Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty tư vấn công nghệ thiết bị và kiểm định xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 124 trang )

Nguyễn xuân minh

Bộ Giáo dục và đào tạo

Trường đại học bách khoA hà nội

Luận văn Thạc sĩ khoa học
Ngành quản trị kinh doanh
quản trị kinh doanh

phân tích và đề xuất một số giảI pháp
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
của công ty tư vấn công nghệ
thiết bị và kiểm định xây dựng

Nguyễn xuân minh

2005-2007

Hà Nội
2007

Hà Nội -2007


Bộ Giáo dục và đào tạo

Trường đại học bách khoA hà nội

Luận văn Thạc sĩ khoa học
Ngành quản trị kinh doanh



phân tích và đề xuất một số giảI pháp
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
của công ty tư vấn công nghệ
thiết bị và kiểm định xây dựng

Nguyễn xuân minh

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. trần văn bình

Hà nội -2007


1

Luận văn thạc sỹ
ĐH Bách Khoa Hà Nội
===================================================================

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1.
2.
3.
4.
5.

Sự cần thiết nghiên cứu đề tài ........................................................................... 4
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 6
Mục đích nghiên cứu của đề tài......................................................................... 6

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 6
Bố cục của luận văn........................................................................................... 6

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG
CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH ................................................................................ 9
1.1 Khái niệm cạnh tranh. ............................................................................................ 9
1.1.1 Cạnh tranh ........................................................................................................ 9
1.1.2 Các lực lượng cạnh tranh ............................................................................... 11
1.2 Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp (công ty tư vấn xây dựng). .................... 18
1.2.1 Khái quát về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp (Công ty tư vấn xây
dựng) ....................................................................................................................... 18
1.2.2 Phương thức cạnh tranh của doanh nghiệp (Công ty tư vấn xây dựng) ........ 19
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ............... 20
1.3 Các phương pháp xây dựng ưu thế cạnh tranh ..................................................... 28
1.3.1 Xây dựng ưu thế giá rẻ................................................................................... 29
1.3.2 Xây dựng ưu thế dựa trên việc tạo ra sự khác biệt ........................................ 30
1.3.3 Xây dựng ưu thế dựa trên sự tập trung .......................................................... 32
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH

CỦA CÔNG TY TƯ VẤN CÔNG NGHỆ THIẾT BỊ VÀ KIỂM ĐỊNH XÂY
DỰNG ........................................................................................................................... 35
2.1 Tổng quan về ngành Xây dựng ............................................................................ 35
2.1.1 Đặc điểm của ngành xây dựng Việt Nam. ..................................................... 35
2.1.2 Giới thiệu về công ty tư vấn công nghệ thiết bị và kiểm định xây dựng....... 36
2.2 Phân tích các nhân tố bên ngồi ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Cơng ty
Tư vấn công nghệ, thiết bị và kiểm định xây dựng .................................................... 43
2.2.1 Cơ chế chính sách .......................................................................................... 43
2.2.2 Chủ đầu tư ...................................................................................................... 44
2.2.3 Các công ty xây lắp ........................................................................................ 55
Ngun Xu©n Minh – Cao Häc QTKD 2005



2

Luận văn thạc sỹ
ĐH Bách Khoa Hà Nội
===================================================================

2.2.4 Phân tích đối thủ cạnh tranh (Thực trạng tổ chức và năng lực hoạt động của
các doanh nghiệp tư vấn xây dựng thuộc Bộ Xây dựng )....................................... 57
2.2.4.1 Một số nét khái quát về các doanh nghiệp tư vấn xây dựng Việt Nam hiện
nay. .......................................................................................................................... 57
2.2.4.2 Thực trạng tổ chức và năng lực hoạt động của các doanh nghiệp tư vấn
xây dựng thuộc Bộ Xây dựng .................................................................................. 59
2.2.5 Phân tích các yếu tố bên trong cấu thành khả năng cạnh tranh của Công ty
Tư vấn công nghệ thiết bị và kiểm định xây dựng. ................................................ 77
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH

TRANH CỦA CÔNG TY TƯ VẤN CÔNG NGHỆ, THIẾT BỊ VÀ KIỂM ĐỊNH
XÂY DỰNG ................................................................................................................. 95
3.1 Các chỉ tiêu và định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới. ............... 95
3.1.1 Định hướng mục tiêu , chiến lược của ngành xây dựng Việt nam. ........... 95
3.1.2 Các mục tiêu phát triển của Công ty Tư vấn công nghệ thiết bị và kiểm
định xây dựng. ....................................................................................................... 98
3.1.3 Các chỉ tiêu phát triển. .................................................................................. 99
3.2 Các giải pháp thực hiện ...................................................................................... 103
3.2.1 Nâng cao chất lượng đội ngũ kỹ sư Tư vấn ................................................. 104
3.2.2 Xây dựng ưu thế dựa trên sự khác biệt bằng cách đầu tư đổi mới trang thiết
bị, nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng cường hợp tác quốc tế ....................... 108
3.2.3 Nâng cao khả năng thắng thầu ..................................................................... 112

3.2.4 Củng cố và kiện tồn tổ chức, đổi mới cơng tác quản lý Công ty. .......... 115
K ẾT LUẬN ................................................................................................................. 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................ 120

Ngun Xu©n Minh – Cao Häc QTKD 2005


3

Luận văn thạc sỹ
ĐH Bách Khoa Hà Nội
===================================================================

DANH MỤC BẢNG BIỂU
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

Hình 1: mơ hình gồm 5 lực lượng của M.Porter
Sơ đồ 1.2: Kết hợp các bộ phận của môi trường vĩ mơ và vi mơ
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức và mối liên hệ điều hành
Bảng 2.2: Tiêu chuẩn đánh giá Hồ sơ dự thầu
Bảng 2.3: Thiết bị tư vấn
Bảng 2.4: Thiết bị thí nghiệm và kiểm định mơi trường

Bảng 2.5: Trang thiết bị khác
Bảng 2.6: Danh mục các phép thử được thực hiện của Công ty
Sơ đồ 3.1: Cây ra quyết định

