Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

tiết 66,67 chuyện chức phán sự đền tản viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.6 KB, 11 trang )

Ngày soạn: 29/1/2021
Ngày giảng:
Lớp 10A; Tiết……….Ngày dạy……………Sĩ số………Vắng……………….........
Lớp 10B; Tiết……….Ngày dạy……………Sĩ số………Vắng……………….........
Tiết 66
CHUYỆN CHỨC PHÁN SỰ ĐỀN TẢN VIÊN
(Nguyễn Dữ)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- Một số đặc trưng cơ bản của thể loại truyền kì.
- Vẻ đẹp của nhân vật Ngơ Tử Văn - đại diện cho người trí thức nước Việt dũng
cảm, kiên cường, yêu chính nghĩa, trọng cơng lí và có tinh thần dân tộc mạnh mẽ.
- Niềm tin chính nghĩa ln thắng gian tà và lời nhắn nhủ: phải đấu tranh đến cùng
để tiêu diệt cái ác, cái xấu.
- Cốt truyện giàu kịch tính; kết cấu truyện chặt chẽ, lơ gích; cách dẫn chuyện khéo
léo, kể chuyện linh hoạt; miêu tả sinh động, hấp dẫn.
2. Về kĩ năng
- Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu tác phẩm tự sự trung đại.
- Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học.
- Kĩ năng làm văn nghị luận: Phân tích nhân vật trong truyện truyền kì.
3. Về thái độ
- Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học
- Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học
- Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: : Bồi dưỡng lịng u chính nghĩa và
niềm tự hào về người trí thức VN.
4. Năng lực cần phát triển
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm tự sự trung đại Việt Nam.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm tự sự trung đại
Việt Nam.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những


đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm tự sự trung đại Việt Nam.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm tự sự trung đại Việt
Nam.
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Phương pháp hoạt động nhóm, phương pháp vấn đáp, giải quyết vấn đề….
III. CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ
năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Truyền kì mạn lục Nguyễn Dữ (NXB Giáo dục 2002)
2. Chuẩn bị của học sinh
- SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài,
vở ghi.


+ Tìm hiểu về thể loại truyền kì, tác giả Nguyễn Dữ
+ Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài
+ Tìm hiểu bố cục, cách giới thiệu nhân vật Ngơ Tử Văn
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Khởi động ( 5’)
* Hình thức tổ chức hoạt động:
- Theo em, thế nào là người dũng cảm, có nghĩa khí? Hành động dũng cảm, có
nghĩa khí mà em đã thực hiện là gì? Hãy chia sẻ với cả lớp điều đó
- HS chia sẻ
- GV giời thiệu bài mới:
2. Hình thành kiến thức ( 32’)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm I. Tìm hiểu chung

hiểu phần tiểu dẫn
1. Tác giả Nguyễn Dữ
Nhóm 1: Trình bày về tác giả, thể - Sống vào khoảng thế kỉ XVI.
loại truyền kì
- Quê quán: xã Đỗ Tùng- huyện Trường Tân
- Nêu các nét chính về tác giả (nay thuộc huyện Thanh Miện- Hải Dương).
Nguyễn Dữ?
- Xuất thân trong gia đình khoa bảng.
- Từng đi thi và đã ra làm quan nhưng ko
bao lâu thì lui về ở ẩn
2. Tác phẩm Truyền kì mạn lục:
- Em có hiểu biết gì về truyện a. Thể loại truyện truyền kì
truyền kì?
- Là một thể văn xuôi tự sự thời trung đại,
Gv bổ sung: Qua truyện truyền kì, có thể xen thơ ca, các lời bình luận của tác
chúng ta thấy đằng sau những chi giả hoặc người khác ở cuối mỗi truyện.
tiết hoang đường kì ảo (phi hiện - Phản ánh hiện thực qua những yếu tố kì lạ,
thực) lại là những vấn đề cốt lõi hoang đường.
của hiện thực, thể hiện rõ quan - Viết bằng chữ Hán.
niệm và thái độ của tác giả.
b. Tác phẩm “Truyền kì mạn lục”
Gv giải thích nhan đề:
- Viết bằng chữ Hán.
+ Truyền kì : những chuyện kì lạ - Ra đời vào nửa đầu thế kỉ XVI.
được lưu truyền trong dân gian.
- Gồm 20 câu chuyện.
+ Mạn lục: ghi chép một cách rộng - Giá trị nội dung:
rãi.
+ Là một tiếng nói phê phán hiện thực.
 Ghi chép một cách rộng rãi + Cảm thơng, bênh vực những con người

