Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng ngoại thương Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (909 KB, 83 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trường đại học bách khoa hà nội

Luận văn thạc sĩ khoa học
Ngành: quản trị kinh doanh

Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tại Ngân hàng Ngoại thương Hà nội

cao thanh vân

GIO VIấN HNG DN : PGS.TS TRN VN BèNH

Hà néi - 2007


Mơc lơc
Trang 1

Trang 1

Mơc lơc

2

Danh mơc c¸c ký hiƯu viÕt tắt

6

Danh mục các bảng biểu



7

Lời mở đầu

8

Chương I: Hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh

10

1.1.Vai trò doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nền kinh tế

10

1.1.1. Vị trí, đặc điểm các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

10

1.1.1.1.Vị trí các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nền
kinh tế

10

1.1.1.2.Đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp ngoài quốc doanh

11

1.1.2.Cơ cấu nguồn vốn trong doanh nghiệp ngoài quốc

doanh

12

1.1.3.Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nền
kinh tế

13

1.2.Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh

14

1.2.1.Khái quát về ngân hàng thương mại

14

1.2.1.1.Khái niệm ngân hàng thương mại

14

1.2.1.2.Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại

15

1.2.2.Tín dụng ngân hàng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

17

1.2.2.1.Khái niệm về tín dụng ngân hàng


17

1.2.2.2.Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh

19

1.2.2.3.Vai trò tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh

24

1.3.Hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiƯp ngoµi qc doanh

25


1.3.1.Khái niệm

25

1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng

25

1.3.2.1.Các chỉ tiêu định tính

25

1.3.2.2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng


27

1.4.Các nhân tố ảnh hưởng tới tín dụng với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh.

31

1.4.1.Các nhân tố thuộc về ngân hàng

31

1.4.1.1.Chính sách tín dụng của ngân hàng

31

1.4.1.2.Quan điểm của ngân hàng về đoạn thị trường

31

1.4.1.3.Trình độ đội ngũ cán bộ

32

1.4.1.4.Hệ thống thông tin tín dụng

33

1.4.1.5.Phương pháp quản trị rủi ro.


34

1.4.2.Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp

34

1.4.2.1.Quy mô và phạm vi hoạt động

34

1.4.2.2.Năng lực tài chính

35

1.4.2.3.Hệ thống quản lý

36

1.4.3.Các nhân tố khác

37

1.4.3.1.Thực trạng của nền kinh tế trong nước

37

1.4.3.2.Chính sách kinh tế của Nhà nước

37


1.4.3.3.Tình hình kinh tế-chính trị quốc tế

39

1.4.3.4.Các nhân tố ảnh hưởng khác

40

Chương II: Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Ngoại thương
Hà Nội

40

2.1.Tổng quan về Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội

40

2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển

40

2.1.2.Các hoạt động cơ bản

43

2.2.Tình hình các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Hµ Néi

50



2.3.Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh

55

2.3.1.Thực trạng hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương
Hà Nội

55

2.3.2. Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với DNNQD

58

2.3.2.1.Phân tích hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh theo chính sách tín dụng của ngân hàng

58

2.3.2.2. Phân tích hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh theo thời hạn cho vay

60

2.3.2.3. Phân tích hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh theo ngành

61


2.3.2.4. Phân tích hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh theo thực trạng nợ quá hạn

63

2.4.Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội

64

2.4.1. Những kết quả đạt được của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội

64

2.4.2.Những kết quả đạt được đối với bản thân doanh nghiệp

66

2.4.3.Một số hạn chế và nguyên nhân

67

2.4.3.1.Hạn chế

67

2.4.3.2.Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế về hiệu quả tín
dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

69


Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Ngoại
thương Hà Nội

73

3.1. Định hướng phát triển và mở rộng tín dụng đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Ngoại
thương Hà Nội

73

3.1.1.Định hướng phát triển của Ngân hàng Ngoại thương Hà
Nội

73

3.1.2.Định hướng mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội

74

3.2. Các giảipháp chủ yếu

75


3.2.1.Thiết lập chính sách tín dụng phù hợp


76

3.2.2. Đa dạng hoá các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng

78

3.2.3. áp dụng linh hoạt chế độ nghiệp vụ cho vay đối với
từng đối tượng khách hàng

79

3.2.4.Đa dạng hoá các loại tài sản làm đảm bảo cho hoạt động
tín dụng

80

3.2.5.Thiết lập được hệ thống các yếu tố cơ bản để phân tích,
đánh giá khách hàng

81

3.2.5.1. Các yếu tố phi tài chính

81

3.2.5.2.Các yếu tố tài chính

84

3.2.6.Đẩy mạnh công tác tái thẩm định tín dụng


86

3.2.7. Nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng

87

3.2.8. Tổ chức sắp xếp lại mô hình hoạt động tín dụng của
Ngân hàng

87

3.2.9. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng

88

3.3.Một số Kiến nghị

92

3.3.1. Đối với Nhà nước

93

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước

94

3.3.3. Đối với Ngân hàng Ngoại thương TW


95

3.3.4.Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

97

Kết luận

98

Tài liƯu tham kh¶o

99


1
Danh mục các ký hiệu viết tắt

DNNQD:

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

VCB:

Ngân hàng Ngoại thương Việt nam

VCB HN

Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội


VCB TW:

Ngân hàng Ngoại thương Trung ương

TW:

Trung ương


2
Lời mở đầu

Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với quá trình đổi mới của nền kinh tế, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
đà bước đầu thay đổi thành công định hướng kinh doanh từ ngân hàng bán buôn sang
ngân hàng bán lẻ, một trong những dấu ấn của sự chuyển mình đó là việc mở rộng tín
dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn Hà Nội. Tuy nhiên hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Ngoại
thương Hà Nội chưa thực sự tương xứng với quy mô mở rộng. Trong xu thế mở cửa
hội nhập kinh tế, để không thua ngay trên sân nhà, việc nâng cao hiệu quả tín dụng
nói chung và đặc biệt là nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh cần chú trọng đối với Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội. Với mong muốn
đóng góp vào sự phát triển tín dụng có hiệu quả tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội,
đề tài Giải pháp Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội được lựa chọn nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp

ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, luận văn căn cứ vào thực tiễn
tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội và các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn Hà Nội nói chung và các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh hiện đang có giao dịch tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội nói
riêng làm cơ sở để đề xuất các kiến nghị, giải pháp.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh được nghiên cứu là các doanh nghiệp
thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật doanh nghiệp (2005) có hiệu lực từ ngày
01/07/2006 và các doanh nghiệp Nhà nước đà được cổ phần hoá.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp thống kê, điều tra chọn mẫu, phương
pháp tổng hợp, phân tích và so sánh để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
Những đóng góp của luận văn
Góp phần hệ thống hoá lý luận về hiệu quả tín dụng đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh của các ngân hàng thương mại.


3

Đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội và đề xuất các kiến nghị
nhắm tạo môi trường tốt hơn cho hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh nói chung.
Bố cục luận văn
Tên đề tài
giải pháp Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với

doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội

Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung cơ bản của luận văn gồm ba
chương:
Chương thứ Nhất: Hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
Chương thứ Hai: Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.
Chương thứ Ba: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.


