Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (720.53 KB, 65 trang )

1 Khoá luận tốt nghiệp
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG
2.1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của công ty cổ phần dệt
Hà Đông
Công ty cổ phần dệt Hà Đông là một công ty sản xuất kinh doanh trong
ngành dệt, hiện tại là công ty thành viên của Tổng công ty cổ phần dệt may
Hà Nội. Trải qua quá trình 50 năm hình thành phát triển, công ty đã dần
khẳng định vị thế của mình trên thị trường dệt may Việt Nam và các thị
trường xuất khẩu danh tiếng như Mỹ và Nhật.
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần dệt Hà Đông
Tên Tiếng Anh: Hanosimex Ha Dong textile joint stock company
Tên viết tắt: Hanosimex- HĐT
Trụ sở chính : Số 1- Phố Cầu Am- Thành phố Hà Đông- Hà Nội
Điện thoại: 0433824403
Fax: 0433824505
Email:
Giám đốc: Đặng Thái Hưng
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0303000404 do Sở kế hoạch
và đầu tư tỉnh Hà Tây cấp lần đầu vào ngày 21/12/2005, sở kế hoạch và đầu
tư thành phố Hà Nội cấp lại vào ngày 06/01/2009
Mã số thuế: 0500476693
Nguyễn Thị Tân Hà_ Lớp Kế toán 47A
2 Khoá luận tốt nghiệp
Công ty cổ phần dệt Hà Đông- Hanoisimex là một đơn vị hạch toán kế
toán độc lập. Tiền thân của công ty là nhà máy dệt Hà Đông. Theo quyết
định số 135/QĐ-TCLĐ ngày 17/2/1995 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp nhẹ
về việc sáng lập xí nghiệp hiệp sợi dệt kim Hà Nội và đổi tên thành nhà máy
dệt Hà Đông.


Thực hiện quyết định số 2628/QĐ-BCN ngày 17/8/2005 của Bộ trưởng
Bộ công nghiệp chuyển nhà máy dệt Hà Đông thành công ty cổ phần dệt Hà
Đông- Hanosimex.
Kể từ ngày 1/1/2006 công ty chính thức đi vào hoạt động với số vốn
điều lệ 13 tỷ đồng (trong đó công ty dệt may Hà Nội nắm giữ 52% và các cổ
đông khác nắm giữ 48% cổ phần)
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh,
gia công các sản phẩm dệt may. Ngoài ra công ty còn kinh doanh siêu thị
nhà hàng, dịch vụ vui chơi giải trí và cho thuê văn phòng
Hiện nay công ty đã dần khẳng định được mình trong ngành dệt với các
lao động trình độ đại học là 32 người, trình độ trung cấp là 20 người và trình
độ sơ cấp, công nhân kỹ thuật là 500 người.
2.1.2. Nhiệm vụ, chức năng sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dệt
Hà Đông
Công ty cổ phần dệt Hà Đông là một doanh nghiệp sản xuất trong
ngành dệt may, với các sản phẩm chính là các loại khăn cao cấp tiêu thụ trên
thị trường trong và ngoài nước và các sản phẩm dệt may nhận gia công. Vì
thế công ty có các nhiệm vụ, chức năng sản xuất chính như sau:
Nguyễn Thị Tân Hà_ Lớp Kế toán 47A
3 Khoá luận tốt nghiệp
2.1.2.1. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Các nhiệm vụ chủ yếu của công ty cổ phần dệt Hà Đông là:
+ Ký kết các hợp đồng thuộc lĩnh vực của công ty;
+ Điều hành dây chuyền sản xuất của công ty, tìm nguyên vật liệu, vật
tư phục vụ cho quá trình sản xuất;
+ Tìm hiểu và mở rộng thị trường tiêu thụ, từng bước đưa công ty phát
triển cả về mặt số lượng và chất lượng sản phẩm tiêu thụ;
+ Mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước cũng như ngoài nước nhằm
nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường;
+ Phải có định hướng mới trong lĩnh vực quản lý nhân sự, coi con người

