Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Phân tích và tìm biện pháp để nâng cao hiệu quả của vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên cơ khí hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.42 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
*********♦*********

NGUYỄN THỊ HẰNG NGA

PHÂN TÍCH VÀ TÌM BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CỦA VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƯỚC MỘT
THÀNH VIÊN CƠ KHÍ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHAN VĂN THUẬN

HÀ NỘI 2007


MỤC LỤC
Phần mở đầu......................................................................................................1
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động của vốn lưu động trong doanh nghiệp..3
1.1. Giới thiệu về vốn lưu động.........................................................................3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động ............................................. 3
1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động ..................................................................... 3
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động ................................................................ 3
1.1.1.3. Vai trò của vốn lưu động với hoạt động sản xuất kinh doanh ............ 4
1.1.1.4. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp ................... ..................... 5
1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp ............................... 8
1.1.2.1. Hiệu quả sử dụng VLĐ, lý do phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ 9


1.1.2.2. Quản lý và bảo toàn vốn lưu động trong kinh doanh ...................... 10
1.1.3. Các chính sách đầu tư VLĐ và các chính sách tài trợ VLĐ ............ ... 10
1.1.3.1. Các chính sách đầu tư VLĐ ............................................................. 10
1.1.3.2. Các chính sách tài trợ VLĐ ............................................................. 11
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ ...................... .............. 12
1.1.4.1. Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho ................................................... .. 12
1.1.4.2. Vòng quay VLĐ ............................................................................... 13
1.1.4.3. Kỳ thu tiền bình quân ....................................................................... 14
1.1.4.4. Hiệu suất sử dụng VLĐ .................................................................... 15
1.1.4.5. Hệ số đảm nhiệm VLĐ .................................................................... 15
1.1.4.6. Số ngày luân chuyển VLĐ ............................................................... 15
1.1.4.7. Khả năng thanh toán hiện thời ......................................................... 16
1.1.4.8. Khả năng thanh toán nhanh .............................................................. 16
1.1.5. Quản lý vốn lưu động .......................................................................... 17
1.1.5.1. Quản lý tiền mặt ............................................................................... 17
1.1.5.2. Quản lý công nợ khách hàng ............................................................ 22
1.1.5.3. Quản lý tồn kho dự trữ ..................................................................... 29


Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty CKHN... 41
2.1. Tổng quan về Công ty Cơ khí Hà nội ..................................................... 41
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty CKHN ......... 41
2.1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức hoạt động SXKD của Công ty CKHN ............ 43
2.2. Thực trạng sử dụng VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ tại CT CKHN ..... 45
2.2.1. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ tại CT CKHN 45
2.2.1.1. Vòng quay hàng tồn kho ................................................................. 50
2.2.1.2. Vòng quay VLĐ ............................................................................... 51
2.2.1.3. Kỳ thu tiền bình quân ....................................................................... 53
2.2.1.4. Hiệu quả sử dụng VLĐ ................................................................... 57
2.2.1.5. Mức đảm nhiệm VLĐ ..................................................................... 58

2.2.1.6. Số ngày luân chuyển VLĐ .............................................................. 58
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản ....................... 59
2.2.2.1. Khả năng thanh toán hiện thời ......................................................... 59
2.2.2.2. Khả năng thanh toán nhanh ............................................................. 60
2.2.2.3. Khả năng thanh toán tức thời .......................................................... 60
2.2.3. Phân tích quản lý dự trữ vật tư hàng hóa tại CT CKHN ................... 61
2.2.3.1. Vai trị, đặc điểm của NVL ..............................................................61
2.2.3.2. Tình hình quản lý NVL ....................................................................61
2.2.3.3. Phân loại NVL ..................................................................................64
2.2.3.4. Đánh giá NVL nhập kho ................................................................ . 65
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ tại CT CKHN ................................... .67
2.3.1. Những kết quả đạt được. ..................................................................... 67
2.3.2. Những hạn chế .................................................................................... 68
2.3.3. Nguyên nhân ....................................................................................... 68
2.3.3.1. Hàng tồn kho và công tác quản lý hàng tồn kho .............................. 68
2.3.3.2. Công tác quản lý các khoản phải thu .............................................. 69
2.3.3.3. Vấn đề vốn bằng tiền ....................................................................... 70
2.3.3.4. Nguồn vốn huy động ........................................................................ 70


2.3.3.5. Vấn đề quản lý chi phí ...................................................................... 70
2.3.3.6. Cơng tác hạch tốn kế tốn và phân tích tài chính doanh nghiệp .... 71
2.3.3.7. Bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức của Công ty ............................... 71
2.3.3.8. Công tác kết toán kế toán thống kê .................................................. 72
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của VLĐ tại Công ty
CKHN từ năm 2007 đến năm 2010............................................................... 74
3.1. Định hướng phát triển của Công ty CKHN đến năm 2010 .................... 74
3.1.1. Quan điểm chủ đạo ............................................................................ 74
3.1.2. Định hướng phát triển .................................. ...................................... 75
3.1.3. Mục tiêu chiến lược phát triển ............................................................ 77

