Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải phóng mặt bằng dự án xây dựng đường ô tô cao tốc Hà Nội Hải Phòng đoạn qua quận Dương Kinh Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Hoàng Mạnh Hải

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CƠNG TÁC GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG DỰ ÁN XÂY
DỰNG ĐƢỜNG Ô TÔ CAO TỐC HÀ NỘI-HẢI PHÕNG
(ĐOẠN QUA QUẬN DƢƠNG KINH, HẢI PHÕNG)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – Năm 2012

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Hoàng Mạnh Hải

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CƠNG TÁC GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG DỰ ÁN XÂY
DỰNG ĐƢỜNG Ô TÔ CAO TỐC HÀ NỘI-HẢI PHÕNG
(ĐOẠN QUA QUẬN DƢƠNG KINH, HẢI PHÕNG)

Chuyên ngành: Địa chính
Mã số: 60.44.80



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Thái Thị Quỳnh Nhƣ

Hà Nội – Năm 2012

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BT

:

Bồi thƣờng

HT

:

Hỗ trợ

GPMB

:

Giải phóng mặt bằng

GCNQSDĐ


:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

TĐC

:

Tái định cƣ

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

XD

:

Xây dựng

TTPTQĐ

:

Trung tâm phát triển quỹ đất

3



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. 1
MỤC LỤC ................................................................................................................... 3
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 5
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ THU HỒI ĐẤT, BỒI THƢỜNG
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ..................................................................................... 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................................... 8
1.2. Nhu cầu thu hồi đất để phát triển công nghiệp, dịch vụ đô thị hạ tầng kinh tế xã hội. ......................................................................................................................... 9
1.3. Vấn đề bồi thƣờng hỗ trợ và tái định cƣ trong công tác giải phóng mặt bằng ở
Việt Nam hiện nay cịn rất nhiều bất cập ................................................................. 11
1.4. Nội dung chủ yếu về bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất từ
khi có Luật đất đai 2003 cho đến nay. ..................................................................... 12
1.5. Quan điểm khoa học về đổi mới việc thu hồi, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi
Nhà nƣớc thu hồi đất. ............................................................................................... 27
1.6. Kinh nghiệm quốc tế về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ và khả năng
ứng dụng vào Việt Nam. .......................................................................................... 29
1.7. Khả năng ứng dụng các kinh nghiệm quốc tế vào Việt Nam ........................... 39
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠNG TÁC THU HỒI ĐẤT, BỒI
THƢỜNG, GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG ĐƢỜNG Ô
TÔ CAO TỐC HÀ NỘI-HẢI PHÕNG (ĐOẠN QUA QUẬN DƢƠNG KINH, HẢI
PHÕNG) ................................................................................................................... 47
2.1 Khái quát điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội .................................................. 47
2.2. Khái quát công tác thu hồi đất giải phóng mặt bằng tại quận Dƣơng Kinh và kết
quả đạt đƣợc giai đoạn 2008-2010. .......................................................................... 62
2.3. Khái quát về Dự án xây dựng đƣờng ô tô cao tốc Hà Nội-Hải Phòng. ............ 63

4



2.3.1. Đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thương, hỗ trợ và tái định cư
của dự án. ................................................................................................................. 64
2.3.1.1. Căn cứ pháp lý của dự án ................................................................ 64
2.3.1.2. Tiến độ thực hiện dự án ................................................................... 66
2.3.2. Những bài học kinh nghiệm qua thực tế triển khai công tác thu hồi, bồi
thường, giải phóng mặt bằng ở địa bàn nghiên cứu ................................................. 84
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƢỜNG
HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƢ DỰ ÁN XÂY DỰNG ĐƢỜNG Ô TÔ CAO TỐC
HÀ NỘI-HẢI PHÕNG (ĐOẠN QUA QUẬN DƢƠNG KINH, HẢI PHÕNG).... 87
3.1. Những ƣu điểm, tồn tại ...................................................................................... 87
3.2. Đề xuấ t các giải pháp ........................................................................................ 90
3.2.1. Hoàn thiện chính sách pháp luật về đất đai ................................................... 90
3.2.2. Kiên toàn nội dung chính sách về công tác bồ i thường, hỗ trợ và TĐC ........ 92
3.2.3. Tăng cường vai trò cộng đồ ng trong viê ̣c tham gia công tác GPMB ............. 93
3.2.4. Nâng cao năng lực cán bộ và hiê ̣u quả làm viê ̣c của ban bồ i thường

, hỗ trợ

và TĐC (Trung tâm phát triể n quỹ đấ t ) .................................................................... 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 98

5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn Tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia quý báu, là địa bàn

để phân bố dân cƣ và các hoạt động kinh tế, xã hội quốc phòng, an ninh; là nguồn
vốn, nguồn nội lực để xây dựng và phát triển bền vững của quốc gia.
Trong quá trình đổi mới ở nƣớc ta, đặc biệt những năm gần đây, việc xây hệ
thống giao thông đƣờng bộ, cơ sở hạ tầng...đã phát triển nhanh đáp ứng nhu cầu
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc với mục tiêu đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành
một nƣớc công nghiệp vào năm 2020.
Thu hồi đất, bồi thƣờng hỗ trợ để giải phóng mặt bằng để thực hiện các cơng
trình quốc phịng an ninh, lợi ích quốc gia, cơng cộng, phát triển kinh tế là một khâu
quan trọng, then chốt của quá trình phát triển. Bồi thƣờng, hỗ trợ giải phóng mặt
bằng là điều kiện ban đầu và tiên quyết để triển khai thực hiện các dự án. Bồi
thƣờng, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng cũng là một vấn đề hết sức nhạy cảm và
phức tạp liên quan tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cƣ, ảnh
hƣởng trực tiếp tới lợi ích của Nhà nƣớc, của Chủ đầu tƣ, đặc biệt với các hộ gia
đình, cá nhân có đất bị thu hồi trên phạm vi cả nƣớc, của từng địa phƣơng.
Từ thực tế đó, tơi đã quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề
xuất giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác giải phóng mặt bằng Dự án xây dựng
đường ô tô cao tốc Hà Nội-Hải Phòng (đoạn qua quận Dương Kinh, Hải
Phòng)”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng thực hiện cơng tác thu hồi đất, bồi thƣờng hỗ trợ và tái
định cƣ của Dự án xây dựng đƣờng ô tô cao tốc Hà Nội-Hải Phòng đoạn qua quận
Dƣơng Kinh thành phố Hải Phòng. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho

6


cơng tác giải phóng mặt bằng của Dự án nghiên cứu nói riêng và cho cơng tác thu
hồi đất, GPMB trên địa bàn thành phố Hải Phịng nói chung.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận liên quan đến công tác thu hồi đất, bồi


thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ.
- Nghiên cứu tổng quan các chính sách, quy định pháp lý về bồi thƣờng, hỗ
trợ, tái định cƣ của Nhà nƣớc ta từ sau khi có Luật đất đai 2003 đến nay.
- Đánh giá, phân tích thực trạng cơng tác thu hồi đất, GPMB, làm rõ những
nguyên nhân, những khó khăn vƣớng mắc trong GPMB của Dự án.
- Đề xuất các giải pháp.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp điều tra thu thập tài liệu số liệu: sử dụng để thu thập thông tin
tƣ liệu về công tác thu hồi đất, bồi thƣờng hỗ trợ và tái định cƣ tại Dự án xây dựng
đƣờng ô tơ cao tốc Hà Nội – Hải Phịng đoạn quận Dƣơng Kinh phục vụ cho mục
đích đánh giá.
- Phƣơng pháp thống kê: sử dụng để thống kê các số liệu về giá đất bồi
thƣờng, nhà và tài sản trên đất, số liệu về hỗ trợ và nhà tái định cƣ phục vụ cho mục
đích nghiên cứu.
- Phƣơng pháp điều tra giá đất thị trƣờng: điều tra giá đất thị trƣờng tại địa
bàn nghiên cứu trong các năm 2008-2011 thông qua thông tin của cơ quan quản lý
đất đai, ban bồi thƣờng của quận (nay là Trung tâm phát triển quỹ đất), trên mạng
internet và trực tiếp phỏng vấn ngƣời dân để có số liệu so sánh với giá đất áp dụng
để lập phƣơng án bồi thƣờng hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất và giá đất theo khung
giá do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng quy định.
- Phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình, cá nhân trong
diện tích đƣợc bồi thƣờng, hỗ trợ đất và tài sản gắn liền với đất để thu thập các
thông tin về giá đất, về giá bồi thƣờng, điều kiện ăn ở của các hộ khi đƣợc bố trí tái
định cƣ.

7


- Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích để đánh giá làm rõ thực trạng công tác

thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ của dự án và đề xuất các giải pháp có
tính khoa học và phù hợp với thực tiễn, góp phần hồn thiện việc thực hiện chính
sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ, nâng cao đời sống của ngƣời dân có đất bị
thu hồi.
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của Khóa
luận gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về vấn đề thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt
bằng.
Chƣơng 2: Đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng
mặt bằng của dự án xây dựng đường ô tô cao tốc Hà Nội-Hải Phòng (đoạn qua
quận Dương Kinh, Hải Phòng).
Chƣơng 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện
công tác thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư Dự án xây dựng đường ô tô
cao tốc Hà Nội-Hải Phòng (đoạn qua quận Dương Kinh Hải Phòng).

8


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ THU HỒI ĐẤT, BỒI THƢỜNG
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
Đất nƣớc ta đang trong giai đoạn phát triển, để thực hiện chiến lƣợc đẩy
mạnh cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hoá theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa
những năm qua đã có hàng nghìn dự án xây dựng nâng cấp các cơng trình, cơ sở hạ
tầng phục vụ cho q trình phát triển. Cơng tác thu hồi, bồi thƣờng, hỗ trợ là điều
kiện tiên quyết để triển khai các dự án, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ.
Cơng tác này có ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nƣớc, chủ đầu tƣ và đời
sống vật chất tinh thần của ngƣời bị thu hồi đất.

Luật đất đai năm 2003 đã có những đổi mới quan trọng trong việc thu hồi đất
trong đó có việc khi Nhà nƣớc thu hồi đất vào các mục đích quốc phịng an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích cơng cộng thì ngƣời bị thu hồi đất tuỳ từng trƣờng hợp cụ thể
đƣợc bồi thƣờng hỗ trợ về đất theo giá đất trên thị trƣờng trong điều kiện bình
thƣờng có thể bằng đất, bằng tiền, bằng nhà, ngồi ra cịn đƣợc hƣởng chính sách hỗ
trợ để ổn định cuộc sống và sản xuất.
Một số khái niệm liên quan tới công tác bồi thƣờng, hỗ trợ thiệt hại khi Nhà
nƣớc thu hồi đất:
- Thu hồi đất là việc Nhà nƣớc ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn
quản lý theo quy định của Luật này [6].
- Bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc trả lại giá trị quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho ngƣời bị thu hồi đất [6].

9


- Hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc giúp đỡ ngƣời bị thu hồi
đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa
điểm mới [6].
- Tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất: đƣợc hiểu là một quá trình từ bồi
thƣờng thiệt hại về đất, tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để
xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
1.2. Nhu cầu thu hồi đất để phát triển công nghiệp, dịch vụ đô thị hạ
tầng kinh tế - xã hội.
1.2.1. Sự cần thiết thu hồi đất để phát triển công nghiệp, dịch vụ, đô thị, hạ
tầng kinh tế - xã hội.
- Trong lịch sử phát triển của mọi quốc gia, việc GPMB để xây dựng cơng
trình là khơng thể tránh khỏi. Nhịp độ phát triển càng lớn thì nhu cầu GPMB càng
cao và trở thành một thách thức ngày càng nghiêm trọng đối với sự thành công

