Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ VẬN TẢI TẠI CÔNG TY CP VẬN TẢI BIỂN BẮC NOSCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.84 KB, 77 trang )

1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH DỊCH VỤ VẬN TẢI TẠI CÔNG TY CP VẬN
TẢI BIỂN BẮC NOSCO
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty CP vận tải biển Bắc
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
* Tên và địa chỉ của công ty.
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt:
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN BẮC
- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh:
NORTHERN SHIPPING JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: NOSCO.
- Trụ sở chính: 278 Tôn đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội.
- Điện thoại: (04)8515805, (04)8514377.
- Fax: (04)5113347.
- E-mail:
Công ty vận tải biển Bắc tiền thân là công ty vận tải thuỷ Bắc là
một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc cục đường sông Việt Nam,
được thành lập theo Quyết định số 1108/QĐ/TCCB-LĐ ngày
03/6/1993 của bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Do yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, ngày 30/7/1997 tại
Quyết định số 598/TTG, Thủ tướng chính phủ quyết định chuyển
Công ty vận tải thuỷ Bắc vào làm thành viên của Tổng công ty hàng
hải Việt Nam.
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
Ngày 01/4/ 2004, tại quyết định số 219/QĐ-HĐQT của Chủ tịch
hội đồng quản trị Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, Công ty vận tải
thuỷ Bắc được đổi tên thành công ty vận tải biển Bắc trực thuộc Tổng


công ty Hàng hải Việt Nam.
Ngày 28/11/2006, tại Quyết định số 2518/QĐ-BGTVT của Bộ
trưởng Bộ GTVT chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ
phần.
Từ ngày 1/8/2007 Công ty chính thức chuyển sang công ty cổ
phần vận tải Biển Bắc.
Trong quá trình hoạt động, Công ty cổ phần Vận tải Biển Bắc thực
hiện mô hình sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, trong đó vận tải
biển là nhiệm vụ sản xuất chính, xuất khẩu lao động là mũi nhọn.
Ngày 01/8/2007 Công ty bắt đầu đi vào hoạt động cổ phần hóa, công
ty cũng chính thức trở thành thành viên của Tông công ty Hàng hải
Việt Nam (Vinalines) đây được coi là bước ngoặt lớn của Nosco.
Chuyển đổi mô hình hoạt động, mặc dù gặp không ít khó khăn nhưng
với kinh nghiệm thực tiễn cùng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công
nhân viên, Công ty đã hoàn thành nhiệm vụ trên tất cả các lĩnh vực
hoạt động, đưa sản xuất vào ổn định và phát triển. Nhanh chóng nắm
bắt thị trường và liên tục đầu tư chiều sâu phát triển đội tàu, Nosco trở
thành một trong những Công ty vận tải biển hàng đầu Việt Nam. Tổng
trọng tải của đội tàu Biển Bắc đã lên tới trên 200 ngàn tấn với mức
đầu tư trên 180 triệu USD. Ngoài tuyến hoạt động truyền thống Đông
Nam Á và Bắc Á, công ty đã mở rộng sang các thị trường khó tính
như Mỹ, Châu Âu, Nam Mỹ....
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
Từ những ngày đầu đi vào hoạt động, Công ty gặp không ít khó
khăn khi Nhà nước xoá bỏ cơ chế kế hoạch hoá và chuyển sang cơ
chế thị trường. Cơ sở vật chất thiếu thốn không đáp ứng được yêu
cầu sản xuất kinh doanh, chuyển sang cơ chế mới đội ngũ công nhân
viên chưa theo kịp đòi hỏi của thực tế… đã có ảnh hưởng nhất định