3.1.4. Yêu cầu đặt ra cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ .................. 78
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ........ 80
3.2.1. Giải pháp về quản lý ........................................................................... 80
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ...................................... . 81
3.2.2.1. Giả pháp xác định đúng nhu cầu VLĐ ............................................. 81
3.2.2.2. Giảu pháp đẩy mạnh công tác thu hồi nợ ......................................... 84
3.2.2.3. Giải pháp tiết kiệm chi phí ............................................................... 87
3.2.2.4. Quản lý quỹ tiền mặt ........................................................................ 92
3.2.2.5. Nâng cao hiệu quả cơng tác kế tốn thống kê .................................. 93
Kết luận ......................................................................................................... 94


DANH MỤC ĐỒ THỊ, BẢNG BIỂU
Đồ thị mơ hình WILSON ........................................................................... 37
Sơ đồ tổ chức Công ty CKHN .................................................................... 44
Bảng 2.1. Bảng cân đối kế toán các năm từ 2003 đến 2006 ....................... 45
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động SXKD ........................................................... 49
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ ............................. 50
Bảng 2.4. Chỉ tiêu đánh giá tín dụng thương mại ....................................... 54
Bảng 2.5. Tỷ trọng các khoản phải thu so với VLĐ ................................... 55
Bảng 2.6. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản .............................. 59
Bảng 2.7. Sổ cái TK 152 .......................................................................... .. 66
Bảng 3.1. Kết quả giải pháp xác định đúng nhu cầu VLĐ .......................... 83
Bảng 3.2. Phân nhóm khách hàng theo thời hạn thanh tốn ........................ 85
Bảng 3.3. Khoản thu dự tính sau khi áp dụnghình thức chiết khấu ............. 85
Bảng 3.4. Mức thưởng và chi phí thu hồi nợ theo thời hạn thanh toán ....... 86
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện biện pháp đẩy mạnh thu hồi nợ ...................... 87


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CT CKHN:

Cơng ty Cơ khí Hà nội

CT TNHH NN 1 TV: Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên
TSLĐ:
VLĐ:
SXKD:
NVL:

Tài sản lưu động
Vốn lưu động
Sản xuất kinh doanh
Nguyên vật liệu


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam hiện nay có nền kinh tế đang rất phát triển, đang trong tiến
trình hội nhập quốc tế, chủ động đi trước đón đầu với những cơng nghệ mới
của nền kinh tế tri thức trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Q trình
phát triển đó địi hỏi cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau. Trong hồn cảnh đó, ở nước ta bên cạnh các
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì khơng ít những doanh nghiệp còn lúng
túng trong việc quản lý và sử dụng vốn đặc biệt là vốn lưu động.
Hiện nay, khu vực Nhà nước đang nắm giữ hầu hết các ngành kinh tế
chủ chốt của đất nước với khối lượng vốn và tài sản chiếm tỷ lệ rất lớn.
Nhưng hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong nhiều doanh nghiệp Nhà nước

cịn rất thấp. Đây chính là lực cản đối với nền kinh tế. Vì vậy, vấn đề nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Doanh nghiệp Nhà nước là vấn đề cấp
bách và có ý nghĩa rất quan trọng cho sự phát triển của bản thân doanh nghiệp
nói riêng và của nền kinh tế đất nước nói chung.
Công ty CKHN trước đây là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
Tổng công ty máy & thiết bị công nghiệp. Là một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh Cơ khí. Theo quyết định số 89/2004/QĐBCN ngày 13 tháng 09 năm 2004 của Bộ Công nghiệp Cơng ty Cơ khí Hà nội
được chuyển thành Cơng ty TNHH NN 1 TV việc chuyển đổi loại hình cơng
ty cũng đặt ra vấn đề khắc phục những hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của Cơng ty.
Việc phân tích tìm biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động ở các doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển
mạnh như hiện nay là hết sức cần thiết, nó quyết định đến kết quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua nghiên cứu những lý luận cơ bản về vốn lưu động và hiệu
quả sử dụng vốn lưu động, cùng với việc nắm bắt tình hình thực tế tại Công ty
1


2
TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội, tác giả chọn đề tài “Phân
tích và tìm biện pháp để nâng cao hiệu quả của vốn lưu động tại Cơng ty
TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Hà Nội” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn:
Hệ thống hóa những lý luận về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn
lưu động trong các doanh nghiệp.
Phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động t ại Công
ty TNHH NN 1 TV CKHN
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn tại đơn vị tác giả đề xuất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty TNHH NN 1 TV CKHN.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh
nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Phân tích, tìm biện pháp để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong Công ty TNHH NN 1 TV CKHN.
4. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu khoa học phổ biến như phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, thống kê kinh tế, phân tích, tổng hợp, so sánh,...
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đàu và kết luận, luận văn bao gồm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động của vốn lưu động trong doanh nghiệp
Chương II:Thực trạng sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty TNHH NN 1 TV CKHN.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty TNHH NN 1 TV CKHN.

