Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHÀN THỰC PHẨM MINH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.37 KB, 23 trang )

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHÀN
THỰC PHẨM MINH DƯƠNG.
3.1. Một số nhận xét đánh giá về công tác kế toán nguyên vật liệu tại CTCP
Thực Phẩm Minh Dương.
Trải qua quá trình xây dựng và phát triển đến nay CTCP Thực Phẩm Minh Dương
đã từng bước lớn mạnh và đạt được nhiều thành công. Để đạt được điều đó bộ máy quản lý
của công ty đã không ngừng được củng cố hoàn thiện. Do vậy công ty luôn biết cách đầu
tư, nắm bắt thời cơ và vượt qua mọi chở ngại khó khăn để chèo lái công ty mình lớn
nhanh, tiến mạnh, và tiến vững chắc trong nền kinh tế thị truờng vốn nhiều biến động. Là
doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm nên việc nâng cao chất lượng sản
phẩm, tìm đầu ra cho sản phẩm là điều doanh nghiệp luôn quan tâm chú ý. Do đó trong
những năm gần đây công ty đã rất tích cực đầu tư, cải tiến kỹ thuật, áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật mới vào sản xuất, vì thế số lượng sản phẩm doanh nghiệp ngày càng tăng, với
chất luợng ngày càng cao, mẫu mã bao bì đẹp; điều đó đã tạo cho sản phẩm của doanh
nghiệp có được vị thế cạnh tranh cao trên thị truờng.
Để công ty đạt được những thành công bước đầu đó, ta không thể không khẳng định
vai trò của công cụ quản lý tài chính rất hiệu quả đó là bộ máy kế toán của công ty. Với
hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung, đã tạo điều kiện cho kế toán trưởng kiểm tra,
chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất đối với mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Hơn nữa với hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung còn
rất thuận tiện trong việc phân công, phân nhiệm, chuyên môn hóa công việc đối với từng
nhân viên kế toán trong công ty. Đặc biệt là khâu quản lý và kế toán NVL đã không ngừng
được hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.1.1. Ưu điểm.
Như đã thấy vai trò quan trọng của NVL trong một doanh nghiệp sản xuất. Chính vì
vậy công tác tổ chức quản lí NVL yếu tố đầu vào rất quan trọng. Trong thời điểm cạnh
tranh việc doanh nghiệp phải đặt ra mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm là
nhiệm vụ cơ bản, lâu dài và đặc biệt quan trọng. Công ty CTCP Minh Dương không ngừng
cố gẳng công tác quản lí và hoàn thiện mình trong việc hạch toán quản lí NVL.
Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Hình thức này khá phù


hợp với đặc điểm quy mô của công ty - do đội ngũ kế toán của công ty chưa có trình độ
cao và việc ghi chép còn thủ công. Tuy nhiên ở họ có sự say mê nghề, năng động, nhiệt
tình góp phần nâng cao hiệu quả công tác kế toán cũng như công tác quản lý trong công ty.
Sau đây là những ưu điểm nổi bật của công ty:
3.1.1.1. Về việc ghi chép ban đầu.
Thông qua việc theo dõi công tác ghi chép ban đầu công ty đã quản lí rất chặt
chẽ từ khâu thu mua đến khâu lập các chứng từ liên quan.Các chứng từ này được sủ dụng
theo đúng quy định và chế độ kế toán. Việc quản lí và sử dụng chứng từ một cách nghiêm
ngặt, cùng quá trình luân chuyển cùng trình tự ghi chép hợp lí, giúp cho việc quản lý NVL
của công ty được đảm bảo chất lượng, số lượng. Giúp cho việc hạch toán được thận trọng
và chính xác.
Việc giám sát tình hình nhập - xuất - tồn kho NVL được phản ánh kịp thời. Điều
này tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp thông tin kịp thời cần thiết cho các bộ phận
liên quan.