đến sự phát triển của Công ty. Đứng trước những khó khăn ấy, Ban
lãnh đạo đã quyết định chuyển hướng kinh doanh từ vận tải sông
sang vận tải biển, đồng thời mở rộng kinh doanh sang xuất nhập khẩu
máy thuỷ và kinh doanh đa ngành nghề nhằm hố trợ cho lĩnh vực kinh
doanh chính. Công ty tập trung mọi lực lượng, tranh thủ sự hỗ trợ của
các cấp, các ngành mạnh dạn vay vốn tăng số lượng và trọng tải đội
tàu. Khắc phục những khó khăn đang tồn tại, Nosco đã thu được
nhũng thành quả đáng khích lệ: đến nay Công ty liên tục hoàn thành
xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch được giao, sản lượng doanh thu năm
sau cao hơn năm trước với tốc độ tăng trưởng bình quân 10%/năm,
thu nhập và đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng được
cải thiện. Năm 1993, doanh thu đạt 5.247 triệu đồng, thu nhập bình
quân đạt 218.000đ/người/tháng, sau 10 năm- năm 2003, doanh thu
đạt 97.670.714.499đ, thu nhập bình quân đạt 2.209.395đ/người/tháng,
năm 2005 doanh thu đạt 156.075.890.298đ, thu nhập bình quân đạt
4.729.080đ/người/tháng. Lợi nhuận trước thuế tăng cao, năm 1993 là
34 triệu đồng, năm 2003 là 683.590.804đ, năm 2005 đạt
5.991.241.820đ. Các khoản nộp ngân sách Nhà nước, năm 1993 nộp
211 triệu đồng, năm 2003 nộp 2.087.126.417đ, năm 2005 là
3.884.728.420đ. Năm 2006 doanh thu đạt trên 156 tỷ đồng tăng gấp
29,7 lần, thu nhập bình quân của người lao động tăng 16 lần so với
năm đầu đi vào hoạt động. Có thể nói rằng, từ xuất phát điểm 95%
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
vốn kinh doanh là vốn vay, trước sự cạnh tranh khốc liệt của thị
trường mà Công ty vẫn bảo toàn và phát triển như kết quả trên là một
thắng lợi lớn. Đặc biệt, tháng 8 năm 2008 tàu Noscow Glory 68.591
DWT của công ty – là tàu hàng rời đầu tiên treo cờ Việt Nam, đăng
kiểm Việt Nam, lực lượng thuyền bộ Việt Nam đã nhập cảng Portland

(Mỹ) thành công.
Với những kết quả nói trên, Công ty vận tải biển Bắc đã được Bộ
và công đoàn Bộ Giao thông vận tải, Tổng công ty và Công đoàn Tổng
công ty hàng hải Việt Nam, Quận uỷ và Uỷ ban nhân dân quận Đống
Đa tặng thưởng nhiều bằng khen, cờ thi đua xuất sắc và nhiều danh
hiệu thi đua khác, năm 2003 Công ty được Nhà nước khen tặng huân
trương lao động hạng ba. Và đặc biệt, nhân kỷ niệm 15 năm thành
lập, công ty cổ phần vận tải Biển Bắc được Nhà nước tặng thưởng
huân chương Lao động hạng Nhì.
* Tư cách pháp nhân của công ty.
Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp
luật Việt Nam, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại các ngân hàng
trong và ngoài nước, được phát hành cổ phiếu, trái phiếu theo quy
định của pháp luật hiện hành.
Công ty được hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có
bảng cân đối kế toán riêng, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
kinh doanh và được lập các quỹ theo quy định của Luật Doanh nghiệp
và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Công ty có vốn điều lệ và chỉ
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
. Ngành nghề kinh doanh.
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
- Vận tải hàng hóa, xăng dầu, Công ten nơ bằng đường biển,
đường sông, đường bộ.
- Vận tải hành khách bằng đường biển, đường sông, đường bộ.
- Vận tải đa phương thức.
- Dịch vụ Logistics.
- Thuê tàu, cho thuê tàu, môi giới cho thuê tàu, đại lý vận tải, dịch