2


3
CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA VỐN LƯU ĐỘNG
TRONG MỘT DOANH NGHIỆP
1.1. GIỚI THIỆU VỀ VỐN LƯU ĐỘNG:

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động:
1.1.1.1: Khái niệm về vốn lưu động:
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị của các loại tài
sản lưu động của doanh nghiệp. Vốn lưu động chịu sự chi phối của đặc điểm

của tài sản lưu động. Tài sản lưu động của sản xuất kinh doanh bao gồm tài
sản ở khâu dự trữ như: nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu; tài sản ở khâu sản
xuất như: chi phí sản xuất dở dang, bán thành phẩm và chi phí chờ phân
bổ; tài sản ở khâu lưu thơng của doanh nghiệp như hàng hoá gửi bán, vốn
bằng tiền, các khoản nợ phải thu,...
Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn kinh doanh
được ứng ra để mua sắm các tài sản lưu động nhằm phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh. Trong các doanh nghiệp, tài sản lưu động thường
được cấu tạo bởi 2 thành phần đó là: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản
lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất kinh doanh gồm: nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, bán thành phẩm...
- Tài sản lưu động lưu thông gồm: Sản phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn
bằng tiền và các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí phải trả trước.
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động:
Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động của doanh nghiệp liên tục vận
động qua các giai đoạn khác nhau của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Mỗi giai
đoạn hình thức biểu hiện của vốn lưu động sẽ thay đổi, đầu tiên là vốn tiền tệ
- vốn dự trữ sản xuất - vốn sản xuất - vốn trong thanh tốn và quay trở lại vốn
tiền tệ. Qúa trình đó diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại gọi là quá trình
3


4
tuần hoàn, luân chuyển vốn lưu động. Vốn lưu động kết thúc vịng tuần hồn
khi hết chu kỳ sản xuất. Vậy vốn lưu động có những đặc điểm sau:
- Chu chuyển khơng ngừng, liên tục thay đổi hình thái biểu hiện.
- Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất.
- Luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần vào giá trị sản phẩm
và được hoàn lại sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung ứng

dịch vụ và thu tiền bán hàng về.
- Tuần hoàn liên tục và hình thành một vịng tuần hồn sau một chu kỳ
sản xuất.
Từ khái niệm và đặc điểm vốn lưu động đòi hỏi việc quản lý vốn lưu
động phải thực hiện ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Bao
gồm quản lý vốn tiền mặt, quản lý hàng tồn kho dự trữ, quản lý các khoản
phải thu, phải trả, quản lý các khoản vay ngắn hạn.
Vốn lưu động của doanh nghiệp quay vịng nhanh có ý nghĩa quan
trọng bởi nó thể hiện với một đồng vốn ít hơn doanh nghiệp có thể tạo ra một
kết quả như cũ hay cùng với đồng vốn như vậy, nếu quay vòng nhanh sẽ tạo
ra kết quả nhiều hơn. Vốn lưu động tuần hoàn, luân chuyển nhanh hay chậm
gọi là tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
1.1.1.3. Vai trò của vốn lưu động với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tài chính của doanh nghiệp
có một vị trí đặc biệt quan trọng, chi phối tất cả các khâu của quá trình
kinh doanh của một doanh nghiệp. Trong những hoạt động khác nhau của
hoạt động tài chính của doanh nghiệp thì hoạt động quản lý hiệu quả sử
dụng vốn nói chung và quản lý hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng
là nội dung trọng tâm nhất, có tính chất quyết định tới mức độ tăng trưởng
hoặc suy thoái của một doanh nghiệp.
+ Khởi đầu vịng tuần hồn vốn lưu động được dùng để mua sắm
đối tượng lao động trong khâu dự trữ sản xuất, ở giai đoạn này vốn đã
thay đổi hình thái từ vốn tiền tệ sang vốn vật tư hàng hóa.
4


5
+ Giai đoạn tiếp theo là giai đoạn xuất: Qua công nghệ sản xuất các
vật tư dự trữ được chế tạo thành bán thành phẩm.
+ Kết thúc vịng tuần hồn, sản phẩm sau khi được tiêu thụ hình

thái biểu hiện vật chất lại được chuyển sang hình thái tiền tệ như điểm
xuất phát ban đầu.
Trong thực tế sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốn lưu động
không phải diễn ra một cách tuần tự như trên mà các giai đoạn vận động
của nó được đan xen vào nhau và như vậy các chu kỳ sản xuất kinh doanh
được tiếp tục lặp lại, vốn lưu động được tuần hoàn và chu chuyển liên tục.
1.1.1.4. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động có một ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp, chính vì
thế để quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả người ta phân loại vốn
lưu động để dễ quản lý. Vốn lưu động thường được phân loại theo:
a. Phân loại theo vai trò của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo tiêu thức này VLĐ của doanh nghiệp được chia thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: gồm giá trị các khoản
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: gồm các khoản giá trị sản xuất
dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: gồm giá trị thành phẩm, vốn
bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản và thế chấp, ký quỹ
ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.
Từ cách phân loại trên cho thấy vai trò của sự phân bố vốn lưu
động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện
pháp điều chỉnh cơ cấu VLĐ sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
b. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn.
Theo tiêu thức này vốn lưu động được chia thành 2 loại:
- Vốn vật tư hàng hóa: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu
hiện bừng hiện vật cụ thể nhưu nguyên liệu, sản phẩm dở dang bán thành
5


