Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Phân tích và đánh giá khả năng tham gia kinh doanh thương mại điện tử của công ty điện toán và truyền số liêu (vdc)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------

TRẦN GIA KHƠI

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THAM GIA
KINH DOANH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA
CÔNG TY ĐIỆN TOÁN VÀ TRUYỀN SỐ LIỆU (VDC)

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2007


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------

TRẦN GIA KHƠI

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THAM GIA
KINH DOANH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA
CÔNG TY ĐIỆN TOÁN VÀ TRUYỀN SỐ LIỆU (VDC)

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ HIẾU HỌC


HÀ NỘI – 2007


Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐHBK Hà nội
1
___________________________________________________________________

MỤC LỤC
MỤC LỤC ..........................................................................................................1
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU, VIẾT TẮT ................................3
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................5
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ PHÂN
TÍCH ĐÁNH GIÁ DOANH NGHIỆP ...............................................................7
1.1 TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ........................................7
1.1.1 Khái niệm, đặc trưng, của Thương mại điện tử ................................7
1.1.2 So sánh TMĐT và thương mại truyền thống ....................................8
1.1.3 Lợi ích và hạn chế của Thương mại điện tử ...................................12
1.1.4 Các loại hình dịch vụ kinh doanh Thương mại điện tử: .................15
1.1.5 Mô hình tổ chức kinh doanh TMĐT...............................................16
1.2 CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ KINH DOANH TMĐT .....................................19
1.2.1 Mơi trường bên ngồi .....................................................................19
1.2.2 Mơi trường bên trong:.....................................................................24
1.3 THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG TMĐT TẠI VIỆT NAM .......................29
1.3.1 Thực trạng ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp Việt Nam ......29
1.3.2 Kinh nghiệm kinh doanh Sàn giao điện tử trên thế giới .................34
1.4 KẾT LUẬN ............................................................................................39
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG TMĐT CỦA CƠNG TY ĐIỆN
TỐN VÀ TRUYỀN SỐ LIỆU.......................................................................41
2.1 THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG TMĐT CỦA CƠNG TY ĐIỆN TỐN &

TRUYỀN SỐ LIỆU (VDC) .........................................................................41
2.1.1 Giới thiệu về cơng ty VDC (www.vdc.com.vn ) ............................41
2.1.2 Tình hình sản xuất kinh doanh: ......................................................44
2.2 PHÂN TÍCH CĂN CỨ XÂY DỰNG KINH DOANH TMĐT CỦA
VDC .............................................................................................................47
2.2.1 Phân tích tác động của mơi trường bên ngồi ...............................47
2.2.2 Phân tích tác động của mơi trường bên trong ................................54
2.2.3 Phân tích tác động của môi trường ngành .....................................65
2.2.4 Đánh giá căn cứ để thực hiện TMĐT của công ty VDC ...............67
2.4 KẾT LUẬN ............................................................................................71
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH TMĐT
CỦA VDC ........................................................................................................72
3.1 GIẢI PHÁP ”SẢN PHẨM” KINH DOANH TMĐT CỦA VDC ........72
3.1.1 Phạm vi giải pháp ngành, lĩnh vực. ...............................................72
___________________________________________________________________
Học viên: Trần Gia Khôi


Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐHBK Hà nội
2
___________________________________________________________________

3.1.2 Giải pháp hồn thiện mơ hình sàn giao dịch điện tử của VDC ......73
3.2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TMĐT CỦA VDC........................................................................................78
3.2.1 Lập mơ hình tổ chức kinh doanh dịch vụ TMĐT chuyên nghiệp ..79
3.2.2 Nhóm giải pháp về xúc tiến kinh doanh hoạt động dịch vụ TMĐT:
..........................................................................................................................80
3.2.3 Giải pháp cho hạ tầng công nghệ:...................................................85

3.2.4 Giải pháp hạ tầng thanh toán ..........................................................89
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ...........................................................................92
3.3.1 Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước: .......................................92
3.3.2 Kiến nghị đối với Doanh nghiệp.....................................................94
KẾT LUẬN ......................................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................99
TÓM TẮT LUẬN VĂN.................................................................................101
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SXKD NĂM 2006 ......................105
II. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG SXKD NĂM 2006 .......................................106

___________________________________________________________________
Học viên: Trần Gia Khôi


Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐHBK Hà nội
3
___________________________________________________________________

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1 - Thị trường giao dịch TMĐT ..................................................................................17
Hình 1.2 - Cổng thông tin điện tử ECVN (.www.ecvn.gov.vn ) ............................................32
Hình 1.3 - Sàn giao dịch điện tử Alibaba ( http//www.alibaba.com)......................................35
Hình 1.4 - Sàn giao dịch điện tử Ebay ( http//www.eBay.vn) ................................................37
Hình 1.5 - Sàn giao dịch điện tử Amazon ( http//www.amazon.com) ....................................38
Hình 2.1 - Biểu đồ Tốc độ phát triển doanh thu của VDC từ 2001-2006 ...............................42
Hình 2.2 - Sơ đồ tổ chức Cơng ty VDC ..................................................................................43
Hình 2.3 - Tăng trưởng thuê bao Internet trực tiếp từ 2000-2006 ..........................................55
Hình 2.4 - Doanh thu dịch vụ TMĐT Mobile commerce -2006 .............................................59
Hình 3.1 - Mơ hình cổng TMĐT VDC đến 2015 ...................................................................76

Hình 3.2 - Cơng nghệ máy chủ ảo logic dùng hệ điều hành chủ Vmware .............................88
Hình 3.3 - Mơ hình thanh tốn qua mạng ..............................................................................91
Hinh 3.4 - Mơ hình giải pháp IBM WebSphere Commerce .................................................108
Hình 3.5 - Mơ hình bảo mật của hệ thống IBM ....................................................................109
Hình 3.6 - Thành phần tham gia vào giải pháp .....................................................................110

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1-So sánh giữa hai cách mua hàng .............................................................................11
Bảng 1.2-Hạn chế của TMĐT.................................................................................................14
Bảng 1.3-Phân loại mơ hình sàn giao dịch điện tử .................................................................18
Bảng 1.4- Mục đích sử dụng Internet của doanh nghiệp ........................................................29
Bảng 1.5-Tính năng và đặc điểm của website doanh nghiệp ..................................................30
Bảng 1.6- Các phương thức đặt hàng qua phương tiện điện tử ..............................................30
Bảng 1.7-Các phương thức thanh toán của doanh nghiệp ......................................................31
Bảng 1.8-Hiệu quả kinh doanh thu được nhờ tham gia ECVN ..............................................32
Bảng 2.1-Doanh thu Công ty VDC năm 2003 – 2006 .........................................................46
Bảng 2.2-Thị trường CNTT Việt Nam 2002-2006 .................................................................54
Bảng 2.3-Số liệu Doanh thu dịch vụ TMĐT của VDC..........................................................56
Bảng 2.4-Cơ cấu lao động của Công ty VDC .........................................................................60
Bảng 2.6-Chi phí đối với TMĐT đơn giản .............................................................................62
Bảng 2.7- Chi phí đối với TMĐT chuyên nghiệp ...................................................................63

___________________________________________________________________
Học viên: Trần Gia Khôi


Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐHBK Hà nội
4
___________________________________________________________________