vụ Công ten nơ, dịch vụ vận tải và các dịch vụ khác.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư, tôn sắt thép, thiết bị, phụ tùng,
hàng hóa, phương tiện giao thông vận tải.
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa.
- Sản xuất, mua, bán các sản phẩm nội thất gia đình và văn
phòng.
- Cung ứng lao động việt Nam đi nước ngoài.
- Đào tạo, giáo dục định hướng cho người lao động đi lao động ở
nước ngoài và đào tạo nghề cho người lao động Việt Nam.
- Kinh doanh dịch vụ du lịch.
- Kinh doanh lữ hành quốc tế và nội địa.
- Mua bán tàu biển, sữa chữa tàu biển và các trang thiết bị hàng
hải.
- Xây dựng các công trình giao thông, dân dụng.
- Dịch vụ kinh doanh nhà khách ( lưu trú và văn phòng ).
- Sữa chữa, sản xuất, lắt đặt các loại phương tiện, thiết bị Công
trình giao thông đường thủy, đường bộ.
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
- Sản xuất, kinh doanh cấu kiện bê tông đúc sẵn, vật liệu xây
dựng.
Các đơn vị thành viên của công ty.
Hiện nay công ty có các đơn vị thành viên ở các tỉnh Hải Phòng,
Quảng Ninh, thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội như sau:
- Công ty TNHH một thành viên đào tạo và cung ứng nhân lực
quốc tế NOSCO - 278 Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà nội
- Trung tâm xuất nhập khẩu máy móc thiết bị, phụ tùng thủy -
Trung tâm XNK-TM Đông Phong
- Trung tâm du lịch hàng hải - 278 Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà

nội
- Xí nghiệp vận tải thủy NOSCO tại Quảng Ninh - Số 29 Lê Thánh
Tông, TP. Hạ Long, Quảng Ninh
- Chi nhánh công ty tại Hải Phòng - Số 102 Lý Thường Kiệt, Hồng
Bàng, Hải Phòng
- Tòa nhà NOSCO tại thành phố Hồ Chí Minh - 220/150/35
Đường Lê Văn Sỹ, Phường 14, Quận 3, TP. HCM
- Nhà máy sữa chữa tàu biển NOSCO – VINALINES - Xã Liên
Hoà, Huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh.
- Xí nghiệp xây dựng - Xã Liên Mạc, Huyện Từ Liêm, Hà Nội
- Trung tâm xuất nhập khẩu CKD - 278 Tôn Đức Thắng, Đống Đa,
Hà Nội.
Một vài chỉ tiêu kinh tế qua các năm
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
Năm
Chỉ tiêu
31/12/2006 1/1/2007 đến
31/07/2007
1/8/2007 đến
31/12/2007
31/12/2007 31/12/2008
Doanh thu
thuần
156.004.646.309 140.354.428.868 215.981.784.015 356.336.212.883 953.063.361.525
Giá vốn
129.453.706.589 106.400.514.975 139.843.575.792 246.244.090.767 657.381.753.289
Lợi nhuận sau
thuế

4.773.555.445 5.634.158.243 32.016.138.721 37.650.296.964 83.780.354.259
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty.
Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ công ty đã dần hoàn thiện
và có một bộ máy quản lý rất hợp lý và khoa học được xây dựng theo
kiểu trực tuyến chức năng kết hợp vừa tập trung vừa phân tán đem lại
hiệu quả cao trong việc điều hành công ty.
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
VP.TGĐ
Trung tâm TV
Phòng
TCCB-LĐ
Phòng TC-KT
Phòng KT
Phòng Vật Tư
Phòng VTải biển
Phòng KTĐT-ĐN
Phòng PC an toàn
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
H ĐQT
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Công ty TNHH 1TV XNK Đông Phong
Xí nghiệp vận tải thủy NOSCO tại Quảng Ninh
Chi nhánh Hải Phòng
Chi nhánh TP Hồ Chí Minh
Trung tâm xuất nhập khẩu CKD
Nhà máy sữa chữa tàu biển
Trung tâm du lịch hàng hải