6

phẩm, thành phẩm.
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt, tồn
quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khỏan đầu
tư ngắn hạn và các loại chứng khoán.
c. Phân loại theo nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.
Theo tiêu thức này ta chia vốn lưu động thành 2 loại:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thực quyền sở hữu của
doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và
định đoạt. Tùytheo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ
ngân sách Nhà nước, vốn góp cổ phần...
- Các khoản nợ phải trả: là các khoản nợ phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán. Căn cứ
vào tính chất và thời hạn thanh tốn, ta chia các khoản nợ thành:
+ Nợ ngắn hạn: là các khoản nợmà doanh nghiệp phải trả trong
khoản thời gian dưới một năm như: các khoản vay ngắn hạn các khoản
phụ cấp, lương cán bộ công nhân viên...
+ Nợ dài hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả trong thời
gian dài từ một năm trở lên.
+ Nợ khác: là các khoản nợ ngồi hai khoản nợ nói trên.
Cách phân loại như trên có thể thấy kết cấu vốn lưu động củadnn
được hình thành bằng vốn của bản than doanh nghiệp hay từ các khoản
nợ. Từ đó có các quyết định trong huy động và quản lý sử dụng vốn lưu
động hợp lý hơn.
d. Phân loại theo thời gian huy động vốn.
Theo tiêu thức này có thể chia vốn lưu động thành 2 bộ phận là
nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời:
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Để đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh được liên tục thì doanh nghiệp thường phải có một lượng
6



7
tài sản lưu động nhất định nằm trong các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh,
bao gồm các khoản dự trữ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, nợ phải thu
của khách hàng.
*

Nguồn VLĐ
Tổng nguồn vốn Giá trị còn lại
=
thường xuyên
thường xuyên
của tài sản

Trong đó:
*

Tổng nguồn vốn Nguồn vốn
=
+ Nợ dài hạn .
thường xuyên
chủ sở hữu

*

Giá trị còn lại Nguyên giá Giá trị hao
=
.
của TSCĐ

TSCĐ
mòn lũy kế

Nguồn VLĐ tạm thời: Đó là nguồn vốn ứng với TSLĐ hình thành
khơng có tính chất thường xun, có tính chất ngắn hạn, đảm bảo nhu cầu
cần thiết trong kinh doanh như dự trữ. Nó bao gồm các khoản phải chi trả
nhưng chưa đến thời kỳ trả như: thuế, bảo hiểm xã hội...
Từ đó ta có thể xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên và tài
sản lưu động của doanh nghiệp.
Nguồn VLĐ = Nguồn VLĐ thường xuyên - Nguồn VLĐ tạm thời

Tài sản
lưu động
Tài sản
cố định

Nợ ngắn hạn
Nguồn VLĐ
thường xuyên

Nợ trung hạn
Vốn chủ sở hữu

Nguồn vốn
tạm thời

Nguồn vốn
thường xuyên

e. Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn lưu động.

Nhân tố khách quan:
- Do những rủi ro khơng lường trước: Phát sinh trong q trình
SXKD của doanh nghiệp như thiên tai, hỏa hoạn, lũ lụt... Hoặc những rủi
ro trong kinh doanh làm thiệt hại vốn của doanh nghiệp
- Do sự phát triển của nền kinh tế: Nếu nền kinh tế tăng trưởng
7


8
thấp, lãi suất và tỷ giá không ổn định, thất nghiệp và lạm phát, sức mua
của đồng tiền giảm sẽ gây khó khăn cho hoạt động SXKD của doanh
nghiệp.
Nhân tố chủ quan:
- Do việc bố trí cơ cấu bất hợp lý: Nếu VLĐ đầu tư vào các tài sản
không cần thiết phục vụ cho hoạt động SXKD sẽ làm cho hiệu quả sử
dụng VLĐ bị giảm sút.
- Do lựa chọn phương án đầu tư: Đây là một nhân tố quan trọng ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
lựa chọn dự án đầu tư tốt: Đầu tư sản xuất ra các sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ chất lượng, mẫu mã đẹp, giá thành hạ thì tất yếu hiệu quả SXKD sẽ
lớn. Ngược lại lựa chọn dự án đầu tưkhơng tốt dẫn đến sản phẩm hàng
hóa sản xuất ra chất lượng kém, không phù hợp với thị hiếu dẫn đến khó
tiêu thụ sản phẩm. Đây là một trong những nguyên nhân gây nên tình
trạng ứ đọng vốn, hiệu qua rsử dụng vốn thấp.
- Do công tác quản lý VLĐ chưa tốt dẫn đến tình trạng sử dụng
VLĐ lãng phí trong q trình mua sắm, dự trữ vật tư ...
- Do cơ cấu tổ chức lao động của doanh nghiệp: Việc bố trí lực
lượng lao động phù hợp với chức năng nhiệm vụ sẽ giúp họ phát huy hết
năng lực của mỗi cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp và hồn thành tốt
cơng việc đựơc giao.