là yếu tố quan trọng đưa đến thành công.
2.1.2.2 Chức năng sản xuất kinh doanh
Chức năng của công ty cổ phần dệt Hà Đông bao gồm:
+ Sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu các loại sản phẩm có giá trị cao như :
khăn mặt, khăn tắm, khăn thảm và các sản phẩm dệt khác
+ Thực hiện các hoạt động sản xuất có liên quan đến quá trình sản xuất
kinh doanh của công ty;
+ Trực tiếp tham gia mua bán, kí kết với các đối tác nước ngoài để xuất
khẩu sản phẩm dệt, chẳng hạn xuất khẩu khăn mặt sang Nhật, Mỹ
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần dệt Hà Đông
Với những chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh như trên, ngay
từ những năm đầu đi vào hoạt động, công ty đã xây dựng và tổ chức một bộ
máy quản lý tập trung thống nhất nhằm điều hành các hoạt động của công ty,
thực hiện một cách có hiệu quả các chức năng và nhiệm vụ sản xuất của
công ty.
Nguyễn Thị Tân Hà_ Lớp Kế toán 47A
4 Khoá luận tốt nghiệp
Sau đây là sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần dệt Hà
Đông (xem sơ đồ 2.1)
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần dệt
Hà Đông
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc
Phó giám đốc kỹ thuật
Phó giám đốc sản xuất
Phó giám đốc nhân sự
Phòng kỹ thuật
Phòng kế toán tài chính

Phòng kế hoạch thị trường
Ngành may
Phòng tổ chức hành chính
Ngành dệt
Ngành nhuộm
Ngành cơ điện
Nguyễn Thị Tân Hà_ Lớp Kế toán 47A
5 Khoá luận tốt nghiệp
Chức năng của từng bộ phận trong bộ máy quản lý của công ty:
 Đại hội đồng cổ đông:
+ Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu
quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần dệt Hà Đông
+ Đại hội đồng cổ đông có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Thông qua định hướng phát triển của công ty: Đại hội đồng cổ đông
quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được chào bán: quyết định mức
cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần, trừ trường hợp điều lệ công ty có
quy định khác;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên, hội đồng quản trị, thành viên
ban kiểm soát;
- Quyết định, sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty;
- Thông qua báo cáo tài chính hàng năm;
- Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn
50% tổng giá trị Tài sản của công ty;
- Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
- Xem xét và xử lý các sai phạm của Hội đồng quản trị;
- Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty.
 Hội đồng quản trị
+ Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền
nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công
ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

+ Hội đồng quản trị có các chức năng chủ yếu sau:
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch
hàng năm của công ty;
Nguyễn Thị Tân Hà_ Lớp Kế toán 47A
6 Khoá luận tốt nghiệp
- Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của
từng loại;
- Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được
quyền chào bán của từng loại;
- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và
giới hạn theo những quy định và điều lệ của công ty;
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ,
thông qua hợp đồng mua bán, vay, cho vay, và hợp đồng khác có giá trị bằng
hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng
đối với Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do điều
lệ công ty quy định, quyết định lương và lợi ích khác của người quản lý đó;
- Giám sát, chỉ đạo Giám đốc và người quản lý khác trong điều hành
công việc hàng ngày của công ty;
- Quyết định cơ cấu, tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty;
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ
đông,kiến nghị mức cổ tức được trả, kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc
yêu cầu phá sản công ty.
 Ban kiểm soát
+ Ban kiểm soát có từ 3 đến 5 thành viên, thành viên ban kiểm soát có
thể bầu lại với số lượng nhiệm kỳ không hạn chế;
+ Ban kiểm soát thực hiện giám sát hội đồng quản trị, giám đốc trong
việc quản lý và điều hành công ty. Đồng thời ban kiểm soát cũng chịu trách
nhiệm trước Đại hội đồng cố đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao;
Nguyễn Thị Tân Hà_ Lớp Kế toán 47A