những chuyện kì lạ được lưu nhỏ bé với số phận bi thảm, đặc biệt là
người phụ nữ với khát vọng hạnh phúc lứa
truyền trong dân gian.
 Thái độ khiêm tốn của tác giả. đôi.
Bởi tác phẩm thực sự là một sáng + Thể hiện tinh thần dân tộc, niềm tự hào về
tác văn học với sự gia công hư cấu nhân tài, văn hóa nước Việt, đề cao đạo đức
sáng tạo, trau chuốt, gọt rũa của nhân hậu, thủy chung.
+ Khẳng định quan điểm sống “lánh đục về
tác giả.
trong” của lớp trí thức ẩn dật đương thời.
Nhóm 2:
- Tác phẩm gồm bao nhiêu câu - Giá trị nghệ thuật: được Vũ Khâm Lân
chuyện, viết bằng loại chữ nào và (thế kỉ XVII) khen tặng là “thiên cổ kì bút”.


ra đời vào khoảng thời gian nào?
- Nêu giá trị nội dung và nghệ
thuật của tác phẩm?
Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc và
tìm hiểu bố cục
Nhóm 3: Trình bày bố cục
Đoạn 1: chú ý cách giới thiệu kiểu
công thức của vh cổ, chú ý các từ
ngữ kể về tính cách, hành động
Đoạn 2: các hành động biểu hiện
tính cách của TV trước mỗi sự việc
Đoạn 3: Nhấn vào lời kể của cõi
âm, chú ý giọng điệu của từng
nhân vật
Đoạn 4: nhấn vào các chi tiết về

thời gian, mối quan hệ của người
kể lại ...
Hoạt động 3: Hướng dẫn tìm
hiểu văn bản
Nhóm 4:
- Tác giả giới thiệu về Ngơ Tử Văn
như thế nào? Nhận xét của em về
cách giới thiệu đó?

II. Đọc và tìm hiểu bố cục
Bố cục: 4 phần.
- P1: “Ngơ Tử Văn ... ko cần gì cả”: Giới
thiệu nhân vật và hành động đốt đền tà.
- P2: “Đốt đền xong ... khó lịng thốt nạn”:
Tử Văn gặp bách hộ Thôi và Thổ thần.
- P3: “Tử Văn vâng lời ... mất”: Tử Văn bị
bắt, đối chất ở Minh ti trước Diêm Vương,
được tha, nhận lời tiến cử làm quan phán sự
ở đền Tản Viên.
- P4: còn lại: Cuộc gặp gỡ tình cờ giữa
quan phán sự đền Tản Viên và người quen
cũ; Lời bình của tác giả.
III. Đọc – hiểu chi tiết
1. Nhân vật Ngô Tử Văn
a. Cách giới thiệu:
- Tên chữ (tự): Ngô Tử Văn; Tên tục: Soạn.
- Quê quán: người huyện n Dũng, đất
Lạng Giang.
- Tính tình: khảng khái, nóng nảy.
- Phẩm chất: cương trực, dũng cảm, trọng

cơng lí.
 Tác giả giới thiệu nhân vật trực tiếp nhân
vật một cách ngắn gọn về tên họ, quê quán
cụ thể, đặc biệt là tính tình, phẩm chất nổi
bật bằng những từ ngữ khẳng định, khen
ngợi.
 Tác dụng: định hướng rõ cho sự tiếp nhận
câu chuyện của người đọc (biểu hiện của
tính khảng khái, cương trực của nhân vật
ntn?).
 Đó là cách giới thiệu nhân vật (mở
truyện) truyền thống, chưa thoát khỏi cách
kể chuyện của dân gian.