Xí nghiệp xây dựng
Công ty TNHH 1TV đào tạo và cung ứng nhân lực quốc tế
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty NOSCO
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
Đường sông Đường biển
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
Các phòng ban trong công ty có các chức năng và nhiệm vụ
như sau:
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
Phòng vận tải biển.
Là phòng tham mưu cho Hội đồng Quản trị và Tổng giám đốc về
lĩnh vực quản lý, điều hành khai thác đội tàu biển của công ty. Trực
tiếp tổ chức quản lý, kinh doanh đội tàu biển chuyên dụng của công ty.
Xây dựng phương án quản lý, điều hành kinh doanh vận tải biển
và phát triển đội tàu theo định hướng của công ty. Tham mưu cho
Tổng giám đốc công ty và trực tiếp thương lượng, ký kết và thực hiện
các hợp đồng về khai thác tàu biển của Công ty. Tham mưu cho Công
ty trong việc giao dịch và kí kết các hợp đồng về khai thác tàu biển
của công ty. Thu cước tàu và theo dõi, kiểm soát việc thu cước.
Nghiên cứu và mở rộng thị trường dịch vụ vận tải, đại lý mô giới hang
hải; Nghiê cứu, tham mưu cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc
công ty về dịch vụ LOGISTICS.
Phòng pháp chế- an toàn.
Là phòng tham mưu về nghiệp vụ pháp lý cho Hội đồng quản trị

và Tổng giám đốc công ty trong việc quản lý, tổ chức và điều hành các
hoạt động của Văn phòng công ty và các đơn vị trực thuộc. Hướng
dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ pháp lý đối với các đơn vị trực thuộc và các
phòng chức năng thực hiện các phần việc có lien quan đến trách
nhiệm của công ty trong việc quản lý, tổ chức và điều hành các hoạt
động của công ty và các đơn vị trực thuộc theo uỷ quyền của Tổng
giám đốc…
Soạn thảo các văn bản, hỗ trợ các phòng nghiệp vụ, đơn vị trực
thuộc về thủ tục pháp lý, xử lý tranh chấp
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
Chủ trì việc tham mưu về mặt pháp lý cho Hội đồng quản trị và
Tổng giám đốc công ty thực hiện việc quản lý, tổ chức, điều hành hoạt
động của công ty và các đơn vị trực thuộc theo đúng điều lệ tổ chức
và hoạt động của công ty và các quy định pháp luật hiện hành khá…
Xây dựng và tổ chức thực hiện sổ tay Quản lý an toàn, kế hoạch
an ninh trên các tàu của Công ty theo sự chỉ đạo trực tiếp của người
phụ trách(DPA). Giám sát, kiểm tra thúc đẩy việc thực hiện hệ thống
quản lý an toàn trên tàu và tất cả các phòng nghiệp vụ có liên quan…
Phòng thuyền viên.
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Hội đồng quản trị và Tổng
giám đốc về tuyênr dụng, quản lý, đào tạo và sử dụng đội ngũ thuyền
viên đủ tiêu chuẩn đảm bảo theo quy định của công ước Quốc tế và
Bộ luật hàng hải. …Trực tiếp dự thảo quy chế tuyển dụng theo đúng
quy trình tuyển dụng thuyền viên tại sổ tay quản lý an toàn, báo cáo
Tổng giám đốc công ty, trình Hội đồng quản trị phê chuẩn. Trực tiếp
quản lý, sử dụng thuyền viên tàu biển. Thừa uỷ quyền của Tổng giám
đốc chỉ đạo, hướng dẫn thuyền viên trong việc thực hiện nhiệm vụ,
chức trách thuyền viên theo quy định của bộ luật hàng hải và các quy