Ngun Xu©n Minh – Cao Häc QTKD 2005


4

Luận văn thạc sỹ
ĐH Bách Khoa Hà Nội
===================================================================

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Chúng ta đang sống và hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thế giới
luôn luôn vận động và biến đổi. Nền kinh tế thị trường thế giới mở với những thời
cơ, vận hội mới rất lớn song nó cũng có cả những nguy cơ, cạm bẫy khơng lường,
điều quan trọng là hãy tìm cách định hình bản chất của cạnh tranh, tìm cách làm chủ
vận mệnh của chính mình.
Những năm qua, Nhà nước đã huy động nhiều loại nguồn lực để khôi phục,
mở rộng và xây mới hàng loạt các cơng trình xây lắp trên tất cả các vùng, miền của
đất nước. Chỉ tính riêng vốn Nhà nước đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng xây lắp
thì giai đoạn 1996-2000 đã đầu tư hơn 7 nghìn tỷ đồng, giai đoạn 2001-2005 trên 37
nghìn tỷ đồng (gấp trên 5 lần giai đoạn 1996-2000); kế hoạch giai đoạn 2005-2010
dự tính đầu tư trên 85 nghìn tỷ đồng (gấp 2,3 lần giai đọan 2001-2005); trong đó chỉ
tính riêng những cơng trình nhóm A đã có tới trên 20 dự án chuyển tiếp, trên 20 dự
án chuẩn bị khởi công và xây dựng mới. Cùng với sự phát triển của ngành Xây
dựng, hàng loạt các công ty Tư vấn, thiết kế xây dựng thuộc các thành phần kinh tế
được thành lập dưới các hình thức Công ty Nhà nước độc lập, Công ty thành viên

của các Tổng công ty nhà nước, Công ty liên doanh, Công ty TNHH, Công ty cổ
phần, doanh nghiệp tư nhân…Trong q trình hoạt động, các cơng ty Tư vấn xây
dựng đã khẳng định vị trí, vai trị quan trọng của mình trong việc hình thành và phát
triển thị trường xây dựng ở nước ta, đã có những đóng góp to lớn cho sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Mặc dù số lượng doanh nghiệp tư vấn đã lên tới trên 800 đơn vị thuộc mọi
thành phần kinh tế, nhưng lực lượng nịng cốt, có uy tín vẫn tập trung chủ yếu ở các

Ngun Xu©n Minh – Cao Häc QTKD 2005


5

Luận văn thạc sỹ
ĐH Bách Khoa Hà Nội
===================================================================

doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước, trong đó lĩnh vực tư vấn xây dựng dân dụng,
công nghiệp chủ yếu tập trung ở các doanh nghiệp thuộc Bộ Xây dựng.
Đánh giá chung về lực lượng tư vấn, nhiều ý kiến cho rằng doanh nghiệp tư
vấn xây dựng dân dụng, cơng nghiệp cịn yếu, chất lượng tư vấn chưa cao, chưa xác
định rõ được định hướng, chiến lược phát triển; chưa theo kịp được nhu cầu và tốc
độ phát triển nền kinh tế đất nước trong xu thế hội nhập. Một trong những nguyên
nhân dẫn đến tình trạng này là do sự phân tán về tổ chức, dẫn đến sự phân tán về
nguồn lực chủ yếu của hoạt động tư vấn là các chuyên gia đầu ngành, giàu kinh
nghiệm, có uy tín và có khả năng tổ chức quản lý tốt các nội dung hoạt động của tư
vấn xây dựng.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, việc đạt được
lợi thế cạnh tranh ngày càng trở nên khó khăn thậm chí đạt được rồi cũng khó có
thể tồn tại lâu được. Các chiến lược Marketing, chiến lược cắt giảm chi phí, chiến

lược dựa vào khách hàng…chỉ có thể có lợi thế trong ngắn hạn, bởi các doanh
nghiệp khác cũng nhanh chóng làm theo dẫn đến khó có thể duy trì ưu thế được lâu.
Từ đó các nhà quản lý mong muốn tìm ra và xây dựng lợi thế cạnh tranh trong dài
hạn. Chính vì vậy, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh có vai trị quan trọng, quyết
định đến sự thành công và phát triển bền vững của mỗi doanh nghiệp.
Đây là một vấn đề thực tiễn đòi hỏi phải nghiên cứu để cung cấp cho các
công ty tư vấn xây dựng những căn cứ khoa học để hình thành những quan điểm và
nhận thức đúng đắn, đánh giá những mặt được và chưa được của tình hình và đề ra
các giải pháp hữu hiệu cho việc nâng cao khả năng cạnh tranh của các công ty tư
vấn xây dựng
Xuất phát từ u cầu thực tế đó, tơi chọn đề tài “Phân tích và đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty tư vấn công nghệ, thiết
bị và kiểm định xây dựng” làm đề tài tốt nghiệp.

Ngun Xu©n Minh – Cao Häc QTKD 2005


6

Luận văn thạc sỹ
ĐH Bách Khoa Hà Nội
===================================================================

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu khả năng cạnh tranh
của Công ty tư vấn công nghệ, thiết bị và kiểm định xây dựng.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn ở những vấn đề về nâng cao khả
năng cạnh tranh của Công ty tư vấn xây dựng. Về lý luận, phạm vi của Luận văn là
những vấn đề lý luận quản lý; về thực tiễn, Luận văn lấy Công ty tư vấn công nghệ,
thiết bị và kiểm định xây dựng làm trường hợp cụ thể để phân tích, đánh giá.


3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
-

Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp nói chung, của doanh nghiệp trong lĩnh vực tư vấn xây dựng
nói riêng.

-

Đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh qua thực tiễn của Công ty tư
vấn công nghệ, thiết bị và kiểm định xây dựng.

-

Đề xuất một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty tư
vấn công nghệ, thiết bị và kiểm định xây dựng.

4. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng các quan điểm đổi mới của Đảng, kết hợp với các phương pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, các phương pháp xây dựng mơ hình
và phân tích hệ thống để phân tích, nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn liên quan đến vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp cũng như đề xuất một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh
của Công ty tư vấn công nghệ, thiết bị và kiểm định xây dựng.

5. Bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục,
luận văn được trình bày trong 3 chương.


Ngun Xu©n Minh – Cao Häc QTKD 2005


7

Luận văn thạc sỹ
ĐH Bách Khoa Hà Nội
===================================================================

Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh và nâng cao khả năng
cạnh tranh.
Chương II: Phân tích thực trạng và năng lực cạnh tranh của Công ty tư vấn
công nghệ, thiết bị và kiểm định xây dựng
Chương III: Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty tư
vấn công nghệ, thiết bị và kiểm định xây dựng.

Ngun Xu©n Minh – Cao Häc QTKD 2005


8

Luận văn thạc sỹ
ĐH Bách Khoa Hà Nội
===================================================================

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG
CẠNH TRANH


Ngun Xu©n Minh – Cao Häc QTKD 2005


9

Luận văn thạc sỹ
ĐH Bách Khoa Hà Nội
===================================================================

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH
TRANH VÀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH
1.1 Khái niệm cạnh tranh.
1.1.1 Cạnh tranh
Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là khái niệm được sử dụng cho cả
phạm vi doanh nghiệp, phạm vi ngành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu vực liên
quốc gia…Trong khi đối với một doanh nghiệp, mục tiêu của cạnh tranh chủ yếu là
để tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở cạnh tranh quốc gia hay quốc tế, thì đối
với một số quốc gia mục tiêu đó là để phát triển nền kinh tế quốc dân một cách bền
vững và có hiệu quả hơn so với các quốc gia khác.
- Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam (tập 1): Cạnh tranh (trong kinh doanh) là
hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân,
các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung – cầu,
nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.
- Theo K.Marx “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà
tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng
hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch.” Nghiên cứu về sản xuất tư bản chủ nghĩa
K.Marx đã khẳng định rằng quy luật cơ bản của chủ nghĩa tư bản là quy luật giá trị
thặng dư, đồng thời còn chỉ rõ nhiều quy luật khác của phương thức sản xuất này
trong đó có quy luật cạnh tranh.

- Ba tác giả Mỹ là D.Begg, S.Fisher và R.Dornbusch, khi đề cập tới cạnh
tranh hoàn hảo đã cho rằng: Một ngành cạnh tranh hoàn hảo là ngành trong đó mọi
người đều tin rằng hành động của họ khơng gây ảnh hưởng tới giá cả thị trường
trong đó có nhiều người bán và nhiều người mua.

Ngun Xu©n Minh – Cao Häc QTKD 2005


10

Luận văn thạc sỹ
ĐH Bách Khoa Hà Nội
===================================================================

- Cùng quan điểm như trên, R.S.Pindyck và D.L.Rubinfeld trong cuốn kinh tế
học vĩ mơ cho rằng: Một thị trường cạnh tranh hồn hảo (hồn thiện) có rất nhiều
người mua và người bán, để cho khơng có một người mua hoặc người bán duy nhất
nào có ảnh hưởng, có ý nghĩa đối với giá cả.
- Ở phạm vi quốc gia, theo Ủy ban cạnh tranh cơng nghiệp của Tổng thống
Mỹ thì: “Cạnh tranh đối với một quốc gia là mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện thị
trường tự do và cơng bằng, có thể sản xuất các hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được
các đòi hỏi của thị trường quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng được thu nhập thực
tế của nhân dân nước đó”
Từ những định nghĩa và cách hiểu đa dạng về cạnh tranh có thể rút ra điểm
hội tụ chung, theo đó cạnh tranh là cố gắng nhằm giành lấy phần hơn, phần thắng về
mình trong môi trường cạnh tranh.
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa, khái niệm cạnh tranh hầu như khơng tồn tại,
song từ khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi, vận động theo cơ chế thị trường thì
cũng là lúc cạnh tranh và quy luật cạnh tranh được thừa nhận, vai trò của cạnh tranh
ngày càng thể hiện ưu thế của nó rõ nét hơn.

Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích đem lại thì cạnh tranh cũng có những
khuyết tật cố hữu mang đặc trưng của cơ chế thị trường. Cơ chế thị trường buộc các
doanh nghiệp phải thực sự tham gia vào cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Trong
quá trình ấy, các doanh nghiệp chỉ quan tâm trước hết đến lợi ích của bản thân mình
mà khơng chú ý đến việc giải quyết các vấn đề xã hội từ đó làm xuất hiện những
mâu thuẫn giữa các doanh nghiệp và Nhà nước, kéo theo các vấn đề xã hội như nạn
thất nghiệp, tiền công rẻ mạt, môi trường sinh thái bị hủy hoại, các tệ nạn của bộ
máy nhà nước phát triển (tham nhũng, tha hóa…)
Như vậy cạnh tranh một mặt thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, mặt
khác cũng dẫn đến tình trạng phân hóa, cạnh tranh khơng lành mạnh hoặc độc
quyền trên thị trường. Chính điều này địi hỏi phải có sự quản lý vĩ mơ của Nhà

Ngun Xu©n Minh – Cao Häc QTKD 2005


11

Luận văn thạc sỹ
ĐH Bách Khoa Hà Nội
===================================================================

nước, trong đó có việc tạo mơi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

1.1.2 Các lực lượng cạnh tranh
Mỗi một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đều
có những cơ hội phát triển và có những nguy cơ tiềm ẩn. Một trong những cơ hội,
nguy cơ mà doanh nghiệp tiếp xúc thường xuyên đó là vấn đề lực lượng cạnh tranh
trong ngành.
Theo Michael Porter - một chiến lược gia nổi tiếng của trường đại học quản

trị kinh doanh Harvard - Mỹ cho rằng có 5 lực lượng tạo thành bối cảnh cạnh tranh
trong ngành kinh doanh:
- Cạnh tranh giữa những doanh nghiệp hoạt động trong cùng ngành kinh
doanh
- Sự ra nhập ngành của đối thủ tiềm năng
- Mức độ thay thế của các sản phẩm trong ngành kinh doanh
- Quyền thương thuyết của người mua sản phẩm
- Quyền thương thuyết của nhà cung cấp đầu vào.
Mỗi lực lượng trong số 5 lực lượng trên càng mạnh thì càng hạn chế khả
năng cho các doanh nghiệp tăng giá cả và kiếm được lợi nhuận. Ngược lại khi 1 lực
lượng nào đó mà yếu thì cơ hội để doanh nghiệp có được lợi nhuận sẽ càng khả thi.
Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp là toàn bộ các doanh nghiệp đang và sẽ
kinh doanh cùng ngành nghề và cùng khu vực thị trường với doanh nghiệp.
Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm đối thủ cạnh tranh hiện tại và
đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.

