở vật
chất kỹ thuật, công nghệ, nguồn nhân lực đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của chủ
đầu tư. Qua đó, giúp cho các nhà thầu nâng cao năng lực về mọi mặt góp phần nâng cao
chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
+ Thông qua việc tham gia đấu thầu giúp cho các nhà thầu hoàn thiện về tổ chức quản
lý, tổ chức sản xuất, nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ cơng nhân viên
của mình, đặc biệt là đội ngũ lập hồ sơ dự thầu.
14


+ Thơng qua hoạt động đấu thầu, nhà thầu có cơ hội mở rộng thị trường và có cơ hội
thắng thầu để nâng cao uy tín với khách hàng, khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên
thương trường.
1.6 Giới thiệu về cơng tác chuẩn bị hồ sơ dự thầu
Trong tồn thể quy trình tham dự thầu thì khâu lập HSDT là khâu quan trọng nhất,
HSDT bao gồm nhiều phần khác nhau. Các nội dung HSDT có thể khát quát như sau:
 Hồ sơ năng lực
Hồ sơ năng lực của Công ty thường tiến hành lập các bảng tóm tắt có nội dung chủ yếu
sau:
- Giới thiệu chung về công ty: lịch sử hình thành và phát triển, các lĩnh vực công ty kinh
doanh, cơ cấu tổ chức kèm theo các tài liệu: Quyết định thành lập, Giấy phép đăng ký
kinh doanh, chứng chỉ hành nghề …
- Trình bày tình hình tài chính của Cơng ty trong 3 năm gần nhất thơng qua bảng cân
đối kế tốn, các báo cáo tài chính hàng năm.
- Trình bày tình hình nguồn lực và các thiết bị máy móc Cơng ty hiện có để phục vụ sản
xuất kinh doanh.
- Giới thiệu về kinh nghiệm của Cơng ty. Trình bày số năm kinh nghiệm của các ngành

kinh doanh, các gói thầu tương tự đã thực hiện trong một vài năm gần nhất.
 Trình bày các hiểu biết về dự án dự thầu
Các hiểu biết về dự án dự thầu là một trong nhũng yếu tố quan trọng trong hồ sơ dự thầu
và cũng là một nhân tố quan trọng quyết định đến khả năng thắng thầu của Công ty, hiểu
biết về dự án bao gồm các nội dung sau:
- Những thông tin cơ bản về dự án
- Thăm hiện trường và cập nhật các yêu cầu mới
- Hiểu biết về các điều khoản tham chiếu
 Trình bày về giải pháp và phương pháp luận thực hiện dự án
15


Giải pháp và phương pháp luận thực hiện dự án trong hồ sơ dự thầu bao gồm các nội
dung sau:
- Khung tiêu chuẩn áp dụng khảo sát và thiết kế
- Tổng tiến độ thực hiện dự án
- Tổ chức nhân sự thực hiện dự án
- Hệ thống trang thiết bị phục vụ dự án
- Các phần mềm hỗ trợ trong thiết kế

16


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1 tác giả đã đưa ra nét tổng quan về công tác đấu thầu ở một số nước và
tổ chức trên thế giới. Đồng thời khái quát về tình hình đấu thầu và đấu thầu TVTK cơng
trình thủy lợi tại Việt Nam từ khi Luật Đấu thầu 2013[1] có hiệu lực và Nghị định số
63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành mốt số điều
của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu được ban hành. Từ đó thấy được sự tác động
tích cực của Luật đấu thầu 2013 đối với hoạt dộng đấu thầu ở nước ta so với những năm

về trước, cũng như một số mặt vần còn tồn tại trong hoạt động đấu thầu hiện nay.
Để hiểu rõ hơn về đấu thầu nói chung và đấu thầu các gói thầu tư vấn thiết kế cơng trình
nói riêng, trong chương 2 tác giả sẽ đưa ra những nội dung cơ sở lý luận trong cơng tác
đấu thầu các gói thầu tư vấn thiết kế cơng trình, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
đấu thầu các gói thầu tư vấn thiết kế cơng trình,…để làm căn cứ đưa ra những giải pháp
nâng cao chất lượng công tác đấu thầu các gói thầu tư vấn thiết kế của Viện kỹ thuật tài
nguyên nước.

17


×