định của Bộ luật quản lý an toàn(ISM)….
Phòng kĩ thuật.
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho HĐQT và Tổng giám đốc công
ty về quản lý kĩ thuật đội tàu và các phương tiện kĩ thuật do công ty
quản lý. Phòng trực tiếp quản lý, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện
các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm về kĩ thuật, bảo quản, bảo dưỡng,
sửa chữa, phục vụ khai thác kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất…
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
Trực tiếp xây dựng các định mức tiêu hao nhiên liệu, vật tư, phụ
tùng cho các tàu và ôtô do công ty quản lý; theo dõi định mức nhiên
liệu, phụ tùng vật tư, thường xuyên điều chỉnh định mức phù hợp với
thực tế sử dụng…
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
Phòng vật tư.
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho hội đồng quản trị và Tổng
giám đốc về quản lý, sử dụng, cấp phát vật tư, phụ tùng, nhiên liệu…
cho đội tàu của công ty theo đúng định mức kỹ thuật. Phòng trực tiếp
chỉ đạo và quản lý công tác vật tư của đội tàu biển Công ty…
Trực tiếp xây dựng nội quy, quy chế, quy trình quản lý, cấp phát
nhiên liệu, vật tư, phụ tùng, nhiên liệu... Lập kế hoạch về cung ứng vật
tư, phụ tùng, nhiên liệu… cho đội tàu của công ty theo đúng chủng
loại, số lượng đảm bảo tiêu chuẩn kĩ thuật…
Tham mưu cho Tổng giám đốc về phương án, chủng loại tàu cần
đóng và giá thành đóng mới tàu; Chủ động tìm các đối tác cung ứng
vật tư, thiết bị, phụ tùng, để tham mưu cho tổng giám đốc công ty và
hội đồng quản trị trong công tác đóng mới...

Phòng kinh tế - đầu tư - đối ngoại.
Làm tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị
về: Công tác kế hoạch, thống kê, đầu tư phát triển của công ty. Lĩnh
vực quan hệ với đối tác bên ngoài, tìm kiếm các nguồn đầu tư trong
và ngoài nước phục vụ cho mục đích phát triển của công ty...
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
Xây dựng, trình duyệt, triển khai các kế hoạch dài hạn và hàng
năm của công ty, cụ thể: Xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch sản lượng,
đầu tư phát triển và lợi nhuận của toàn công ty. Tổng hợp các mặt kế
hoạch khác như Tài chính, lao động, tiền lương, kinh doanh tập
trung… để hình thành kế hoạch toàn diện của Công ty trình Hội đồng
quản trị, Đại hội cổ đông thường niên và các cơ quan quản lý nhà
nước theo quy định…Tổ chức thống kê, phân tích tổng hợp kết quả
thực hiện các mặt hoạt động để lập báo cáo tháng, quý, năm, của
Công ty và của các đơn vị trực thuộc theo các quy định hiện hành của
nhà nước và các yêu cầu của hội đồng quản trị và Tổng giám đốc
công ty. Là đầu mối quản lý hoạt động đầu tư và xây dựng cơ bản của
công ty…
Phòng tài chính - kế toán.
Là phòng tham mưu cho hội đồng quản trị và Tổng giám đốc
trong lĩnh vực tài chính, tổ chức công tác kế toán và nghiệp vụ kế toán
của toàn công ty đúng chính sách pháp luật quy định. Thực hiện việc
nghiên cứu, tham mưu cho lãnh đạo công ty về kinh doanh tài chính,
tham gia thị trường chứng khoán, tìm kiếm và huy động vốn trong và
ngoài nước để kinh doanh.
Lập kế hoạch tài chính hàng năm, tổng hợp kết quả thực hiện các
hoạt động của công tác tài chính- kế toán của công ty. Làm tham mưu
cho Tổng giám đốc trong việc chi tiêu văn phòng, quản lý các quỹ tập