Bảng 2.8-Xếp hạng và thị phần của đối thủ cạnh tranh trực tiếp ............................................65
Bảng 3.1-Nội dung phát triển Sàn giao dịch TMĐT của VDC 2015.....................................77
Bảng 3.2-Nội dung giải pháp bán hàng qua mạng ..................................................................81

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADSL

Đường thuê bao số không đối xứng (Asymmetric Digital Subscriber Line)

APEC

Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương

ATM

Máy rút tiền tự động (Automatic teller machine)

B2B
Giao dịch thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (Business to
Business)
B2C
Giao dịch thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với cá nhân
Consumer)

(Business to

C2C

Giao dịch thương mại điện tử giữa cá nhân với cá nhân (Consumer to Consumer)


CNTT

Công nghệ thông tin

eCoSy

Hệ thống cấp chứng nhận xuất xứ điện tử (E-Certi cate of Origin System)

ECVN

Cổng Thương mại điện tử quốc gia

EDI

Trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange)

ERP

Giải pháp hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (Enterprise Resources Planning)

FAQ

Câu hỏi thường gặp

ISDN

Mạng tổ hợp dịch vụ số băng rộng (Integrated Services Digital Network)

ISP


Nhà cung cấp dịch vụ Internet (Internet Service Provider)

IP

Giao thức Internet (Internet Protocol)

TMĐT

Thương mại điện tử

UNCITRAL Uỷ ban Liên hợp quốc về Luật Thương mại quốc tế (United Nations
Conference on International Trade Law)
UNCTAD Cơ quan Liên hợp quốc về Thương mại và phát triển (United Nations Conference
on Trade and Development)
VASC

Công ty Phần mềm và Truyền thơng

VCCI
PhịngThương mại và Cơng nghiệpViệt Nam (Vietnam Chamber of Commerce and
Industry)
VDC

Cơng ty Điện tốn và Truyền số liệu (Vietnam Datacommunication Compavy)

VNPT Tơng cơng ty Bưu chính Viễn thơng Việt nam(VietnamPost and Telecom
Company)
VTC

Tổng Công ty truyền thông đa phương tiện


WTO

Tổ chức Thương mại thế giới (World Trade Organization)

___________________________________________________________________
Học viên: Trần Gia Khôi


Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐHBK Hà nội
5
___________________________________________________________________

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết khách quan của đề tài nghiên cứu
Thương mại điện tử (TMĐT) - hình thành và phát triển mạnh mẽ trong vòng
hơn chục năm trở lại đây, nhưng nó đã xâm nhập sâu vào hầu như tất cả các lĩnh
vực kinh tế - xã hội, ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động của con người, là một xu
thế phát triển tất yếu của nền kinh tế thế giới. TMĐT đang đặt ra một cơ hội bình
đẳng cho tất cả các nước phát triển và đang phát triển. Đặc biệt khi Việt Nam chính
thức gia nhập WTO (tháng 11-2006), nó giúp các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận
với những thành tựu trên thế giới.
Cơng ty Điện tốn và truyền số liệu (VDC), là đơn vị trực thuộc Tập đồn Bưu
chính Viễn thơng Việt Nam (VNPT) thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và phục vụ
trong lĩnh vực Internet, truyền số liệu và cơng nghệ thơng tin trên tồn bộ lãnh thổ
quốc gia ; là một trong những đơn vị đầu tiên tham gia vào việc xây dựng hệ thống
mạng lưới và cung cấp dịch vụ Internet tại Việt Nam, đóng góp một vai trị quan
trọng trong việc phát triển TMĐT trên mạng Internet. Với tốc độ tăng trưởng tỷ lệ
người sử dụng Internet Việt Nam được đánh giá là quốc gia có tiềm năng rất lớn

trong phát triển TMĐT nói chung và sàn giao dịch điện tử nói riêng.
Cùng với đòi hỏi mới của thị trường, người tiêu dùng, để đảm bảo giữ vững và
mở rộng thị phần cung cấp dịch vụ thông qua kinh doanh TMĐT của Công ty đang
đặt ra những vấn đề mới, đòi hỏi phải nghiên cứu và hoàn thiện. Xuất phát từ thực
tế trên, tơi chọn vấn đề: “Phân tích và đánh giá khả năng tham gia kinh doanh
Thương mại điện tử của Công ty Điện toán và truyền số liệu (VDC)” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích của đề tài :
Nghiên cứu lý luận chung về Thương mại điện tử, những điều kiện để đánh
giá năng lực khả năng và các điều kiện cần thiết để xây dựng kinh doanh TMĐT
của doanh nghiệp và phân tích năng lực kinh doanh Thương mại điện tử của Cơng
ty Điện tốn và Truyền số liệu(VDC) từ đó đưa ra một số giải pháp thúc đẩy kinh
___________________________________________________________________
Học viên: Trần Gia Khôi


Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐHBK Hà nội
6
___________________________________________________________________
doanh Thương mại điện tử của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu : Trên cơ sở lý luận về TMĐT, về các điều kiên vĩ mô
và vi mô tác động đến khả năng kinh doanh TMĐT của cơng ty Điện tốn và
Truyền số liệu
Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu vấn đề năng lực kinh doanh TMĐT và một số giải pháp kinh
doanh TMĐT của VDC.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
Với mong muốn hệ thống hóa lý luận về Thương mại điện tử và các điều kiện

để kinh doanh Thương mại điện tử của doanh nghiệp. Luận văn là một cơng trình
nghiên cứu kết hợp giữa lý luận và thực tế về Thương mại điện tử và trên cơ sở đó
đưa ra đánh giá thực trạng và nêu một số giải pháp kinh doanh Thương mại điện tử
của cơng ty Điện tốn và Truyền số liệu như là một biện pháp kinh doanh cho công
ty trong giai đoạn tới.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn được chia thành 3 chương:
• Chương 1: Lý luận chung về TMĐT và phân tích đánh giá doanh nghiệp;
• Chương 2: Thực trạng ứng dụng TMĐT của cơng ty VDC
• Chương 3: Một số giải pháp phát triển kinh doanh TMĐT của công ty VDC.

___________________________________________________________________
Học viên: Trần Gia Khôi


Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐHBK Hà nội
7
___________________________________________________________________

CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
VÀ PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ DOANH NGHIỆP
1.1 TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1.1 Khái niệm, đặc trưng, của Thương mại điện tử
1.1.1.1 Khái niệm về Thương mại điện tử
Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về Thương mại điện tử (ECommerce), tuy nhiên, mọi người đều thống nhất đó là q trình mua bán hàng hố
hay dịch vụ thơng qua mạng điện tử, sử dụng phương tiện phổ biến hiện nay là
mạng Internet. Dưới đây, chúng ta sẽ tìm hiểu các khái niệm về TMĐT theo nghĩa
rộng và nghĩa hẹp, để từ đó rút ra các đặc trưng chung nhất của nó.

