Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN KIM LOẠI MÀU THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.93 KB, 11 trang )

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƯỚC MỘT
THÀNH VIÊN KIM LOẠI MÀU THÁI NGUYÊN
3.1 Đánh giá thực trạng kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty
Trách nhiện hữu hạn Nhà nước Một thành viên Kim loại màu Thái Nguyên:
Trải qua hơn 30 năm hình thành và phát triển Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Nhà nước Một thành viên Kim loại màu Thái Nguyên đã có những cống hiến to
lớn cho nền kinh tế nước nhà. Trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh Công ty đã
vượt qua nhiều thử thách, nắm lấy mọi cơ hội, đó là sự nỗ lực phấn đấu của toàn
thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Góp phần vào những thành tích chung
của Công ty phải kể đến những thành công trong công tác kế toán, đặc biệt là kế
toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước Một
thành viên Kim loại màu Thái Nguyên.
3.1.1 Đánh giá về tổ chức bộ máy kế toán tiêu thụ:
Công tác kế toán tại đơn vị đã cung cấp được những thông tin tài chính kế
toán cần thiết phục vụ cho quản lý và sản xuất. Công ty áp dụng hình thức kế toán
tập trung đảm bảo cho bộ máy kế toán được gọn nhẹ, hiệu quả lại vừa tiết kiệm
được chi phí. Các cán bộ trong phòng kế toán được bố trí đảm nhiệm các phần
hành phù hợp với năng lực trình độ của mỗi người. Với đội ngũ nhân viên nhiều
kinh nghiệm và nhiệt tình trong công việc, công tác kế toán của Công ty đang đáp
ứng được yêu cầu ngày càng cao của hoạt động quản lý tài chính. Trong đó kế toán
tiêu thụ và kết quả tiêu thụ thành phẩm đã cung cấp được những thông tin cần thiết
phục vụ cho quản lý sản xuất và tiêu thụ của đơn vị. Kế toán đã phản ánh ghi chép
đầy đủ tình hình xuất bán, thanh toán tiền hàng, hàng tồn kho, đồng thời theo dõi
rất chi tiết doanh thu tiêu thụ của từng mặt hàng cùng các khoản giảm trừ doanh
thu. Việc xác định kết quả tiêu thụ cuối cùng cho từng mặt hàng qua bảng chi tiết
tiêu thụ năm là rất cần thiết để đưa ra quyết định sản xuất trong tương lai.
3.1.2 Đánh giá về hình thức sổ sách kế toán:
Hệ thống sổ sách sử dụng trong Công ty khá đầy đủ theo quy định từ các sổ
chi tiết đến các sổ, các bảng tổng hợp. Đồng thời một số mẫu sổ, mẫu bảng cũng
được thiết kế sáng tạo cho phù hợp với tình hình thực tế tại Công ty. Công ty đang


áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chứng từ là rất phù hợp với đặc điểm hoạt động
sản xuất kinh doanh của ngành. Tuy đây là một hình thức ghi sổ phức tạp hơn các
hình thức khác nhưng lại dễ để kiểm tra đối chiếu số liệu giúp cho việc lập các báo
cáo tài chính kịp thời và chính xác. Nhờ đó công tác kế toán tại Công ty đã góp
phần không nhỏ trong việc đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty đạt
kết quả cao.
3.1.3 Đánh giá về chứng từ kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ:
Các chứng từ sử dụng trong việc hạch toán theo đúng quy định của Bộ Tài
Chính. Quá trình luân chuyển chứng từ cũng được tổ chức tương đối hợp lý và
khoa học trong việc lập, phê duyệt, sử dụng, bảo quản lưu trữ, đồng thời được ghi
chép kịp thời, chính xác đúng với nghiệp vụ thực tế phát sinh. Đây là điều kiện đầu
tiên để công tác tài chính kế toán có thể thực hiện một cách chặt chẽ và hiệu quả.
Tuy nhiên việc lập hóa đơn GTGT của Công ty đôi khi vẫn còn vi phạm chế
độ kế toán như đối với một số khách hàng quen Công ty không tiến hành lập hóa
đơn GTGT ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế mà thường tiến hành lập
sau. Nhiều hóa đơn GTGT vẫn còn thiếu chữ ký của các bên liên quan như chữ ký
của người mua…
3.1.4 Đánh giá về hệ thống tài khoản sử dụng:
Hệ thống tài khoản trong Công ty được xây dựng trên cơ sở hệ thống tài
khoản do Bộ Tài Chính ban hành. Là doanh nghiệp thực hiện toàn bộ từ khâu sản
xuất đến khâu tiêu thụ nên Công ty đăng ký sử dụng hầu hết các tài khoản do Bộ
Tài Chính ban hành. Tuy nhiên Công ty không mở nhiều tài khoản cấp hai để theo
dõi chi tiết những đối tượng chi tiết được theo dõi trên sổ chi tiết. Nói chung việc
sử dụng hệ thống tài khoản cũng đã phản ánh tương đối chính xác bản chất của
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
3.1.5 Đánh giá về công tác quản lý và kế toán tiêu thụ, kết quả tiêu thụ:
- Về công tác tiêu thụ hàng hóa:
Doanh thu tiêu thụ được kế toán phản ánh kịp thời và chi tiết từng hóa đơn,
từng loại thành phẩm, từng hình thức thanh toán. Từ đó giúp cho việc xác định
doanh thu bán hàng trong kỳ chính xác và đầy đủ. Mặt khác Công ty áp dụng