trung và hạch toán tổng hợp về tài chính của các đơn vị trực thuộc. Tổ
chức huy động vốn, quản lý phần vốn góp của công ty tại các công ty
thành viên, công ty cổ phần và liên doanh; tham gia kinh doanh trên thị
trường chứng khoán.
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
Phòng tổ chức cán bộ - lao động.
Là phòng tham mưu, giúp việc cho Hội đồng quản trị và Tổng
giám đốc công ty trong việc tổ chức thực hiện công tác cán bộ, đào
tạo lao động tiền lương…
Tham mưu cho Tổng giám đốc và thừa lệnh Tổng giám đốc công
ty xây dựng, trình Hội đồng quản trị công ty duyệt, ban hành các vấn
đề : Kế hoạch lao động tiền lương và mức chi phí tiền lương hàng
năm của công ty. Các chức danh, tiêu chuẩn chuyên viên, nhân viên,
công nhân kĩ thuật của công ty. Kế hoạch bảo hộ lao động, các quy
phạm về an toàn lao động trong công ty…
Văn phòng Tổng giám đốc công ty.
Là phòng nghiệp vụ tổng hợp giúp việc Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc công ty, lập kế hoạch công việc của công ty và thực hiện
các nhiệm vụ theo sự phân công của HĐQT và Tổng giám đốc. Văn
phòng là đầu mối tiếp nhận, chuyển giao, xử lý, lưu trữ các tài liệu,
thong tin, văn bản phục vụ cho công việc của công ty. Là đầu mối
quan hệ với các cơ quan hữu quan và các đơn vị trực thuộc Công
ty.Thực hiện công việc hành chính, quản trị, thi đua khen thưởng, xây
dựng nội quy, quy chế của công ty về quản lý phương tiện, thiết bị, tài
sản…
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP vận tải biển Bắc.
2.1.3.1. Đặc điểm, tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A

17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
Công ty thực hiện chế độ kế toán thống kê trên cơ sở các chuẩn
mực kế toán Việt Nam và những quy định pháp luật hiện hành khác tại
Việt nam. Công ty lập sổ sách kế toán bằng tiếng Việt Nam và lưu giữ
hồ sơ kế toán theo loại hình hoạt động kinh doanh mà công ty tham
gia. Những hồ sơ này phải chính xác, cập nhật, có hệ thống và phải
đủ để chứng minh và giải trình các giao dịch của công ty. Công ty sử
dụng đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ dùng trong kế toán.
Dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô hoạt động của
công ty, bộ máy kế toán trong công ty được tổ chức theo hình thức
phân tán. Các trung tâm, chi nhánh có phòng kế toán riêng, hạch toán
độc lập. Cuối kỳ, thực hiện việc báo sổ lên công ty để phòng kế toán
trên công ty thực hiện việc xác định kết quả kinh doanh toàn công ty
và lập báo cáo tài chính.
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Kế toán Doanh thu, tạm ứng và hoàn tạm ứng
Kế toán ngân hàng
Kế toán tiền mặt và TSCĐ
Kế toán công nợ, thuế và tiền lương
Kế toán các đơn vị trực thuộc
Kế toán BHXH kiêm phải thu, phải trả khác
Xí nghiệp vận tải thuỷ NOSCO tại Quảng Ninh
Trung tâm Xuất nhập khẩu CKD
Nhà máy sửa chữa tàu biển NOSCO - VINALINES