7 Khoá luận tốt nghiệp
+ Ban kiểm soát kiểm tra tính trung thực, hợp lý, hợp pháp và mức độ
cẩn trọng trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công
tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính đồng thời thẩm định báo cáo
tài chính hàng năm.
 Giám đốc
Giám đốc vừa là đại diện cho Nhà nước, vừa là người đại diện cho
công nhân viên chức, có nhiệm vụ điều hành các hoạt động của công ty theo
đúng kế hoạch, chính sách pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của Đại
hội đại biểu công nhân.
+ Giám đốc chịu trách nhiệm trước Nhà nước và tập thể lao động về
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty;
+ Giám đốc cũng là người điều hành trực tiếp tới các Phó giám đốc và
các phòng ban trong công ty, đồng thời bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức
danh quản lý, quy định lương phụ cấp đối với người lao động trong công ty.
 Phó giám đốc sản xuất
Phó giám đốc sản xuất có nhiệm vụ xây dựng chỉ đạo sản xuất theo kế
hoạch, có trách nhiệm về các hoạt động sản xuất, các tiến bộ kĩ thuật, định
mức chi phí vật tư, nguyên vật liệu cho từng đơn vị sản phẩm, ký kết hợp
đồng cung ứng tiêu thụ sản phẩm.
 Phó giám đốc kỹ thuật
Phó giám đốc kỹ thuật có trách nhiệm bảo quản máy móc thiết bị cho
công ty, cung cấp thiết bị cần thiết cho kiểm tra kịp thời khi có sự cố xảy ra.
Phó giám đốc kỹ thuật cũng chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật.
 Phòng kế toán tài chính
Nguyễn Thị Tân Hà_ Lớp Kế toán 47A
8 Khoá luận tốt nghiệp
Phòng kế toán tài chính có vai trò giám sát tất cả các nguồn vốn trong
công ty, tổ chức hạch toán kinh doanh của hoạt động sản xuất kinh doanh,
cung cấp đầy đủ chính sách kịp thời các thông tin cho quản lý cấp trên và

các phòng ban liên quan có chức năng tổ chức thực hiện mọi chính sách
pháp luật của Nhà nước thông qua các chỉ tiêu tiền tệ, đồng thời tham mưu
cho Giám đốc trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, tư vấn cho
giám đốc trong lĩnh vực tài chính.
 Phòng kế hoạch thị trường
Phòng kế hoạch thị trường có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc trong
việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh. Phòng có chức năng tiếp cận nhanh
nhạy với thị trường kinh doanh thích hợp nắm bắt các yếu tố của thị trường
để cho hoạt động sản xuất của công ty đạt hiệu quả cao hơn.
 Phòng tổ chức hành chính
Phòng tổ chức hành chính của công ty có chức năng giám sát công tác
tổ chức cán bộ, các định mức lao động, tiền lương, BHXH, các chế độ công
tác điều hành sự nghiệp.
2.1.4. Tổ chức kế toán tại công ty cổ phần dệt Hà Đông
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán tài chính của công ty cổ phần dệt Hà Đông đã được tổ
chức và dần hình thành các phần hành kế toán nhằm chuyên môn hóa công
việc, thực hiện các chức năng cơ bản đã trình bày ở trên.
Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần dệt Hà
Đông (sơ đồ 2.2)
Nguyễn Thị Tân Hà_ Lớp Kế toán 47A
9 Khoá luận tốt nghiệp
Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty cổ phần dệt Hà Đông
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán nguyên vật liệu kiêm thủ quỹ
Kế toán thanh toán
Kế toán tiêu thụ
Nguyễn Thị Tân Hà_ Lớp Kế toán 47A
10 Khoá luận tốt nghiệp

Phòng kế toán tài chính của công ty cổ phần dệt Hà Đông gồm 5 nhân
viên và các nhân viên thực hiện các phần hành kế toán độc lập.Trong đó có
4 nhân viên kế toán có trình độ đại học chuyên ngành kế toán, 1 nhân viên
có trình độ đại học chuyên ngành Ngân hàng. Các nhân viên đều có năng
lực, tinh thần làm việc cao, có trách nhiệm với công việc được giao.
Bộ máy kế toán của công ty tương đối gọn nhẹ, tuy nhiên các phần
hành kế toán được phân chia chưa bao quát hết các nghiệp vụ kế toán trong
công ty dẫn đến khối lượng công việc của kế toán tổng hợp tương đối nhiều,
chưa thực sự phù hợp.
2.1.4.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty
Công ty cổ phần dệt Hà Đông là một doanh nghiệp sản xuất trong
ngành dệt may, vì vậy công ty đã tổ chức để lựa chọn vận dụng chế độ kế
toán phù hợp với các văn bản pháp luật, chuẩn mực kế toán hiện hành. Cụ
thể các chế độ kế toán áp dụng tại công ty như sau:
 Niên độ kế toán của công ty: bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày
31 tháng 12 hàng năm.
 Đồng tiền sử dụng: Việt Nam đồng (VNĐ)
 Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (VAT): phương pháp khấu trừ
 Phương pháp định giá hàng tồn kho: phương pháp bình quân gia
quyền
 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường
xuyên
 Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán, báo cáo kế toán, tờ khai
quyết toán thuế được thực hiện theo Quyết định 15/2006/QĐ- BTC
ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
được sửa đổi bổ sung theo Thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2007 của Bộ tài chính.
 Công ty áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký- chứng từ với quy trình
ghi sổ chung như sau: (sơ đồ 2.3)
Nguyễn Thị Tân Hà_ Lớp Kế toán 47A