Ngun Xu©n Minh – Cao Häc QTKD 2005


12

Luận văn thạc sỹ
ĐH Bách Khoa Hà Nội
===================================================================

Dưới đây là mơ hình 5 yếu tố cạnh tranh (hình 1.1)
Hình 1.1: Mơ hình gồm 5 lực lượng của M.Porter
Những người muốn
vào mới/ cạnh tranh
tiềm tàng

Đe dọa của người mới vào
nhập ngành

Áp lực
của các
nhà
cung
ứng

Cạnh tranh
giữa các
đối thủ
trong ngành

Sức ép
cạnh
tranh
tăng lên
do khả
năng sử
dụng
quyền
thương
thuyết

Sức ép
cạnh
tranh
tăng lên
do khả

năng sử
dụng
quyền
thương
thuyết

Áp
lực
của
người
mua

Đe dọa của sản phẩm
thay thế

Sản phẩm dịch
vụ thay thế

1.1.2.1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại tạo ra cấu trúc cạnh tranh bên trong khu vực,
là áp lực thường xuyên đe dọa trực tiếp các doanh nghiệp. Cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp trong một ngành sản xuất thường bao gồm các nội dung chủ yếu như:
Ngun Xu©n Minh – Cao Häc QTKD 2005


13

Luận văn thạc sỹ
ĐH Bách Khoa Hà Nội
===================================================================


cơ cấu cạnh tranh ngành, thực trạng cầu của ngành và các hàng rào lối ra. Cơ cấu
cạnh tranh của ngành dựa vào số liệu và khả năng phân phối sản phẩm của doanh
nghiệp trong ngành. Cơ cấu cạnh tranh khác nhau thì sẽ có các ứng dụng khác nhau
cho cạnh tranh. Cơ cấu cạnh tranh thay đổi từ ngành sản xuất phân tán tới ngành sản
xuất tập trung. Tình trạng cầu của ngành là một yếu tố quyết định khác về tính
mãnh liệt trong cạnh tranh nội bộ ngành. Thông thường cầu tăng cho doanh nghiệp
một cơ hội lớn để mở rộng hoạt động. Ngược lại cầu giảm dẫn đến cạnh tranh khốc
liệt để các doanh nghiệp giữ được thị phần đã chiếm lĩnh. Đe dọa mất thị trường là
điều khó tránh khỏi đối với các doanh nghiệp khơng có khả năng cạnh tranh. Khi
các đối thủ cạnh tranh hiện tại mạnh thì sự cạnh tranh trong ngành càng gay gắt.
Theo Michael Porter có tám vấn đề sau ảnh hưởng lớn đến sự cạnh tranh giữa
các đối thủ:
-

Số lượng đối thủ cạnh tranh nhiều hay ít?

-

Mức độ tăng trưởng của ngành là nhanh hay chậm?

-

Chi phí lưu kho hay chi phí cố định là cao hay thấp?

-

Các đối thủ cạnh tranh có đủ ngân sách để khác biệt hóa sản phẩm hay
chuyển hướng kinh doanh khơng?


-

Tính đa dạng trong sản xuất kinh doanh của đối thủ ở mức độ nào?

-

Năng lực sản xuất của đối thủ cạnh tranh có tăng hay khơng? Và nếu tăng
thì tăng ở mức độ nào?

Hàng rào lối ra là mối đe dọa cạnh tranh nghiêm trọng khi cầu của ngành
giảm mạnh. Hàng rào lối ra là kinh tế, là chiến lược và là quan hệ tình cảm giữ
doanh nghiệp trụ lại. Nếu hàng rào lối ra cao, các doanh nghiệp có thể bị khóa chặt
trong một ngành sản xuất khơng ưa thích. Hàng rào lối ra thường bao gồm:
- Đầu tư nhà xưởng và thiết bị một số ngành khơng có sự lựa chọn thay đổi
sử dụng hoặc có thể bán lại được. Nếu bỏ ngành doanh nghiệp phải bỏ chi phí
những giá trị cịn lại của những tài sản này.
- Chi phí trực tiếp cho việc rời bỏ ngành là cao
Ngun Xu©n Minh – Cao Häc QTKD 2005


14

Luận văn thạc sỹ
ĐH Bách Khoa Hà Nội
===================================================================

- Quan hệ chiến lược giữa các đơn vị chiến lược kinh doanh. Một sản phẩm
hoặc một dịch vụ có thể cùng kênh phân phối hoặc cùng các phương tiện sản xuất
với các sản phẩm dịch vụ khác.
- Giá trị của các nhà lãnh đạo, quan hệ tình cảm, lịch sử với ngành hoặc cộng