3.1.1.2. Về tổ chức quản lý nguyên vật liệu.
Công ty đặc biệt quan tâm tới công tác tổ chức quản lý NVL từ khâu thu mua,
dự trữ và bảo quản đến khâu sử dụng. Có sự phối hợp giữa các phòng ban, phân xưởng sản
xuất phối hợp chặt chẽ với phòng TC – KT từ việc lên kế hoạch thu mua phù hợp với sản
xuất đến việc kiểm soát từng quá trình góp phần sử dụng đúng mục đích, tránh lãng phí,
tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
 Ở khâu thu mua: Bộ phận thu mua đáp ứng về cơ bản các yêu cầu như chất lượng,
giá cả, tính ổn định, nhanh chóng, kịp thời của NVL. Trên cơ sở các kế hoạch đặt ra hợp lý
cho hệ thống NVL sử dụng khối lượng lớn, chủng loại khác nhau, việc đáp ứng cho sản
xuất được kịp thời và đầy đủ.
 Ở khâu bảo quản dự trữ: Vì đặc điểm các NVL của doanh nghiệp rất khác nhau. Do
đó với từng loại NVL và đặc điểm của chúng doanh nghiệp đã có cách bảo quản hợp lí.
Công ty đã trang bị đầy đủ các thiết bị hỗ trợ, đáp ứng yêu cầu bảo quản NVL theo tính
năng công dụng cũng như phù hợp với tính chất lý hóa của từng vật tư. Đối với NVL chính
là bột sắn ẩm có đặc tính không thể để được trong thời gian dài sẽ làm giảm bớt chất
lượng, do đó công ty đã tổ chức thu mua bột sắn trong từng ngày sản xuất và đã tạo mối

quan hệ tốt và uy tín với các nhà cung cấp để đảm bảo nguồn cung cấp được kịp thời. Đối
với các NVL khác, doanh nghiệp dự trữ trong các kho hợp lí gần các nhà máy để đảm bảo
quá trình nhập - xuất NVL nhanh chóng. Đặc biệt doanh nghiệp luôn nắm bắt tinh hình của
các nhà cung cấp và giá cả NVL biến động do đó đã xác định cho mình mức tồn kho hợp
lí, để tránh tình trạng ứ đọng vốn hàng tồn kho.
- Ở khâu sử dụng: Công ty luôn cố gắng tìm biện pháp hạ thấp định mức tiêu hao NVL mà
chất lượng sản phẩm vẫn đảm bảo, đây là một trong những biện pháp công ty áp dụng để
hạ giá thành, tăng thế cạnh tranh cho sản phẩm của công ty trên thị trường.
3.1.1.3. Về đánh giá nguyên vật liệu.
Công ty áp dụng đánh giá NVL nhập kho theo giá trị giá thực tế, sử dụng theo đúng
nguyên tắc là nhất quán trong tất cả các kì kế toán. Đây là cách tính đơn giản và hợp lý,
đồng thời cũng phản ánh đúng giá trị NVL nhập kho.
Do nguồn cung cấp chủ yếu là người sản xuất trực tiếp sản xuất. Doanh nghiệp đã sử
dụng bảng kê thu mua hàng nông - lâm - thủy sản và giá bình quân của tất cả các nguồn
cung cấp đươc liệt kê trên bảng để ghi trên đơn giá phiếu nhập kho và vẫn đảm bảo là tổng
giá trị NVL nhập kho. Đối với NVL xuất kho công ty sử dụng đơn giá bình quân cả kì dự
trữ thuận tiện cho việc giảm nhẹ việc hạch toán chi tiết. Số lần nhập - xuất của công ty là
nhiều, chủng loại NVL hết sức phong phú nên điều này là hợp lí. Tuy nhiên cũng có những
điểm hạn chế.
3.1.1.4. Về hệ thống chứng từ kế toán.
Hiện nay công ty sử dụng các tài khoản và các sổ kế toán theo đúng biểu mẫu và theo
đúng chế độ tài chính ban hành. Đồng thời công ty sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ, nó
phù hợp với quy mô và tổ chức quản lí của doanh nghiệp.