Trung tâm du lịch Hàng hải
Chi nhánh TP Hồ Chí Minh
Xí nghiệp xây dựng
Công ty TNHH một thành viên đào tạo và cung ứng nhân lực quốc tế NOSCO
Chi nhánh Hải Phòng
Thủ quỹ
Công ty TNHH 1 TV XNK Đông Phong
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
Kế toán trưởng: Tổ chức công tác kế toán, thống kê và bộ máy
kế toán phù hợp với công tác tổ chức sản xuất, kinh doanh theo yêu
cầu tồn tại và phát triển của Công ty. Tổ chức ghi chép tính toán và
phản ảnh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và
phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Xác định và phản
ánh chính xác, kịp thời, đúng chế độ, kết quả kiểm kê tài sản hàng kỳ.
Đề xuất xử lý các khoản hao hụt, mất mát, hư hỏng (nếu có).Xét duyệt
các báo cáo kế toán, thống kê và báo cáo tài chính của đơn vị trực
thuộc. Lập, tổng hợp đầy đủ và gửi đúng hạn báo cáo kế toán, thống
kê và quyết toán tài chính của Công ty theo chế độ qui định. Tổ chức
phổ biến và hướng dẫn kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính, kế toán,
thống kê hiện hành cho cấp dưới và các bộ phận liên quan.
Phó phòng kế toán: Có nhiệm vụ thu chi và quản lý theo dõi các
phần hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành vận tải.
Kiểm tra giám sát các công việc do kế toán viên thực hiện. Thay mặt
Kế toán trưởng xét duyệt các báo cáo kế toán, thống kê và báo cáo tài
chính của đơn vị trực thuộc. Thay mặt cho Kế toán trưởng, tổ chức
phổ biến và hướng dẫn kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính, kế toán,
thống kê hiện hành cho cấp dưới và các bộ phận liên quan. Thay mặt
cho Kế toán trưởng, giải thích một số số liệu báo cáo tài chính kế toán

trước Ban Giám đốc, Hội đồng quản trị Công ty và các Cơ quan hữu
trách khi cần thiết.
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
Kế toán bảo hiểm xã hội kiêm phải thu, phải trả khác. Theo
dõi và lập bảng tính phân bổ, hạch toán các khoản BHXH, BHYT,
KPCĐ(nếu có) phải nộp và đã nộp. Theo dõi các khoản có tính chất
phi hàng hóa và có tính vãng lai như phải trả tiền phạt, tiền bồi thường
cho đơn vị khác, phải trả thu nhập cho các cổ đông, các bên tham gia
liên doanh,liên kết. Lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán, bảo mật số liệu
kế toán.
Kế toán ngân hàng: Giao dịch với ngân hàng và theo dõi số liệu
theo yêu cầu thanh toán. Đối chiếu và cung cấp các chứng từ thanh
toán với Kế toán công nợ. Cung cấp số liệu chi tiết hoặc tổng hợp
phục vụ cho nhu cầu quyết toán. Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán,
bảo mật số liệu kế toán. Chấp hành lệnh điều động, chỉ đạo của Kế
toán trưởng, Phó Kế toán trưởng (trong quyền hạn qui định).
Kế toán tiền mặt và TSCĐ: Lập chứng từ thanh toán trên cơ sở
kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ gốc và các chứng từ khác
theo qui định (bao gồm các loại thanh toán - tiền mặt, và không dùng
tiền mặt và tín dụng). Nhập liệu vào hệ thống, xử lý, theo dõi, quản lý
và báo cáo mọi phát sinh, biến động, hiện hữu của vốn bằng tiền trong
phạm vi được giao theo chế độ báo cáo hiện hành hoặc theo yêu cầu
của BGĐ. Quản lý việc tạm ứng và thanh toán tạm ứng theo từng đối
tượng. Theo dõi và lập chứng từ tăng giảm, hiện hữu của TSCĐ, sửa
chữa và chi phí sửa chữa TSCĐ trong phạm vi được giao. Tính toán
khấu hao theo chế độ hiện hành.
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
21