3. Luyện tập (5’)
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS trả
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
1. Thể loại
Truyền kì là một thể văn xuôi tự sự thời trung đại mà khi viết tác giả thường
đưa vào những yếu tố hoang đường, kì lạ. Qua câu chuyện về thánh thần, ma quỷ,


truyện truyền kì thường phản ánh hiện thực, thể hiện tư tưởng và thái độ của người
viết về cuộc sống và con người.
2. Tác giả
Nguyễn Dữ (? -?), sống vào khoảng thế kỉ XVI, người xã Đỗ Tùng, huyện
Trường Tân, nay là huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Ông xuất thân trong gia
đình khoa bảng (cha đỗ Tiến sĩ đời Lê Thánh Tơng), là học trị của Nguyễn Bỉnh
Khiêm và bạn học của Phùng Khắc Khoan, từng đi thi và đã ra làm quan nhưng
khơng bao lâu thì từ quan về ở ẩn. Với Truyền kì mạn lục, ơng đã đóng góp rất quan

trọng cho sự phát triển của văn xuôi tự sự trung đại Việt Nam.
3. Tác phẩm
Chuyện chức phán sự đền Tản Viên là câu chuyện có pha nhiều yếu tố hoang
đường. Đó là câu chuyện về một người tên là Ngơ Tử Văn, tính tình ngay thẳng,
ghét sự gian tà. Trước sự tác oai tác quái của linh hồn tên tướng phương Bắc bại
trận, Tử Văn đã đốt đền. Tử Văn về gặp Diêm Vương được xử khơng có tội, địi lại
được ngơi đền cho Thổ thần. Tử Văn sống lại nhưng một tháng sau lại đột ngột qua
đời và được trở thành quan phán sự.
( Trích Đọc hiểu văn bản ngữ văn 10, Nguyễn Trọng Hoàn)
1. Nêu nội dung chính của văn bản trên?
2. Xác định phương thức biểu đạt của văn bản ?
3. Truyện truyền kì khác thần thoại, truyện cổ tích và truyền thuyết ở điểm nào ?
Gợi ý trả lời
1. Nội dung chính của văn bản trên:
- Đoạn 1: Giới thiệu đặc điểm thể loại truyền kì;
- Đoạn 2: Giới thiệu khái quát về cuộc đời nhà văn Nguyễn Dữ;
- Đoạn 3: Tóm tắt truyện Chuyện chức phán sự đền Tản Viên
2. Phương thức biểu đạt của văn bản: thuyết minh
3. Truyện truyền kì khác thần thoại, truyện cổ tích và truyền thuyết ở chỗ:
-Truyện truyền kì cũng có thể bắt nguồn từ truyện thần kì của dân gian nhưng nó đã
có tác giả, có sự đầu tư của cấu trúc, chọn lọc chi tiết và hơn hết, mỗi truyện truyền
kì là một bài học làm người trọn vẹn.
-Truyện truyền kì có dung lượng lớn hơn những truyện dân gian, ngôn ngữ kể
chuyện đã có màu sắc của phong cách, nhân vật của truyện có đời sống, có cá tính.
Đặc biệt các tình huống của truyện đầy những bất ngờ, hấp dẫn bởi kịch tính cao.
-Truyện truyền kì thơng thường là sáng tạo của người nghệ sĩ, mỗi truyện là một
vấn đề của cuộc sống. Nó khơng mang tính chức năng trong nội dung phản ánh và
tính mơ tip về hình thức của truyện.
4. Hoạt động vận dụng, mở rộng, tìm tòi (2’)
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:

Qua văn bản, viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về lối sống ngay
thẳng, ghét sự gian tà trong cuộc sống hôm nay.
Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :
-Hình thức : đảm bảo về số câu, khơng được gạch đầu dịng, khơng mắc lỗi chính tả,
ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ;
-Nội dung : Từ vẻ đẹp của nhân vật Ngơ Tử Văn, thí sinh liên hệ đến lối sống ngay
thẳng, ghét sự gian tà trong cuộc sống hôm nay. Cụ thể :


+ Giải thích : Sống ngay thẳng là sống đúng với con người thật của mình, biết đấu
tranh chống lại cái ác, cái xấu. Ghét sự gian tà là căm phẫn trước sự lộng hành của
cái ác
+ Ý nghĩa của lối sống : thể hiện bản lĩnh của con người chính trực, góp phần đem
lại cuộc sống tốt đẹp cho mọi người, mọi nhà
+ Phê phán lối sống dối trá, đạo đức giả
+ bài học nhận thức và hành động cho bản thân : hiểu được ý nghĩa của lối sống
thẳng thắn, biết đấu tranh phê bình và tự phê bình, tích cực tu dưỡng, rèn luyện đạo
đức.
5. Hướng dẫn học sinh học sinh tự học và chuẩn bị bài mới (1’)
- Chuẩn bị tiết 2: Hành động, ý nghĩa hành động của Ngô Tử Văn, nét đặc sắc của
truyện