11 Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Tân Hà_ Lớp Kế toán 47A
12 Khoá luận tốt nghiệp
Sơ đồ số 2.3: Trình tự ghi sổ chung tại công ty cổ phần dệt Hà Đông
theo hình thức ghi sổ Nhật ký- Chứng từ
Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ Cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
Nguyễn Thị Tân Hà_ Lớp Kế toán 47A
13 Khoá luận tốt nghiệp
2.2. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DỆT HÀ ĐÔNG
2.2.1. Đặc điểm thành phẩm
2.2.1.1. Đặc điểm chung của thành phẩm
Thành phẩm của công ty cổ phần dệt Hà Đông chủ yếu là các sản phẩm
dệt may như khăn ăn, khăn rửa mặt các loại, khăn tắm, áo tắm, thảm và một
số thành phẩm phụ khác như khăn bếp, bộ lót nồi,…Do công ty chủ yếu sản
xuất theo đơn đặt hàng nên quá trình sản xuất thường mang tính hàng loạt,
số lượng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm được trải qua nhiều
giai đoạn công nghệ chế biến và kiểm tra khác nhau. Sản phẩm của giai
đoạn này là đối tượng chế biến hoặc kiểm tra của giai đoạn tiếp theo theo

một chương trình liên hoàn chặt chẽ: bắt đầu từ khâu chuẩn bị sản xuất à
dệt à kiểm tra chất lượng sản phẩm mộc à tẩy nhuộm à kiểm tra chất
lượng sản phẩm sau sấy à Cắt à May à Thu hóa à Kiểm tra chất lượng
thành phẩm à đóng kiện à nhập kho.
Như đã nói ở trên, các thành phẩm của công ty là sản phẩm cuối cùng
của một quá trình sản xuất liên tục với các khâu sản xuất, chế biến và kiểm
tra đan xen nhau nên các thành phẩm dệt may của công ty đều là các sản
phẩm có chất lượng cao (đặc biệt là thành phẩm xuất khẩu) và đã dần xây
dựng cũng như khẳng định thương hiệu trên thị trường trong và ngoài nước.
Thành phẩm mang thương hiệu Hanoisimex của công ty cổ phần dệt Hà
Đông đã dành được các chứng nhận uy tín về chất lượng như:
 Hệ thống đảm bảo chất lượng ISO - 9001: 2000
 Được bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao từ năm 2000 đến
nay
 Đạt giải thưởng Sao vàng đất Việt từ năm 2003 đến nay
Nguyễn Thị Tân Hà_ Lớp Kế toán 47A
14 Khoá luận tốt nghiệp
Đặc biệt, đối với thành phẩm xuất khẩu với yêu cầu cao về chất lượng
thành phẩm, đáp ứng yêu cầu nghiêm ngặt của các thị trường tiêu thụ khó
tính như Nhật, Mỹ, Tây Ban Nha,…nên các thành phẩm có quy trình kiểm
tra chất lượng khoa học và cẩn thận, khi thành phẩm xuất khẩu không đảm
bảo chất lượng sẽ được chuyển qua kho thành phẩm nội địa hoặc được lưu
kho để bán khăn cân.
Về giá cả, các sản phẩm của công ty có giá cả cạnh tranh so với các
doanh nghiệp cùng ngành dệt may, tuy nhiên trong thời gian tới công ty cần
không ngừng nâng cao công nghệ sản xuất, học hỏi kinh nghiệm sản xuất
của các Doanh nghiệp dệt may Trung Quốc nhằm tiết kiệm chi phí để hạ giá
thành thành phẩm, từ đó có thể giảm giá bán, tăng tính cạnh tranh hơn nữa
cho sản phẩm dệt của công ty trên thị trường xuất khẩu.
Các sản phẩm của công ty dệt Hà Đông có đối tượng tiêu dùng rất rộng