4

Chương I:
Hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.Vai trò doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nền kinh tế

1.1.1. Vị trí, đặc điểm các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.1.1.Vị trí các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nền kinh tế
Từ Đại hội Đảng VI, Đảng và Nhà nước ta đà đề ra chiến lược phát triển
nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đÃ
được đặt vào vị trí bình đẳng với các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế.
Đến Đại hội Đảng IX, sau 20 năm đổi mới, vị trí của kinh tế dân doanh
càng được khẳng định là một thành phần kinh tế quan trọng không thể thiếu
trong quá trình phát triển của đất nước.
Nghị quyết hội nghị lần thứ Chín Ban chấp hành trung ương Đảng khoá IX
đà xác định Tiếp tục sắp xếp đổi mới , phát triển và nâng cao hiệu quả khu vực

doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là cổ phần hoá mạnh hơn nữa, khuyến khích
phát triển mạnh kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế nước ngoài và các tổ
chức kinh tế cổ phần; nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp Tiếp tục
tháo gỡ những vướng mắc và có những chính sách hỗ trợ về mặt b»ng s¶n xt
kinh doanh, tiÕp cËn ngn vèn tÝn dơng, đào tạo nguồn nhân lực để phát triển
mạnh và có hiệu quả hơn nữa kinh tế tư nhân, kể cả các doanh nghiệp có quy mô
lớn; chú trọng trợ giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trên thực tế, với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của cả nước trên 7,3%
trong những năm qua, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh mới được thành lập
và đi vào hoạt động đà đóng góp khoảng 30% vào GDP của cả nước.
Với ý nghĩa đó, việc nghiên cứu để tạo ra môi trường hoạt động thuận lợi
cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh khẳng định được vị trí của mình trong nền
kinh tế là việc làm cần thiết đối với các cấp các ngành và của ngân hàng.
1.1.1.2.Đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Theo Luật doanh nghiệp (2005), thì doanh nghiệp ngoài quốc doanh được
hiểu là: tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh, mà các tổ chức kinh tế này không phải do Nhà nước đầu
tư vốn thành lập và tổ chức quản lý.
Nh­ vËy cã thĨ nhËn thÊy r»ng c¸c doanh nghiƯp ngoµi quèc doanh bao
gåm:


5

Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty cổ phần
Công ty hợp danh
Doanh nghiệp tư nhân
Các doanh nghiệp Nhà nước sau khi được cổ phần hoá.

Về quy mô doanh nghiệp bao gồm:
Doanh nghiệp lớn
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nền kinh tế của nước ta đang ở trình độ thấp, quá trình đổi mới còn đang
trong thời kỳ đầu, do đó dẫn đến tỷ trọng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
thuộc loại vừa và nhỏ chiếm phần lớn trong tổng số các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh đang hoạt động ở nước ta (chiếm tới trên 90% số lượng các doanh nghiệp
trên toàn quốc), và tỷ trọng vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng chiếm
trên 80% trên tổng vốn hoạt động của loại hình doanh nghiệp này.
Do đặc thù của nền kinh tế và quá trình đổi mới của nước ta, dẫn đến các
đặc trưng của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là:
- Quy mô về vốn thường là nhỏ, khả năng cạnh tranh trên thị trường thấp: Các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh do các cá nhân góp vốn kinh doanh, do đó lượng
vốn góp là hạn hẹp, trình độ kỹ thuật công nghệ còn nhỏ lẻ, lạc hậu dẫn đến tính
cạnh tranh trong kinh doanh thường thấp.
- Hệ thống quản lý của các doanh nghiệp này đa phần còn ở trình độ chưa cao,
nhất là hệ thống quản lý về tài chính và kế toán: điều này một phần do nhËn thøc
vỊ lỵi nhn kinh doanh cđa chđ doanh nghiƯp, một phần do ảnh hưởng của cơ
chế chính sách của Nhà nước đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
- LÜnh vùc kinh doanh chđ u tËp trung vµo các ngành nghề sản xuất hàng tiêu
dùng, thủ công mỹ nghệ và dịch vụ.
- Việc tuân thủ pháp luật trong kinh doanh thường bị coi nhẹ, hoặc tìm cách lách
các quy định của pháp luật để mưu cầu lợi nhuận trước mắt. Trụ sở giao dịch
thiếu ổn định.
- Công tác quảng bá, cung cấp thông tin của các doanh nghiệp còn rất yếu, dẫn tới
việc tiếp thị, tạo lập thị phần còn nhiều hạn chế.
- Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là loại hình kinh doanh khá nhạy bén với
thị trường, linh hoạt trong việc thay đổi lĩnh vực và mặt hàng kinh doanh.
- Bộ máy quản lý thường gọn nhẹ, hiệu suất sử dụng lao động khá cao.
1.1.2.Cơ cấu ngn vèn trong doanh nghiƯp ngoµi qc doanh

Vèn tù cã: là phần vốn góp của các sáng lập viên, các cổ đông. Phần vốn này
thường được hình thành khi thành lập doanh nghiệp hoặc là phần vốn tăng thêm
do huy động từ các sáng lập viên hoặc phát hành thêm cỉ phiÕu khi c«ng viƯc


6

kinh doanh đòi hỏi tăng vốn. Phần vốn tự có là thước đo đánh giá sức khoẻ ban
đầu của các doanh nghiệp, là phương tiện chống lại rủi ro phá sản của các doanh
nghiệp. Phần vốn này cũng gắn liền với quyền lợi và nghĩa vụ của những người
sở hữu chúng trong doanh nghiệp.
Vốn đi vay: Trong hoạt động kinh doanh, bất kì một doanh nghiệp nào cũng cần
phải sử dụng tới các nguồn vốn đi vay, đó là:
- Nguồn vốn tín dụng thương mại: là việc chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các
doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.
- Nguồn vốn tín dụng ngân hàng: Có thể khảng định r»ng, sù ph¸t triĨn kinh
doanh cđa mét doanh nghiƯp bao giờ cũng gắn với sự trợ giúp về vốn của ngân
hàng. Các doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn thì cũng sẽ bị chiếm dụng vốn,
thường phần đi chiếm dụng và bị chiếm dụng cân bằng đà là thành công trong
kinh doanh. Như vậy, phần nhu cầu vốn kinh doanh vượt khái phÇn vèn tù cã cđa
doanh nghiƯp sÏ cã mét trung gian tài chính là ngân hàng đáp ứng. Và như vậy
hình thành một quan hệ bền chặt về tín dụng giữa các ngân hàng thương mại và
các doanh nghiệp.
1.1.3.Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nền kinh tế:
a.Đối với kinh tế-xà hội:
- Phát huy nội lực: Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là nơi huy động vốn
nhanh nhất và có hiệu quả từ dân cư để đầu tư vào kinh doanh sản xuất
- Đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế: trong 4 năm, từ năm 2003
đến nay, hàng năm có khoảng 10.000 doanh nghiệp ngoài quốc doanh được
thành lập, đóng góp trên 30% vào GDP.