Ngày soạn: 29/1/2021
Ngày giảng:
Lớp 10A; Tiết……….Ngày dạy……………Sĩ số………Vắng……………….........
Lớp 10B; Tiết……….Ngày dạy……………Sĩ số………Vắng……………….........
Tiết 67
CHUYỆN CHỨC PHÁN SỰ ĐỀN TẢN VIÊN ( tiếp)
( Nguyễn Dữ )

I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- Một số đặc trưng cơ bản của thể loại truyền kì.
- Vẻ đẹp của nhân vật Ngô Tử Văn - đại diện cho người trí thức nước Việt dũng
cảm, kiên cường, u chính nghĩa, trọng cơng lí và có tinh thần dân tộc mạnh mẽ.
- Niềm tin chính nghĩa ln thắng gian tà và lời nhắn nhủ: phải đấu tranh đến cùng
để tiêu diệt cái ác, cái xấu.
- Cốt truyện giàu kịch tính; kết cấu truyện chặt chẽ, lơ gích; cách dẫn chuyện khéo
léo, kể chuyện linh hoạt; miêu tả sinh động, hấp dẫn.
2. Về kĩ năng
- Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu tác phẩm tự sự trung đại.
- Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học.
- Kĩ năng làm văn nghị luận: Phân tích nhân vật trong truyện truyền kì.
3. Về thái độ
- Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học
- Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học
- Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: : Bồi dưỡng lịng u chính nghĩa và
niềm tự hào về người trí thức VN.
4. Năng lực cần phát triển
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm tự sự trung đại Việt Nam.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm tự sự trung đại
Việt Nam.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những
đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm tự sự trung đại Việt Nam.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm tự sự trung đại Việt
Nam.
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Phương pháp hoạt động nhóm, phương pháp vấn đáp, giải quyết vấn đề….

III. CHUẨN BỊ


1. Chuẩn bị của giáo viên
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ
năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Truyền kì mạn lục Nguyễn Dữ (NXB Giáo dục 2002)
2. Chuẩn bị của học sinh
- SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 2) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài,
vở ghi.
- Hành động, ý nghĩa hành động của Ngơ Tử Văn, nét đặc sắc của truyện
IV TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Khởi động ( 5’)
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1. Nhận xét nào dưới đây về Nguyễn Dữ là không chính xác?
A. Ơng là tác giả truyện truyền kì nổi tiếng nhất thời kì văn học trung đại Việt Nam.
B. Ông xuất thân trong một gia đình khoa bảng, từng thi đỗ và đã ra làm quan.
C. Truyền kì mạn lục là sáng tác tiêu biểu nhất của ông.
D. Nhiều câu chuyện trong Truyền kì mạn lục là câu chuyện thực trong cuộc đời của
Nguyễn Dữ.
Câu 2. Đặc điểm nào dưới đây được coi là đặc trưng tiêu biểu của thể loại truyện
truyền kì?
A. Là một thể văn xi tự sự thời trung đại.
B. Truyện phản ánh hiện thực qua những yếu tố kì ảo, hoang đường.
C. Là thể văn xi có nguồn gốc từ Trung Quốc.
D. Truyện miêu tả thế giới cõi âm với nhiều nhân vật thánh thần, ma quỷ.
Câu 3. Vai trị của những yếu tố kì ảo trong truyện truyền kì là gì?
A. Là cách để truyền tải nội dung hiện thực cũng như quan niệm và thái độ của tác
giả.
B. Làm tăng sức hấp dẫn cho truyện.