đồng địa phương cũng có thể dẫn đến doanh nghiệp khơng muốn rời bỏ ngành gốc
của họ.
- Chi phí xã hội khi thay đổi như khó khăn về sự sa thải nhân công, rủi ro về
sự xung đột xã hội, chi phí đào tạo lại…
Trong q trình nghiên cứu chúng ta cần tìm hiểu đầy đủ các thơng tin về đối
thủ cạnh tranh hiện tại. Bởi hiểu biết về đối thủ cạnh tranh là điều có ý nghĩa quan
trọng trong phân tích và dự báo mơi trường kinh doanh.
1.1.2.2. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn (sự đe dọa của người mới nhập ngành)
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh
trong cùng một ngành sản xuất, nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và
gia nhập ngành. Những người mới tham gia nhập ngành thường đưa đến những tiềm
năng mới: cơng nhân mới, máy móc mới, tài chính mới…vì thế sẽ có xu hướng đe
dọa lợi ích của người đang ở trong ngành. Đây là đe dọa cho các doanh nghiệp hiện
tại, họ cố gắng ngăn cản các đối thủ tiềm ẩn muốn gia nhập ngành bởi vì có càng
nhiều doanh nghiệp trong một ngành sản xuất thì cạnh tranh càng khốc liệt hơn, thị
trường và lợi nhuận sẽ bị chia sẻ, vị trí của doanh nghiệp sẽ bị thay đổi. Porter coi
những người nhập ngành tiềm năng sẽ là những sức ép đe dọa, cạnh tranh đối với
những người đang ở trong ngành. Mức độ thuận lợi và khó khăn cho việc nhập
ngành của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn phụ thuộc phần lớn vào hàng rào lối vào
ngành cơng nghiệp. Theo M.Porter có những nhân tố sau tác động đến quá trình
tham gia nhập ngành của đối thủ tiềm ẩn:
-

Các rào cản lối vào thâm nhập thị trường.

-

Bất lợi về chi phí do các nguyên nhân khác.

-


Sự khác biệt hóa sản phẩm.

Ngun Xu©n Minh – Cao Häc QTKD 2005


15

Luận văn thạc sỹ
ĐH Bách Khoa Hà Nội
===================================================================

-

Yêu cầu về vốn cho sự thâm nhập.

-

Chi phí chuyển đổi, sự tiếp cận đường dây phân phối, các chính sách
thuộc quản lý vĩ mô.

Để đánh giá sức ép này Porter đã đưa ra 2 khái niệm:
- Rào chắn nhập ngành (rào chắn vào): là những vật cản nhằm ngăn cản,
hạn chế những người bên ngoài gia nhập ngành. Rào chắn càng cao thì sức ép, đe
dọa của người bên ngồi vào càng thấp và ngược lại. Có những yếu tố tạo nên rào
chắn đó là:
+ Tiết kiệm quy mơ: khi sản xuất ở quy mơ lớn sẽ tiết kiệm được chi phí, hạ
giá thành sản phẩm khi đó khả năng về giá cao. Những người sản xuất trong ngành
đã từng nhiều năm hoạt động trong ngành tức là họ đã có thương hiệu, có thị
trường, có thể sản xuất ở quy mơ lớn, giá rẻ…cịn những người mới gia nhập ngành

có quy mơ nhỏ, chi phí cao, giá cao, do đó sức cạnh tranh kém. Vì thế tiết kiệm quy
mơ càng lớn sẽ càng khó ra nhập ngành.
+ Khác biệt hóa sản phẩm: Mỗi doanh nghiệp trong ngành phải tạo cho mình
những nét độc đáo khác biệt của sản phẩm và dịch vụ mà họ cung cấp
+ Nhu cầu vốn: Nhu cầu về vốn đầu tư để thâm nhập thị trường càng lớn thì
càng gây cản trở cho người ra nhập tiềm năng. Nhu cầu về vốn nổi bật là vốn nhà
xưởng và thiết bị, vốn lưu động, chi phí cho quảng cáo…Ví dụ để thâm nhập vào
ngành thép hay ngành điện là rất khó vì địi hỏi vốn lớn mà ít doanh nghiệp có thể
có được.
+ Chi phí chuyển dịch: Đây là chi phí mà khách hàng phải chịu khi thay đổi
nhà cung cấp. Thơng thường người mua có một sự trung thành nhất định đối với
hàng hóa, do đó người mới gia nhập cần phải thuyết phục người mua từ bỏ hàng
hóa cũ để mua hàng hóa của mình, những chi phí để thuyết phục khách hàng đó là:
chi phí cho quảng cáo, chi phí cho xúc tiến bán hàng…Để vượt qua rào cản chi phí
chuyển đổi, người mới gia nhập ngành có thể phải đáp ứng giảm giá cho người mua
hoặc phải tăng cường chất lượng hoặc phụ thêm dịch vụ. Tất cả những điều đó gây
Ngun Xu©n Minh – Cao Häc QTKD 2005


16

Luận văn thạc sỹ
ĐH Bách Khoa Hà Nội
===================================================================

cản trở đối với người mới ra nhập, và đơi khi cịn làm tăng mức độ rủi ro cho doanh
nghiệp khi mới đi vào hoạt động tùy theo quy mơ của nó.
+ Thâm nhập vào hệ thống phân phối: Trong trường hợp bán hàng hóa tới
người tiêu dùng, người ra nhập tiềm năng có thể phải đối mặt với rào cản khi thâm
nhập hệ thống phân phối. Càng có nhiều nhà sản xuất hiện tại sở hữu các kênh phân

phối thì càng khó khăn cho người mới gia nhập. Để vượt qua rào cản này, người gia
nhập tiềm năng có thể phải chi phí để giành lấy kênh phân phối bằng việc đáp ứng
lợi nhuận tốt hơn cho các nhà buôn và nhà phân phối hoặc phải chịu các chi phí
quảng cáo và thưởng xúc tiến bán hàng khác. Khi đó lợi nhuận của nhà gia nhập
tiềm năng bị giảm cho tới khi sản phẩm của họ được chấp nhận trong ngành.
+ Các bất lợi khác: như các điều kiện về pháp lý. Chính sách, thuế quan và sự
hạn chế về thương mại quốc tế…cũng là những rào cản đối với người gia nhập
ngành.
- Sự chống trả của các nhà sản xuất trong ngành:
Người gia nhập ngành sẽ phải gặp phải sự chống trả từ các nhà sản xuất trong
ngành. Sự chống trả đó có thể chỉ là những phản ứng bình thường hoặc cũng có thể
là những phản ứng quyết liệt như: giảm giá, tăng cường quảng cáo, xúc tiến bán
hàng…điều này sẽ gây khó khăn cho người mới gia nhập ngành.
1.1.2.3. Quyền lực thương thuyết của nhà cung cấp
Nhà cung cấp sẽ hình thành nên thị trường các yếu tố đầu vào khác bao gồm
những người bán thiết bị, nguyên vật liệu, người cấp vốn, những người cung cấp lao
động và những công ty tư vấn, cung ứng dịch vụ, quảng cáo, vận chuyển..nói chung
là cung cấp các đầu vào của q trình sản xuất kinh doanh.
Nhà cung cấp có thể được coi là một đe dọa đối với doanh nghiệp khi họ có
khả năng tăng giá bán các yếu tố đầu vào hoặc giảm chất lượng của các sản phẩm,
dịch vụ mà họ cung cấp. Bằng cách đó, họ làm cho lợi nhuận của công ty sụt giảm.
Trái lại nhà cung cấp “yếu” thường đem lại cho công ty cơ hội đạt lợi thế về giá
cạnh tranh hoặc về chất lượng sản phẩm trên thị trường tiêu dùng. Chính vì vậy
Ngun Xu©n Minh – Cao Häc QTKD 2005