không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà trong cả ở trong các lĩnh vực xã hội, chính trị
trên phạm vi quốc gia.
- Vấn đề bồi thƣờng hỗ trợ và tái định cƣ trong công tác GPMB trở thành
một trong những điều kiện tiên quyết của sự phát triển, nếu không đƣợc xử lý tốt nó
sẽ trở thành dào cản đầu tiên mà các nhà phát triển phải vƣợt qua.
Để tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho đất nƣớc phát triển theo hƣớng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tăng tỷ trọng công
nghiệp - xây dựng và dịch vụ, vốn đầu tƣ cho các lĩnh vực này ln chiếm trên 90%
trong tổng vốn đầu tƣ tồn xã hội và do vậy đặt ra nhu cầu cần thiết phải tăng diện
tích đất phi nơng nghiệp để hấp thụ nguồn vốn đó. Việc đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ
tầng đã tạo điều kiện cho việc hình thành các khu công nghiệp, dịch vụ, đô thị.
Qua tổng hợp, so sánh các chỉ tiêu kinh tế với chỉ tiêu sử dụng đất theo diện
tích các nhóm đất với giá trị tuyệt đối của GDP thì trong giai đoạn 1995 - 2000,
GDP phi nông nghiệp tăng thêm 167.692 tỷ đồng, diện tích đất phi nơng nghiệp
tăng 166.049 ha; trong giai đoạn 2000 - 2005, GDP phi nông nghiệp tăng thêm
310.339 tỷ đồng, diện tích đất phi nơng nghiệp tăng thêm 375.442 ha.

10


So sánh diện tích các nhóm đất với cơ cấu kinh tế trong giai đoạn 1996 2000, tỷ trọng GDP phi nông nghiệp cả nƣớc tăng 2,9%, cơ cấu đất phi nông nghiệp
tăng 0,5%, tƣơng đƣơng tăng 166.049 ha; trong giai đoạn 2001 - 2005, tỷ trọng
GDP phi nông nghiệp tăng 3,4%, cơ cấu đất phi nông nghiệp tăng 1%, tƣơng đƣơng
tăng 375.442 ha.
So sánh tốc độ tăng diện tích các nhóm đất với tốc độ tăng trƣởng kinh tế
trong giai đoạn 1996 - 2000, tăng 1% GDP phi nông nghiệp thì đất phi nơng nghiệp
tăng 0,15%. Trong giai đoạn 2001 - 2005, tăng 1% GDP phi nơng nghiệp thì đất phi
nơng nghiệp tăng 0,29%.
Nhƣ vậy, từ các phân tích so sánh cho thấy khi cơ cấu kinh tế thay đổi do
tăng trƣởng kinh tế thì diện tích các nhóm đất cũng nhƣ cơ cấu sử dụng đất cũng

thay đổi theo vì đất đai là phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ là tƣ liệu sản
xuất, là một thành phần trong hàm sản xuất, do vậy khi mục tiêu kinh tế thay đổi
(do tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế) thì diện tích đất cũng thay đổi và
đƣợc chuyển đổi mục đích sử dụng. Trong 8 năm qua, từ 2001-2008 đã có khoảng
540 nghìn ha đất nơng nghiệp (dự kiến từ 2001-2010 là 618 nghìn ha) chuyển sang
các mục đích phi nơng nghiệp nhƣ xây dựng đƣờng giao thông, thủy lợi, khu đô thị,
khu công nghiệp..., dự báo trong 10 năm tới (2011-2020), diện tích đất chuyển từ
nông nghiệp sang phi nông nghiệp sẽ là 750 nghìn ha.
1.2.2. Nhu cầu đất đai và vấn đề thu hồi đất
Quá trình biến động sử dụng đất đai giai đoạn 1990 - 2010
Theo kết quả kiể m kê đấ t đai năm 2010 (tính đến thời điểm 01/01/2010) và
thớ ng kê tiǹ h hiǹ h sƣ̉ du ̣ng đấ t trong năm

2010 (tính đến thời điểm 31/12/2010).

Tổng diện tích đất tự nhiên là 33.095 nghìn ha, trong đó:
- Đất nơng nghiệp: 26.226 nghìn ha, chiếm 79,24% diện tích tự nhiên.
- Đất phi nơng nghiệp: 3.705 nghìn ha, chiếm 11,20% diện tích tự nhiên.
- Đất chƣa sử dụng: 3.164 nghìn ha, chiếm 9,56% diện tích tự nhiên.

11


Bảng 1: Biến động sử dụng đất giai đoạn 1990 - 2010
Số TT

Chỉ tiêu

Năm 1990(*)


Năm 2000

Năm 2010

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

1

Đất nông nghiệp

2

Đất phi nơng nghiệp

3

16.406,0

21.532

26.226,4


2.422,2

2.850

3.705,1

Đất chƣa sử dụng

14.275,1

8.739

3.163,9

Diện tích tự nhiên

33.103,3

33.121

33.095,4

( Ng̀ n )
Mục tiêu sử dụng đất trong giai đoạn 2011-2020:
Trên cơ sở hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai, mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh đến năm 2020 của cả nƣớc; quy hoạch, chiến lƣợc
phát triển của các ngành, lĩnh vực; nhu cầu sử dụng đất của các Bộ, ngành và địa
phƣơng, cân đối và xác định các chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2020 nhƣ sau:
- Đất nơng nghiệp 26.732 nghìn ha, chiếm 80,77% diện tích tự nhiên tăng
506 nghìn ha so với năm 2010;

- Đất phi nơng nghiệp 4.880 nghìn ha, chiếm 14,75% diện tích tự nhiên, tăng
1.175 nghìn ha so với năm 2010;
- Đất chƣa sử dụng 1.483 nghìn ha, chiếm 4,48% diện tích tự nhiên. Năm
2010, cả nƣớc cịn 3.164 nghìn ha. Trong thời kỳ quy hoạch sẽ khai thác khoảng
1.681 nghìn ha đƣa vào sử dụng vào các mục đích nơng nghiệp, phi nơng nghiệp
(trong đó 1.200 - 1.300 nghìn ha cho khoanh ni, trồng mới rừng, 150 nghìn ha
cho sản xuất nơng nghiệp và ni trồng thủy sản, cịn lại cho các mục đích phi nơng
nghiệp).
1.3. Vấn đề bồi thƣờng hỗ trợ và tái định cƣ trong cơng tác giải phóng
mặt bằng ở Việt Nam hiện nay còn rất nhiều bất cập