-Theo nghĩa rộng:
* Hội nghị về Luật thương mại Quốc tế - UNCITRAL: Đã đưa ra luật mẫu về
TMĐT (UNCITRAL Model Law on Electronic Commerce), trong đó phát biểu :
“Thương mại điện tử là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương
tiện điện tử, không cần phải in ra giấy bất cứ công đoạn nào của tồn bộ q trình
giao dịch”. (Nguồn UN Conference for International Trade Law, 1996)
+ “Thông tin” được hiểu là bất cứ thứ gì có thể truyền tải bằng kỹ thuận điện
tử, bao gồm cả thư từ, các file văn bản, các cơ sở dữ liệu, các bảng tính, các
bản thiết kế, hình đồ hoạ, quảng cáo, hỏi hàng, đơn hàng, hố đơn, bảng giá,
hợp đồng, hình ảnh động, âm thanh...
+ “Thương mại” được hiểu theo nghĩa rộng bao quát mọi vấn đề nảy sinh từ
mọi mối quan hệ mang tính thương mại, dù có hay khơng có hợp đồng. Các
mối quan hệ mang tính thương mại bao gồm: bất cứ giao dịch nào về cung cấp
hoặc trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ; đại diện hoặc đại lý thương mại; uỷ thác
hoa hồng; cho thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật cơng
trình; đầu tư cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thoả thuận khai thác hoặc tô
nhượng; liên doanh và các hình thức khác về hợp tác cơng nghiệp hoặc kinh
doanh; chun chở hàng hố hay hành khách bằng đường biển, đường không,
đường sắt hoặc đường bộ.
___________________________________________________________________
Học viên: Trần Gia Khôi


Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐHBK Hà nội
8
___________________________________________________________________
-Theo nghĩa hẹp:
Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), TMĐT được hiểu bao gồm việc
sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán

trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình. Theo Tổ chức hợp
tác phát triển kinh tế của Liên Hợp quốc (OECD) thì TMĐT được định nghĩa sơ bộ
là các giao dịch thương mại dựa trên truyền dữ liệu qua các mạng truyền thông như
Internet.
Như vậy, theo nghĩa hẹp, TMĐT chỉ bao gồm những hoạt động thương mại
được thực hiện thông qua mạng Internet và CNTT. Hiện nay TMĐT thực tế phong
phú và đa dạng hơn nhiều, không chỉ việc xử lý giao dịch mua bán và chuyển tiền
trực tuyến mà còn bao gồm cả các hoạt động trước (chào hàng, quảng cáo…) và sau
(ý kiến khiếu nại, phàn nàn…) bán hàng. .
1.1.1.2 Các đặc trưng của Thương mại điện tử
Các bên tiến hành giao dịch trong TMĐT không tiếp xúc trực tiếp với nhau và
khơng địi hỏi phải biết nhau từ trước.
TMĐT trực tiếp tác động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu. Các giao dịch
thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái niệm biên giới quốc
gia, còn TMĐT được thực hiện trong một thị trường khơng có biên giới (thị trường
thống nhất tồn cầu).
Trong hoạt động giao dịch TMĐT đều có sự tham ra của ít nhất ba chủ thể,
trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ mạng, các cơ
quan chứng thực.
Đối với TMĐT thì mạng lưới thơng tin chính là thị trường, cịn đối với thương
mại truyền thống thì mạng lưới thơng tin chỉ là phương tiện để trao đổi dữ liệu.
1.1.2 So sánh TMĐT và thương mại truyền thống
Thơng qua phân tích các khái niệm, tổng quan quá trình thực hiện thương mại
điện tử ta có thể đưa ra sụ giống nhau và khác nhau giữa thương mại điện tử và hoạt
động kinh doanh thương mại truyền thống của các doanh nghiệp như sau:
___________________________________________________________________
Học viên: Trần Gia Khôi


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐHBK Hà nội
9
___________________________________________________________________

1.1.2.1 Sự giống nhau.
Mục đích của hoạt động kinh doanh thương mại của doanh nghiệp dù bằng
hình thức truyền thống hay TMĐT đều nhằm thu được lợi nhuận thông qua việc
thoả mãn nhu cầu của khách hàng, và đảm bảo sự an toàn của hoạt động kinh doanh.
Đối tượng phục vụ của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh giống nhau
bao gồm đông đảo khách hàng thuộc các tầng lớp, các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau, kể cả Chính phủ và khách hàng nước ngồi.
Cùng có các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh thương mại như nghiên cứu nhu
cầu khách hàng, nghiên cứu tình hình thị trường, chuẩn bị nguồn hàng, tiến hành
giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng, thực hiện việc tiếp nhận vận chuyển, thực
hiện các hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng, thanh toán và giải quyết khiếu nại,
vướng mắc của khách hàng trong hoạt động kinh doanh.
1.1.2.2 Sự khác nhau:
Khác nhau về phương thức kinh doanh, thương mại điện tử là phương thức
kinh doanh, phương thức làm ăn của các doanh nghiệp trong thời đại kỹ thuật số
hoá, thời đại Internet. Bởi vậy để vận dụng thương mại điện tử phải thay đổi cả
nhận thức, tư duy, cách làm kinh doanh trong thời đại mới của doanh nghiệp.
Trình tự các nghiệp vụ kinh doanh có sự khác biệt cơ bản. Muốn vận dụng
thương mại điện tử các doanh nghiệp phải đăng ký tên miền, thiết các Website, kết
nối mạng Internet để tổ chức bán hàng. Ngược lại, trong kinh doanh thương mại
truyền thống các doanh nghiệp không cần thực hiện các nghiệp vụ trên vẫn có thể
kinh doanh, bán hàng cho khách hàng.
Khác nhau về phạm vi, phạm vi ứng dụng của thương mại điện tử rất rộng, bao
quát hầu hết mọi hình thức hoạt động kinh tế khác với kinh doanh thương mại
truyền thống chỉ bao gồm bn bán hàng hố và dịch vụ. Phạm vi hoạt động của
thương mại điện tử là không biên giới, bao gồm các quốc gia trên thế giới. Tính

khơng biên giới là một đặc tính và cũng là ưu điểm của thương mại điện tử, các
doanh nghiệp có thể bn bán với khách hàngbất kỳ quốc gia nào mà họ muốn.
Điều này khác biệt rõ rệt với ranh giới địa lý của hoạt động ngoại thương truyền
___________________________________________________________________
Học viên: Trần Gia Khôi


Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐHBK Hà nội
10
___________________________________________________________________
thống. Tuy nhiên ưu điểm này địi hỏi phải có luật về thuế, thanh toán và điều chỉnh
hợp đồng riêng đối với thương mại điện tử.
Thời gian buôn bán qua thương mại điện tử diễn ra nhanh chóng, chi phí thấp
so với bn bán truyền thống. ở các quốc phát triển người ta có thể thực hiên giao
hàng tận nhà trong khoảng thời gian một hoặc vài giờ đồng hồ với chi phí giao dịch,
thanh toán rẻ hơn nhiều.
Khác về phương tiện và điều kiện thực hiện, TMĐT sử dụng các phương tiện
và phương pháp điện tử để thực hiện các hoạt động thương mại cho nên muốn áp
dụng thương mại điện tử phải có những phương tiện truyền thơng điện tử như máy
điện thoại, telex, hệ thống máy tính điện tử, hệ thống thanh tốn điện tử… Ngồi ra
thương mại điện tử địi hỏi phải có cơ sở hạ tầng về cơng nghệ thông tin, cở sở pháp
lý, cơ sở về nguồn nhân lực… nhưng yếu tố này không phụ thuộc vào bản thân
doanh nghiệp mà phụ thuộc vào điều kiện chung của nền kinh tế quốc dân.
Khác nhau về phương thức giao dịch, giao dịch thương mại điện tử thông qua
các hình thức như thư tín điện tử (E-mail), trao đổi dữ liệu điện tử (EDI), giao gửi
số hoá các dung liệu, thanh toán điện tử… Nghĩa là việc mua bán, trao đổi thông tin
không cần gặp gỡ trực tiếp và đối với một số hàng hố đặc biệt cũng khơng cần đến
cơng đoạn vận chuyển hàng hố, ví dụ như việc mua các băng đĩa nhạc, phim ảnh,
sách điện tử, phần mềm tin học…