- Tạo việc làm: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là nơi tạo việc làm nhiều nhất
trong thời gian qua.
- Lĩnh vực hoạt động: Hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực hàng tiêu dùng
và thủ công mĩ nghệ, các doanh nghiệp này góp phần đa dạng hoá các sản phẩm
phục vụ tiêu dùng, duy trì tốt các ngành nghề truyền thống của dân tộc. Đẩy
mạnh phát triển các mặt hàng xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ cho nền kinh tế, tận
dụng có hiệu quả hơn nguồn tài nguyên của đất nước.
b.Đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại
- Do nguồn vốn tự có hạn hẹp, các doanh nghiệp là nơi sử dụng các nguồn vốn
nhÃn rỗi của ngân hàng, là một phần nguồn sống của ngân hàng.
- Do hoạt động trên nhiều lĩnh vực của nền kinh tÕ, tham gia vµo viƯc kinh doanh
xt nhËp khÈu hµng hoá, các doanh nghiệp là nguồn tạo ra các nhu cầu về sản
phẩm mới đối với các ngân hàng, từ đó giúp các ngân hàng phát triển theo hướng
đa dạng hoá các nghiệp vụ và các sản phẩm bán chéo, nhờ đó ngân hàng tăng thu
nhập.


7

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang trở thành kênh sử dụng vốn và các
sản phẩm dịch vụ quan trọng đối với ngân hàng.
Tóm lại vai trò và vị trí của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày một
tăng lên và tiềm năng của loại hình doanh nghiệp này rất lớn, vì các doanh
nghiệp này đang là động lực chính cho sự phát triển kinh tế của đất nước theo
hướng chủ ®éng héi nhËp kinh tÕ qc tÕ. C¸c doanh nghiƯp này là kênh huy
động vốn trong nước rất quan trọng, nơi tạo ra công ăn việc làm cho dân cư.
Đóng góp trên 30% vào GDP. Là một thành phần kinh tế năng động, thích ứng
nhanh với thị trường, do đó sẽ là các nhân tố tạo ra sức cạnh tranh tốt trên thị
trường nếu được quan tâm đúng mức và có định hướng phát triển đúng đắn.
Đảng và Nhà nước ta đà nhận thức rõ vai trò của thành phần kinh tế này

trong quá trình phát triển kinh tế nước nhà, chính vì thế Đảng và Nhà nước ta đÃ
xác định mục tiêu, nhiệm vụ từ nay đến 2010 đối với thành phần kinh tế này là:
Thúc đẩy việc xây dựng đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xà hội
chủ nghĩa; kiên quyết tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế chính sách để tiếp tục
giải phóng sức sản xuất. () cổ phần hoá mạnh hơn nữa các doanh nghiệp nhà
nước. () không hạn chế quy mô các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế khác. ()phát triển mạnh và có hiệu quả hơn nữa kinh tế tư nhân, kể cả doanh
nghiệp tư nhân có quy mô lớn, chú trọng trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.2.Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

1.2.1.Khái quát về ngân hàng thương mại
1.2.1.1.Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng trong nền kinh
tế, là một kênh quan trọng thu hút vốn nhàn rỗi và cung cấp nguồn vốn cho nhu
cầu của nền kinh tế.
Từ khi ra đời đến nay, định nghĩa về ngân hàng luôn được thay đổi cho
phù hợp với sự phát triển của nó, điều đó chứng tỏ ngân hàng được các nhà kinh
tế định nghĩa thông qua chức năng của nó.
Đến thời kỳ hiện nay khi các chức năng của ngân hàng ngày càng đa dạng
thì việc định nghĩa chính xác và đầy đủ về ngân hàng là một việc làm khó khăn,
do đó Peter S.Rose cho rằng : Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm
và dịch vụ thanh toán- và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kú
mét tỉ chøc kinh doanh nµo trong nỊn kinh tÕ.
Nh­ vậy có thể thấy rằng các chức năng chính của ngân hàng là nhận tiền
ký thác, tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu và các nghiệp vụ khác của ngân hàng.


8


Theo Lt c¸c tỉ chøc tÝn dơng cđa ViƯt Nam 1997 thì : Tổ chức tín dụng
là một tổ chức hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hµng víi néi dung
nhËn tiỊn gưi vµ sư dơng tiỊn gửi để cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán
chi trả hộ
Ngày nay trên thị trường tài chính, các loại hình tổ chức tham gia hoạt
động đan xen một cách đa dạng và phong phú, do đó việc phân biệt giữa ngân
hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác chỉ có thể dựa vào chức năng hoạt
động của ngân hàng, đó là chức năng kinh doanh tiền gửi cả có kỳ hạn và không
kỳ hạn.
1.2.1.2.Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
a. Huy động vốn:
Đây là hoạt động cơ bản nhất của ngân hàng, không một ngân hàng nào có
thể tồn tại và hoạt động nếu không có hoạt động huy động vốn. Hoạt động này
có thể được ví như nguồn nguyên liệu chính đầu vào cho quá trình sản xuất ra
các sản phẩm của ngân hàng.
Huy động vốn thực chất là việc nhận tiền gửi cả có kỳ hạn, không kỳ hạn
của các cá nhân, các tổ chức kinh tế-xà hội hay các tổ chức tín dụng khác.
- Hoạt động nhận tiền gửi bao gồm
. Tiền gửi không kỳ hạn: Đó là nguồn tiền gửi của các tổ chức và cá dùng cho
việc thanh toán thường ngày, với mục đích bảo đảm sự an toàn. Nguồn tiền gửi
này sẽ được ngân hàng thanh toán theo lệnh của khách hàng bất kỳ khi nào họ
muốn. Về phía ngân hàng đây là nguồn vốn không thực sự ổn định nhưng lại là
nguồn vốn sinh lêi nhiỊu nhÊt, sinh lêi kĨ c¶ trong viƯc trùc tiÕp sư dơng cịng
nh­ sinh lêi th«ng qua viƯc cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho các nhu cầu sử
dụng tiền của khách hàng.
. Tiền gửi có kỳ hạn: Là nguồn tiền nhàn rỗi của các tổ chức trong một thời gian
nhất định, gửi vào ngân hàng với mục đích sinh lời, tỷ trọng nguồn vốn này
thường thấp. Các cá nhân gửi tiền có kỳ hạn vào ngân hàng nhằm mục đích bảo
toàn vốn, và sinh lời. Nguồn vốn này theo thông lệ quốc tế thì đúng đến kỳ hạn

khách hàng mới có quyền rút tiền khỏi ngân hàng, tuy nhiên khi khách hàng rút
trước hạn sẽ bị phạt về lÃi suất tuỳ theo thời hạn đà gửi tại ngân hàng. Đây là
nguồn vốn tương đối ổn định, giúp cho ngân hàng có thể sử dụng một phần vào
việc cho vay trung và dài hạn đối với nền kinh tế.
- Các hình thức khác: Trong những điều kiện nhất định ngân hàng cũng có thể
huy động vốn bằng cách phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và các giấy
tờ có giá khác. Thường nguồn vốn này được huy động theo mục đích riêng của
từng ngân hàng, trong những thời kỳ nhất định và đây là các nguồn vốn huy
động có kỳ hạn.