Việc luân chuyển các chứng từ được thực hiện hợp lí và chặt chẽ, giúp cho quá trình quản
lí và kiểm tra giám sát được tỉ mỉ và thận trọng. Thủ tục nhập – xuất kho NVL được tiến
hành nhanh chóng, hợp lý, đảm bảo cung cấp hợp lý và đầy đủ, kịp thời cho sản xuất cả về
số lượng và chất lượng.
Không những vậy công việc luân chuyển chứng từ phân bố cho từng nhân viên rất khoa
học, giúp kế toán trưởng dễ theo dõi, điều hành và nhận ra được những sai sót để sửa chữa
kịp thời.

3.1.1.5. Về kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty.
Công ty áp dụng kế toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi thẻ song song. Đây là một
phương pháp phù hợp nhất đối với doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm nhâp - xuất NVL
thường xuyên cũng như việc tổ chức, quản lý, kiểm tra, đối chiếu được chặt chẽ, nhanh
chóng thuận tiên. Kịp thời phát hiện những sai sót để sửa chữa.
3.1.1.6. Về các trường hợp khác.
Trong quá trình thu mua NVL của công ty không chỉ thuận tiện là nằm trong khu vực
làng nghề làm bột sắn nhiều mà công ty không xảy ra những trường hợp như trả lại hàng
mua kém phẩm chất hoặc giảm giá hàng mua…Mua bán theo phương thức “thuận mua vừa
bán”do đó đảm bảo uy tín đối với người cung cấp cũng như thuận tiện cho việc hạch toán
NVL.
Khi mua NVL chưa thanh toán kế toán theo dõi tình hình công nợ với nhà cung cấp trên sổ
chi tiết TK 331; với đối tượng công nợ là các xã viên thì công ty mở riêng trên một sổ và
mỗi đối tượng được theo dõi trên một vài trang sổ; với đối tượng công nợ là các công ty,
nhà cung cấp thường xuyên thì kế toán theo dõi tình hình thanh toán với nhà cung cấp, mỗi
nhà cung cấp được lập trên một quyển sổ theo dõi theo năm. Với việc mở sổ chi tiết như
vậy nên việc theo dõi tình hình công nợ của công ty thuận lợi hơn và rất dễ kiểm tra đối
chiếu.
Các nhân viên kế toán với tinh thần trách nhiệm của họ với công việc là cao, cận trọng
nên công tác ghi chép sổ sách rất ít bị sai sót. Khi có sai sót trong việc ghi sổ công ty thực
hiện phương pháp chữa sổ là ghi âm đó là phương pháp dễ làm và phù hợp với doanh
nghiệp.
Nhờ có đường lối lãnh đạo của ban giám đốc chặt chẽ, hợp lí và nhân viên trong
công ty có tinh thần trách nhiệm cao nên công ty đã đạt được một số thành tựu dáng kể
như: Được nhà nước trao tặng huân huy chương lao động hạng 1,2,3. Đặc biệt công ty đã
phấn đấu đạt tiêu chuẩn ISO9001 năm 2000 và HACCP CODE năm 2003.
3.1.2. Những tồn tại
Bên cạnh những mặt thuân lợi công ty còn có những mặt tồn tại cần được lưu ý như
sau:
3.1.2.1. Về tổ chức quản lý bảo quản nguyên vật liệu.

Tuy hệ thống kho tàng được xây dựng tương đối đầy đủ và chứa dựng hết số NVL
nhưng có nhiều loại được bảo quản chung trong cùng một kho nên công việc vận chuyển
khó khăn và cũng ảnh hưởng đến chất lượng NVL. Có một số NVL tập trung ở tại nhà máy
chính, việc quản lí nhập, xuất được thuận tiện tiến hành dễ dàng nhưng khó khăn trong
việc vận chuyển đến nhà máy khác khi dùng đến nó. Do đó có thể ảnh hưởng đến tiến độ
sản xuất và chi phí của doanh nghiệp. Do đặc điểm NVL của công ty chủ yếu là hàng nông
– lâm - thủy sản khi kiểm kê sẽ gặp nhiều khó khăn, việc đối chiếu sổ sách với số lượng
thực tế tồn kho chưa được thực hiện chính xác.