Các bên tiến hành giao dịch trong TMĐT khơng tiếp xúc trực tiếp với nhau và
khơng địi hỏi phải biết nhau từ trước
So sánh các bước thực thi thương mại truyền thống và TMĐT được chỉ ra một
cách cụ thể trên Bảng 1.1, chu trình mua bán theo hai phương thức này có nhiều
bước giống nhau nhưng cách mà thông tin được nhận và được truyền trong chu
trình là khác nhau. Nhiều phương tiện khác nhau được dùng trong thương mại
truyền thống làm cho khả năng hợp tác giữa người bán và người mua trở nên khó
khăn hơn và tăng thời gian xử lý đơn đặt hàng. Với TMĐT, mọi cái bắt đầu và phụ
thuộc vào các con số, chỉ có các chương trình ứng dụng khác nhau được truyền và
truy cập dữ liệu.
___________________________________________________________________
Học viên: Trần Gia Khôi


Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐHBK Hà nội
11
___________________________________________________________________

Bảng 1.1 So sánh giữa hai cách mua hàng
Các bước của chu trình bán
hàng

Bên thực
hiện

Thương mại truyền
thống

Thương mại điện

tử

Thu thập thông tin về sản phẩm

Người mua

Tạp chí/ tờ rơi…

Website

Viết phiếu yêu cầu mua hàng và
trình cấp trên duyệt

Người mua

Biểu mẫu in sẵn/thư

E-mail

Kiểm tra khả năng cung cấp
hàng và tìm thơng tin về giá

Người mua

Điện thoại/ fax

Website

Tạo đơn đặt hàng


Người mua

Biểu mẫu có sẵn

E-mail/ website

Gửi đơn đặt hàng

Người mua

Nhận đơn đặt hàng

Người bán

Fax/ thư thường/gặp
trực tiếp

E-mail/ EDI

Sắp xếp ưu tiên các đơn đặt
hàng

Người bán

Thủ cơng

CSDL trực tuyến

Kiểm kê hàng hố trong kho


Người bán

Dạng mẫu in sẵn,
điện thoại/ fax

CSDL trực tuyến

Lập lịch xuất hàng

Người bán

Dạng mẫu in sẵn

CSDL trực tuyến/
thư điện tử

Nhận hàng

Người mua

Phương tiện vật lý

Phương tiện vật
lý/điện tử

Thông báo đã nhận hàng

Người mua

Dạng mẫu in sẵn


Email

Định lịch thanh toán

Người mua

Điện thoại/ thư, fax

EDI/ CSDL trực
tuyến

Gửi thanh toán

Người mua

Nhận thanh toán

Người bán

Trực tiếp/qua Ngân
hàng, bưu điện

EDI, EFT

Số liệu của bảng trên tuy không đầy đủ nhưng đã phần nào cho thấy sự đơn
giản hoá các hoạt động giao dịch truyền thông của các doanh nghiệp khi sử dụng
TMĐT. Rõ ràng, với TMĐT, doanh nghiệp dù dưới góc độ là người mua hàng hay
nhà cung cấp đều có thể tiết kiệm được rất nhiều thời gian và cả tiền bạc cho hoạt
động giao dịch, kinh doanh của mình.

___________________________________________________________________
Học viên: Trần Gia Khơi


Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐHBK Hà nội
12
___________________________________________________________________
1.1.3 Lợi ích và hạn chế của Thương mại điện tử
1.1.3.1 Lợi ích của Thương mại điện tử
a. Lợi ích phía người bán:
- Tất cả những lợi thế của TMĐT là có thể tăng khả năng bán hàng và giảm
chi phí. Nếu tiến hành quảng cáo tốt tên WEB thì có thể các thơng báo quảng cáo
của một hãng nhỏ cũng có thể tới được các khách hàng ở mọi quốc gia trên thế giới.
Một hãng có thể sử dụng TMĐT để tìm kiếm các khu vực thị trường hẹp nhưng dàn
trải về mặt địa lý. Internet đặc biệt hữu ích trong việc tạo ra các cộng đồng ảo, đó là
tập hợp một nhóm người có thể chia sẻ các mối quan tâm chung, nhưng thay vì việc
tập hợp này xảy ra ở mơi trường tự nhiên thì điều đó lại xảy ra trên mạng. Nhờ
TMĐT, các chi phí cho việc xử lý kiểm tra bán hàng, cung cấp báo giá và quyết
định sản phẩm sẽ được giảm đi.
b. Lợi ích phía người mua:
- TMĐT không chỉ làm tăng cơ hội bán hàng đối với người bán mà nó cịn làm
tăng cơ hội đối với người mua hàng. Các doanh nghiệp kinh doanh có thể sử dụng
TMĐT trong quy trình mua để tìm ra nhà cung cấp mới. Việc thương mại giá cả và
phân phối hàng hoá trở nên đơn giản hơn nhiều trong thương mại điện tử, vì các
Website có thể cung cấp các thơng tin chào hàng một cách rất có hiệu quả. TMĐT
tăng tốc độ xử lý là độ chính xác, trong đó các nhà kinh doanh có thể điều chỉnh và
thay đổi thơng tin, làm giảm chi phí cho cả hai phía giao dịch.
- TMĐT cung cấp cho người mua nhiều sự lựa hơn thương mại truyền thống,
vì họ có thể quan tâm đến nhiều sản phẩm và dịch vụ khác nhau từ những người bán

khác nhau, các thông tin này có thể tìm kiếm trực tuyến (24/24, 7/7). TMĐT cung
cấp cho người mua một cách khá dễ dàng và họ có thể tuỳ chọn mức độ chi tiết của
thông tin về cuộc mua bán sắp tới. TMĐT giúp những người mua có thể ngay lập
tức truy cập để lấy thông tin chi tiết trên các Website. Một số sản phẩm đặc thù có
thể số hố như phần mềm, các audio clip, ảnh... thậm chí có thể phân phối được qua
Internet, làm giảm thời gian cho người mua vì không phải mất công chờ đợi trước
khi bắt đầu cuộc mua bán.
___________________________________________________________________
Học viên: Trần Gia Khôi


Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐHBK Hà nội
13
___________________________________________________________________
c. Lợi ích xã hội
- Lợi ích của TMĐT cũng được mở rộng tới phúc lợi xã hội nói chung, chi trả
điện tử đối với việc hồn thuế, trợ cấp hưu trí, trợ cấp phúc lợi, giúp đến nơi an tồn
và nhanh chóng khi truyền qua Internet. Hơn nữa chi trả điện tử có thể dễ dàng
kiểm tra và quản lý hơn chi trả thông thường. TMĐT cho phép mọi người làm việc,
giao dịch tại nhà, giảm được tắc nghẽn giao thông và ô nhiễm môi trường. TMĐT
có thể làm cho các sản phẩm dịch vụ trở lên có giá trị ở những khu vực xa xơi, hẻo
lánh đồng thời ở đó có thể nhận được những dịch vụ cơng nghệ cao. Ngồi ra khi
xây dựng e-goverment sẽ tạo ra quan hệ trực tuyến giữa người dân và Chính phủ.
1.1.3.2 Các hạn chế của Thương mại điện tử
Bên cạnh các lợi ích đem lại cho các công ty và cá nhân, TMĐT cũng có
những hạn chế và những rủi ro đến với khách hàng khi tham gia TMĐT. Có hai loại
hạn chế của TMĐT, một nhóm mang tính cơng nghệ, một nhóm mang tính thương
mại.
- Sự thay đổi nhanh chóng của cơng nghệ: ngày nay, các công nghệ phần cứng

và phần mềm thay đổi rất nhanh chóng, nếu doanh nghiệp khơng nắm bắt và ứng
dụng kịp các cơng nghệ mới sẽ có thể bị tụt hậu và đánh mất lợi thế cạnh tranh. Vì
vậy, các doanh nghiệp phải có bộ phận chun trách về quản lý và theo dõi hoạt
động website TMĐT, nắm bắt tình hình cơng nghệ và cập nhật, nâng cấp website
thường xuyên cho phù hợp với tình hình phát triển chung.
- Vấn đề bảo mật thơng tin và an tồn cơ sở dữ liệu : khi kinh doanh trên
mạng, doanh nghiệp phải quan tâm nhiều đến vấn đề an toàn mạng, chẳng hạn như:
sự lây lan của virus tin học, sâu internet, hiện tượng hacker tấn công vào website,…
Các hiểm họa này, nhẹ nhất là: gây tê liệt và ngưng hoạt động của hệ thống trong 1
thời gian, cho đến làm sai lạc dữ liệu, xóa cơ sở dữ liệu, làm hỏng máy chủ web
không thể khắc phụ được… gây thiệt hại cho các doanh nghiệp kinh doanh TMĐT.
Đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, để khắc phục đòi
hỏi phải chọn nhà cung cấp dịch vụ hosting an tồn, có giải pháp bảo mật tốt,
thường xuyên sao lưu cơ sở dữ liệu và có dịch vụ hỗ trợ tốt
___________________________________________________________________
Học viên: Trần Gia Khôi


Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐHBK Hà nội
14
___________________________________________________________________
- Rủi ro trong thanh toán qua mạng : các website TMĐT cũng có thể gặp phải
rắc rối với vấn đề thanh tốn qua mạng. Chẳng hạn, khi doanh nghiệp bán hàng cho
một khách hàng với một số tài khoản hợp lệ nào đó. Nếu như đây là tài khoản bị
đánh cắp, thì doanh nghiệp có nguy cơ mất trắng số tiền này khi phát sinh kiện tụng.
- Thiếu cơ chế pháp lý hoàn thiện để giải quyết tranh chấp qua mạng : Ở nước
ta, luật thương mại điện tử đang trong quá trình xây dựng và hồn thiện, nên sẽ khó
khăn khi xử lý các vấn đề tranh chấp xảy ra trong thực tế, nhưng chưa có trong luật.
Hơn nữa, các hoạt động lừa đảo trên mạng thì khơng ít và ngày càng tinh vi hơn, vì

vậy, ở giai đoạn.
Bảng 1.2 Hạn chế của TMĐT
Hạn chế về kỹ thuật

Hạn chế về kinh tế

Chưa có tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng,
an tồn và độ tin cậy

An ninh và riêng tư là hai cản trở về tâm lý đối
với người tham gia TMĐT

Tốc độ đường truyền Internet vẫn chưa đáp
ứng được yêu cầu của người dùng, nhất là
trong TMĐT

Thiếu lòng tin và TMĐT và người bán hàng
trong TMĐT do không được gặp trực tiếp

Các công cụ xây dựng phần mềm vẫn trong
giai đoạn đang phát triển

Nhiều vấn đề về luật, chính sách, thuế chưa được
làm rõ

Khó khăn khi kết hợp các phần mềm
TMĐT với các phần mềm ứng dụng và các
cơ sở dữ liệu truyền thống

Một số chính sách chưa thực sự hỗ trợ tạo điều

kiện để TMĐT phát triển

Cần có các máy chủ TMĐT đặc biệt (cơng
suất, an tồn) địi hỏi thêm chi phí đầu tư

Các phương pháp đánh giá hiệu quả của TMĐT
cịn chưa đầy đủ, hồn thiện

Chi phí truy cập Internet vẫn cịn cao

Chuyển đổi thói quen tiêu dùng từ thực đến ảo
cần thời gian

Thực hiện các đơn đặt hàng trong TMĐT
B2C đòi hỏi hệ thống kho hàng tự động lớn

Sự tin cậy đối với môi trường kinh doanh không
giấy tờ, không tiếp xúc trực tiếp, giao dịch điện
tử cần thời gian
Số lượng người tham gia chưa đủ lớn để đạt lợi
thế về quy mơ (hồ vốn và có lãi)
Số lượng gian lận ngày càng tăng do đặc thù của
TMĐT
Thu hút vốn đầu tư mạo hiểm khó khăn hơn sau
sự sụp đổ hàng loạt của các công ty dot.com
(Nguồn CommerceNet 2003)

___________________________________________________________________
Học viên: Trần Gia Khôi



Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐHBK Hà nội
15
___________________________________________________________________
1.1.4 Các loại hình dịch vụ kinh doanh Thương mại điện tử:
TMĐT có các hoạt động chủ yếu: thư điện tử, thanh toán điện tử, trao đổi dữ
liệu điện tử, truyền dung liệu. bán lẻ hàng hóa hữu hình v.v.
Giao dịch TMĐT diễn ra giữa ba chủ thể tham gia chủ yếu: doanh nghiệp (B),
người tiêu dùng (C), Chính phủ (G) . Từ ba chủ thể trên, có các loại hình giao dịch
chủ yếu sau:
1.1.4.1 Giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (Business to Business hay B2B):
Trong loại này, các công ty sử dụng mạng để thực hiện các giao dịch doanh
nghiệp với doanh nghiệp. B2B thực hiện giao dịch liên kết thị trường, tập trung vào
trao đổi dữ liệu, tích hợp hệ thống phân phối, marketing trực tiếp trên Web và các
điểm bán hàng trên Internet. B2B trên Internet ở dạng đơn giản nhất có thể chỉ là
một Website của nhà sản xuất cho phép các nhà phân phối đặt hàng một cách an
tồn một số ít các sản phẩm, cũng có thể phức tạp như việc một nhà phân phối giới
thiệu tới hàng nghìn khách hàng nhiều loại sản phẩm với cấu hình sản phẩm và giá
riêng cho từng khách hàng, và cho phép họ có khả năng kiểm tra hàng tồn kho ở
mọi công đoạn của dây chuyền sản xuất. B2B trên nền Internet sẽ giúp cho công ty
ngày càng tiếp cận được với những khách hàng và những nhà cung cấp nhỏ hơn,
đặc biệt là sự cá biệt hoá đến từng mặt hàng, từng khách hàng.
1.1.4.2 Giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng (Business to Consumer- B2C):
Hoạt động TMĐT diễn ra giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng trong việc
tập trung vào các lĩnh vực bán lẻ, dịch vụ văn phịng, du lịch, chăm sóc sức khoẻ, tư
vấn pháp luật hay giải trí. Thay vì đi đến những cửa hàng thực ngồi phố thì bạn chỉ
cần truy cập vào mạng Internet và tìm tới những website để thực hiện việc mua bán.
Hình thức này hay được gọi là hình thức bán hàng trực tuyến..
1.1.4.3 Giữa người tiêu dùng và người tiêu dùng (Consumer to Consumer- C2C):