9

Để đảm bảo khả năng thanh khoản, bù đắp nguồn vốn thiếu hụt trong
thanh toán tạm thời, các ngân hàng có thể huy động vốn thông qua kênh thị
trường liên ngân hàng, hoặc vay trực tiếp từ ngân hàng Nhà nước trong một giới
hạn nhất định. Nguồn vốn này thường có lÃi suất rất cao, các ngân hàng chỉ sử
dụng khi thực sự thiếu hụt vốn trong thanh toán và ngân hàng Nhà nước không
khuyến khích các ngân hàng thương mại sử dụng kênh huy động này.
b. Sử dụng vốn:
Đây là hoạt động bán sản phẩm của ngân hàng. Ngày nay, cùng với sự
phát triển không ngừng của nền kinh tế, hoạt động sử dụng vốn cũng ngày càng
phát triển đa dạng và phong phú về hình thức. Tuy nhiên các hoạt động chính có
thể kể đến là: cấp tín dơng trùc tiÕp, gãp vèn mua cỉ phÇn cđa doanh nghiệp và
các tổ chức tín dụng khác, mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng Nhà nước và tổ
chức tín dụng khác, các ngân hàng nước ngoài, cho vay đối với các tổ chức tín
dụng.Trong các hoạt động sử dụng vốn thì hoạt động cấp tín dụng trực tiếp tới
nền kinh tế là hoạt động quan trọng nhất và là nguồn sinh lời chủ yếu trong hoạt
động sử dụng vốn của ngân hàng.
c. Các hoạt động cơ bản khác: Trong bối cảnh phát triển kinh tế ngày nay, các

nhu cầu sử dụng các sản phẩm ngân hàng của các doanh nghiệp ngày càng đa
dạng, cộng với các cuộc cách mạng về công nghệ thông tin đà giúp các ngân
hàng phát triển thêm nhiều các loại hình dịch vụ nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu sử
dụng của khách hàng. Chính sự đa dạng các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng đÃ
tạo ra nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Một trong những sản phẩm đó là
việc ngân hàng làm trung gian thanh toán, hay nói cách khác ngân hàng là nơi
cung cấp các dịch thanh toán không dùng tiền mặt. Với công nghệ ngân hàng
hiện đại các ngân hàng còn tham gia cung cấp các dịch như Home banking,
thanh toán điện tử liên ngân hàng, thanh toán Oline trong hƯ thèng
Vietcombank, gióp cho ng­êi sư dơng thn tiƯn hơn, rút ngắn thời gian cho các
giao dịch tạo ra vòng quay vốn nhanh hơn trong nền kinh tế.
Các hoạt động khác của ngân hàng thương mại là hoạt động ngân quỹ,
hoạt động tư vấn, hoạt động uỷ thác và ®¹i lý, ho¹t ®éng thu hé, chi hé…
Do ®ã, ho¹t động của ngân hàng thương mại gắn bó mật thiết với hệ thống
lưu thông tiền tệ và hệ thống thanh toán trong nước đồng thời là cầu nối cho các
quan hệ kinh tế quốc tế rộng rÃi.
1.2.2.Tín dụng ngân hàng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.2.2.1.Khái niệm về tín dụng ngân hàng


10

Tín dụng ngân hàng: Là quá trình cung cấp hoặc cam kết cung cấp nguồn
vốn của ngân hàng cho các nhu cÇu sư dơng vèn cđa nỊn kinh tÕ trong một thời
gian nhất định với mục đích lợi nhuận.
Đối với các doanh nghiệp, tín dụng ngân hàng là việc sử dụng vốn ngân
hàng hoặc sử dụng các cam kết cung cấp vốn của ngân hàng trong một thời gian
nhất định với nguyên tắc hoàn trả lÃi và gốc hoặc trả phí cho việc sử dụng đó.
Hoạt động tín dụng ngân hàng bao gồm các loại hình cơ bản:
* Cho vay: Đây là hoạt động chính yếu của hoạt động tín dụng, đó là việc ngân

hàng trực tiếp cung cấp vốn cho các nhu cầu kinh doanh và tiêu dùng của khách
hàng. Tuỳ điều kiện và các nhu cầu của các khoản vay mà ngân hàng có thể cho
khách hàng vay:
Nếu căn cứ vào thời hạn vay:
a. Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có kỳ hạn đến 12 tháng. Loại cho vay
thường áp dụng với các nhu cầu về vốn lưu động của các doanh nghiệp, cho vay
các nhu cầu tiêu dùng ngắn hạn của cá nhân.
b. Cho vay trung và dài hạn: Là loại cho vay có kỳ hạn trên 12 tháng. Trong đó
loại cho vay có kỳ hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng là cho vay trung hạn, trên
60 tháng là cho vay dài hạn. Cho vay trung dài hạn chủ yếu để phục vụ các nhu
cầu đầu tư mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ sở hạ tầng, các nhu cầu vay vốn
lưu động của các doanh nghiệp để thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng,
các nhu cầu tiêu dùng cá nhân cho việc mua sắm các tài sản có giá trị lớn và thời
gian sử dụng lâu dài
Nếu căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
a. Cho vay không có bảo đảm (tín chấp): Là loại cho vay hoàn toàn chỉ dựa vào
hiệu quả của phương án hoặc dự án kinh doanh và mức độ tín nhiệm, uy tín của
khách hàng.
b. Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay mà khách hàng phải có tài sản đảm bảo
hoặc có bảo lÃnh của bên thứ 3 cho các khoản vay, với điều kiện tiên quyết là
phương án, dự án kinh doanh phải khả thi và hiệu quả.
Nếu căn cứ vào mục đích vay vốn
Cho vay sản xuất, cho vay tiêu dùng, cho vay xuất khẩu, cho vay nhập khẩu, cho
vay theo ngành
Căn cứ vào phương thức cho vay:
a. Cho vay từng lần: Đây là loại cho vay ứng trước và thời hạn cho vay gắn với
chu kỳ ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân hàng xem xét cho vay từng lần theo
từng đối tượng vay cụ thể. Kỳ hạn vay được bắt đầu khi khách hàng có nhu cầu
mua hàng hoá đầu vào, chấm dứt khi khách hàng bán được hàng hoá đầu ra và
trả tiền ngân hàng.



11

b. Cho vay theo hạn mức: Là loại cho vay theo nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt
trong một khoảng thời gian nhất định, thường là 6 tháng đến 1 năm. Nhu cầu
vốn của khách hàng được xác định trên kế hoạch sản xuất kinh doanh trong năm.
Trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng khách hàng có thể vừa rút vốn,
vừa trả nợ, nhưng phải đảm bảo tổng dư nợ không vượt hạn mức của hợp đồng
tín dụng. Tuỳ vào tình hình kinh doanh và tài chính của khách hàng mà ngân
hàng có thể đáp ứng toàn bộ hoặc một phần nhu cầu vốn trong chu kỳ sản xuất
kinh doanh của khách hàng.
c. Cho vay theo dự án đầu tư: Đây là loại cho vay trung dài hạn, nguồn trả nợ
ngân hàng thường được trích từ phần khấu hao cơ bản và một phần lÃi của dự án
đầu tư. Thông thường bao gồm một số loại: Cho vay mua sắm máy móc thiết bị,
xây dựng cơ bản
d. Cho vay hợp vốn: Là việc cùng bỏ vốn cho vay Một dự án, phương án kinh
doanh của nhiều ngân hàng.
e. Cho vay trả góp:
f. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng:
g. Cho vay thông qua thẻ tín dụng
Tóm lại hoạt động cho vay của ngân hàng là hoạt động chủ yếu mà bất kỳ
một ngân hàng nào, ở quốc gia nào cũng đều chú trọng, vì đây là nguồn sống của
ngân hàng và cũng là nơi tiềm ẩn các rủi ro chính cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
* Chiết khấu thương phiếu
Thương phiếu được hình thành trong quá trình mua bán chịu hàng hoá
giữa các khách hàng với nhau. Người cầm thương phiếu có thể đến ngân hàng
yêu cầu chiết khấu nếu thương phiếu chưa đến hạn thanh toán. Đây cũng được
coi là một hình thức cấp tín dụng, hình thức này khá đơn giản và có tính an toàn