1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu đánh
giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song yêu
cầu đặt ra cho các nhà quản lý không đơn thuần là đánh giá xem việc sử
dụng vốn lưu động ở đơn vị mình hay khơng? Đưa ra những biện pháp
khắc phục hay phát huy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho
năm sau mới là nhiệm vụ quan trọng của các nhà quản lý.

8


9
1.1.2.1. Hiệu quả sử dụng VLĐ, lý do phải nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, trong nền kinh tế thị
trường như hiện nay thì vấn đề sống cịn doanh nghiệp cần quan tâm là
làm ăn có hiệu quả hay khơng? Chỉ khi hoạt động SXKD có hiệu quả thì
doanh nghiệp đó mới đứng vững được trên thương trường. Làm ăn có hiệu
quả doanh nghiệp mới tự mình trang trải được chi phí đã bỏ ra, làm nghĩa
vụ với ngân sách Nhà nước. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một
loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố. Trong đó, hiệu quả sử
dụng VLĐ gắn liền với lợi ích doanh nghiệp cũng như hiệu quả SXKD
của doanh nghiệp. Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là
một yếu tố cần thiết không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng VLĐ cần có các biện pháp linh hoạt kịp thời
phù hợp với từng thời điểm thì mới đem lại hiệu quả cao. Hiệu quả sử
dụng VLĐ là một trong những căn cứ đánh giá năng lực sản xuất, chính
sách dự trữ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Đồng thời, nó cũng
ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
Mục tiêu lâu dài đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi

nhuận. Vì vậy việc quản lý sử dụng tốt VLĐ sẽ góp phần giúp doanh
nghiệp thực hiện được mục tiêu của mình. Việc quản lý VLĐ không
những đảm bảo sử dụng VLĐ hợp lý, tiết kiệm mà cịn có ý nghĩa quan
trọng đối với việc hạ thấp chi phí sản xuất, thúc đẩy việc tiêu thụ sản
phẩm và thu tiền bán hàng từ đó sẽ làm tăng doanh thu cho cơng ty.
Tóm lại, hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp có thể hiểu là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác và quản lý VLĐ của
doanh nghiệp, đảm bảo lợi nhuận tối đa với số lượng VLĐ sử dụng với
chi phí thấp nhất.

9


10
1.1.2.2. Quản lý và bảo toàn vốn lưu động trong kinh doanh.
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là yếu tố quan trọng
không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp. VLĐ của doanh nghiệp tồn tại
dưới dạng vật tư hàng hóa và tiền tệ, trong q trình luân chuyển chịu một
số nhân tố ảnh hưởng làm giảm vốn như: vốn bị chiếm dụng trong thanh
tốn, hàng hóa ứ đọng, doanh thu khơng đủ bù đắp chi phí... Chính các
nhân tố đó sẽ làm cho VLĐ bị giảm sút, nếu doanh nghiệp sử dụng VLĐ
không tốt sẽ làm ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh. Hiệu quả
sử dụng vốn thấp sẽ dẫn đến doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Xuất phát từ
những đặc điểm trên ta cần xác định một số điểm sau:
+ Cần xác định số VLĐ cần thiết trong hoạt động SXKD
+ Tổ chức khai thác tốt nguồn vốn trong và ngoài doanh nghiệp.
+ Đưa ra các biện pháp bảo toàn VLĐ, đảm bảo sức mua của đồng
vốn không bị hao hụt. Thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử
dụng VLĐ thơng qua các chỉ tiêu: Vòng quay VLĐ, hàm lượng VLĐ, hiệu
suất sử dụng VLĐ ... Để từ đó, có các biện pháp nâng cao hiệu quả sử

dụng VLĐ tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Cùng với việc bảo toàn vốn, doanh nghiệp cần chú trọng đến công
tác phát triển nguồn vốn, bổ sung nguồn vốn từ lợi nhuận của hoạt động
sản xuất kinh doanh. Điều này đặt ra yêu cầu: Doanh nghiệp phải có
phương pháp quản lý, sử dụng các nguồn vốn của mình một cách hợp lý,
có hiệu quả.
1.1.3. Các chính sách đầu tư VLĐ và các chính sách tài trợ VLĐ:
1.1.3.1. Các chính sách đầu tư VLĐ:
a. Chính sách đầu tư VLĐ “lỏng lẻo”
Là chính sách theo đó người ta duy trì một khối lượng lớn tiền mặt,
chứng khoán dễ bán và hàng tồn kho, đồng thời doanh thu bán ra được
khuyến khích bằng các điều khoản bán chịu rộng rãi nhờ đó khoản phải thu
cũng tăng lên.
10


11
Đây là một chính sách an tồn cho cơng ty trước khả năng nhu cầu thị
trường tăng lên đột ngột tuy nhiên lợi nhuận của cơng ty sẽ thấp.
b. Chính sách VLĐ “chặt chẽ”
Là chính sách theo đó người ta cố gắng duy trì một khối lượng hạn chế
về tiền mặt, chứng khoán dễ bán và hàng tồn kho đồng thời kiểm soát chặt
chẽ các điều khoản bán chịu để giảm mức thấp nhất khoản phải thu.
Đây là một chính sách có thể mang lại lợi nhuận cao cho cơng ty nhưng
đồng thời cũng là mọt chính sách rủi ro nếu có những biến động bất thường.
c. Chính sách VLĐ “ trung dung”
Là chính sách theo đó người ta cố gắng duy trì mức đầu tư trung bình
vào VLĐ do đó lợi nhuận và rủi ro ở mức trung bình.
1.1.3.2. Các chính sách tài trợ vốn lưu động:
Là chính sách huy động vốn để cung cấp tài chính cho các TSLĐ.