3.1.2.2. Về hình thức tổ chức công tác kế toán tại công ty
Hiện nay công ty vẫn tổ chức quản lí hạch toán kế toán theo phương thức thủ công,
chưa đầu tư sử dụng phần mềm kế toán. Chỉ có kế toán trưởng và nhân viên kế toán tổng
hợp được trang bị máy vi tính để tổng hợp số liệu qua phần mềm Excel, Nhưng do không
có sự đồng bộ hóa nhiều khi sự phối hợp giữa kế toán trưởng và nhân viên chưa tốt, việc
trao đổi thông tin mất khá nhiều thời gian.
Việc công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ là phù hợp song vấn đề cần được giải
quyết đó là định kì một tháng doanh nghiệp mới lập chứng từ ghi sổ một lần công việc kế
toán dồn vào cuối tháng là rất nhiều. Cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu trên chứng từ ghi
sổ rồi ghi vào sổ cái các TK liên quan. Một phần nữa, do các báo cáo ở các kho phụ được
gửi lên muộn, có độ trễ về mặt thời gian, có trường hợp các báo cáo gửi lên muộn làm
phòng TC – KT tổng hợp số liệu dựa trên định mức. Như vậy không phản ánh đúng chi phí
NVL thực tế xuất dùng cho sản phẩm.
3.1.2.3. Về việc sử dụng các tài khoản liên quan
Tại công ty Minh Dương không sử dụng TK151: “Hàng mua đang đi đường” để phản
ánh nghiệp vụ hàng mua cuối tháng không về nhập kho. Khi phát sinh nghiệp vụ hóa đơn
về trước hàng chưa về nhập kho thì kế toán vẫn lưu hóa đơn, chờ khi hàng về tiến hành ghi
nhận bút toán phát sinh. Việc ghi chép như vậy của kế toán khiến công ty không quản lí tốt
được tình hình biến động của tài sản, tình hình thanh toán với nhà cung cấp phát sinh trong
tháng. Vì khi hàng mua đã nhận được hóa đơn, hợp đồng đã được kí, khi đó hàng mua đã
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, đồng thời phải ghi nhận khoản công nợ phải trả
người bán. Như vậy khi nghiệp vụ này diễn ra công ty phải ghi sổ kế toán để theo dõi tài

sản và công nợ. Đồng thời kê khai Thuế GTGT được khấu trừ nếu có ngay trong tháng
nhận được hóa đơn.
Kế toán của công ty không sử dụng TK159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” và cũng
không tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. NVL của công ty mua ngoài mà giá
cả thị trường thì luôn biến động. Giá cả thị trường của NVL ảnh hưởng trực tiếp trực tiếp
đến giá thành sản phẩm. Vì vậy khi giá cả NVL có biến động lớn thì ảnh hưởng rất lớn đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
3.1.2.4 Về hệ thống sổ sách sử dụng trong kế toán NVL
Công ty mở “Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn kho NVL, thành phẩm” bộ phận kế
toán công ty chưa tiến hành cộng dồn đối với thành phẩm nên chưa thực hiện đúng việc
khóa sổ.
Công ty áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” nhưng việc ghi chứng từ ghi sổ
trong vòng một tháng ghi một chứng từ ghi sổ làm công việc kế toán dồn đến cuối tháng.
Cùng với việc công ty không mở “Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ” điều này có ảnh hưởng và
gây khó khăn cho việc đối chiếu số liệu và các phần hành kế toán khác.