khá cao. Hiện nay các ngân hàng thương mại áp dụng hình thức chiết khấu truy
đòi là chính, vì hình thức này đảm bảo an toàn hơn khi cùng một lúc có hai
khách hàng cam kết thanh toán cho ngân hàng trị giá đà được chiết khấu.
* Cho thuê tài sản:
Là hình thức ngân hàng đầu tư các tài sản và cho khách hàng thuê, khách
hàng có quyền sử dụng tài sản nhưng ngân hàng lại là người có quyền sở hữu tài
sản. Tài sản chỉ thuộc về khách hàng khi hết thời hạn thuê và khách hàng đà thực
hiện đầy đủ, đúng thời hạn các nghĩa vụ tài chính về tài sản đó với ngân hàng.
Hình thức cho thuê tài sản thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp chưa
hội đủ các điều kiện về tÝn dơng.
* B¶o l·nh tÝn dơng miƠn ký q:


12

Là cam kết bằng văn bản của ngân hàng về việc thay khách hàng thực hiện
các nghĩa vụ tài chính khi khách hàng không thực hiện được các cam kết của
mình với đối tác kinh doanh.
Hiện nay nguồn thu từ các hoạt động bảo lÃnh cũng chiếm tỷ trọng khá
lớn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Mở thư tín dơng (L/C) nhËp khÈu miƠn ký q: Lµ cam kÕt thanh toán của
ngân hàng đối với bên thứ ba khi khách hàng của ngân hàng không thực hiện
nghĩa vụ thanh toán.
1.2.2.2.Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Các hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại là hoạt động mang lại
lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng, mặt khác nó là hoạt động chứa đựng nhiều
rủi ro nhất trong hoạt động ngân hàng. Vì thế, các hoạt động tín dụng ngân hàng
được quản lý rất chặt chẽ bởi một hệ thống các luật, các quy định, các nguyên
tắc được ban hành từ Chính phủ, các bộ ngành, Ngân hàng Nhà nước, và của
từng hệ thống ngân hàng thương mại nói riêng. Có thể nói, việc quản lý hoạt

động tín dụng ở mỗi ngân hàng sẽ có những quy định riêng, tuy nhiên quy trình
tín dụng, tựu chung đều được quy định theo một hệ thống cơ bản là: Tiếp nhận
hồ sơ tín dụng; thẩm định phương án kinh doanh; Ra quyết định cấp tín dụng;
Giải ngân (phát hành văn bản bảo lÃnh, giao tài sản cho thuê); Giám sát; thu
nợ và thanh lý hợp đồng vay vốn.
* Nguyên tắc của quy trình cho vay
Có 3 nguyên tắc cơ bản
Thứ Nhất: Bảo đảm tính thẩm định độc lập của từng cá nhân tham gia
Thứ Hai: Phân tách rõ ràng trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho
vay.
Thứ Ba: Cho vay trên cơ sở tính khả thi, tính hiệu quả của phương án, dự án kinh
doanh là chủ yếu-Tài sản đảm bảo và tín nhiệm của khách hàng không phải là
điều kiện quyết định cho vay.
*Quy trình cho vay
a. Tiếp nhận hồ sơ tín dụng
Khâu này là khá quan trọng, nó giúp cho ngân hàng có hiểu biết khái quát
về khách hàng của mình cả về tính pháp lý và kinh tế. Hồ sơ tín dụng là cơ sở
thiết lập mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng phù hợp với các quy định
của pháp luật. Đây là khâu xem xét đầu tiên của bộ phận tín dụng đối với khách
hàng;
Hồ sơ tín dụng th«ng th­êng bao gåm:


13

- Các loại giấy tờ phản ánh tư cách pháp lý của khách hàng có nhu cầu xin cấp
tín dụng (đăng ký kinh doanh, các quyết định bổ nhiệm, điều lệ hoạt động của
công ty)
- Các loại giấy tờ phản ánh tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của
khách hàng: Báo cáo tính hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Các loại giấy tờ phản ánh phương án/dự án kinh doanh cho nhu cầu cấp tín
dụng và khả năng trả nợ của khách hàng (phương án kinh doanh và kế hoạch trả
nợ, hợp đồng kinh tế đầu vào, đầu ra, các loại hoá đơn).
- Các loại giấy tờ phản ánh tài sản đảm bảo tiền vay: Giấy tờ chứng minh quyền
sở hữu tài sản của chính khách hàng hoặc bảo lÃnh của bên thứ Ba được ngân
hàng chấp nhận.
- Các loại giấy tờ khác có liên quan: Như Giấy uỷ quyền(nếu cần).
Thời gian xem xét hồ sơ tín dụng tuỳ thuộc vào quy định của từng ngân
hàng. Căn cứ vào tính hợp lệ của hồ sơ tín dụng, ngân hàng mới tiến hành thẩm
định cho vay đối với khách hàng.
b. Thẩm định cho vay
Quá trình thẩm định thông thường sẽ do cán bộ tín dụng và cán bộ phụ
trách bộ phận tín dụng của ngân hàng chịu trách nhiệm. Đây là bước thực hiện
mang ý nghÜa hÕt søc quan träng, liªn quan trùc tiÕp đến hiệu quả của khoản tín
dụng. Do đó đòi hỏi thái độ trách nhiệm, trình độ và đạo đức nghề nghiệp của
các cán bộ có liên quan.
b1. Quá trình thẩm định thường phải khảng định được các nội dung:
- Khoản tín dụng có đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định cho vay của pháp
luật không?
- Khoản vay có mang tính khả thi và hiệu quả không?
- Khách hàng có đủ khả năng trả nợ cả gốc và lÃi theo kỳ hạn đề nghị không?
- Trường hợp xấu nhất xảy ra, rủi ro dự kiến ở mức nào?
b2. Nội dung thẩm định
Thẩm định tín dụng được thực hiện trên cơ sở 3 nguồn thông tin: Hồ sơ tài
liệu do khách hàng cung cấp; khảo sát thực tế và các nguồn khác. Từ các nguồn
thông tin trên ngân hàng tiến hành thẩm định 2 nội dung chính là: phân tích phi
tài chính và phân tích tài chính của khách hàng. Tuỳ vào đặc điểm hoạt động của
từng doanh nghiệp ngân hàng sẽ coi trọng kết quả thẩm định nội dung nào hơn:
Nội dung thứ nhất: Phân tích phi tài chính
Là phân tích các yếu tố ít hoặc không liên quan đến tài chính của doanh

nghiệp. Trong thẩm định cho vay các doanh nghiệp yếu tố phi tài chính có thể
chiếm tới trên 60% trong quyết định cho vay, nhất là đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh. Phân tích phi tài chính bao gồm: kiểm tra tính pháp lý của
khách hàng, kiểm tra mục đích của khoản vay, xem xét vị thế của khách hàng


