Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH LIÊN VẬN QUỐC TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.16 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH LIÊN
VẬN QUỐC TẾ
Lê Huyền Thơ Kế Toán 47B
1
Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
1.1. Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Liên Vận
Quốc Tế
Trong nền kinh tế hiện nay, mọi ngành nghề, mọi thành phần kinh tế ngày
càng phát triển. Rất nhiều công ty, doanh nghiệp, các loại hình kinh doanh khác
nhau với nhiều hình thức sở hữu lần lượt ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu của đời
sống xã hội. công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế đã ra đời trong bối cảnh đó với
tiền thân là “cảng Hải Phòng”, được thành lập theo quyết định số 694/QĐ-TCCB
của Bộ trưởng Giao thông vận tải.
Bắt đầu từ năm 1993, theo quyết định số 463/QĐ-TCCB ngày 23/3/93 của
Bộ Giao Thông Vận Tải, được đổi tên thành công ty Liên Vận Quốc Tế. Trải qua
hơn 15 năm hình thành và phát triển, công ty đã phải đối mặt với những khó
khăn và thử thách, có lúc tưởng chừng như gần đi đến con đường phá sản.
Nhưng với lòng nhiệt huyết của những con người trẻ tuổi, công ty vẫn luôn nỗ
lực phấn đấu không ngừng tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường, tăng
cường quan hệ hợp tác với nhà cung cấp có uy tín trên thế giới để tồn tại và lớn
mạnh với mục tiêu, chiến lược rõ ràng, mang tính khả thi cao . Cho đến nay công
ty đã có những bước phát triển vững mạnh, nhiều chi nhánh được thành lập
không chỉ trên địa bàn thành phố Hải phòng mà còn mở rộng sang một số tỉnh,
thành lớn như Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. Nhìn lại quá trình hình thành và phát
triển của công ty có thể chia làm 3 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1993-1998


Đây là thời kỳ nền kinh tế nước ta mới chuyển dịch từ mô hình kinh tế tập
trung bao cấp sang cơ chế thị trường. Do chưa có sự chuẩn bị kỹ về con người
và trị thức quản lý, công ty đã không ít gặp khó khăn về thị trường, về đầu tư đổi
Lê Huyền Thơ Kế Toán
47B
2
Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
mới phương tiện, về phương pháp quản lý nên hiệu quả chưa đạt được yêu cầu
và có năm chưa thực hiện được kế hoạch
Giai đoạn 1999-2004
Trong giai đoạn này, được sự chỉ đạo giúp đỡ của Tổng công ty Hàng hải
Việt Nam cùng với sự quyết tâm cao trong việc đổi mới doanh nghiệp, công ty
Liên Vận Quốc Tế đã dần từng bước thoát khỏi sự yếu kém, trì trệ, bước đầu đã
đạt được những thành tựu quan trọng. Công ty đã chủ động sắp xếp tổ chức lại
một cách hệ thống bộ máy điều hành, bố trí cán bộ chủ chốt có năng lực vào các
phòng ban, nghiệp vụ quan trọng. Kiện toàn được cơ cấu tổ chức bố trí cán bộ
phù hợp là tiền đề tạo thế ổn định, gây được niềm tin, sự hứng khởi và đoàn kết
trong nội bộ, để từ đó công ty khẩn trương đi sâu vào từng khâu quản lý then
chốt như Kinh doanh - Vật tư – Tài chính kế toán quyết định đến sự thành bại
của doanh nghiệp. Trong thời gian này bằng cách mua hoặc chuyển nhượng tài
sản, công ty Liên Vận Quốc Tế đã có thêm hàng loạt các tàu với chất lượng vượt
trội, nâng tổng trọng tải đội tàu lên nhanh chóng so với những năm trước đây.
Giai đoạn 2005 đến nay
Công ty Liên Vận Quốc Tế trong giai đoạn này đă đặc biệt chú trọng đến sự
phát triển đội tàu. Điểm nổi bật trong khâu phát triển đội tàu có thể kể đến ở đây
là ngoài việc chú ý đến khả năng tài chính, nhịp độ đầu tư để không ảnh hưởng
đến quá trình sản xuất, công ty đã tích luỹ được kinh nghiệm trong nhiều năm về
việc mua bán tàu nên các bước mua bán luôn được tiến hành một cách thận trọng
và kỹ lưỡng. Nhờ thế mà các tàu mua về đều đảm bảo chất lượng và hoạt động