12


- Chƣa đảm bảo đƣợc sự cân bằng giữa lợi ích chung (Nhà nƣớc, xã hội,
cộng đồng) và lợi ích riêng (cá nhân, hộ gia đình , tổ chức bị ảnh hƣởng).
- Kinh phí dùng để đền bù GPMB từ ngân sách Nhà nƣớc trong khi lợi ích
cho phát triển mang lại chƣa trở thành nguồn thu đầy đủ, ổn định và hợp pháp của
nhà đầu tƣ.
- Việc dựa vào chứng cứ pháp lý để giải quyết đền bù chƣa thỏa đáng bởi vì
hệ thống pháp luật chƣa đồng bộ, đang trong q trình hồn thiện.
Đất nƣớc chúng ta đang bƣớc vào thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, tốc
độ đo thị hóa rất nhanh. Số lƣợng dân số tăng kéo theo đó là phƣơng tiện giao thơng
cũng tăng nhanh dẫn đến việc quá tải, tắc nghẽn giao thông vì vậy để giải quyết vấn
đề này Nhà nƣớc ta đã không ngừng cải tạo quy hoạch hệ thống giao thơng phục vụ
cho q trình phát triển đất nƣớc. Để có mặt bằng xây dựng các cơng trình, dự
án...kèm theo đó là chỗ ở của các ngƣời dân có đất bị thu hồi khơng thể khơng có
chỗ ở hoặc chỗ ở kém hơn nơi ở cũ dù đó là một gia đình.
Xuất phát từ u cầu đó chúng ta cần hiểu rõ bản chất của việc bồi thƣờng hỗ
trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất. Đó là việc Nhà nƣớc bảo đảm cho lợi

ích của những ngƣời dân phải di chuyển: phải đƣợc có chỗ ở ổn định, có điều kiện
sống và tiện nghi bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ tạo điều kiện cho ngƣời dân sống ổn
định và phát triển.
1.4. Nội dung chủ yếu về bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ khi nhà nƣớc thu
hồi đất từ khi có Luật đất đai 2003 cho đến nay.
Nƣớc ta là nƣớc duy nhất trên thế giới thực hiện chế độ sở hữu toàn dân đối
với đất đai, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nƣớc là đại diện chủ sở hữu thống
nhất quản lý: bao gồm quản lý theo quy hoạch và theo pháp luật. Vì vậy phải giải
quyết hài hồ lợi ích của ngƣời bị thu hồi đất, chủ đầu tƣ và nhà nƣớc. Chính sách
bồi thƣờng thiệt hại khi nhà nƣớc thu hồi đất mà cụ thể ở đây là đất nông nghiệp,
đất ở nằm trong tổng thể và đồng bộ với hệ thống các văn bản pháp quy hiện hành
của nhà nƣớc.

13


1.4.1. Cơ sở pháp lý về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và sự chuyển đổi về chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất cho đến nay
* Trước khi có luật đất đai 2003
- Từ đầu những năm 90 cơng cuộc đổi mới trên tồn đất nƣớc đã tạo nhiều
điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc, ngày càng nhiều dự án
đầu tƣ phát triển đòi hỏi phải sử dụng đất với quy mô lớn và tất yếu kèm theo là giải
phóng mằt bằng, tái định cƣ cho ngƣời có đất bị thu hồi. Trƣớc tình hình đó các
điều luật, Thơng tƣ, Nghị định ra đời để hoàn chỉnh việc bồi thƣờng hỗ trợ thiệt hại
cho ngƣời có đất bị thu hồi. Trong đó:
- Nghị định số 90/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ về đền bù thiệt hại khi
Nhà nƣớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phịng, lợi ích quốc
gia, lợi ích cơng cộng thay thế tất cả các văn bản, chính sách trƣớc đó của nhà nƣớc
về đền bù, giải phóng mặt bằng.

So với các văn bản trƣớc, Nghị định 90/CP quy định mức đền bù và tính tốn
diện cao hơn, qui định rõ hơn đối tƣợng đƣợc hƣởng chính sách đền bù thiệt hại,
phân biệt rõ hộ gia đình, đơn vị sử dụng đất bất hợp pháp hay hợp pháp để có chế
độ đền bù hoặc không đền bù, mức độ đền bù tùy theo tính hợp pháp về quyền sử
dụng đất và quyền sở hữu tài sản của ngƣời bị thu hồi đất. Tuy nhiên trong quá trình
triển khai, thực tế cho thấy, sau khi nhà nƣớc thu hồi đất và thực hiện giải phóng
mặt bằng ngƣời bị ảnh hƣởng gặp nhiều khó khăn. Theo Nghị định này giá đất do
nhà nƣớc qui định để đền bù thiệt hại khác xa so với giá thực tế. Do vậy cần thiết
phải có một văn bản pháp luật mới thay thế nghị định 90/CP.
- Nghị định 22/1998/NĐ - CP ngày 24/4/1998 về đền bù thiệt hại khi nhà
nƣớc thu hồi đất thay thế cho Nghị định 90/CP.
So với Nghị định 90/CP, Nghị định này có rất nhiều điểm tiến bộ trong chính
sách đền bù, GPMB, tái định cƣ của Nhà nƣớc đối với ngƣời bị thu hồi đất, đặc biệt
là ngƣời có đất bị thu hồi có quyền lựa chọn một trong 3 phƣơng án đền bù bằng
đất, bằng tiền hoặc bằng nhà. Theo Nghị định này giá đền bù thiệt hại về đất đƣợc