17

Luận văn thạc sỹ
ĐH Bách Khoa Hà Nội

===================================================================

trong quá trình phân tích chúng ta cần phải chú ý tới lực lượng này. Theo M.Porter
có những nhân tố sau tác động trực tiếp và tạo ra sức ép từ nhà cung cấp :
-

Số lượng nhà cung cấp ít hay nhiều?

-

Tầm quan trọng của các yếu tố đầu vào đối với hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.
-

Tính chất thay thế của các yếu tố đầu vào là khó hay dễ?

-

Khả năng của các nhà cung cấp và vị trí quan trọng đến mức nào của
doanh nghiệp đối với nhà cung cấp.

1.1.2.4. Quyền lực thương thuyết của khách hàng
Khách hàng của doanh nghiệp là những người có cầu về sản phẩm, dịch vụ
do doanh nghiệp cung cấp. Khách hàng là đối tượng được các doanh nghiệp quan
tâm phục vụ và khai thác, là yếu tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp,
khơng có khách hàng thì khơng có doanh nghiệp. Người mua có thể được xem như
là một sự đe dọa cạnh tranh khi họ buộc doanh nghiệp giảm giá hoặc có nhu cầu
chất lượng cao và dịch vụ tốt hơn. Ngược lại, khi người mua yếu sẽ mang đến cho
doanh nghiệp một cơ hội để tăng giá kiếm được lợi nhuận nhiều hơn. Người mua

gồm: người tiêu dùng cuối cùng, các nhà phân phối (bán buôn, bán lẻ) và các nhà
mua cơng nghiệp. Mỗi đối tượng khách hàng có đặc điểm riêng, nhà quản trị các
doanh nghiệp, nhất là nhà quản trị Marketing cần hiểu rõ để có cơ sở phục vụ đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng trên thị trường mục tiêu. Những đặc điểm cơ
bản của khách hàng như: quy mô nhu cầu sản phẩm hoặc dịch vụ hiện tại và tiềm
năng, lợi ích mà khách hàng mong muốn, thị hiếu về các đặc trưng của sản phẩm,
khả năng thanh toán của khách hàng, nghề nghiệp, tình trạng gia đình, trình độ học
vấn…Các đặc điểm của khách hàng có thể tạo cơ hội hay nguy cơ cho doanh
nghiệp. Hiểu khách hàng, nhà quản trị có cơ sở hoạch định và tổ chức thực hiện các
kế hoạch phục vụ khách hàng có hiệu quả. Khi phân tích khách hàng doanh nghiệp
cần trả lời những câu hỏi sau:
-

Những khách hàng nào là quan trọng nhất?

Ngun Xu©n Minh – Cao Häc QTKD 2005


18

Luận văn thạc sỹ
ĐH Bách Khoa Hà Nội
===================================================================

-

Số lượng hàng hóa do những khách hàng đó tiêu thụ chiếm bao nhiêu
phần trăm trên tổng số?

-


Nếu khách hàng này từ bỏ sẽ gây thiệt hại cho công ty như thế nào?

-

Liệu khách hàng có bị đối thủ cạnh tranh nào cản trở hay không và họ sử
dụng những thủ đoạn nào?

-

Phải làm gì để giữ được khách hàng hiện có và phát triển thêm?

1.1.2.5. Sức ép của sản phẩm thay thế
Lực lượng đe dọa cuối cùng trong mơ hình M.Porter là sự đe dọa của các sản
phẩm thay thế. Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có thể thỏa mãn nhu cầu của
người tiêu dùng. Đặc điểm cơ bản của nó thường có ưu thế hơn sản phẩm bị thay
thế ở các đặc trưng riêng biệt. Đe dọa này đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự phân
tích, theo dõi thường xun những tiến bộ-kỹ thuật-cơng nghệ, trong đó liên quan
trực tiếp là đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm. Hơn nữa, sự thay đổi của nhu cầu
thị trường cũng là nhân tố quan trọng tạo ra sự đe dọa này.

1.2 Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp (công ty tư vấn xây dựng).
1.2.1 Khái quát về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp (Cơng ty tư vấn
xây dựng)
Khi nói đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là nói đến nội lực (bên
trong) và người ta nghĩ ngay đến các năng lực về tài chính, kỹ thuật cơng nghệ,
marketing, tổ chức quản lý, đội ngũ lao động của doanh nghiệp. Có nội lực là điều
kiện cần, cịn điều kiện đủ là doanh nghiệp phải biết sử dụng, phát huy tất cả các nội
lực đó để phục vụ cho các cuộc cạnh tranh khác nhau tạo ra lợi thế hơn hẳn so với
các doanh nghiệp khác. Như vậy, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là toàn

bộ năng lực và việc sử dụng các năng lực đó để tạo ra lợi thế của doanh nghiệp
so với các đối thủ cạnh tranh khác nhằm thỏa mãn đến mức tối đa các địi hỏi
của thị trường.