có hiệu quả cao. Việc đầu tư đúng hướng không những phát triển được đội tàu
về số lượng mà còn trẻ hoá được đội tàu. Bên cạnh đó, luôn đề cao vai trò nguồn
vốn con người là một trong những nhân tố quan trọng có tính chất quyết định
đến sự thành bại của công ty, công ty đã cố gắng hoàn thành tốt công tác tổ chức
cán bộ , coi trọng nhân tài, bố trí đúng người đúng việc.
Lê Huyền Thơ Kế Toán
47B
3
Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
Hơn 15 năm qua, công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế đã phấn đấu không
ngừng để tồn tại ổn định và phát triển. Qua mỗi giai đoạn công ty đã vượt qua
nhiều khó khăn để từng bước khẳng định bản lĩnh và vị thế của mình trong
ngành vận tải biển. công ty cũng đã chuẩn bị nội lực để đón nhận những thử
thách và cơ hội mới, sẵn sàng hoà nhập, không ngừng khẳng định uy tín, chất
lượng và sự chuyên nghiệp để xứng đáng với sự tin tưởng và yêu mến mà khách
hàng đã dành tặng.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
Ngay từ những ngày đầu hoạt động, công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế đã cố
gắng đầu tư một số phương tiện vận chuyển hiện đại, với nhiều chủng loại khác
nhau nhằm đáp ứng được những yêu cầu khác nhau của chủ hàng. Với tinh thần
không ngừng đổi mới, hiện nay công ty có một đội tàu thuyền khá hoàn chỉnh để
phục vụ khách hàng. Bên cạnh đó, việc kết hợp giữa các phương tiện vận tải và
hệ thống kho bãi của công ty đã hình thành trung tâm tiếp vận lớn tại khu vực Hà
Nội, Hải Phòng, Hồ chí Minh. Công ty hiện nay đang thực hiện các chức năng
bao gồm: tổ chức xếp dỡ, bảo quản; giao nhận các loại hàng hoá theo hợp đồng
kinh tế ký kết giữa công ty với khách hàng; sửa chữa và đóng mới tàu thuyền
vận tải, du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường, kinh doanh kho bãi. Kết
hợp với vận tải đa phương thức và vận tải container, công ty có thể mở rộng ra
tới hầu hết các địa phương trong cả nước. Các chủ hàng dù ở bất cứ nơi nào đều

có thể thực hiện được việc phân phối hàng hoá một cách hoàn hảo bằng dịch vụ
này của công ty, tiết kiệm đáng kể chi phí lưu thông.
Song để thực hiện những chức năng trên đạt hiệu quả tối ưu, trước hết công
ty cần phải tuân thủ nghiêm chỉnh các chế độ, chính sách và nghĩa vụ đối với
nhà nước; lập kế hoạch sản xuất kinh doanh theo tháng, quý, năm, kể cả trung và
dài hạn nhằm ấn định mục tiêu và xác định các biện pháp tốt nhất để thực hiện
những mục tiêu đó. Với phương châm hoạt động, giữ gìn và tạo ra uy tín thương
Lê Huyền Thơ Kế Toán
47B
4
Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
hiệu của mình công ty luôn chú trọng nâng cao chất lượng thuyền viên, để vừa
đáp ứng nguồn nhân lực không những cho đội tàu công ty mà còn có đủ năng lực
để đi làm việc trên các tàu nước ngoài, với chất lượng dịch vụ cho khách hàng
ngày một tăng cao. Đón bắt xu thế hội nhập quốc tế và thực hiện mục tiêu của
mình, công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế từng bước huy động và sử dụng nguồn
lực để phát triển kinh doanh vận tải nhằm tối đa hoá lợi nhuận, tạo công ăn việc
làm, thu nhập ổn đinh cho người lao động, phát triển nhanh và bền vững công ty.
Ngoài việc đảm bảo lợi ích kinh tế, công ty luôn coi trọng nhiệm vụ giữ vững
trật tự, an toàn xã hội và xây dựng đựợc mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, tạo
dựng uy tín trong tương lai
1.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Liên Vận Quốc
Tế
Công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế được phép kinh doanh các ngành nghề
sau:
- Kinh doanh kho bãi và nhà xưởng:
Hoạt động kinh doanh kho bãi chủ yếu là tổ chức cho thuê kho bãi, nhận trông
giữ và bảo quản hàng hóa kết hợp với dịch vụ giao nhận vận tải cho khách
hàng theo yêu cầu.