TSLĐ thường xuyên là các tài sản doanh nghiệp vẫn duy trì ngay cả
trong những thời kỳ khơng cao điểm của hoạt động SXKD.
TSLĐ tạm thời là những tài sản thường biến đổi theo các biến động mang tính
thời vụ hoặc chu trình của hoạt động SXKD.
a. Chính sách mạo hiểm:
Một chính sách mà theo đó người ta chấp nhận rủi ro bằng cách dùng
các nguồn vốn ngắn hạn không tự phát (vay ngoài) để tài trợ cho TSLĐ tạm
thời và một phần TSLĐ thường xuyên.
b. Chính sách bảo thủ:
Đây là một chính sách mà theo đó người ta dùng các nguồn vốn dài hạn
để tài trợ cho toàn bộ tài sản thường xuyên và một phần TSLĐ lâm thời.
Chính sách đảm bảo an toàn cho các hoạt động của doanh nghiệp. Với
chính sách này chi phí vốn sẽ cao và do đó lợi nhuận có thể khơng cao.
c. Chính sách phối hợp kỳ hạn
Đây là chính sách mà theo đó người ta cố gắng đến mức cao nhất nhằm
phối hợp kỳ hạn của tài sản và nguồn vốn sao cho: Tài sản lâm thời được tài
11


12
trợ bởi nợ ngắn hạn không tự phát và tài sản thường xuyên và tài sản cố định
được tài trợ bởi nợ dài hạn hoặc vốn cổ phần cộng nợ tự phát.
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một yếu tố cần thiết mà nền
kinh tế thị trường địi hỏi ở mỗi doanh nghiệp. Chỉ có nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn mới giúp doanh nghiệp bảo tồn và phát triển vốn, có điều
kiện để phát triển SXKD và tạo đà phát triển trong tương lai. Lợi ích kinh
doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả từng đồng VLĐ. Việc
sử dụng hợp lý, có hiệu quả VLĐ được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
1.1.4.1. Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho:

Vòng quay hàng tồn kho =

Giá vốn hàng bán
Tồn kho bình quân trong kỳ

Trong đó:
Tồn kho bình qn trong kỳ =

Tồn kho đầu kỳ + Tồn kho cuối kỳ
2

Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một thời
kỳ nhất định, thường là một năm. Vòng quay hàng tồn kho lớn chứng tỏ công
tác quản trị hàng tồn kho tốt và ngược lại. Tăng nhanh vòng quay hàng tồn
kho luôn là mục tiêu đối với mọi doanh nghiệp. Để làm được điều đó địi hỏi
nhà quản trị tài chính tính tốn trữ lượng hàng tồn kho một cách hợp lý nhất
phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh
nghiệp thương mại thì các nhân tố quyết định đến mức hàng tồn kho thường
là: khả năng cung cấp của thị trường đầu vào và đầu ra, giá cả và xu hướng
biến động giá cả của hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh, khoảng cách
giữa doanh nghiệp với nơi cung cấp, kỳ hạn giao hàng đầu vào và kỳ hạn giao
hàng đầu ra, khối lượng hàng hoá cung cấp cho mỗi lần giao, đặc điểm thời
vụ của mỗi loại hàng hoá kinh doanh và chính sách quản lý của Nhà nước
trong mỗi thời kỳ.

12


13
1.1.4.2. Vòng quay vốn lưu động

Việc sử dụng vốn lưu động đạt hiệu qủa có cao hay khơng biểu hiện
trước hết ở tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp nhanh hay chậm.
Vốn lưu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Vòng quay vốn
lưu động (V)

=

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (D)
Số dư bình qn về vốn lưu động (S)

Trong đó :
S

=

S1/2+S2+...+Sn/2
n-1

S1, S2... là số dư về vốn lưu động đầu các tháng, Sn số dư về vốn lưu động
cuối tháng n.
Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong kỳ nghiên cứu, vốn lưu động của
doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Số vòng luân chuyển vốn lưu động
càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng nhanh và ngược lại.
Số vịng ln chuyển vốn lưu động càng cao thì số ngày cần thiết để vốn lưu
động quay được một vòng giảm và ngược lại.
Mức tiết kiệm VLĐ: chỉ tiêu này cho ta biết trong kỳ doanh nghiệp
đã tiết kiệm hay lãng phí bao nhiêu đồng vốn lưu động.
Mức tiết kiệm VLĐ =


M1
x (K1 - K0)
360

Trong đó:
M1: tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ
K1,K0: lần lượt là kỳ luân chuyển vốn ở kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo.
Nếu:
K1 < K0 : Có VLĐ tiết kiệm
K1 > K0 : Lãng phí vốn lưu động