rãi, do mặt hàng sản xuất chính của công ty là các loại khăn với doanh thu
khăn chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 90%) trong doanh thu tiêu thụ của công ty.
Mặt hàng khăn xuất khẩu của công ty ngày càng được ưa chuộng tại Nhật,
Mỹ, Tây Ban Nha… do quy trình công nghệ sản xuất hiện đại, đảm bảo chất
lượng cao.
2.2.1.2. Đặc điểm công tác quản lý thành phẩm tại công ty
 Công tác mã hóa thành phẩm:
Nguyễn Thị Tân Hà_ Lớp Kế toán 47A
15 Khoá luận tốt nghiệp
Thành phẩm của công ty cổ phần dệt Hà Đông đa dạng về mẫu mã,
màu sắc, chất liệu, trọng lượng, kích thước. Hiện tại, công ty có hơn 200 loại
thành phẩm khác nhau. Điều này cũng đặt ra nhiều yêu cầu cho công tác
quản lý thành phẩm của công ty, đặc biệt là công tác mã hoá phục vụ cho
quá trình theo dõi và hạch toán. Thành phẩm của công ty được phân loại
thành hai loại chính: thành phẩm nội địa và thành phẩm xuất khẩu. Cả hai
loại thành phẩm này được mã hóa theo quy định của công ty về mã hóa
thành phẩm nội địa và thành phẩm xuất khẩu, phòng kế hoạch thị trường và
phòng kế toán tài chính có thể theo dõi, kiểm tra sự biến động về số lượng
và giá trị của thành phẩm. Việc mã hóa thành phẩm được quy định như sau:
 Đối với thành phẩm nội địa
Thành phẩm nội địa được mã hóa thành 6 nhóm như sau: (bảng số 2.4)
Bảng số 2.4: Mã hóa thành phẩm nội địa
Nhóm 1 2 3 4 5 6
Mã hóa XX X XXXX /XXXXXX /X -X
Trong đó:
+ Nhóm 1: Lĩnh vực sản xuất sản phẩm:
- Khăn mộc và vải có nổi bông dạng một được mã hóa: 11
- Khăn bông thành phẩm, vải nổi bông và sản phẩm từ vải nổi bông
nhập kho bán nội địa được mã hóa: 12
+ Nhóm 2: Mã hóa tên khăn (xem bảng 2.5)

Bảng số 2.5: Mã hoá tên khăn nội địa
Tên khăn Mã hóa
Khăn ăn, khăn tay, khăn bếp, khăn túi H
Khăn mặt F
Khăn ảo( khăn ép nhỏ cho du lịch) D
Khăn tắm B
Khăn thảm M
Nguyễn Thị Tân Hà_ Lớp Kế toán 47A
16 Khoá luận tốt nghiệp
Áo choàng tắm A
+ Nhóm 3: Mã hóa khối lượng (xem bảng số 2.6)
Bảng số 2.6: Mã hoá khối lượng khăn nội địa
Loại sản phẩm Trọng lượng
Khăn g/ tá
Vải nổi bông g/m2
Sản phẩm may từ vải nổi bông g/ chiếc
+ Nhóm 4: Mã hóa kích thước (xem bảng số 2.7)
Bảng số 2.7: Mã hoá kích thước thành phẩm nội địa
Loại sản phẩm Kiểu mã hóa Đơn vị
Khăn Chiều rộng x chiều dài (cm) x (cm)
Vải nổi bông Chiều rộng x chiều dài (cm) x (m)
Áo choàng tắm Chiều rộng x chiều dài (cm) x (cm)
+ Nhóm 5: Nhóm mã hóa này dùng để mã hóa các thông số khác như chỉ số sợi bông, mật
độ sợi, kiểu dọc,… với các sản phẩm có các thông số khác giống nhau
+ Nhóm 6: Mã hóa chất lượng của sản phẩm (xem bảng số 2.8)
Bảng số 2.8: Mã hoá chất lượng thành phẩm nội địa
Cấp Mã hóa
1 1
2 2
Nguyễn Thị Tân Hà_ Lớp Kế toán 47A