14

trên thị trường, xem xét ngành nghề kinh doanh, xem xét hệ thống quản lý kinh
doanh được áp dụng tài doanh nghiệp, xem xét khả năng quản lý kinh doanh của
ban lÃnh đạo doanh nghiệp, nhất là đối với chủ doanh nghiệp, phân tích dòng lưu
chuyển tiền tệ của khách hàng
Việc phân tích yếu tố phi tài chính của doanh nghiệp giúp cho ngân hàng
đánh giá đúng đắn hơn về doanh nghiệp, nắm bắt được về cách thức quản lý, uy
tín, khả năng của ban lÃnh đạo doanh nghiệp, nắm bắt được định hướng phát
triển của doanh nghiệp, đánh giá được mức độ quan tâm và thái độ trách nhiệm
của chủ doanh nghiệp đối với khoản vay. Từ đó có những quyết định đúng đắn
hơn khi cho vay vốn.
Nội dung thứ Hai: Phân tích tài chính
Là phân tích hiện trạng tài chính và các dự báo về tài chính trong tương
lai của doanh nghiệp. Thông qua các số liệu tài chính chủ yếu do doanh nghiệp
cung cấp, ngân hàng sẽ đánh giá về các hệ số tài chính, và các dự báo tài chính
của doanh nghiệp. Việc phân tích tài chính cho phép ngân hàng xác định được
nhu cầu vốn trong kinh doanh, chu kú sư dơng vèn, viƯc qu¶n trị tài chính của
khách hàng, từ đó đưa ra các quyết định về quy mô cho vay và thời gian cho vay
đối với từng khách hàng cụ thể. Nguồn số liệu đầu vào do doanh nghiệp cung
cấp, nên việc kiểm tra tính chính xác của số liệu đòi hỏi phải được chú trọng và
tiến hành một cách chặt chẽ, nhất là đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Việc thẩm định cho vay là khâu then chốt trong tín dụng ngân hàng, thẩm
định có chính xác và khách quan thì việc ra quyết định cho vay mới được chính

xác và mức độ rủi ro của các khoản cho vay mới được hạn chế.
c. Quyết định cho vay
Ra quyết định cho vay: Là việc chấp thuận; từ chối hoặc yêu cầu bổ sung, kiểm
tra lại thông tin đối với khoản vay, đây là công việc quan trọng đối với ngân
hàng, đòi hỏi người ra quyết định phải có trình độ chuyên môn và có đạo đức
nghề nghiệp tốt. Ra quyết định đúng sẽ giúp cho ngân hàng sử dụng hiệu quả, an
toàn vốn cho vay và góp phần mở rộng thị phần kinh doanh, quyết định sai lầm
sẽ dẫn đến những rđi ro tÝn dơng - mÊt vèn, thu hĐp thÞ phần của ngân hàng.
Các quyết định khác: Yêu cầu tái thẩm định hoặc chuyển lên cấp trên ra quyết
định, hoặc thông qua hội đồng tín dụng tại ngân hàng ra quyết định.
Thực hiện quyết định cho vay:
- Nếu từ chối khoản vay: Ngân hàng phải có văn bản trả lời khách hàng nêu rõ lý
do không cho vay.
- Nếu yêu cầu bổ sung tài liệu: Cán bộ tín dụng có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ
theo yêu cầu.
- Nếu chấp thuận cho vay: Tiến hành giải ngân, đây là việc phát tiền vay cho
khách hàng. Việc phát tiền vay đòi hỏi phải có hàng hoá dịch vụ đối ứng, thường


15

ngân hàng sẽ dựa vào các hoá đơn chứng từ bán hàng do bên thứ ba cung cấp cho
khách hàng, các hoá đơn chứng từ phải phù hợp với phương án kinh doanh và
phù hợp với các điều khoản quy định trong hợp đồng tín dụng.
Như vậy cơ sở để quyết định cho vay là: báo cáo thẩm định của các bộ
phận trong ngân hàng và người ra quyết định còn phải dựa vào các cơ sở:
.Khả năng về vốn của ngân hàng
.Chính sách tín dụng của ngân hàng
.Mức độ bảo đảm tiền vay của khách hàng.
.Các thông tin thu thập được từ thị trường và các cơ quan có liên quan

Việc quyết định cho vay với khách hàng bao giờ cũng được xem xét rất
chặt chẽ, riêng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, một trong những cơ
sở được quan tâm hàng đầu là nhân thân của ban lÃnh đạo doanh nghiệp, tính
khả thi của phương án/ dự án xin vay.
d. Giám sát, thu nợ và thanh lý hợp đồng:
Đây là quá trình sau giải ngân, đòi hỏi sự phối hợp giữa ngân hàng và
khách hàng trong quá trình này.
Giám sát là việc kiểm tra việc thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp
đồng tín dụng. Việc giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn vay sẽ góp phần
giảm thiểu các rủi ro tín dụng, nhất là đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh. Vì theo đánh giá của các ngân hàng thường các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh rất nhạy với thị trường, do đó đôi khi họ không tôn trọng về điều kiện tín
dụng, dẫn ®Õn viƯc sư dơng vèn sia mơc ®Ých khi lµm phương án vay ngân hàng.
Giám sát tín dụng bao gồm:
.Kiểm tra viƯc sư dơng vèn vay cã ®óng mơc ®Ých không?
.Phát hiện sớm các nguy cơ rủi ro trong quá trình sử dụng vốn vay của
khách hàng.
.Đảm bảo trong suốt quá trình của khoản vay các điều khoản của hợp
đồng và quy trình tín dụng luôn được tuân thủ.
Sau khi khách hàng đà trả đầy đủ cả gốc và lÃi khoản vay trong thời hạn
quy định của hợp đồng tín dụng thì coi như trách nhiệm và nghĩa vụ của hai bên
được chấm dứt theo hợp đồng tín dụng. Ngân hàng sẽ làm thủ tục giải chấp và
giao lại tài sản; giấy tờ cho khách hàng (nếu là cho vay có bảo đảm bằng tài
sản).
1.2.2.3.Vai trò tín dụng ngân hàng ®èi víi doanh nghiƯp ngoµi qc doanh
Trong nỊn kinh tÕ hiện đại, hiếm có doanh nghiệp nào phát triển kinh
doanh sản xuất mà không có sự tham gia tín dụng của ngân hàng, ngay cả những
doanh nghiệp không đủ điều kiện vay vốn ngân hàng, thì một cách gián tiếp họ
cũng sẽ sử dụng được các nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Như vậy nguồn vốn tín



16

dụng ngân hàng là không thể thiếu với các doanh nghiệp, nhất là các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
Như chúng ta đà thấy, trong cơ cấu nguồn vốn của các doanh nghiƯp ngoµi
qc doanh, th­êng tû träng vèn tù cã trong kinh doanh rÊt nhá, viƯc sư dơng
ngn vèn ®i vay là một tất yếu, trong khi thị trường tài chính của nước ta chưa
thực sự phát triển và hơn nữa việc sử dụng nguồn vay từ thị trường này gặp nhiỊu
rđi ro, th× viƯc sư dơng ngn vèn tÝn dơng ngân hàng là điều các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh quan tâm sử dụng nhiều nhất.
Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
gồm:
.Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh
nghiệp ngoài quốc doanh
.Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh
.Tín dụng ngân hànggiúp các doanh nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh
có hiệu quả
.Tín dụng ngân hàng tác động vào xu hướng chuyển dịch cơ cấu sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
1.3.Hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh

1.3.1.Khái niệm:
Là việc sử dụng nguồn vốn cho vay một cách an toàn trong khả năng của
ngân hàng để đáp ứng tốt nhất các nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển và tạo ra lợi nhuận cao nhất có thể
cho ngân hàng.
Đó là viƯc sư dơng ngn vèn tÝn dơng nh­ thÕ nµo để mang lại lợi ích cao

nhất cho các doanh nghiệp, cho ngân hàng và cuối cùng là cho nền kinh tế.
Như vậy hiệu quả tín dụng sẽ được thể hiện trên ba góc độ:
Đối với ngân hàng: Việc sử dụng nguồn vốn tín dụng với quy mô, cơ cấu như thế
nào trong tổng tích sản của mình vừa bảo đảm an toàn vốn, an toàn thanh khoản,
vừa sinh lợi nhiều nhất.
Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Tín dụng ngân hàng phải đáp ứng
được các nhu cầu của doanh nghiệp theo đúng các quy định của pháp luật, nhưng
phải đảm bảo tính dễ sử dụng, kịp thời, có lÃi suất, kỳ hạn phù hợp với đối tượng
kinh doanh.
Đối với sự phát triển của nền kinh tế: Tín dụng là nơi giúp sử dụng tốt nhất các
nguồn vốn nhàn rỗi trong xà hội cho sự phát triển, tín dụng ngân hµng lµ nguån


17

đáp ứng kịp thời các nhu cầu phát triển của nền kinh tế theo chiến lược ưu tiên
phát triển của ngành, vùng và của cả nền kinh tế
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng
1.3.2.1.Các chỉ tiêu định tính
Đối với các nhà ngân hàng, quan tâm đến hiệu quả tín dụng được đặt lên
hàng đầu, vì đó là sự sống còn của một ngân hàng. Có nhiều tiêu chí để đánh giá
về hiệu quả tín dụng, nhưng tựu chung lại, có hai yếu tố cơ bản là: mức độ an toàn
và hiệu quả kinh tế của khoản vay.
* Mức độ an toàn vốn:
Điều này luôn được đặt lên hàng đầu, các khoản vay có thu hồi đúng thời
hạn hay không là thước đo chính cho chất lượng hoạt động tín dụng của các ngân
hàng. Rủi ro luôn tỷ lƯ thn víi l·i st, tuy nhiªn møc l·i st không thể tự
một ai quyết định và cũngthể quy định với tỷ lệ cao vô hạn, nó thường chiếm
một tỷ lệ phần trăm nhỏ trên tổng số tiền vay. Chỉ một khoản vay không thu
được gốc và lÃi thì phải cho vay tới trên 100 khoản vay tương tự thì mới bù đắp

được, mà trong hơn 100 khoản vay mới lại tiềm ẩn các rủi ro về mất vốn. Do đó
mức độ an toàn của khoản vay luôn được các ngân hàng đặt lên hàng đầu khi
quyết định cho vay. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro hàng đầu đưa ngân hàng đến bờ
vực phá sản.
Như phân tích ở trên cho thấy, muốn có hiệu quả tín dụng thì mục đích
hướng tới đầu tiên của khoản vay là an toàn. Do đó muốn có hiệu quả tín dụng
việc tăng cường quản lý tín dụng, đưa ra các quy trình tín dụng chặt chẽ và phù
hợp với từng thời kỳ là việc cần thiết và phải được làm thường xuyên.
* Hiệu quả kinh tế của khoản vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Các ngân hàng thương mại là một đơn vị kinh doanh tiền tệ trong nền kinh
tế, do đó mục đích hoạt động của các ngân hàng cũng là lợi nhuận (trừ trường
hợp các ngân hàng hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận như Ngân hàng Chính
sách - XÃ hội). Trong các hoạt động của mình, hoạt động tín dụng tạo ra nguồn
lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng, do đó việc quan tâm nâng cao hiệu quả kinh tế
của các khoản vay luôn là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng. Có thể hiểu
rằng hiệu quả kinh tế của hoạt động tín dụng là kết quả lợi nhuận thu được từ
từng khoản vay; hay là lợi nhuận thu được trên tất cả các khoản vay. Như vậy
hiệu quả kinh tế phụ thuộc vào lÃi suất cho vay, thời hạn cho vay và quy mô cho
vay.
Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, do tính chất cho vay nhỏ lẻ,
nên việc định giá các khoản vay thường cao do đó lợi nhuận thu được từ các
khoản vay này sẽ cao hơn. Việc các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển
ngày càng nhiều, dẫn đến nhu cầu vốn tín dụng tăng lên, quy mô cho vay các


18

doanh nghiƯp ngoµi qc doanh ngµy mét më réng sÏ làm tăng hiệu quả kinh tế
của công tác tín dụng ngân hàng.
1.3.2.2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng

*Chỉ tiêu tổng dư nợ:
Theo quy ước trên các báo cáo của các ngân hàng thương mại thì tổng dư
nợ bao gồm: dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, cho vay chiết khấu, cho
vay uỷ thác, cho vay đồng tài trợ. Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh mức độ phát triển
tín dụng của các ngân hàng, phản ánh thị phần của ngân hàng trên thị trường tín
dụng. Tỉng d­ nỵ tÝn dơng thÊp cho thÊy sè l­ỵng khách hàng ít, thị phần của
ngân hàng là nhỏ, khả năng sử dụng vốn kém hiệu quả. Tuy nhiên tổng dư nợ cao
chưa thể khảng định hiệu quả tín dụng tốt, mà tổng dư nợ cao phải kèm theo các
chỉ tiêu khác thì mới có thể đánh giá được hiệu quả tín dụng.
*Tỷ lệ nợ quá hạn
Tổng nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = ------------------------------------ X 100%
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn khó đòi
Tỷ lệ vốn có khả năng tổn thất = ----------------------------x 100%
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn là các khoản nợ đến thời hạn trả nợ mà khách hàng chưa hoặc
không có khả năng trả nợ cho ngân hàng, các khoản nợ này phát sinh trên 360
ngày sẽ được coi là nợ quá hạn khó đòi.
Các chỉ tiêu này là các chỉ tiêu hết sức quan trọng đánh giá hiệu quả tín
dụng của một ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ hiệu quả tín dụng
thấp, rủi ro tín dụng cao và ngược lại. Nợ quá hạn có thể do các nguyên nhân
khách quan như thiên tai, hoả hoạn, chiến tranh, rủi ro chính sách, thị trường bất
ổn định, Nhưng ở Việt Nam thời gian gần đây nợ quá hạn thường do chủ quan
tạo ra: trình độ quản lý kinh doanh yếu kém, kinh doanh vượt quá khả năng quản
lý, công nghệ sản xuất lạc hậu, không thích nghi kịp với cơ chế thị trường, trình
độ cán bộ thẩm định thấp, đạo đức nghề nghiệp kém và các khoản nợ quá hạn
lớn thường tập trung vào các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Hậu quả của nợ
quá hạn có thể sẽ làm cho hoạt dộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
đình trệ, các quan hệ tài chính bị đóng băng, dẫn đến khả năng thanh khoản

kém. Đối với ngân hàng tỷ lệ nợ quá hạn cao, vượt mức cho phép sẽ làm cho
công tác tín dụng bị hạn chế và uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính sẽ
giảm sút nghiêm trọng.
Để đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng, các ngân hàng luôn phải
xác định tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi, tỷ lệ này xác định chính xác số vốn có thể bị
mất của ngân hàng. Việc xác định tỷ lệ này giúp cho ngân hàng xác định được