Ngun Xu©n Minh – Cao Häc QTKD 2005


19

Luận văn thạc sỹ
ĐH Bách Khoa Hà Nội
===================================================================

Khả năng cạnh tranh của cơng ty tư vấn xây dựng là tồn bộ những năng lực
về tài chính, thiết bị, cơng nghệ, marketing, tổ chức quản lý, lao động…mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để tạo ra các lợi thế của mình so với các doanh nghiệp khác
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng không chỉ là lợi thế về sản
phẩm (chất lượng, giá cả) mà cịn có các lợi thế về nguồn lực để đảm bảo sản xuất
ra sản phẩm đó (tài chính, cơng nghệ, nhân lực). Để tồn tại và phát triển bền vững
cần phải không ngừng nâng cao nội lực của doanh nghiệp nhằm tạo ra ưu thế về
mọi mặt như chất lượng cơng trình, tiến độ thi công, biện pháp thi công, giá cả
v.v…so với các đối thủ. Trước yêu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng,
nếu doanh nghiệp không vươn lên đáp ứng được thì sự thất bại trong cạnh tranh là
điều khó tránh khỏi. Trên thực tế, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng
trở nên gay gắt, buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi cách nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình.
Cạnh tranh trong ngành là việc các doanh nghiệp sử dụng tồn bộ các năng
lực có thể và cần phải huy động của mình để giành lấy phần thắng, phần hơn cho
doanh nghiệp trước các đối thủ cùng ngành.


1.2.2 Phương thức cạnh tranh của doanh nghiệp (Công ty tư vấn xây dựng)
* Phương thức 1: Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm tư vấn xây dựng là tập hợp các thuộc tính của của sản
phẩm trong điều kiện nhất định về kinh tế kỹ thuật. Chất lượng là một chỉ tiêu tổng
hợp thể hiện ở nhiều mặt khác nhau về tính cơ, lý, hóa mà chủ đầu tư đặt ra như tính
năng, tuổi thọ, mức độ an tồn, tính hiệu quả, mỹ thuật cơng trình…
Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải luôn luôn giữ vững và khơng ngừng nâng
cao chất lượng sản phẩm. Đó là điều kiện không thể thiếu nếu doanh nghiệp muốn
giành thắng lợi trong cạnh tranh. Nói một cách khác, chất lượng sản phẩm là vấn đề
sống còn đối với một cơng ty tư vấn.
Ngun Xu©n Minh – Cao Häc QTKD 2005


20

Luận văn thạc sỹ
ĐH Bách Khoa Hà Nội
===================================================================

Nâng cao chất lượng sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc
tăng khả năng cạnh tranh, thể hiện trên các giác độ:
- Chất lượng sản phẩm tăng lên sẽ góp phần tăng uy tín của doanh nghiệp,
nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng được thị trường, từ đó tăng doanh thu, tăng
lợi nhuận, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm có nghĩa là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh .
Trong phương thức cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm, các công ty tư vấn
xây dựng cạnh tranh với nhau không chỉ bằng chất lượng cam kết cho cơng trình
sắp được thực hiện mà cịn cạnh tranh với nhau qua chất lượng các cơng trình đã và

đang được xây dựng.
Chất lượng là một trong những yêu cầu chủ yếu đối với mỗi loại sản phẩm
được sản xuất ra, chất lượng của sản phẩm là cơng trình xây dựng lại càng là một
yếu tố quan trọng, cũng chính vì vậy một sản phẩm tư vấn xây dựng tốt sẽ góp phần
tạo nên chất lượng của một cơng trình.
* Phương thức 2: Cạnh tranh bằng tiến độ thi cơng
Tiến độ thi cơng thể hiện ở việc bố trí tổng thể của doanh nghiệp trong công
tác thi công công trình định xây dựng, là sự cam kết đối với chất lượng, an tồn và
thời hạn bàn giao cơng trình. Thơng qua tiến độ thi cơng cơng trình và tiến độ thi
cơng các cơng trình đã và đang thi cơng, chủ đầu tư có thể đánh giá tư vấn ở các
khía cạnh trình độ quản lý , trình độ kỹ thuật thi công và năng lực cán bộ tư vấn
giám giát cơng trình.

1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Phân tích mơi trường kinh doanh là vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh gồm môi trường vi mô và vĩ mơ. Mục tiêu của phân tích là
phán đốn mơi trường để xác định các cơ hội và đe dọa, trên cơ sở đó có các quyết
định quản trị hợp lý.
Ngun Xu©n Minh – Cao Häc QTKD 2005


21

Luận văn thạc sỹ
ĐH Bách Khoa Hà Nội
===================================================================

Trước hết, chúng ta tiến hành phân tích mơi trường kinh doanh và những tác
động của nó đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Vậy mơi trường kinh
doanh là gì? Nó bao gồm những yếu tố nào?

Môi trường kinh doanh được hiểu là tổng thể các yếu tố, nhân tố bên ngoài và
bên trong vận động tương tác lẫn nhau, tác động trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể coi mơi trường kinh doanh là giới
hạn khơng gian mà ở đó doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Sự tồn tại và phát triển
của bất kỳ doanh nghiệp nào bao giờ cũng là q trình vận động khơng ngừng trong
mơi trường kinh doanh thường xuyên biến động.
Các nhân tố cấu thành môi trường kinh doanh luôn luôn tác động theo các
chiều hướng khác nhau, với mức độ khác nhau đến hoạt động kinh doanh của từng
doanh nghiệp
1.2.3.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
Để nhận biết các cơ hội và vơ hiệu hóa các mối đe dọa ở mơi trường bên
ngồi, các nhà quản lý cần phải đánh giá một cách thấu đáo năng lực tiềm tàng để
cạnh tranh của cơng ty mình. Một phần của công thức chiến lược thành công phụ
thuộc vào việc đánh giá cẩn thận các điểm mạnh và các điểm yếu của cơng ty. Điều
này địi hỏi mỗi cơng ty phải thực hiện phân tích nội bộ để xác định các hoạt động
mà cơng ty có thể tiến hành tốt hơn các đối thủ cạnh tranh của nó. Việc phân tích và
đánh giá đúng về mơi trường nội bộ doanh nghiệp sẽ giúp các doanh nghiệp xác
định điểm mạnh hay còn gọi là những năng lực cạnh tranh cốt yếu để phát huy
chúng và hạn chế nhằm khắc phục những điểm yếu. Việc tìm ra được các hoạt động
đó hoặc các nguồn cho phép công ty thực hiện bằng các cách mà các đối thủ cạnh
tranh khác không thể làm được cũng như đó là chìa khóa để phát triển các chiến
lược có hiệu quả. Mặc dù nhiều đối thủ có thể cạnh tranh trong mơi trường cơng
nghiệp như nhau, một số cơng ty lại có thể thực hiện một số hoạt động tốt hơn các
công ty khác. Do đó, mỗi cơng ty có các điểm mạnh và điểm yếu riêng của mình ,