17 Khoá luận tốt nghiệp
Ngoài ra còn có mã hóa màu sắc cho sản phẩm (xem bảng số 2.9)
Nguyễn Thị Tân Hà_ Lớp Kế toán 47A
18 Khoá luận tốt nghiệp
Bảng số 2.9: Mã hoá màu sắc thành phẩm nội địa
Màu sắc Mã hóa
White WH
Yellow YE
Orange OR
Blue BL
Brown BR
Beige BE
Olive OL
Red RE
Pink PK
Violet VL
Black BK
Green GN
Grey GR
Navy NV
 Đối với thành phẩm xuất khẩu
Việc mã hóa thành phẩm xuất khẩu đang được phòng kỹ thuật hoàn
thiện, tuy nhiên hiện tại việc mã hóa này vẫn đang được thực hiện theo 6
nhóm như sau (xem bảng số 2.10)
Bảng số 2.10 : Mã hoá thành phẩm xuất khẩu
Nhóm 1 2 3 4 5 6
Mã hóa XX XX XX -XXX -XXXXXXX /X
Nguyễn Thị Tân Hà_ Lớp Kế toán 47A
19 Khoá luận tốt nghiệp
+ Nhóm 1: Mã hóa lĩnh vực sản xuất: khăn, vải nổi bông, các sản phẩm từ vải nổi bông xuất

khẩu
+ Nhóm 2: Mã hóa khách hàng: 2 chữ cái đầu tiên của khách hàng
+ Nhóm 3: Mã hóa năm sản xuất: 2 ký tự cuối của năm sản xuất
+ Nhóm 4: Mã hóa thứ tự của từng đơn đặt hàng theo khách hàng
+ Nhóm 5: Tên khăn và màu đặt cho mặt hàng (tên trước, màu sau)
Bảng số 2.11: Mã hoá tên khăn xuất khẩu
Loại sản phẩm Mã hóa
Khăn thêu T
Khăn in I
Khăn zắc- ca có logo J
Khăn có border X
Khăn có logo và border B
Khăn có kẻ dọc và pas K
Khăn dệt có border chìm D
+ Nhóm 6: Mã hóa màu sắc của sản phẩm (bảng số 2.12)
Bảng số 2.12: Mã hoá màu sắc thành phẩm xuất khẩu
Màu sắc Mã hóa
White WH
Yellow YE
Orange OR
Blue BL
Brown BR
Beige BE
Olive OL
Red RE
Pink PK
Violet VL
Black BK
Green GN
Grey GR

Navy NV
Nguyễn Thị Tân Hà_ Lớp Kế toán 47A
20 Khoá luận tốt nghiệp
Nhìn chung công việc mã hóa thành phẩm của công ty cổ phần dệt Hà
Đông đã phần nào góp phần tích cực vào quá trình quản lý thành phẩm,
đồng thời đã tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán tiêu thụ thành phẩm có thể
dễ dàng hạch toán kế toán trong điều kiện các nghiệp vụ xuất thành phẩm
tiêu thụ diễn ra khá thường xuyên, các thành phẩm của công ty rất đa dạng
và phong phú. Tuy nhiên công tác mã hóa cần hoàn thiện hơn xuất phát từ
yêu cầu quản lý và hạch toán thực tế tại công ty.
2.2.1.3. Thị trường tiêu thụ thành phẩm
Có thể nói công ty dệt Hà Đông là một doanh nghiệp sản xuất có uy tín
trong ngành dệt và thị trường tiêu thụ của công ty được coi là một lợi thế
cạnh tranh của công ty. Cũng giống như hầu hết các doanh nghiệp dệt may
khác thuộc tổng công ty dệt may Hà Nội, trong bối cảnh khủng hoảng kinh
tế quốc tế, công ty đã không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ của mình.
Hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất, quản lý và lưu trữ thành
phẩm, thị trường tiêu thụ của công ty cổ phần dệt Hà Đông cũng được phân
loại thành hai thị trường tiêu thụ lớn như sau:
 Thị trường tiêu thụ nội địa
Nguyễn Thị Tân Hà_ Lớp Kế toán 47A
21 Khoá luận tốt nghiệp
Thị trường nội địa của công ty cổ phần dệt Hà Đông chủ yếu là các
công ty trực thuộc tổng công ty dệt may Hà Nội như: phòng kinh doanh
thuộc tổng công ty, công ty thời trang, công ty cổ phần may Đông Mỹ, công
ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan, công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất
và thương mại Tuấn Linh. Ngoài ra còn có công ty TNHH Hoàng Anh là
khách hàng thường xuyên của mặt hàng khăn cân và một số khách lẻ khác.
Nhìn chung thị trường tiêu thụ nội địa của công ty mới chỉ bao trùm thị
trường miền Bắc, các thị trường miền Trung và miền Nam chưa có nhiều