Một hình thức giao dịch khác trên mạng là khách hàng với khách hàng. C2C
là khu vực tăng trưởng nhanh thứ ba của nền kinh tế trực tuyến, sau hai hình thức

___________________________________________________________________
Học viên: Trần Gia Khôi


Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐHBK Hà nội
16
___________________________________________________________________
trên. Trong mô hình này, một cơng ty xây dựng Website để nhằm thu nhận, lưu giữ,
cung cấp, trao đổi các thông tin về hàng hố, cơng ty, thị trường để qua Website đó,
người bán và người mua có thể gặp nhau tiến hành các giao dịch dưới các hình thức
đấu giá, đấu thầu.
1.1.4.4 Giữa doanh nghiệp với các cơ quan chính phủ (Business to Goverment B2G)
Hình thức này mới ra đời song có thể sẽ phát triển nhanh chóng nếu như các
chính phủ thúc đẩy sự nhận thức và phát triển TMĐT trong các cơ quan của mình,
đặc biệt là hình thức mua sắm cơng. Ngồi các giao dịch mua bán hàng hoá, đây
cũng là phương thức mà các doanh nghiệp nộp thuế doanh thu và thuế giá trị gia
tăng cho Nhà nước.
1.1.4.5 Giữa người tiêu dùng với các cơ quan chính phủ (Consumer to
Government - C2G)
Trao đổi các vấn đề về thuế, dịch vụ hải quan, phòng dịch, bảo vệ người tiêu
dùng, thơng tin. Đây là hình thức cung cấp các dịch vụ cơng của các cơ quan chính
quyền qua mạng
1.1.5 Mơ hình tổ chức kinh doanh TMĐT
Hiện nay xu hướng các doanh nghiệp tham gia TMĐT ngày càng phổ biến bởi
có nhiều tiện ích: mở rộng kênh tiếp xúc với khác hàng hiện có; thu hút khách hàng
mới; xây dựng hình ảnh doanh nghiệp; tăng lợi nhuận và giảm chi phí kinh doanh...

Những chủ thể chính tham gia hoạt động trong thị trường giao dịch TMĐT
bao gồm: các doanh nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh bên mua và
bên bán dịch vụ, hàng hoá.
Những chủ thể ảnh hưởng tác động đến giao dịch TMĐT gồm :
- Nhà tư vấn quản lý : Mang đến sự hiểu biết tường tận về chiến lược và quá
trình kinh doanh.
- Nhà tích hợp hệ thống : cung cấp hạ tầng TMĐT
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet : Cung cấp ứng dụng
___________________________________________________________________
Học viên: Trần Gia Khôi


Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐHBK Hà nội
17
___________________________________________________________________
Internet – như cầu nối trung gian
- Doanh nghiệp tham gia Kinh doanh TMĐT : thực hiện mua bán hàng hoá.
- Nhà sở hữu công nghệ : Kết hợp sự sáng tạo, kỹ thuật và văn hố chiến lược

NHÀ TÍCH
HỢP
HỆ THỐNG

THỊ TRƯỜNG
GIAO DỊCH
THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ

DOANH

NGHIỆP
CUNG CẤP
DỊCH VỤ
INTERNET

NHÀ SỞ HỮU
CÔNG NGHỆ

NHÀ TƯ VẤN
QUẢN LÝ
DOANH NGHIỆP THAM GIA
KINH DOANH TMĐT

Hình 1.1 - Thị trường giao dịch TMĐT
Trên thế giới hiện nay có nhiều mơ hình phân loại sàn giao dịch điện tử, có
loại mơ hình được xây dựng từ nhiều phía khác nhau, bên bán hàng, bên mua hàng,
theo thị trường phân phối hay tích hợp cả từ hai phía. Mỗi mơ hình khi xây dựng
người ta căn cứ vào chức năng chính của sàn giao dịch và định hướng về số lượng
người mua hay người bán và cũng như định hướng phát triển của thị trường, nguồn
thu chính của mỗi mơ hình. Sau đây là các mơ hình cơ bản cho việc tổ chức kinh
doanh một sàn giao điện tử :

___________________________________________________________________
Học viên: Trần Gia Khôi


Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐHBK Hà nội
18
___________________________________________________________________


Bảng 1.3 – Phân loại mơ hình sàn giao dịch điện tử
Mơ hình

Mơ tả

Chức năng

Triển vọng

Nguồn thu

Mơ hình
bên bán

Tự nhập đơn hàng/ u
cầu

Giảm chi phí
bán hàng; sáng
tạo hoặc duy trì
giá trị

Tăng cường
sức bán

Bán sản phẩm

Mơ hình
bên mua


Đáp ứng u cầu của
những KH lớn; q trình
xử lý đơn hàng; tích hợp
nhiều thành một

Giảm chi phí
xử lý

Tăng cường
sức mua

Giấy phép
giao dịch, phí
dịch vụ
chuyên nghiệp

Trung tâm
xử lý
giao dịch

Người mua làm chủ, bắt
buộc người bán tham
gia; đa giao dịch

Giữ việc xử lý
các đơn hàng
riêng lẻ; các
mối liên hệ
cung ứng


Nhấn mạnh
các giao dịch
thương mại

Phí giao dịch

Thị
trường
ngành dọc

Nhà phân phối chính,
những người bán, và
những người xây dựng
thị trường mới làm chủ;
mơ hình đa dịch vụ

Tạo ra những
sự trao đổi mới

Tập trung
vào sự hợp
tác

Phí đăng ký
giao dịch,
quảng cáo và
giấy phép

Cổng

kinh
doanh
điện tử

Thị trường hàng ngang,
duy trì bởi các đối tác
uy tín thứ ba, mơ hình
đa giao dịch

Cơ hội tạo ra
các doanh thu
mới

Nhấn mạnh
vào các dịch
vụ giá trị gia
tăng

Phí giao dịch
thành viên và
quảng cáo

Về cơ bản, sàn giao dịch B2B là một Website mà ở đó nhiều cơng ty có thể
mua bán hàng hố trên cơ sở sử dụng một nền cơng nghệ chung. Sàn giao dịch B2B
tạo ra những dịch vụ gia tăng như dịch vụ thanh toán hay dịch vụ hậu cần để các
cơng ty có thể hồn thành giao dịch. Sàn giao dịch B2B có thể hỗ trợ các hoạt động
cộng đồng như cung cấp những thông tin về các lĩnh vực cơng nghiệp, xây dựng các
phịng thảo luận trực tuyến và cung cấp các nghiên cứu về nhu cầu của khách hàng
cũng như các dự báo công nghiệp đối với các mặt hàng cụ thể.
Các sàn giao dịch công cộng do các nhà đầu tư độc lập quản lý và có một ban