phương pháp bán hàng linh hoạt với nhiều phương thức thanh toán và có chế độ
khuyến khích khách hàng bằng cách chiết khấu cho khách hàng nên công tác tiêu
thụ được đẩy mạnh.
- Về kế toán thanh toán với khách hàng:
Kế toán đã mở sổ chi tiết thanh toán với từng đối tượng khách hàng cụ thể
giúp cho lãnh đạo Công ty nắm được tình hình công nợ của từng khách hàng cũng
như toàn bộ công nợ của khách hàng từ đó có biện pháp thu hồi nợ tránh bị chiếm
dụng vốn quá nhiều.
- Về phương pháp tính giá vốn của hàng xuất kho:
Hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ để tính
giá thành phẩm xuất kho. Theo phương pháp này thì đến cuối kỳ khi tính ra giá
đơn vị bình quân thì chỉ tiêu giá trị mới được bổ sung, còn trong kỳ chỉ theo dõi về
mặt số lượng. Như thế việc cung cấp thông tin kịp thời cũng gặp khó khăn và công
việc dồn vào cuối quý nên có thể xảy ra sai sót.
- Về các khoản giảm giá và dự phòng:
+ Dự phòng phải thu khó đòi:
Hiện nay Công ty chưa lập dự phòng cho khoản phải thu khó đòi vì có thể do
khách hàng của Công ty hầu hết là các khách hàng quen có quan hệ mua bán với
Công ty trong nhiều năm. Tuy nhiên các khoản phải thu cũng có thể gặp phải
những rủi ro nhất định. Có những khách hàng sau khi mua hàng với khối lượng lớn
đã không có khả năng thanh toán. Việc không lập dự phòng cho các khoản phải thu
khách hàng đôi khi làm cho Công ty không chủ động được về mặt tài chính, đồng
thời không tận dụng được những lợi ích trên phương diện thuế, vì dự phòng được
tính vào khoản chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Công ty không tiến hành trích lập giảm giá hàng tồn kho điều đó đã tác động
không tốt đến kết quả kinh doanh của Công ty khi đánh giá hàng hóa nhỏ hơn giá
trị thuần có thể thực hiện được của hàng hóa.
- Về áp dụng kế toán máy:
Hiện nay công tác kế toán của Công ty vẫn phải làm trên EXCEL dẫn đến

lượng ghi chép gấp đôi. Trong thời gian tới Công ty cần hoàn thiện hơn nữa công
tác kế toán máy. Nó vừa đơn giản giảm được việc ghi chép bằng tay tránh sai sot
trong hạch toán, tăng độ chính xác góp phần nâng cao năng suất hiệu quả công tác
kế toán nói riêng và công tác kinh doanh nói chung.
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước Một thành viên kim loại màu
Thái Nguyên:
Qua một thời gian ngắn thực tập tại Công ty, đồng thời trên cơ sở những kiến
thức tiếp thu được trong thời gian học tập tại trường, dưới góc độ là một sinh viên
em xin đưa ra một số ý kiến đóng góp như sau:
3.2.1 Hoàn thiện về chứng từ sổ sách:
Kế toán tại Công ty cần tuân thủ tính kịp thời khi phản ánh các nghiệp vụ kinh
tế. Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh dù trong nội bộ hay bên ngoài kế toán cũng
phải lập chứng từ ngay tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng thứ tự
thời gian, việc này hạn chế được sự bỏ sót hay nhầm lẫn số liệu. Hóa đơn GTGT
cần phải được lập ngay khi có sự chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, các thông
tin trên hóa đơn phải được ghi đầy đủ.
3.2.2 Hoàn thiện về phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho:
Để khắc phục những hạn chế do phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ đem
lại. Công ty có thể lựa chọn phương pháp giá bình quân liên hoàn khi đã áp dụng
kế toán máy. Còn hiện nay khi chưa triển khai được phần mềm kế toán máy Công
ty cũng có thể sử dụng phương pháp giá hạch toán thay cho phương pháp giá bình
quân cả kỳ dự trữ để giảm sự chậm chễ trong việc cung cấp thông tin kế toán.
3.2.3 Hoàn thiện về các khoản giảm giá và dự phòng:
3.2.3.1 Về dự phòng phải thu khó đòi:
Cuối mỗi niên độ kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc xác nhận khoản nợ của
khách hàng, tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của khách
hàng mà kế toán xác định các khoản nợ phải thu có thể thất thu phù hợp với chế độ
tài chính hiện hành để lập dự phòng phải thu khó đòi, mức lập dự phòng được xác
định như sau:

×