14


tính nhƣ sau:
+ Giá đất để tính đền bù thiệt hại do chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ƣơng qui định cho từng dự án theo đề nghị của sở Tài chính- Vật giá, có
sự tham gia của các ngành có liên quan.
+ Giá để tính đền bù thiệt hại xác định trên cơ sở giá đất địa phƣơng ban
hành theo qui định của chính phủ nhân với hệ số K để đảm bảo giá đất tính đền bù
phù hợp với khả năng sinh lợi và giá chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở địa
phƣơng.
Nghị định số 22/1998/ NĐ - CP có thêm chính sách hỗ trợ cũng nhƣ một số
điều khoản mới về lập khu tái định cƣ cho các hộ phải di chuyển. Đồng thời đã đƣa
ra các nội dung về công tác tổ chức thực hiện, quy định trách nhiệm của UBND các

cấp và hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng cấp huyện trong việc chỉ đạo lập
phƣơng án đền bù, xác định mức đền bù hoặc trợ cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân và tổ chức thực hiện đền bù theo phƣơng án đƣợc phê duyệt, tạo sự chủ
động cho các địa phƣơng trong việc lựa chọn phƣơng án đền bù phù hợp với điều
kiện kinh tế, xã hội, quĩ đất của địa phƣơng.
Ngày 4/11/1998 Bộ tài chính ban hành Thông tƣ 145/1998/TT- BTC
hƣớng dẫn thi hành Nghị định 22/1998 nêu rõ phƣơng pháp xác định hệ số k để
định giá đất đền bù thiệt hại.Tuy nhiên trong quá trình thực hiện thông tƣ 145/ TTBTC đã phát sinh một số vƣớng mắc, ngày 04/09/1999, Bộ tài chính đã ra văn bản
số 4448/TT- QLCS hƣớng dẫn xử lí vƣớng mắc trong đền bù, giải phóng mặt bằng
theo Nghị định 22/1998. Cụ thể là:
+ Giá đất tính đền bù thiệt hại là giá tính theo khả năng sinh lợi đối với đất
nơng nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất có mặt nƣớc nuôi trồng thuỷ sản và
giá chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất thực tế ở địa phƣơng đối với các loại đất
khác.
+ Giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành đã phù hợp với giá đất tính theo khả
năng sinh lợi và giá chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất thì áp dụng giá đất đã đƣợc
ban hành để tính đền bù thiệt hại.

15


+ Các trƣờng hợp phải xác định hệ số k thì sử dụng cách tính hệ số theo
Thơng tƣ 145/TT-BTC.
+ Về chi phí đầu tƣ vào đất thì ngƣời sử dụng đất tạm thời, đất tạm giao, cho
thuê, đất nhận đấu thầu không đƣợc đền bù thiệt hại về đất nhƣng đƣợc đền bù chi
phí đã đầu tƣ vào đất (nếu có) và đền bù tài sản cho các cơng trình gắn liền với đất.
Sau vài năm thực hiện Nghị định 22/CP đã đáp ứng đƣợc yêu cầu đòi hỏi
của xã hội, cơ bản phù hợp với ý trí của các đối tƣợng quản lí nhà nƣớc về đất đai,
phù hợp với nguyện vọng của ngƣời dân trong công tác đền bù, GPMB và tái định
cƣ, đảm bảo công bằng dân chủ trong xã hội. Song còn rất nhiều bất cập, đặc biệt

trong xu hƣớng phát triển kinh tế xã hội mạnh mẽ hiện nay thì nhiều chính sách đã
lạc hậu không áp dụng đƣợc vào thực tiễn.
* Sau khi có luật đất đai 2003
- Luật đất đai đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
luật đất đai.
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phƣơng
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tƣ số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính hƣớng
dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP về phƣơng pháp xác định giá đất và
khung giá các loại đất.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
- Thơng tƣ số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hƣớng
dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP về việc bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định
cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
- Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về thu tiền sử dụng đất. Nghị
đinh số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của

16


Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ

sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ.
- Thông tƣ số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ tài nguyên và
môi trƣờng quy định chi tiết về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ và trình tự, thủ tục
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
Cho tới thời điểm này đây là những văn bản pháp lí quan trọng nhất của Nhà
nƣớc thể hiện chính sách bồi thƣờng hỗ trợ và TĐC trong cơng tác GPMB. Trong
đó giá đất để tính bồi thƣờng là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có
quyết định thu hồi đất do UBND cấp tỉnh công bố theo qui định của Chính phủ.
Trên đây là những văn bản hƣớng dẫn việc bồi thƣờng hỗ trợ và TĐC thiệt
hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất đƣợc áp dụng chung trên phạm vi cả nƣớc. Ngồi ra do
điều kiện, hồn cảnh, tình hình cụ thể của mỗi tỉnh, mỗi dự án mà có những văn bản
kèm theo để cụ thể hóa hoặc điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế ở mỗi địa
phƣơng và từng dự án đó.
- Giá đất tính bồi thƣờng hỗ trợ hiện nay của Nhà nƣớc Việt Nam.
+ Giá đất để tính bồi thƣờng hỗ trợ hiện nay đƣợc xác định do chủ tịch
UBND tỉnh, thành phố công bố vào 01/01 hàng năm theo quy định tại Nghị định số
188/2004/NĐ- CP ngày 16/11/2004 của chính phủ; Nghị định số 123/2007/NĐ –
CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
188/2004/ NĐ – CP; nếu trong thời gian từ 01/01 đến 31/12 hàng năm có sự thay
đổi về địa giới hành chính hoặc điều chỉnh từ xã thành phƣờng, thị trấn thì phƣơng
pháp xác định và mức giá vẫn giữ nguyên nhƣ đã công bố, không bồi thƣờng theo
giá đất sẽ đƣợc chuyển mục đích sử dụng sau khi thu hồi.