khách hàng, trong tương lai công ty cần có các chính sách mở rộng hơn nữa
các thị trường này.
 Thị trường xuất khẩu
Do công ty mới cổ phần hóa cách đây không lâu, hiện tại đang hoạt
động dưới hình thức công ty mẹ- công ty con, là đơn vị thành viên của Tổng
công ty cổ phần dệt may Hà Nội nên thị trường xuất khẩu các thành phẩm
của công ty là do phòng kinh doanh xuất nhập khẩu của Tổng công ty cổ
phần dệt may Hà Nội tìm kiếm và mở rộng. Các thủ tục pháp lý từ khâu
chuyển hàng và xuất khẩu qua biên giới của công ty đều được Tổng công ty
thực hiện. Hiện nay các thành phẩm của công ty đã được xuất khẩu sang các
nước Nhật Bản và Mỹ- vốn là các thị trường rất khó tính và đã tạo được uy
tín cao trên các thị trường này.
Các khách hàng chính của công ty cổ phần dệt Hà Đông với các mặt
hàng nội địa và xuất khẩu hiện nay vẫn chủ yếu là Tổng công ty cổ phần dệt
may Hà Nội và các công ty thuộc tổng công ty. Điều đó được thể hiện rõ
trong bảng tỷ trọng doanh thu sau đây:
Bảng số 2.13: Bảng tỷ trọng doanh thu của các
khách hàng chính năm 2008
Khách hàng Doanh thu (VNĐ)
Tỷ trọng trên tổng
doanh thu(%)
Nguyễn Thị Tân Hà_ Lớp Kế toán 47A
22 Khoá luận tốt nghiệp
Tổng doanh thu (2008) 111.271.542.909 100%
Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội 92.686.312.836 83,3%
Công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan 924.585.251 0,83%
Công ty cổ phần thời trang 2.075.002.957 1,86%
Chi nhánh công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan 93.272.303 0,08%
Trung tâm dệt kim phố nối 38.112.932 0,03%
2.2.2 Các phương thức tiêu thụ tại công ty

Thành phẩm của công ty dệt Hà Đông chủ yếu được tiêu thụ theo 3
phương thức, đó là:
 Phương thức tiêu thụ trực tiếp : công ty giao hàng trực tiếp tại kho của
công ty cho khách lẻ và khách hàng mua khăn cân. Kênh tiêu thụ trực
tiếp của công ty chủ yếu là cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty
 Phương thức tiêu thụ giao đại lý: Công ty mới có 1 đại lý tiêu thụ là
công ty cổ phần thời trang thuộc Tổng công ty cổ phần dệt may Hà
Nội
 Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng
 Đối với thị trường gia công: Công ty nhận gia công (sử dụng
nguyên liệu mà đối tác cung cấp) và giao hàng theo hợp đồng
cho các đối tác.
 Đối với thị trường xuất khẩu: Đầu năm (hoặc cuối năm trước)
phòng Xuất Nhập Khẩu của Tổng công ty sẽ tiến hành đàm
phán, ký kết hợp đồng, thực hiện tất cả các thủ tục hợp đồng
xuất khẩu các thành phẩm của công ty cổ phần dệt Hà Đông.
Sau đó, trước các tháng hoặc các quý, phòng Xuất nhập khẩu sẽ
gửi đơn hàng cụ thể với số lượng và mặt hàng cụ thể cho công
ty sản xuất và tiến hành giao hàng theo đơn đặt hàng.
2.2.3 Các phương thức thanh toán tại công ty
Các phương thức thanh toán mà công ty cổ phần dệt Hà Đông sử dụng
là hai hình thức thanh toán trực tiếp và chuyển khoản qua Ngân hàng:
Nguyễn Thị Tân Hà_ Lớp Kế toán 47A
23 Khoá luận tốt nghiệp
 Phương thức thanh toán trực tiếp: Đây là hình thức thanh toán chủ
yếu của công ty. Phương thức thanh toán này thường áp dụng đối với
các khách lẻ, khách hàng không thường xuyên, các hợp đồng sản xuất
tiêu thụ và gia công có giá trị nhỏ.
 Phương thức chuyển khoản của Ngân hàng: phương thức thanh toán
này thường được áp dụng đối với các hợp đồng gia công và xuất khẩu