C. Để phát huy trí tưởng tượng của người đọc.
D. Gồm A và B.
Câu 4. Nhận xét nào dưới đây khơng đúng với Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ?
A. Là tác phẩm bằng chữ Hán, gồm 20 truyện, ra đời vào nửa đầu thế kỉ XVI.
B. Các truyện hầu hết ở thời Lí, Trần, Hồ, Lê sơ và đều có yếu tố hoang đường.
C. Là một cơng trình ghi chép lại đơn thuần các truyện xảy ra trong dân gian.
D. Từng được Vũ Khâm Lân (thế kỉ XVII) khen là "thiên cổ kì bút".
Câu 5. Trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên, Ngô Tử Văn “tắm gội sạch sẽ,
khấn trời” rồi làm gì?
A. Châm lửa đốt đền.
B. Đi gặp Diêm Vương.
C. Tiếp chuyện viên Bách hộ họ Thôi.
D. Tiếp chuyện Thổ Công.
Câu 6. Ngô Tử Văn đốt đền vì lí do gì?
A. Vì khơng tin vào điều mê tín, dị đoan.
B. Vì muốn giúp đỡ viên Thổ cơng.
C. Vì muốn diệt trừ kẻ giả danh là thần mà lại tác yêu tác quái trong dân gian.
D. Vì muốn thể hiện thái độ cao ngạo của mình.


2. Hình thành kiến thức ( 32’)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm
hiểu văn bản .
- Để thấy rõ nhân vật Tử Văn tác
giả đã thể hiện qua những sự kiện
nào.
- Vì sao Tử Văn đốt đền.
- Chàng đã có hành động gì trước
đốt đền

- Em có nhận xét gì về hành động
đó.

- Việc dân gian lập đền thờ ->
niềm tin, thái độ, tình cảm của họ
đối với những người đáng tôn thờ.
Vậy, Tử Văn đốt đền có phải đã
phá những điều đó khơng.

- Hậu quả của việc đốt đền là gì.
- Khi bị quỷ giải đi cũng như khi
đứng trước diêm vương thì NTV
có tinh thần thái độ ra sao.

- Theo em chi tiết diêm vương xử
kiện nói lên điều gì.

- Chức quan phán sự là chức quan
như thế nào? Tại sao Tử Văn được

NỘI DUNG
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Nhân vật Ngô Tử Văn
b. Hành động của Ngô Tử Văn
* Tử Văn đốt đền:
- Nguyên nhân: đền linh -> hồn tướng giặc
chiếm, làm yêu làm quái -> TV tức giận.
- Hành động: tắm gội sạch sẽ, khấn trời,
châm lửa đốt đền -> vung tay khơng cần gì
cả

- Tính khảng khái, cương trực, dũng cảm
của kẻ sĩ vì dân trừ hại.
- hồn tên tướng giặc, một người P.bắc ngoại bang. Khi sống hung ác. Khi chết
cướp đền.
-> chống lại thần bất chính -> việc làm
chính nghĩa. Thể hiện tinh thần dân tộc
mạnh mẽ -> trừ hồn tên tướng giặc hung
bạo, bảo vệ thổ thần VN. Đồng thời tỏ rõ
quan điểm và thái độ của người trí thức
muốn đã phá sự mê tín vào thần linh bất
chính của quần chúng nhân dân.
- Hậu quả: Tử Văn sốt nóng, sốt rét -> Bị
kiện xuống âm phủ.
* Diêm vương xử kiện:
- Điềm nhiên, không khiếp sợ.
- Kêu oan, địi phán xét minh bạch, cơng
khai.
- Khơng run rẩy, khơng nhụt chí, tự tin vào
chính nghĩa, kiên quyết đấu tranh cho chân
lí cho lẽ phải.
=> tên họ Thơi bị trừng trị, TV chiến
thắng, Thổ công được trả lại đền.
- Ý nghĩa:
+ Niềm tin của con người thời trung đại:
bên cạnh cõi trần cịn có cõi âm.
+ Khát vọng cơng lí chưa được thực hiện
trong đ/s trần thế của người xưa.
+ Bộc lộ rõ hơn bản lĩnh của NTV.
+ Khuyên răn giáo dục con người sống
và hành động thế nào cho đúng đắn, hợp lẽ

phải, tránh làm điều ác.
* NTV nhậm chức phán sự đền Tản Viên
(chức quan xem xét các việc kiện tụng->