Công ty còn mở thiếu các chứng từ ghi sổ theo quy định, do việc không sử dụng các tài
khoản 151, và TK 159 khi hạch toán.
Với việc mã hóa cho NVL nhập và xuất, ở cách đánh Số thứ tự NVL kế toán nên quy định
một cách cụ thể hơn, và luôn tuân theo quy định đó. Ví dụ, như cũ: kế toán tiến hành đánh
số thứ tự Phiếu nhập kho theo quy chuẩn: PN01 đến hết tháng. Việc đánh này gây nhầm
lẫn giữa các tháng và các năm, khó khăn cho việc quản lý, lưu trữ chứng từ.
3.1.2.5. Về đánh giá nguyên vật liệu.
Công ty Minh Dương đang tính giá NVL xuất kho theo phương pháp bình quân cả kì
dự trữ, vào cuối tháng mới tiến hành tính giá và ghi vào các sổ sách có liên quan như phiếu
xuất kho, các sổ chi tiết…Điều này làm cho khối lượng công việc của kế toán dồn vào cuối
tháng là rất nhiều. Việc này có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công việc của nhân viên
kế toán. Công việc cuối tháng quá nhiều gây áp lực cho kế toán kết quả làm việc sẽ không
được hiệu quả. Và đặc biệt việc cung cấp thông tin sẽ không được kịp thời, không hoàn
thành báo cáo đúng hạn sẽ ảnh hưởng đến quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại

CTCP Thực Phẩm Minh Dương.
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại CTCP Thực
Phẩm Minh Dương.
Với mỗi một loại hình doanh nghiệp với lĩnh vực kinh doanh khác nhau, bộ máy kế
toán và các tổ chức sẽ có đặc thù khác nhau. Một năm vừa qua có thể nói là sự thử thách
đối với các doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát triền. Không nằm ngoài ảnh hưởng của
khủng hoảng kinh tế thế giới, kinh doanh trên thị trường cạnh tranh khốc liệt và đầy biến
động, CTCP Thực Phẩm Minh Dương luôn phải tìm ra lối đi và giải pháp cho riêng mình.
Với chế độ kế toán đưa ra, công ty phải linh hoạt ứng dụng vào bộ máy kế toán nói chung
và riêng đối với tổ chức kế toán NVL nói riêng trên cơ sở tuân thủ những quy định tài
chính, kế toán ban hành. Tuy nhiên trong tổ chức kế toán NVL không thể tránh khỏi những
điều còn chưa hợp lý, cần hoàn thiện.
CTCP Thực phẩm Minh Dương là một công ty chuyên sản xuất vì thế có thể nói chi
phí về NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm (70 -80%). Mục tiêu đặt ra là hạ
giá thành – lợi nhuận cao, vì thế quản lý NVL một cách chặt chẽ là vấn đề công ty quan
tâm. Nền kinh tế khủng hoảng với sự lạm phát, ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả NVL, kế
hoạch thu mua và tìm nguồn hàng trở nên khó khăn. Việc đảm bảo NVL dùng cho sản xuất
có ý nghĩa quan trọng đối với việc duy trì thường xuyên liên tục, góp phần tăng tốc độ luân
chuyển vốn.
Mặt khác kinh doanh ngành nghề thực phẩm đòi hỏi về chất lượng là rất cao. Làm
được điều đó cần có sự kết hợp chặt chẽ của nhiều biện pháp, làm tốt mọi khâu của công
tác kế toán NVL giúp Minh Dương đưa ra thị trường sản phẩm với chất lượng tốt nhất. Từ
hiểu rõ đặc điểm của NVL là cơ sở Minh Dương lựa chọn tiêu thức phân loại NVL,
phương pháp hạch toán, phương pháp tính giá phù hợp. Công tác kế toán NVL tốt là cơ sở
cho các hoạt động đối chiếu kiểm tra và xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Kế toán NVL trong CTCP Minh Dương coi là phần hành quan trọng và tương đối
phức tạp. Sự không ngừng hoàn thiện đó là công việc mà bộ máy kế toán cũng như ban
quản trị Minh Dương xác định là cần thiết nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế- xã hội,
đồng thời khẳng định vị thế trên thị trường.