13


14
1.1.4.3. Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong
thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân
một ngày.
Kỳ thu tiền bình quân
(ngày)

=

Tổng số ngày trong kỳ
Vòng quay các khoản phải thu trong kỳ
Doanh thu thuần

Vòng quay các khoản phải thu trong kỳ = Các khoản phải thu bình quân


Các khoản phải thu BQ =

Các khoản phải thu ĐK + các khoản phải thu CK
2

Kỳ thu tiền bình quân là chỉ số được đo bằng tỷ lệ giữa nợ phải thu và
doanh thu bình quân ngày. Đây cũng là một chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả
sử dụng VLĐ. Chỉ tiêu này cao hay thấp sẽ cho biết mức độ bị chiếm
dụng của VLĐ hay nói cách khác là tình trạng ứ đọng trong khâu thanh
tốn.
Kỳ thu tiền bình qn phản ánh số ngày cần thiết để thu được các
khoản phải thu, chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu
động càng cao và ngược lại. ở đây, các khoản phải thu bình qn thường tính
cho một thời kỳ nhất định và thường là một năm.
Kỳ thu tiền bình quân cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày,
doanh nghiệp có thể thu hồi các khoản phải thu của mình. Vịng quay các
khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại.
Kỳ thu tiền có kết luận chắc chắn cịn phải xem xét chính sách, mục tiêu
mở rộng thị trường của doanh nghiệp.

14


15
1.1.4.4. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Hiệu suất sử dụng
vốn lưu động

Lợi nhuận sau thuế


=

Vốn lưu động sử dụng bình qn trong kỳ

Trong đó:
Vốn lưu động bình qn trong kỳ =

Vốn lưu động đầu kỳ + Vốn lưu động cuối kỳ
2

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn lưu động. Nó cho biết
mỗi đồng vốn lưu động bỏ ra trong kỳ sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế (thường tính là một năm). Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả và ngược lại. Đây là chỉ tiêu
tổng hợp về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.4.5. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng tiền doanh thu thuần cần
bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt đối với
doanh nghiệp vì khi đó tỷ suất lợi nhuận của một đồng vốn lưu động sẽ
tăng lên chỉ tiêu đó được xác định theo cơng thức:
Vốn lưu động bình qn
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =

Doanh thu thuần

1.1.4.6. Số ngày luân chuyển vốn lưu động (N)
Số ngày luân chuyển
vốn lưu động


=

Số ngày trong kỳ
Số vòng luân chuyển vốn lưu động

Số ngày trong kỳ trong công thức này được xác định là 1 năm bằng 360
ngày.
15


16
Số ngày luân chuyển VLĐ cho biết: Bình quân VLĐ của doanh nghiệp
quay 1 vòng hết bao nhiêu ngày. Ngược với số vòng luân chuyển vốn, số
ngày luân chuyển VLĐ càng nhỏ chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn càng tăng.
Do cách xác định số vòng luân chuyển VLĐ nên số ngày ln chuyển
VLĐ cịn có thể xác nhận theo cơng thức:
Số ngày ln chuyển

=

vốn lưu động

Số dư bình qn về vốn lưu động
Doanh thu thuần bình quân 1 ngày (d)

1.1.4.7. Khả năng thanh toán hiện thời (chỉ số lưu động)
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp
trong ngắn hạn nghĩa là khả năng đáp ứng các nhu cầu thanh toán dưới
một năm của các khoản TSLĐ của doanh nghiệp. Nếu hệ số này lớn hơn 1
chứng tỏ các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp có TSLĐ bảo đảm.

Hệ số khả năng
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
=
thanh tóan hiện thời
Tổng nợ ngắn hạn
1.1.4.8. Khả năng thanh toán nhanh (chỉ số nhanh):
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán của tiền và các khoản phải
thu nghĩa là các tài sản có thể chuyển nhanh thành tiền đối với các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Được tính tốn bằng cách lấy TSLĐ trừ đi hàng tồn kho và sau đó
chia cho nợ ngắn hạn. Vì vậy chỉ số này đánh giá chặt chẽ hơn vị thế thanh
khoản của công ty
Khả năng thanh toán nhanh

=

Tài sản lưu động - Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn

16


17
1.1.5. Quản lý vốn lưu động:
Trong VLĐ thì vốn bằng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho,
VLĐ đóng vai trị quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn vì thế quản lý VLĐ ta
xem xét trên các góc độ:
1.1.5.1. Quản lý tiền mặt:
a.Khái niệm tiền mặt và các chứng khoán chuyển đổi nhanh.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm: Tiền gửi, tiền mặt và các