___________________________________________________________________
Học viên: Trần Gia Khơi


Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐHBK Hà nội
19
___________________________________________________________________
giám đốc riêng. Mặc dù mỗi sàn giao dịch công cộng đều xây dựng những nguyên
tắc riêng, nhưng nó vẫn được xây dựng dưới dạng mở để giúp các công ty khác sau
khi đóng một khoản lệ phí nhất định có thể tham gia. Sàn giao dịch riêng do một
công ty điều hành, được xây dựng với mục đích giúp cơng ty tiến hành các hoạt
động kinh doanh với một số nhà cung cấp và khách hàng đã được lựa chọn từ trước.
Việc lựa chọn hình thức sàn giao dịch phụ thuộc vào mục đích của các cơng ty
mua và bán các sản phẩm hàng hố, sàn giao dịch cơng cộng có thể là địa điểm tốt
giúp họ tìm được giá mua hợp lý hơn hoặc tìm kiếm được những khách hàng mới.
Đây là cách thức đang trở nên phổ biến giúp các cơng ty giải phóng số hàng tồn kho
đang q lớn. Các hình thức chung trong sàn giao dịch cơng cộng bao gồm mua
hàng qua yêu cầu báo giá, mua hàng qua e-catalog và bán hàng qua đấu giá.
1.2 CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ KINH DOANH TMĐT
Hai yếu tố mơi trường chính ảnh hưởng sâu rộng đến các điều kiện kinh doanh
TMĐT của doanh nghiệp là:
- Mơi trường bên ngồi với các yếu tố vĩ mô và vi mô của kinh tế, chính trị, xã
hội và cơng nghệ.
- Mơi trường bên trong với các điều kiện CNTT, nhân lực, tài chính,
marketing.
1.2.1 Mơi trường bên ngoài
Cùng tồn tại song song với các lợi ích to lớn có thể mang lại thì những hạn chế
của TMĐT cũng rất lớn ảnh hưởng trực tiếp tới cá nhân người mua hàng, do vậy
TMĐT đòi hỏi một hạ tầng cơ sở vĩ mô và vi mô đa dạng và vững chắc, có cả tính

thơng dụng lẫn tính pháp lý, công nghệ, giáo dục, xã hội… để bảo vệ người mua và
tạo điều kiện để phát triển kinh doanh. Hạ tầng cơ sở cho TMĐT là một tổng hồ
nhiều yếu tố đan xen mà khơng thể xử lý riêng lẻ từng yếu tố và bình đẳng đối với
mọi doanh nghiệp trên toàn cầu. Các nước đang phát triển dù bị thúc ép bởi nhiều
nhân tố, trong đó có nhân tố sợ bị tụt hậu, vẫn né tránh ứng dụng TMĐT là do hạ
tầng cơ sở cần thiết vẫn chưa được hình thành đầy đủ. Sau đây là những vấn đề cần
___________________________________________________________________
Học viên: Trần Gia Khôi


Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐHBK Hà nội
20
___________________________________________________________________

phải xem xét:
1.2.1.1 Các điều kiện vĩ mô
a. Hạ tầng pháp lý (Legal infrastructure)
Sự phát triển TMĐT trên thế giới đã làm thay đổi cách thức kinh doanh, giao
dịch truyền thống và đem lại những lợi ích to lớn cho xã hội. Tuy nhiên bên cạnh đó,
cũng tiềm ẩn những rủi ro trong quá trình giao dịch, kinh doanh trên mạng. Do vậy
TMĐT địi hỏi phải có một cơ sở pháp lý đầy đủ để điều chỉnh các quan hệ giao
dịch trên mạng. Những kinh nghiệm thực tế trên thế giới cho thấy, để thúc đẩy
TMĐT phát triển thì Nhà nước phải xây dựng một hệ thống pháp lý đầy đủ, thống
nhất và cụ thể để điều chỉnh các quan hệ TMĐT. Nếu khơng có một cơ sở pháp lý
vững chắc và đầy đủ thì TMĐT sẽ khơng phát triển và các doanh nghiệp và người
tiêu dùng sẽ rất lúng túng trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan. Các cơ
quan Nhà nước cũng khó có cơ sở để kiểm sốt được các hoạt động kinh doanh
TMĐT. Đây là yêu cầu mang tính cấp thiết. Cơ sở pháp lý của TMĐT bao gồm:
• Thừa nhận tính pháp lý của các văn bản điện tử, chữ ký điện tử và có các thể

chế pháp lý, các cơ quan pháp lý thích hợp cho việc xác thực, chứng nhận
chữ ký điện tử và chữ ký số.
• Bảo vệ về mặt pháp lý các thanh toán điện tử (bao gồm cả việc pháp chế hố
các tổ chức phát hành thẻ thanh tốn).
• Bảo vệ pháp lý đối với vấn đề sở hữu trí tuệ (bao gồm vấn đề bản quyền tác
giả) liên quan đến mọi hình thức giao dịch điện tử.
• Bảo vệ bí mật riêng tư một cách thích đáng nhằm ngăn cản các bí mật đời tư
bị đưa lên mạng một cách phi pháp, khơng chỉ tên tuổi, dung mạo mà cịn cả
các bí mật khác liên quan đến sức khoẻ, tơn giáo, đặc điểm chính trị, giới
tính...
• Bảo vệ pháp lý với mạng thông tin, chống tội phạm thâm nhập với các mục
đích bất hợp pháp như thu thập tin tức mật, thay đổi thông tin trên các
website, thâm nhập vào các dữ liệu, sao chép trộm các phần mềm, truyền
___________________________________________________________________
Học viên: Trần Gia Khôi


Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐHBK Hà nội
21
___________________________________________________________________

virus phá hoại…
• Các quy định về thuế quan và hệ thống thuế: Chính phủ các nước đều nhận
thấy rằng việc giảm thuế quan và mậu dịch tự do đem lại lợi ích cho nền kinh
tế. Trên Internet khơng có các địa giới rõ ràng và cố định của việc di chuyển
hàng hoá, trong khi nó vẫn có thể quản lý các thuế quan đối với các sản
phẩm được đặt hàng trên Internet nhưng cuối cùng lại được phân phối qua hệ
thống giao thông vận tải. Trong tương lai, Internet sẽ được tuyên bố là môi
trường phi thuế quan trong khâu phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ.

b. Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội (Social – Economic Infrastructure)
Để phát triển TMĐT, hạ tầng kinh tế - xã hội phải được phát triển một cách
đồng bộ. Trong đó các vấn đề quan trọng cần được lưu ý, giải quyết là:
• Hệ thống tiêu chuẩn hóa cơng nghiệp và thương mại:
Vì giao dịch mua bán diễn ra trên mạng nên người mua khơng thể tiếp xúc trục
tiếp với sản phẩm hữu hình. Do đó, sản phẩm bán trực tuyến cần phải được tiêu
chuẩn hóa theo các tiêu chuẩn quốc tế, được kiểm soát bằng hệ thống văn bản pháp
quy. Hệ thống tiêu chuẩn bao gồm:
- Tiêu chuẩn cho các dịch vụ TMĐT gồm: Dịch vụ mạng, dịch vụ danh bạ và
tìm kiếm và các dịch vụ an ninh - bảo mật.
- Hệ thống mã vạch quốc gia: Để tạo thuận lợi và nâng cao năng suất, hiệu quả
trong bán hàng và quản lý kho người ta thường in trên hàng hóa một loại mã hiệu
đặc biệt gọi là mã số mã vạch của hàng hóa. Việc tương thích mã quốc gia trên
mạng Internet là hết sức quan trọng, các hệ thống máy tính sẽ xử lý thơng tin trên cơ
sở việc đọc mã vạch trên các sản phẩm hàng hóa. Hệ thống thông tin kinh tế của
nhiều quốc gia hiện tại không tương thích với hệ thống tiêu chuẩn quốc tế (thậm chí
từng có tranh chấp về việc cung cấp và quản lý mã vạch).
• Mức sống của người dân:
Mức sống thấp không cho phép đông đảo dân cư tiếp xúc với các phương
tiện của “kinh tế số hóa”. Nếu chi phí cho một máy tính cá nhân, thiết bị phụ trợ,
thuê bao Internet, phí truy nhập,… quá lớn so với thu nhập bình qn của một người
___________________________________________________________________
Học viên: Trần Gia Khơi


Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐHBK Hà nội
22
___________________________________________________________________
dân thì lượng người truy cập vào Internet sẽ ít. Thực tế là ở các nước chậm và đang

phát triển chỉ những người dân thành thị mới có cơ hội tiếp cận với máy tính và số ít
trong đó được biết đến Internet. Mức sống của người dân còn quyết định sức mua.
TMĐT không thể phát triển trong điều kiện một thị trường có sức mua thấp.
• Năng suất lao động:
Nền kinh tế Internet địi hỏi một nền sản xuất có năng suất lao động cao. Ở
các nước nghèo, nước đang phát triển, năng suất lao động cịn thấp, cách thức tổ
chức cơng việc thiếu khoa học, tỉ lệ thất nghiệp cao, chưa tạo được động lực thúc
đẩy tiết kiệm chi phí về vật chất và thời gian.
• Nhận thức:
Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn tới việc ứng dụng TMĐT chậm trễ
là do nhận thức của mọi tầng lớp trong xã hội như các cấp lãnh đạo, các tổ chức,
doanh nghiệp, nhân dân về vai trò, tác dụng và xu hướng ứng dụng của TMĐT.
Những rào cản về mặt tâm lý như ngại đổi mới, lo sợ trước những thay đổi về mặt
công nghệ do thiếu cập nhật kiến thức khoa học kỹ thuật và quản lý…v.v. cũng ảnh
hưởng rất nhiều đến sự phát triển chung của TMĐT.
1.2.1.2 Điều kiện vi mô
a. Hạ tầng công nghệ (Technology infrastructure)
- Khi xem xét đến hạ tầng công nghệ của TMĐT, người ta nghiên cứu các vấn
đề chính sau: Cơng nghiệp CNTT; Viễn thơng; Mạng máy tính; Internet; An tồn và
bảo mật, chữ ký điện tử, EDI…v.v. Như vậy, muốn cho TMĐT phát triển vững
chắc địi hỏi phải có một hạ tầng viễn thơng và internet hiện đại; một hệ thống bưu
chính viễn thơng tiên tiến và trải rộng; một khối lượng lớn máy tính được nối mạng,
nghĩa là có nhiều người có điều kiện tham gia TMĐT; một mức phí đủ thấp để có
thể khuyến khích phần lớn dân chúng sử dụng Internet.
b. Hạ tầng về an toàn và bảo mật (Infrastructure for safety and security)
- Thông tin trên mạng là tài sản riêng của các đối tượng tham gia, nhưng
những thông tin này lại nằm ngồi tầm kiểm sốt trực tiếp của các chủ thể tham gia.
___________________________________________________________________
Học viên: Trần Gia Khôi



Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐHBK Hà nội
23
___________________________________________________________________

Có ba nhóm thơng tin trên mạng: một là thơng tin miễn phí; hai là thơng tin có phí;
ba là thơng tin bảo mật. Cần có hệ thống bảo vệ sao cho thơng tin có phí khơng bị
đánh cắp, thơng tin bảo mật khơng bị lộ. Mặt khác, các hệ thống thanh tốn phải
bảo đảm độ chính xác và an tồn bảo mật cao, khơng để xảy ra tình trạng thanh tốn
sai lệnh, tài khoản bị đánh cắp. Nếu khơng, sẽ có rất ít người sẵn lòng tham gia
TMĐT. Theo Hiệp hội An tồn máy tính quốc gia Mỹ (NCSA), vấn đề an tồn
TMĐT gồm bốn khía cạnh: Tính xác thực; Tính riêng tư; Tính trung thực và Thừa
nhận.
- Sự phát triển TMĐT gắn chặt với việc đảm bảo an tồn thơng tin được trao
đổi trên mạng và sự tin cậy của bên tham gia giao dịch. Công nghệ phổ biến hiện
nay chống đỡ có hiệu quả những hành động bất hợp pháp nêu trên và đảm bảo sự
tin cậy của các bên là chữ ký số và chứng thực điện tử.
- Theo xu hướng phát triển của CNTT hiện nay là ghép cả cơng nghệ bảo mật
và an tồn vào hạ tầng cơ sở công nghệ của TMĐT. Bảo mật và an tồn khơng chỉ
có ý nghĩa đối với các thực thể kinh tế, mà cịn có ý nghĩa an ninh quốc gia.
c. Cơ sở hạ tầng thanh toán (Payment infrastructure):
- Triển khai TMĐT u cầu phải có hệ thống thanh tốn tự động cùng với hệ
thống mã hoá (mã số, mã vạch) sản phẩm trên phạm vi tồn cầu., nếu khơng TMĐT
chỉ sử dụng được phần trao đổi thông tin, quảng cáo, tiếp thị... chưa thể có TMĐT
theo đúng nghĩa của nó. Để thực hiện TMĐT, các cơng ty mua bán trên mạng cần
phải có một hệ thống thanh tốn điện tử theo kiểu “một cửa”. Theo đó, sau khi đặt
hàng trên Internet, người mua có thể dùng các lọai thẻ như VISA hay MASTER để
thanh toán trực tiếp cho người bán mà không phải thêm một bước thủ tục qua ngân
hàng. Hình thức thanh tốn này rất hay gặp khi đặt mua các phần mềm, đăng kí báo

chí, mua sắm hàng tiêu dùng trực tuyến hiện và chỉ dừng lại ở mức phục vụ cho các
nhu cầu cá nhân và các vụ mua bán nhỏ..
- Thực tế cho thấy ngay cả ở các nước phát triển như châu Âu và Mỹ, hầu hết
các nghiệp vụ thanh tốn giữa các cơng ty đều được thực hiện bằng séc, điện
chuyển tiền (T/T) hay tín dụng thư (L/C) vốn mất rất nhiều thời gian và chi phí điện
___________________________________________________________________
Học viên: Trần Gia Khơi


×