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
Kế toán công nợ, thuế và tiền lương: Viết hoá đơn GTGT xuất
giao hàng. Cùng Kế toán vật tư, hàng hóa, thành phẩm, Kế toán thanh
toán đối chiếu các khoản công nợ phát sinh. Kiểm tra tính hợp lý, hợp
lệ của các phát sinh này. Theo dõi hợp đồng, lập biên bản thanh lý
hợp đồng của những hợp đồng đã ký kết (nếu cần). Báo cáo tình hình
công nợ định kỳ hoặc thời điểm theo chế độ báo cáo hiện hành hoặc
theo yêu cầu của Ban Giám đốc. Lập biên bản đối chiếu cộng nợ khi
có yêu cầu (của Ban Giám đốc hoặc Kế toán trưởng) và cuối mỗi niên
kỳ kế toán. Cung cấp số liệu tổng hợp hoặc chi tiết phục vụ cho công
tác quyết toán. Đồng thời kiểm tra các tài liệu tính lương bảng kê sản
lượng, ngày công, đơn giá vận chuyển.
Đối chiếu số liệu với bảng lương, lập bảng phân bổ và hạch toán
chi phí tiền lương.
Kế toán Doanh thu, tạm ứng và hoàn tạm ứng: Theo dõi doanh
thu bán hàng toàn công ty, lập bảng kê bán ra theo mẩu báo cáo.
Quản lý việc tạm ứng và thanh toán tạm ứng theo từng đối tượng.
Thủ quỹ: Thực hiện việc chi, thu tiền mặt theo chứng từ chi, thu
do phòng phát hành theo qui định. Quản lý tiền mặt tại quỹ, đảm bảo
an toàn tiền. Kiểm quỹ và lập báo cáo kiểm quỹ theo định kỳ. Phát
lương hàng tháng theo bảng lương cho từng bộ phận. Rút hoặc nộp
tiền qua ngân hàng khi có yêu cầu.
2.1.3.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty.
* Đặc điểm chung trong việc vận dụng chế độ.
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.
Báo cáo tài chính được lập và trình bày phù hợp với các chuẩn mực

kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.
Kỳ kế toán: Công ty áp dụng kỳ kế toán năm: bắt đầu từ ngày
01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 cùng năm. Năm tài chính đầu tiên
bắt đầu từ ngày thành lập và kết thúc vào ngày 31/12 năm đó.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: là phương pháp khấu hao
đường thẳng.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: công ty đang sử dụng
phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính thuế: Công ty đăng kí tính và nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ.
* Hình thức tổ chức sổ kế toán tại công ty.
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ trên máy tính. Phần mềm sử
dụng là Eureka. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh và yêu cầu hạch toán tại đơn vị mà hiện nay Công ty áp dụng
hình thức sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ với hệ thống sổ sách sử dụng
tương đối phù hợp với chế độ kế toán do Nhà nước ban hành.
Hệ thống sổ công ty sử dụng bao gồm: Sổ tổng hợp và sổ chi tiết.
Trong đó sổ tổng hợp gồm: Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ, sổ cái. Sổ chi tiết gồm: sổ, thẻ kế toán chi tiết.
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
Sổ kế toán được mở vào đầu kỳ kế toán năm. Tổng Giám đốc và
kế toán trưởng ký duyệt vào sổ kế toán chính thức sau khi in ra từ
máy vi tính. Cuối kỳ kế toán thực hiện khoá sổ kế toán trước khi lập
báo cáo tài chính, trong trường hợp kiểm kê hoặc các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp phát hiện sai sót
trước khi báo cáo tài chính năm nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thì tiến hành sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán đó của năm đó
trên máy vi tính. Trường hợp phát hiện ra sai sót sau khi báo cáo tài

chính năm được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tiến
hành chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót trên
máy vi tính hoặc ghi chú vào dòng cuối sổ kế toán năm có sai sót. Các
trường hợp sữa chữa khi ghi sổ bằng máy vi tính đều được thực hiện
bằng “phương pháp ghi số âm” hoặc “phương pháp ghi bổ sung”.
Trình tự ghi sổ kế toán bằng máy vi tính áp dụng tại Công ty bảo
đảm các yêu cầu: Có đủ sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
cần thiết đáp ứng yêu cầu kế toán, các sổ kế toán có đầy đủ các yếu
tố theo quy định của chế độ sổ kế toán. Các quy định về mở sổ, ghi
sổ, khoá sổ và sữa chữa sổ kế toán được thực hiện đúng theo quy
định.
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Số thẻ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Báo cáo tài chính
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
25
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A

×