nhậm chức quan đó? Việc nhậm
chức của chàng có ý nghĩa gì?
Gv bổ sung: Đền Tản Viên thờ đức
Thánh Tản- người phán xử rõ mọi
công đức, tội trạng của con người
trần thế. Tử Văn nhậm chức phán
sự - xem xét các vụ kiện tụng, giúp
việc xử án cho đức Thánh Tản –
góp phần thực hiện cơng lí chính
nghĩa.
- Bên cạnh việc đề cao chàng nho
sĩ kiên cường, vì dân trừ tà, truyện
còn ngụ ý phê phán những ai và
những hiện tượng, vấn đề gì trong
xã hội đương thời?
*Tích hợp nội dung phòng chống
tham nhũng: (2 phút)
GV hỏi: Tác phẩm phê phán hành
vi xấu xa nào của hồn ma tên
tướng giặc họ Thôi và thái độ làm
việc của Diêm Vương?
HS trả lời
GV mở rộng: Hành vi đó có cịn
tồn tại trong xã hội ta hiện nay
khơng? Trước hành vi đó chúng ta

cần có những hành động gì để đấu
tranh đem lại công bằng cho xã
hội?
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm
hiểu về nghệ thuật
- Đặc điểm của truyện truyền kì là
sử dụng yếu tố kì ảo . Vậy em hãy
thống kê những chi tiết kì ảo đó?
- Trong những yếu tố kì ảo đó thì
đâu là cốt lõi hiện thực?
- Lai lịch của tên tướng giặc cho
thấy bối cảnh của câu chuyện xẩy
ra vào thời kì nhà Minh xâm lược
nước ta ( 1407-1427)
- Nhận xét kết cấu truyện và cách
kể?
+ Phần trình bày (mở đầu): giới
thiệu nhân vật (tên, quê quán, tính

thực hiện cơng lí)
- Một sự thưởng cơng xứng đáng -> noi
gương cho người sau, khích lệ mọi người
dũng cảm đ/t chống cái ác bảo vệ cơng lí.
c. Ngụ ý của tác phẩm:
Đối tượng phê phán là hồn ma tên
tướng giặc, kẻ giả mạo Thổ thần, sống
cũng như chết đều giữ bản chất hung ác,
xảo quyệt.
- Truyện còn phơi bày hiện thực bất công
từ cõi trần đến cõi âm: kẻ ác được sung

sướng, người lương thiện chịu oan ức.
-Phê phán hành vi đưa hối lộ của nhân vật
hồn ma tên tướng giặc họ Thôi cho những
đền miếu xung quanh và thái độ quan liêu
của Diêm Vương.

-> Lời nhắn nhủ của tác giả: hãy đấu tranh
đến cùng để chống lại cái xấu, cái ác. Chỉ
có đấu tranh mới mạng lại thắng lợi cho
chính nghĩa
2. Những nét đặc sắc về nghệ thuật:
* Sử dụng yếu tố kì ảo dày đặc: xen lẫn
chuyện người, chuyện ma, chuyện thần,
thế giới thực - ảo, trần thế- địa ngục, việc
chết đi - sống lại, người trần bên cạnh quỷ
sứ, Thổ công, Diêm Vương,...
 Ý nghĩa của chi tiết kì ảo: Hiện thực cõi
âm đầy dẫy những bất công: kẻ ác được
sung sướng, người lương thiện chịu oan
ức, thần thánh ở cõi âm cũng ăn của đút lót
tiếp tay cho cái ác cái xấu.... đó chính là sự
phản ánh hiện thực đầy bất công, sự lộng
hành của cái ác cái xấu trong XH đương
thời.
 Xây dựng khung cảnh cõi âm huyền bí
để phản ánh hiện thực xã hội đồng thời
đưa ra bài học khuyên răn con người nên


cách, phẩm chất).

+ Khai đoạn (thắt nút): hành động
đốt đền tà của Tử Văn.
+ Phát triển: Tử Văn lên cơn sốt,
gặp tên tướng giặc và Thổ thần, bị
bắt xuống âm phủ trị tội.
+ Đỉnh điểm (cao trào): Diêm
Vương chấp nhận yêu cầu đối chất
của Tử Văn.
+ Kết thúc (mở nút): tên tướng
giặc bị trị tội, Tử Văn được ban
thưởng.
- Ý nghĩa lời bình?

sống và hành động đúng đắn, hợp lẽ phải,
trách làm điều ác
 Tăng tính li kì, hấp dẫn. Dẫn dắt
truyện khéo léo, nhiều chi tiết gây sự chú
ý, hấp dẫn.
 Kiểu kết thúc có hậu
* Kết cấu truyện và cách kể có kịch tính
hấp dẫn:

* Lời bình:
 Hãy đấu tranh đến cùng chống lại cái ác,
cái xấu. Chỉ có đấu tranh mới mang lại
thắng lợi cho chính nghĩa.
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS III. Tổng kết
tổng kết
- Chiến thắng của chính nghĩa trên mọi
- Nội dung cơ bản của tác phẩm?

lĩnh vực trong cuộc sống của con người.
Đây là niềm tin tất yếu cần có ở mỗi chúng
ta
-Thể hiện niềm tự hào về những người trí
thức Việt, những con người kiên định,
dũng cảm luôn đứng về lẽ phải và cơng lí.
- Tố cáo hiện thực về xã hội đương thời
với nhiều thủ đoạn, nhiều mánh khoé
3. Luyện tập ( 5’)
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Than ơi! Người ta vẫn nói: "Cứng q thì gãy". Kẻ sĩ chỉ lo khơng cứng cỏi
được, cịn gãy hay khơng là việc của trời. Sao lại đốn trước là sẽ gãy mà chịu đổi
cứng ra mềm ?
Ngô Tử Văn là một anh chàng áo vải. Vì cứng cỏi cho nên dám đốt cháy đền
tà, chống lại yêu ma, làm một việc hơn cả thần và người. Bởi thế được nổi tiếng và
được giữ chức vị ở Minh ti, thật là xứng đáng. Vậy kẻ sĩ, không nên kiêng sợ sự
cứng cỏi.
( Trích Chuyện Chức Phán sự đền Tản Viên, SGK Ngữ văn 10,Trang 60,Tập II,
NXBGD 2006)
1. Nêu nội dung chính của văn bản ?
2. Câu văn nào trong văn bản có ý bác bỏ quan niệm đổi cứng ra mềm của những kẻ
sĩ cơ hội, cầu an? Cách bác bỏ thuyết phục người đọc dựa trên cơ sở nào?
3. Qua văn bản, nhà văn Nguyễn Dữ tỏ thái độ, tình cảm như thế nào với nhân vật
Ngơ Tử Văn?
4. Ngày nay, kiểu nhân vật như Tử Văn có cần thiết cho đời sống chúng ta khơng ?
Vì sao ?
Trả lời:



1. Nội dung chính của văn bản trên:
- Lời bình ở cuối truyện hàm chứa ý nghĩa sâu xa về khí tiết của kẻ sĩ chân chính ;
- Lời bình đã nói lên lời răn về nhân cách của kẻ sĩ, con người chân chính khơng
nên uốn mình, phải sống cương trực, ngay thẳng. Sự cứng cỏi, lòng can đảm trước
những cái xấu, cái ác là thái độ ứng xử tích cực cần được coi trọng.
2. Câu văn trong văn bản có ý bác bỏ quan niệm đổi cứng ra mềm của những kẻ sĩ
cơ hội, cầu an: Vậy kẻ sĩ, không nên kiêng sợ sự cứng cỏi.
Cách bác bỏ thuyết phục người đọc dựa trên cơ sở lí lẽ ( Than ơi! Người ta vẫn nói:
"Cứng q thì gãy". Kẻ sĩ chỉ lo khơng cứng cỏi được, cịn gãy hay không là việc
của trời.) và dẫn chứng thực tế ( Nói về Ngơ Tử Văn )
3. Qua văn bản, nhà văn Nguyễn Dữ tỏ thái độ, tình cảm ca ngợi sự cứng cỏi và
lòng cam đảm của nhân vật Ngơ Tử Văn
4. Hình tượng Tử Văn với phẩm chất cao đẹp luôn cần thiết cho dân tộc ta :
- Vì chàng là người dám đương đầu với cái xấu, cái ác :
+ Tiêu diệt kẻ làm hại dân.
+ Vạch mặt bọn tham quan, ơ lại.
+ Dám liều mình vì chính nghĩa.
4. Hoạt động vận dụng, mở rộng, tìm tịi (2’)
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
- Bình luận chi tiết Ngô tử Văn được nhận chức Phán sự ở đền Tản Viên.
- Xác định những chi tiết kì ảo trong truyện và cho biết tác dụng của chúng.
- Suy nghĩ của anh (chị) về lời bình của tác giả ở cuối truyện.
5. Hướng dẫn học sinh học sinh tự học và chuẩn bị bài mới (1’)
- Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap
- Chuẩn bị bài “Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh”



×