Ngun Xu©n Minh – Cao Häc QTKD 2005


22


Luận văn thạc sỹ
ĐH Bách Khoa Hà Nội
===================================================================

sự khác biệt này làm nền tảng để mỗi công ty đặt chiến lược của mình trong mơi
trường cạnh tranh tốt hơn các cơng ty khác
Những nhân tố chính đại diện mà chúng ta sẽ sử dụng tới trong đánh giá môi
trường nội bộ doanh nghiệp bao gồm: tác động của khả năng sản xuất, quá trình
nghiên cứu và phát triển, đánh giá hiệu quả của công tác Marketing, nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp.
1.2.3.1.1 Tác động của khả năng sản xuất, nghiên cứu và phát triển
 Năng lực sản xuất: là nhân tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến quá trình
họat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Năng lực sản xuất bao gồm các
yếu tố: quy mô sản xuất, cơ cấu, trình độ kỹ thuật sản xuất, hình thức tổ chức quá
trình sản xuất… Các yếu tố trên tác động trực tiếp chi phí kinh doanh cũng như thời
hạn sản xuất và đáp ứng yêu cầu về sản phẩm, dịch vụ. Đây là một trong các điều
kiện không thể thiếu được để tạo ra lợi thế cạnh tranh.
 Nghiên cứu và phát triển: là hoạt động có mục đích sáng tạo sản
phẩm, dịch vụ mới và khác biệt hóa sản phẩm, sáng tạo, cải tiến và áp dụng công
nghệ, trang thiết bị kỹ thuật, sáng tạo vật liệu mới…Khả năng nghiên cứu và phát
triển là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp có thể tạo ra sản phẩm, dịch vụ ln phù
hợp với cầu thị trường, đẩy nhanh tốc độ đổi mới cũng như khác biệt hóa sản phẩm,
sáng tạo và ứng dụng có hiệu quả cơng nghệ, trang thiết bị kỹ thuật…Các vấn đề
trên tác động trực tiếp và rất mạnh đến các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.3.1.2. Nghiên cứu tác động của cơng tác Marketing
Có thể hiểu Marketing là q trình kế hoạch hóa và thực hiện các ý tưởng
liên quan đến việc hình thành, xác định giá cả, xúc tiến bán hàng và phân phối hàng
hóa và dịch vụ để tạo ra sự trao đổi nhằm thỏa mãn mục tiêu của mọi cá nhân, tổ
chức. Nội dung của hoạt động Marketing phụ thuộc vào đặc điểm từng ngành:
doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.

Việc nghiên cứu công tác Marketing nhằm trả lời những câu hỏi sau:
-

Doanh nghiệp đang đứng ở vị trí nào trong thị trường?

Ngun Xu©n Minh – Cao Häc QTKD 2005


23

Luận văn thạc sỹ
ĐH Bách Khoa Hà Nội
===================================================================

-

Hình thức hiện tại của doanh nghiệp đã hiệu quả chưa?

-

Hoạt động Marketing đối với doanh nghiệp có cần thiết như vậy khơng?

-

Các chi phí cho việc nghiên cứu Marketing có q đắt khơng? Có nên cắt
giảm khơng?

-

Lợi nhuận đem lại của mỗi sản phẩm, mỗi thị trường, mỗi kênh phân phối

là bao nhiêu?

-

Phản ứng của đối thủ trước hiệu quả thu được của doanh nghiệp?

-

Liệu doanh nghiệp có nên thâm nhập vào thị trường mới hay không?

-

Hay quay trở về trạng thái trước đây hay tìm một sự dung hịa giữa cả hai?

Mục tiêu của Marketing là thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn của khách
hàng bên ngoài và bên trong doanh nghiệp, đảm bảo được cung cấp sản phẩm (dịch
vụ) ổn định với chất lượng theo yêu cầu của sản xuất và giá cả phù hợp nhằm giúp
doanh nghiệp giành thắng lợi trong cạnh tranh và đạt được lợi nhuận cao trong dài
hạn. Như vậy, ngay từ khi xuất hiện và cho tới ngày nay, hoạt động Marketing luôn
và ngày càng đóng vị trí quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Hoạt động Marketing của doanh nghiệp càng có chất lượng và ở phạm vi
rộng bao nhiêu doanh nghiệp càng có thể tạo ra các lợi thế chiến thắng các đối thủ
cạnh tranh bấy nhiêu..
1.2.3.1.3. Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Nguồn nhân lực được coi là vấn đề quan trọng sống còn đối với mọi tổ chức.
Đây là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp và có tính chất quyết định đối với doanh
nghiệp. Chính vì vậy, doanh nghiệp phải quan tâm đến nguồn nhân lực và gắn kết
họ với doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực là lực lượng lao động sáng tạo của doanh nghiệp. Nguồn
nhân lực bao gồm lao động quản lý, lao động nghiên cứu và phát triển, lao động kỹ

thuật và công nhân trực tiếp sản xuất.
Chúng ta phải nghiên cứu tất cả các yếu tố có tác động đến nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp bao gồm: số lượng, chất lượng, cơ cấu lao động, thời gian, năng
Ngun Xu©n Minh – Cao Häc QTKD 2005


×