17


Riêng đối với đất nơng nghiệp thì UBND quận, huyện căn cứ mức giá đất
nông nghiệp do UBND tỉnh ban hành và mức giá bồi thƣờng hỗ trợ đối với đất nông
nghiệp xen kẽ trong khu dân cƣ và hạng đất tính thuế sử dụng đất nơng nghiệp cao
nhất trong một dự án, một khu vực để xác định giá đất nông nghiệp làm căn cứ bồi

thƣờng, hỗ trợ.
Trƣờng hợp thửa đất thu hồi tại khu vực, tại vị trí chƣa đƣợc xác định trong
bảng giá đất hàng năm thì UBND quận, huyện báo cáo sở tài chính thẩm định và
trình UBND tỉnh quyết định.
+ Trƣờng hợp thửa đất thu hồi khơng có đủ căn cứ pháp lí để phân biệt loại
đất và mục đích sử dụng đất thì UBND quận, huyện căn cứ tình hình quản lí, sử
dụng đất, tình trạng tranh chấp, khiếu kiện về đất để làm căn cứ bồi thƣờng hoặc hỗ
trợ.
+ Khi việc bồi thƣờng chậm do tổ chức, cá nhân đƣợc giao thực hiện việc bồi
thƣờng gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thƣờng do UBND tỉnh công bố thấp hơn
giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thƣờng theo giá đất tại thời điểm
thu hồi; nếu giá đất tại thời điểm bồi thƣờng do UBND tỉnh công bố cao hơn giá đất
tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thƣờng theo giá đất tại thời điểm trả tiền
bồi thƣờng; ngoài ra các cá nhân, tổ chức này còn bị xử phạt theo quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Khi việc bồi thƣờng chậm do ngƣời sử đụng đất bị thu hồi gây ra, nếu giá đất
tại thời điểm bồi thƣờng thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi
thƣờng theo giá đất tại thời điểm bồi thƣờng, nếu giá đất tại thời điểm bồi thƣờng
cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thƣờng theo giá đất tại
thời điểm có quyết định thu hồi.
* Các văn bản pháp lý chủ yếu của Thành phố Hải Phòng về thu hồi bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ năm 2006-2010.
- Quyết định 1518/QĐ-UB ngày 12/7/2006 về việc ban hành Quy định về
hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở, đất vƣờn ao liền kề trong cùng thửa đất có
nhà ở của hộ gia đình cá nhân.

18


- Quyết định 1761/QĐ-UBND ngày 19/9/2007 của Ủy ban nhân dân thành

phố về việc ban hành quy định về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc
thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Quyết định số 2539/QĐ-UBND ngày 20/12/2007 của Ủy ban nhân dân
thành phố về việc ban hành giá đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Quyết định số 393/QĐ-UBND ngày 11/3/2008 của Ủy ban nhân dân thành
phố về việc thu hồi đất tại phƣờng Hòa Nghĩa, quận Dƣơng Kinh để bồi thƣờng,
giải phóng mặt bằng phục vụ việc giao đất cho Tổng Công ty Phát triển hạ tầng và
Đầu tƣ tài chính Việt Nam để thực hiện Dự án xây dựng đƣờng ơ tơ cao tốc Hà NộiHải Phịng.
- Quyết định số 1237/2008/QĐ-UBND ngày 28/7/2008 của UBND thành
phố Hải Phòng; Quyết định số 2640/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 của Uỷ ban nhân
dân thành phố Ban hành giá đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng;
-

Quyết

định

số

1240/QĐ-UBND

ngày

29/7/2008,

Quyết

định

2235/2005/QĐ-UB ngày 26/9/2005 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban

hành đơn giá vật kiến trúc.
- Quyết đinh số 1074/2008/QĐ-UBND ngày 30/6/2008 về việc sửa đổi, bổ
sung dung một số điều tại quyết định số 1761/2007/QĐ-UBND ngày 19/9/2007 quy
định về chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất trên
địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Quyết định 877/2008/QĐ-UBND ngày 28/5/2008 ban hành quy định trình
tự, thủ tục vêt thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất và bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi
đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Quyết định số 130/2010/QĐ-UBND ngày 22/01/2010 của Uỷ ban nhân dân
thành phố Hải Phịng Ban hành quy định về chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái
định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hải Phịng;
- Cơng văn số 1231/UBND-ĐC ngày 12/3/2010 của UBND thành phố Hải
Phòng về việc bồi thƣờng giải phóng mặt bằng dự án đƣờng ô tô cao tốc Hà Nội-

19


Hải Phòng tại quận Dƣơng Kinh;
- Quyết định 1609/2010/QĐ-UBND ngày 30/9/2010 ban hành quy định về
trình tự, thủ tục thu hồi đất; giao đất; cho thuê đất; bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ
khi Nhà nƣớc thu hồi đất; cấp giấy chƣng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và một số thủ tục hành chính khác trong quản
lý, sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Quyết định 2295/2010 QĐ-UBND ngày 31/12/2010 ban hành quy định giá
các loại đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng năm 2011.
1.4.2. Nguyên tắc chung của bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi
đất
* Ở một số nƣớc nhƣ Đức, Thuỵ Điển… việc bồi thƣờng GPMB đƣợc thực
hiện theo 5 nguyên tắc sau:

1- Đảm bảo để ngƣời sử dụng đất có tình trạng kinh tế sau khi bị thu hồi đất
giống hoặc tƣơng tự với trƣớc khi bị thu hồi.
2- Ngƣời sử dụng đất đƣợc bồi thƣờng theo giá thị trƣờng kể cả những huỷ
hoại khác.
3- Giá trị bồi thƣờng bằng giá trị mất đi hoặc giảm giá.
4- Những ảnh hƣởng khác tới kinh tế của ngƣời sử dụng đất (ngồi đất) cũng
đƣợc tính, nếu bị giảm cũng đƣợc bồi thƣờng.
5- Bồi thƣờng trên nguyên tắc đất đƣợc sử dụng tốt nhất và cao nhất (HBU).
* Ở Việt Nam việc bồi thƣờng hỗ trợ GPMB đƣợc thực hiện theo 5 nguyên
tắc sau:
1- Đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người sử dụng đất và
lợi ích nhà đầu tư:
- Nhà nƣớc là đại diện chủ sở hữu đất đai, là ngƣời quản lý đất nƣớc, phải
quyết định chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ, quyết định giá đất, giá tài
sản để tính bồi thƣờng đất và tài sản. Đây vừa là quyền định đoạt của Nhà nƣớc vừa
là biện pháp xử lý hài hồ lợi ích của ngƣời đang sử dụng đất với lợi ích của Nhà
đầu tƣ. Tất cả các quyền này của Nhà nƣớc đã đƣợc quy định cụ thể tại các Điều 42,