có giá trị lớn và các đối tác có sự ngăn cản về địa lý với công ty như
các khách hàng miền Nam và miền Trung
 Ngoài ra đối với các đối tác có cả giao dịch bán hàng và mua hàng với
công ty thì công ty có phương thức thanh toán bù trừ tiền hàng với
các công ty này. Đối với các khách hàng truyền thống của công ty như
Tổng công ty cổ phần dệt Hà Đông và các công ty trực thuộc Tổng
công ty, công ty TNHH Hoàng Anh,… thì công ty có các chính sách
thanh toán linh hoạt hơn: các công ty này khi mua hàng không cần
ứng trước tiền hàng, còn đối với các khách hàng khác, công ty yêu
cầu ứng trước tiền hàng từ 20-30% giá trị thanh toán của hàng hoá.
2.3. KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ
ĐÔNG
2.3.1 Kế toán giá vốn hàng bán
 Công ty cổ phần dệt Hà Đông áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ
dự trữ để tính giá thành phẩm xuất kho. Công thức tính như sau:
Giá đơn vị bình quân cả
kỳ dự trữ
=
Giá thực tế TP tồn
đầu kỳ
+
Giá thực tế TP nhập
trong kỳ
Số lượng TP tồn đầu
kỳ
+
Số lượng TP nhập trong
kỳ
Giá TP
xuất kho

=
Đơn giá
bình quân
x
Số lượng thành phẩm xuất
trong kỳ
Nguyễn Thị Tân Hà_ Lớp Kế toán 47A
24 Khoá luận tốt nghiệp
Vào đầu kỳ kế toán, kế toán tổng hợp sẽ khai báo phương pháp tính giá bình quân cả kỳ dự
trữ cho thành phẩm xuất kho tại phân hệ kế toán hàng tồn kho của phần mềm kế toán Fast
Accounting và việc tính giá thành phẩm xuất kho sẽ được phần mềm tự động cập nhật theo
phương pháp đã khai báo.
Để xác định và hạch toán giá vốn hàng bán, công ty cổ phần dệt Hà
Đông đã sử dụng những chứng từ hạch toán như sau:
 Phiếu xuất kho
 Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá
 Báo cáo tổng hợp nhập- xuất kho TP nội địa và TP xuất khẩu
Công tác kế toán giá vốn hàng bán diễn ra cụ thể theo các dẫn
chứng tài liệu như sau:
 Kế toán tổng hợp căn cứ vào hợp đồng bán hàng và các phụ lục
đồng kèm theo để làm thủ tục xuất kho thành phẩm và lập
phiếu xuất kho gồm 3 liên, liên 3 lưu tại phòng kế toán tài
chính để hạch toán (xem biểu số 2.1) cùng với bảng kê chi tiết
đính kèm . Đến cuối tháng phần mềm cũng tự động cho các số
liệu trên Bảng kê nhập- xuất- tồn thành phẩm (xem phụ lục số
2.1)
Nguyễn Thị Tân Hà_ Lớp Kế toán 47A
25 Khoá luận tốt nghiệp
Biểu 2.1 : Phiếu xuất kho
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG Mẫu số 01-VT

Ban hành kèm theo QĐ số 15/QĐ-BTC
ngày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ tài chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 3 tháng 12 năm 2008 Số : PX 112
TK Nợ: 632
TK Có: 155
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Trần Mạnh
Địa chỉ: Phòng kinh doanh- Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội
Lý do xuất : xuất bán theo hợp đồng
Xuất tại kho: Thành phẩm xuất khẩu
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất

hàng
Chất
lượng
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Khăn bông các loại (có
bảng kê chi tiết đính
kèm)
IXK Chiếc 416.260 1674064380
Tổng cộng tiền hàng: 1674064380
Tiền thuế VAT: 167.406.438

Tổng cộng tiền thanh toán 1.841.470.818
Số tiền bằng chữ: Một tỷ tám trăm bốn mươi mốt triệu bốn trăm bảy
mươi nghìn tám trăm mười tám đồng ./.
Người lập phiếu
( Ký, ghi rõ họ tên)
Người nhận hàng
( Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho
( Ký, ghi rõ họ
tên)
Kế toán trưởng
( Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
( Ký, ghi rõ họ
tên)
 Tại kho thành phẩm xuất khẩu, thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất kho
để vào thẻ kho và theo dõi về mặt số lượng các thành phẩm này. Mỗi chứng
Nguyễn Thị Tân Hà_ Lớp Kế toán 47A

×