19

quỹ bù đắp rủi ro mà ngân hàng cần trích lập để đề phòng phá sản. Tuy nhiên khi
các khoản nợ quá hạn khó đòi phát sinh là lúc doanh nghiệp đà mất khả năng
thanh toán và các doanh nghiệp đó đà đang trên bờ vực phá sản. Việc bù đắp các
khoản nợ quá hạn khó đòi của ngân hàng là điều kiện bắt buộc đối với hoạt động
ngân hàng, nhưng nếu tỷ lệ này quá cao vượt quá khả năng kiểm soát dễ dẫn đến
phá sản ngân hàng.
Như vậy các chỉ tiêu về nợ quá hạn được xác định sẽ là thước đo đánh giá
chất lượng hoạt động tín dụng của một ngân hàng, bên cạnh đó nó giúp cho ngân
hàng xác định được chính sách tín dụng và trích lập chính xác quỹ dự phòng rủi
ro từ thu nhập của mình. Nói cách khác, nợ quá hạn là một rủi ro tín dụng, nó sẽ
làm giảm nghiêm trọng lợi nhuận của ngân hàng và đôi khi còn làm mất vốn
kinh doanh của ngân hàng.
Hiện nay, không có quy định nào về tỷ lệ nợ quá hạn được phép của các
ngân hàng vì thực tế để thực hiện quy định này là điều không dễ và tương đối
nhạy cảm. Nếu quy định tỷ lệ này quá cứng nhắc, không sát thực tế thì sẽ dẫn
đến kết quả là các ngân hàng sẽ tìm mọi cách che dấu nợ quá hạn bằng nhiều
biện pháp như cơ cấu lại thời hạn trả nợ, gia hạn nợ để giảm tỷ lệ nợ quá hạn
xuống mức cho phép (trong trường hợp tỷ lệ này quy định ở mức thấp) hoặc các
ngân hàng sẽ chủ quan, thiếu kiểm tra, giám sát, buông lỏng quản lý trong hoạt
động tín dụng khi tỷ lệ nợ quá hạn thực tế thấp hơn tỷ lệ cho phép (trong trường

hợp tỷ lệ này quy định ở mức cao). Trong cả 2 trường hợp này đều không tốt và
không đáp ứng được yêu cầu quản lý. Thông thường tỷ lệ này được kiểm tra,
giám sát và không chế ở mức càng thấp càng tốt tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế xà hội và đặc thù hoạt động tài chính - tiỊn tƯ cđa tõng n­íc.
Trªn thÕ giíi, tû lƯ này thông thường được khống chế dưới mức 5% trên
tổng dư nợ nhưng ở Việt Nam, tỷ lệ này tại khối ngân hàng quốc doanh là 7,7%
đến 8% (xác định theo tiêu chí đánh giá, phân loại nợ theo Quyết định 493 của
Ngân hàng Nhà nước) . Một vấn đề đặt ra là tiêu chuẩn đánh giá, tiêu chuẩn
kiểm toán ở Việt Nam có sự khác biệt. Giới chuyên gia cho rằng, nếu các ngân
hàng ở Việt Nam được kiểm toán theo tiêu chuẩn kiểm toán quốc tế thì tỷ lệ nợ
quá hạn sẽ tăng gấp đôi nghĩa là vào khoảng 15%.
* Thời gian hoàn vốn và vòng quay vốn tÝn dơng
a. Thêi gian hoµn vèn tÝn dơng (thêi gian cho vay) là khoảng thời gian tính từ khi
ngân hàng phát vốn vay cho đến khi ngân hàng thu hồi hết nợ.
Trong hoạt động tín dụng, việc xác định chính xác thời gian cho vay là
hết sức quan trọng, nó giúp ngân hàng có kế hoạch sử dụng vốn tốt nhằm
đảm bảo khả năng thanh khoản và sử dụng vốn có hiệu quả, góp phần giảm
thiểu rủi ro tín dụng từ việc sử dụng vốn sai mục đích của khách hàng khi
xác định thời gian cho vay quá dài so với chu kỳ vốn của khách hàng. Nếu


20

thời gian cho vay quá ngắn so với chu kỳ luân chuyển vốn của khách hàng sẽ
gây ra khó khăn trong việc trả nợ đúng hạn của khách hàng, từ đó sẽ tạo ra
việc đảo nợ của khách hàng, hoặc gây ra nợ quá hạn ảo tại ngân hàng. Tóm
lại, việc xác định chính xác thời gian hoàn vốn là việc làm bắt buộc và cần
thiết trong công tác tín dụng, nó giúp ngân hàng sử dụng vốn có hiệu quả,
giúp doanh nghiệp chủ động trong kinh doanh.
b.Vòng quay vốn tín dụng:
Doanh số thu nợ trong kỳ

Vòng quay vốn tín dụng = ---------------------------------Dư nợ bình quân trong kỳ
Phân tích chỉ tiêu này đòi hỏi việc thống kê, theo dõi của ngân hàng
phải được làm thường xuyên, chi tiết và có hệ thống. Vì chỉ tiêu này được
xác lập sẽ góp phần đánh giá được mức độ kinh doanh của doanh nghiệp
trong một ngành nghề nào đó là tốt hay xấu. Chỉ tiêu này là cơ sở để xác
định được thời gian cho vay trung bình của một ngành nghề trong nền kinh
tế, xác định chính xác sẽ nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng. Tuy
nhiên ở Việt Nam, công tác thống kế báo cáo nói chung và công tác thống
kê, báo cáo của ngành ngân hàng nói riêng chưa được chú trọng đúng mức.
Ngành ngân hàng chưa xây dựng được hệ số vòng quay vốn tín dụng của các
ngành trong nền kinh tế.
*Chỉ tiêu tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng
Tỷ trọng thu nhập
Thu nhập từ hoạt động tín dụng
Từ hoạt động tín dụng = ----------------------------------------Tổng doanh thu của ngân hàng
Đây là chỉ tiêu định lượng để đánh giá hiệu quả tín dụng. Ngân hàng hoạt
động với mục tiêu lợi nhuận, do đó ngoài việc đảm bảo an toàn vốn - thu đủ gốc
cho vay, thì phần lÃi vốn vay luôn được ngân hàng quan tâm. Chỉ tiêu cho phép
ngân hàng đánh giá chính xác hiệu quả đồng vốn cho vay, đánh giá được khả
năng sinh lời của hoạt động tín dụng, từ đó giúp ngân hàng có những chính sách
và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình.
Trong tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh của một ngân hàng, thu
nhập từ thu phí dịch vụ chiếm khoảng 30% 40%, thu nhập từ hoạt động tín
dụng chiếm khoảng 40%, còn lại 20% - 30% là thu nhập từ các nguồn thu khác.
Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng như trên là đảm bảo an toàn, tổng thu
nhập của ngân hàng sẽ không chịu ảnh hưởng quá nhiều khi hoạt động này xuất
hiện những rủi ro. Tuy nhiên, ở Việt Nam, thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm



×