3.2.2. Các yêu cầu nguyên tắc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu

Đi lên từ một mô hình nhỏ là kinh doanh theo HTX và giờ đây mở rộng và đứng vững
trên thị trường, công ty Minh Dương trên cơ sở bộ máy kế toán thiết lập phù hợp với đặc
điểm kinh tế trong nước, từng thời kỳ phát triển. Cân đối giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt
được, tổ chức một bộ máy kế toán gọn nhẹ mà chất lượng cao là yêu cầu mà công ty đề ra.
Đồng nghĩa với việc công ty cần thiết lập một quy trình kế toán NVL phù hợp và nhân lực
có năng lực, kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao để đảm đương công việc tốt.
Việc hoàn thiện kế toán NVL dựa trên yêu cầu quản lý tổ chức ngày một cao theo sự
phát triển ngày một lớn mạnh của công ty Minh Dương. Vì thế, yêu cầu nâng cao chất
lượng, độ chính xác, tốc độ thông tin tài chính về quản lý NVL từ khâu thu mua, sử dụng
và bảo quản là ưu tiên hàng đầu đối với bộ phận kế toán NVL muốn đổi mới và hoàn thiện.
Trong CTCP Thực Phẩm Minh Dương hoạt động của bộ máy kế toán NVL là một bộ
phận quan trọng, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của tổ chức kế toán. Vì thế, hoạt động
bộ máy kế toán NVL phải phối hợp nhịp nhàng với phòng TC – KT và các phòng ban trước
những biến động của thị trường, của sự thay đổi của chế độ kế toán.
Hoàn thiện kế toán NVL đồng nghĩa với làm cho nó hoạt động hiệu quả hơn nhưng
vẫn dựa trên cơ sở chế độ chuẩn mực kế toán đã quy định của Bộ Tài Chính, của pháp luật
nói chung. Khi phát sinh các yếu tố trao đổi với nhà cung cấp là các liên doanh nước ngoài,
để có thể giữ được quan hệ tốt, cũng cần áp dụng các quy định kế toán NVL sao cho phù
hơp với chuẩn mực kế toán quốc tế.
3.2.3. Một số kiền nghị về công tác kế toán nguyên vật liệu tại CTCP Thực Phẩm
Minh Dương.
3.2.3.1 Về việc tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
Công ty CPTP Minh Dương đang tổ chức tổ chức hạch toán kế toán theo phương
pháp thủ công, trình độ chuyên môn của các nhân viên kế toán đa phần còn chưa cao. Từ
việc tổ chức công tác kế toán chung như vậy ảnh hưởng lớn đến công tác kế toán NVL nói
riêng. Phần hành kế toán NVL với số lượng chứng từ từ thu mua nhập kho tới xuất dùng…
việc ghi chép thủ công dễ xảy ra sai sót. Với việc tổ chức kế toán NVL như vậy cũng khá
tốn thời gian cho việc hoàn tất chứng từ làm căn cứ ghi sổ, đến việc vào sổ theo dõi, cũng
như việc quản lý hoạt động kế toán NVL diễn ra khó khăn hơn.
Vì thế, phòng kế toán nên để việc lập sổ chi tiết NVL để kế toán nhà máy làm, rồi

cuối tháng chuyển về phòng TC – KT công ty để kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp nhập
– xuất – tồn kho NVL làm căn cứ đối chiếu kiểm tra với Sổ cái các tài khoản. Vừa nâng
cao trình độ cho bộ phận kế toán NVL, vừa triển khai áp dụng phần mềm kế toán máy vào
hạch toán, ghi chép. Kế toán trưởng nên đánh giá trình độ chuyên môn thực chất của từng

×