20


43, 45, 47 và 49 Nghị định 197/2004/NĐ – CP.
- Ngƣời sử dụng đất ổn định đƣợc chuyển quyền sử dụng đất là một trong
các quyền của ngƣời sử dụng đất đã đƣợc xác định tại Hiến pháp 1992 và Luật đất
đai. Thực hiện quyền này, ngƣời sử dụng đất có nguồn thu nhập từ quyền sử dụng
đất của mình. Do vậy, khi Nhà nƣớc thu hồi đất của ngƣời đang sử dụng đất để giao
cho ngƣời khác sử dụng vì lợi ích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
cơng cộng, phát triển kinh tế, Nhà nƣớc phải đảm bảo lợi ích cho ngƣời bị thu hồi
đất một cách thoả đáng cụ thể:
+ Ngƣời bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì đƣợc bồi thƣờng

bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu khơng có đất để bồi thƣờng
thì đƣợc bồi thƣờng bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất do Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh công bố tại thời điểm thu hồi đất (Khoản 2, Điều 6 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP).
+ Ngoài bồi thƣờng hỗ trợ về đất, tài sản ngƣời bị thu hồi đất còn đƣợc hỗ trợ
di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất, đào tạo nghề, …. ổn định đời sống cho
ngƣời bị thu hồi đất (Các Điều 27, 28, 29 và 32 Nghị định 197/2004/NĐ – CP).
+ Ngƣời bị thu hồi đất ở đƣợc chuyển vào khu TĐC với hệ thống cơ sở hạ
tầng đồng bộ đủ điều kiện cho họ sống tốt hơn hoặc ít nhất cũng bằng nơi ở cũ
(Điều 35 Nghị định 197/2004/NĐ – CP).
- Nhà đầu tƣ có nhu cầu về đất làm mặt bằng để đầu tƣ xây dựng các cơng
trình cơ sở hạ tầng, cơ sở sản xuất kinh doanh với chi phí sử dụng đất hợp lý nhất.
Để khuyến khích các nhà đầu tƣ bỏ vốn vào đầu tƣ phát triển, Nhà nƣớc không chỉ
ƣu đãi tài chính nhƣ miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền th đất, thuế, mà cịn hồn lại
chi phí bồi thƣờng, hỗ trợ về đất mà họ đã chi trả cho ngƣời bị thu hồi đất với mức
cao nhất, bằng số tiền sử dụng đất, hoặc tiền thuê đất mà họ phải nộp cho Nhà nƣớc
nhƣ đã quy định tại Điều 3 Nghị định 197/2004/NĐ-CP và khoản 4 Điều 5, khoản 3
Điều 6 Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 về thu tiền sử dụng
đất. Nhà nƣớc đã phải dành nguồn thu từ đất của mình để đảm bảo lợi ích cho ngƣời
bị thu hồi đất, đồng thời giảm nhẹ chi phí sử dụng đất cho nhà đầu tƣ để thực hiện

21


quyền thu hồi đất, phân bổ sử dụng đất phục vụ cho đầu tƣ phát triển của đất nƣớc
đƣa đến dân giàu, nƣớc mạnh.
2- Đảm bảo công khai dân chủ trong thực hiện:
Bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ cho ngƣời bị thu hồi đất là quan hệ giao
dịch về quyền sử dụng đất giữa ngƣời đang sử dụng đất với nhà đầu tƣ có sự can
thiệp của Nhà nƣớc, không phải giao dịch quyền sử dụng đất thông thƣờng trên thị

trƣờng. Tuy nhiên, ngƣời bị thu hồi đất chỉ chấp nhận chuyển quyền sử dụng đất
của mình khi chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ phù hợp với Luật đất đai và
công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ đƣợc thực hiện công khai và bàn bạc dân
chủ.
Thứ nhất, trƣớc khi thu hồi đất chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp
và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phải
thơng báo cho ngƣời bị thu hồi đất biết lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di
chuyển, phƣơng án tổng thể về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ (Khoản 2 Điều 39
Luật đất đai 2003).
Thứ hai, ngƣời bị thu hồi đất đƣợc cử ngƣời đại diện của mình tham gia Hội
đồng bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh để phản ánh nguyện vọng của ngƣời bị thu hồi đất, đồng thời ngƣời bị thu hồi
đất thực hiện các quyết định của Nhà nƣớc, trực tiếp tham gia ý kiến đối với dự kiến
phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ đƣợc niêm yết công khai tại trụ sở làm
việc của tổ chức đƣợc giao nhiệm vụ thực hiện bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ và
trụ sở UBND cấp xã, phƣờng, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
Thứ ba, ngƣời bị thu hồi đất có quyền khiếu nại nếu chƣa đồng ý với quyết
định về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ và đƣợc cấp có thẩm quyền ra quyết định
giải quyết lâu dài. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu, ngƣời khiếu
nại có quyền khởi kiện tại Tồ án nhân dân hoặc tiếp tục khiếu nại đến Chủ tịch
UBND cấp tỉnh là cấp quyết định giải quyết cuối cùng đối với khiếu nại của ngƣời
bị thu hồi đất. Tuy nhiên để đảm bảo thực hiện nghiêm túc các quyết định thu hồi
đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất trong khi chờ giải

22


quyết khiếu nại, ngƣời bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất,
giao đất đúng kế hoạch và thời gian đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết
định (Điều 49, Nghị định 197/2004/NĐ – CP).