loại giấy tờ có giá có khả năng nhanh chóng chuyển đổi thành tiền mặt.
Nó rất cần thiết khi có nhu cầu giao dịch hàng ngày như mua sắm hàng
hoá, vật liệu, thanh toán các khoản nợ phải trả hoặc ngay cả các nhu cầu
vốn bất thường như các cơ hội kinh doanh chợt đến lại đem lại một mức
lãi hấp dẫn.
b.Lý do phải giữ tiền mặt và lợi thế của việc giữ đủ tiền mặt:
Tiền mặt được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh tốn
của doanh nghiệp ở ngân hàng. Nó được sử dụng để trả lương, mua
nguyên vật liệu, mua tài sản, trả tiền thuế, trả nợ...
Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản khơng sinh lãi do vậy trong
quản lý tiền mặt thì việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu
quan trọng nhất. Tuy nhiên việc giữ tiền mặt trong kinh doanh là vấn đề
cần thiết, điều đó xuất phát từ những lý do sau:
- Đảm bảo giao dịch kinh doanh hàng ngày: Những giao dịch này
thường là thanh toán cho khách hàng và thu tiền từ khách hàng, từ đó tạo
ra số dư giao dịch.
- Bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho
doanh nghiệp. Số dư tiền mặt loại này gọi là số dư bù đắp.
- Đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trường hợp biến động không
lường trước được của các luồng tiền vào ra. Loại tiền này tạo nên số dư
dự phòng.
- Hưởng lợi thế trong thương lượng mua hàng. Loại tiền này tạo nên
17


18
số dư đầu cơ.
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp việc gĩư tiền mặt
phục vụ cho kinh doanh có những lợi thế sau:
+ Khi mua các hàng hóa dịch vụ nếu có đủ tiền mặt cơng ty có thể

được hưởng lợi thế chiết khấu.
+ Giữ đủ tiền mặt duy trì tốt các chỉ số thanh tốn ngắn hạn giúp
doanh nghiệp có thể mua hàng với những điều kiện thuận lợi và được
hưởng mức tín dụng rộng rãi.
+ Giữ đủ tiền mặt giúp doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu trong
trường hợp khẩn cấp như đình cơng, hỏa hoạn, chiến dịch marketing của
đối thủ cạnh tranh, vượt qua khó khăn do yếu tố thời vụ và chu kỳ kinh
doanh.
c. Quản lý tiền mặt:
Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền giấy và tiền gửi ngân
hàng. Sự quản lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại tài sản
gắn với tiền mặt như các loại chứng khốn có khả năng thanh khoản cao.
Các loại chứng khốn gần như tiền mặt giữ vai trị như bước đệm
cho tiền mặt, vì nếu số dư tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể đầu tư vào
chứng khốn có khả năng thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết cũng có
thể chuyển đổi chúng sang tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi
phí. Như vậy trong quản trị tài chính người ta sử dụng chứng khốn có
khả năng thanh khoản cao để duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn.
Trong kinh doanh, doanh nghiệp cần một lượng tiền mặt và phải
dùng nó để trả cho các hóa đơn một cách đều đặn. Khi lượng tiền mặt này
hết, doanh nghiệp phải bán các chứng khốn có khả năng thanh khoản cao
để lại có lượng tiền như ban đầu. Chi phí cho việc lưu giữ tiền mặt ở đây
chính là chi phí cơ hội, là lãi suất mà doanh nghiệp bị mất đi. Chi phí đặt
hàng chính là chi phí cho việc bán các chứng khốn. Khi đó áp dụng mơ
hình EOQ ta có lượng dự trữ tiền mặt tối ưu M* là:
18


19


M* =

2 x Mn x Cb
i

Trong đó:
Mn: Tổng mức tiền mặt giải ngân hàng năm
M*: Lượng dự trữ tiền mặt tối ưu
Cb: Chi phí cho một lần bán chứng khốn thanh khoản
i: Lãi suất
Từ công thức trên cho thấy: Nếu lãi suất càng cao thì người ta càng
ít giữ tiền mặt và ngược lại, nếu chi phí cho việc bán chứng khoán càng
cao họ lại càng giữ nhiều tiền mặt.
Trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp rất
hiếm khi mà lượng tiền vào, ra của doanh nghiệp lại đều đặn và dự kiến
trước được, từ đó tác động đến mức dự trữ cũng không thể đều đặn như
tính tốn. Bằng việc nghiên cứu và phân tích thực tiễn các nhà kinh tế học
đã đưa ra mức dự trữ tiền mặt dự kiến dao động trong một khoảng tức là
lượng tiền dự trữ sẽ biến thiên từ cận thấp nhất đến giới hạn cao nhất. Nếu
lượng tiền mặt ở dưới mức thấp (giới hạn dưới) thì doanh nghiệp phải bán
chứng khốn để có lượng tiền mặt ở mức dự kiến, ngược lại tại giới hạn
trên doanh nghiệp sử dụng số tiền vượt quá mức giới hạn mua chứng
khoán để đưa lượng tiền mặt về mức dự kiến.
Khoảng dao động của lượng tiền mặt dự kiến phụ thuộc vào ba yếu
tố cơ bản sau:
- Mức dao động của thu chi ngân quỹ hàng ngày lớn hay nhỏ. Sự
dao động này được thể hiện ở phương sai của thu chi ngân quỹ. Phương
sai của thu chi ngân quỹ là tổng các bình phương (độ chênh lệch) của thu
chi ngân quỹ thực tế càng có xu hướng khác biệt nhiều so với thu chi bình
qn. Khi đó doanh nghiệp cũng sẽ quy định khoảng dao động tiền mặt

19


×