1.4.2. Các chính sách của Nhà nước về thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và
tái định cư từ khi có Luật đất đai 2003 đến nay
Luật đất đai 2003 qui định Nhà nƣớc sử dụng đất vào mục đích quốc phịng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng, phát triển kinh tế; Nhà nƣớc thực hiện
việc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế trong trƣờng hợp đầu tƣ
xây dựng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án đầu tƣ lớn
theo quy định tại Điều 36 Nghị định 181/2004/NĐ-CP, đƣợc bổ sung tại điều 34, 35
Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
* Chính sách bồi thường:

- Luật đất đai 2003 qui định Nhà nƣớc thu hồi đất của ngƣời sử dụng đất mà
ngƣời bị thu hồi đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để
đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của Luật đất
đai thì ngƣời bị thu hồi đất đƣợc bồi thƣờng,
- Ngƣời bị thu hồi loại đất nào thì đƣợc bồi thƣờng bằng việc giao đất mới có
cùng mục đích sử dụng, nếu khơng có đất để bồi thƣờng thì đƣợc bồi thƣờng bằng
giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi....
- Trƣờng hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất mà
khơng có đất để bồi thƣờng cho việc tiếp tục sản xuất thì ngồi việc đƣợc bồi
thƣờng bằng tiền, ngƣời bị thu hồi đất còn đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ để ổn định đời
sống, đào tạo chuyển đổi ngành nghề, bố trí việc làm mới; quy định thời hạn thu
hồi các loại đất
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
qui định và nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ:
- Về bồi thường đất:
+ Ngƣời bị Nhà nƣớc thu hồi đất có đủ điều kiện theo qui định của luât đất
đai thì đƣợc bồi thƣờng; trƣờng hợp không đủ điều kiện đƣợc bồi thƣờng thì Uỷ

23



ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng xem xét để hỗ trợ.
+ Ngƣời bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì đƣợc bồi thƣờng
bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu khơng có đất để bồi thƣờng
thì đƣợc bồi thƣờng bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu
hồi; trƣờng hợp bồi thƣờng bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh
lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó đƣợc thực hiện thanh toán bằng tiền.
- Về giá đất để tính bồi thường:
Giá đất để tính bồi thƣờng là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời
điểm có quyết định thu hồi đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cơng bố theo quy định
của Chính phủ; khơng bồi thƣờng theo giá đất sẽ đƣợc chuyển mục đích sử dụng;
Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 1 năm 2006 của Chính phủ, Nghị
định 123/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ và Nghị định
69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ đã sửa đổi, bổ sung qui
định Giá đất để tính bồi thƣờng là giá đất theo mục đích đang sử dụng đã đƣợc Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng quy định và công bố; không
bồi thƣờng theo giá đất sẽ đƣợc chuyển mục đích sử dụng; trƣờng hợp tại thời điểm
có quyết định thu hồi đất mà giá này chƣa sát với giá chuyển nhƣợng quyền sử dụng
đất thực tế trên thị trƣờng trong điều kiện bình thƣờng thì Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ƣơng quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp.
- Bồi thường về tài sản:
Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất mà bị thiệt hại,
thì đƣợc bồi thƣờng; mức bồi thƣờng tài sản theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP, Nghị
định 69/2009/NĐ-CP.
* Chính sách hỗ trợ:
- Luật đất đai 2003 qui định loại đất vƣờn ao, Nghị định 197/2004/NĐ-CP
qui định Hỗ trợ đất nông nghiệp trong vƣờn ao và trong khu dân cƣ.
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP qui định: Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu
dân cƣ, đất vƣờn ao liền kề với đất ở trong khu dân cƣ (bao gồm đất nơng nghiệp
trong vƣờn ao có nhà ở riêng rẽ, dọc theo kênh mƣơng, đƣờng giao thơng), ngồi


24


việc đƣợc bồi thƣờng theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng cịn đƣợc hỗ
trợ bằng tiền; giá tính hỗ trợ từ 20% đến 50% giá đất ở liền kề; Nghị định
69/2009/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung qui định Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất
vƣờn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cƣ nhƣng không đƣợc công
nhận là đất ở; đất vƣờn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vƣờn, ao trong
cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mƣơng và dọc tuyến đƣờng giao thông thì ngồi
việc đƣợc bồi thƣờng theo giá đất nơng nghiệp trồng cây lâu năm còn đƣợc hỗ trợ
bằng 30% - 70% giá đất ở của thửa đất đó; diện tích đƣợc hỗ trợ không quá 05 lần
hạn mức giao đất ở tại địa phƣơng; đất nông nghiệp trong địa giới hành chính
phƣờng, trong khu dân cƣ thuộc thị trấn, khu dân cƣ nông thôn, thửa đất nông
nghiệp tiếp giáp với ranh giới phƣờng, ranh giới khu dân cƣ thì ngồi việc đƣợc bồi
thƣờng theo giá đất nơng nghiệp cịn đƣợc hỗ trợ bằng 20% - 50% giá đất ở trung
bình của khu vực có đất thu hồi theo quy định trong Bảng giá đất của địa phƣơng;
diện tích đƣợc hỗ trợ không quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phƣơng.
- Hỗ trợ di chuyển:
Nghị định 197/2004/NĐ-CP qui định Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định
phù hợp với thực tế tại địa phƣơng đối với Hộ gia đình khi Nhà nƣớc thu hồi đất
phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh, thành phố đƣợc hỗ trợ mỗi hộ cao nhất
3.000.000 đồng; di chuyển sang tỉnh khác đƣợc hỗ trợ mỗi hộ cao nhất 5.000.000
đồng; Ngƣời bị thu hồi đất ở, khơng cịn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập chỗ
ở mới (bố trí vào khu tái định cƣ), đƣợc bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê
nhà ở; thời gian và mức hỗ trợ cụ thể do; Nghị định 69/2009/NĐ-CP Chính phủ
không qui định mức cụ thể mà giao cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp
với thực tế tại địa phƣơng.
- Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất:
Nghị định 197/2004/NĐ-CP qui định Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất

nơng nghiệp khi Nhà nƣớc thu hồi trên 30% diện tích đất nơng nghiệp đƣợc giao,
đƣợc hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 3 tháng nếu không phải di chuyển chỗ
ở và trong thời gian 6 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trƣờng hợp phải di chuyển

25


×