- Đại lý vận tải giao nhận thu gom hàng hóa
- Vận tải quá cảnh, chuyển khẩu, môi giới tầu biển và dịch vụ cảng
- Kinh doanh, đại lý ký gửi, xuất nhập khẩu và dịch vụ xuất nhập khẩu ủy thác
những mặt hàng như: vật tư, trang thiết bị, phương tiện vận tải, xếp dỡ, hàng tiêu
dùng, nông sản, lương thực thực phẩm
Trong những ngành nghề, công ty tập trung chủ yếu vào hoạt động kinh doanh
vận tải biển chuyên chở hàng hóa trong và ngoài nước. Đây cũng chính là nguồn
thu chủ yếu của công ty. Nhìn chung nguồn hàng vận chuyển ngoài nước khá ổn
Lê Huyền Thơ Kế Toán
47B
5
Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
định chủ yếu trong đó tập trung vào hàng xuất khẩu là gạo Sài Gòn đi philipin,
hàng nhập khẩu là Clinker từ Thái Lan. Ngoài ra, hiện nay công ty đang chở than
xuất khẩu đi Thái Lan, MaLaysia cũng như nhập khẩu phân bón, phôi sắt và
nhận các dịch vụ chở thuê khác chủ yếu với các đối tác trong khu vực Châu Á
Thái Bình Dương. Vào những năm 1995,1996 công tác hạch toán kinh tế còn
mang nặng tính lỗi thời, chưa quan tâm nhiều đến hoạt động kinh doanh. Các
tàu biển và các phương tiện vận tải già cỗi, kém hiệu quả. Cho đến năm 2000 để
đảm bảo số lượng phương tiện vận tải đáp ứng nhu cầu và giải phóng tàu cũ kỹ.
Công ty đã đầu tư mua các tàu của Nhật Bản và đóng mới các sà lan có trọng tải
110 tấn. Trong giai đoạn này công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ, góp phần tạo
nguồn thu ổn định cho công ty.
Công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế hoạt động với quy mô khá lớn, kinh
doanh trong những lĩnh vực chịu sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp
nước ngoài. Những doanh nghiệp này có uy tín và chỗ đứng vững chắc trên thị
trường quốc tế. Do đó công ty không ngừng nỗ lực học hỏi, thay đổi phù hợp với
xu thế hiện nay. Là doanh nghiệp vận tải hàng hoá bằng đường thuỷ liên quốc tế.
Quá trình hoạt động kinh doanh bao gồm các khâu:

Thứ nhất: tìm kiếm nguồn hàng phù hợp với những điều kiện sẵn có của
công ty.Khi tìm kiếm được nguồn hàng, công việc quan trọng đầu tiên là phải bố
trí số lượng tàu, lao động, rà soát và xây dựng định mức tiêu thụ nhiên liệu, tìm
kiếm địa điểm thích hợp để mua nhiên liệu phù hợp với lộ trình khai thác. Cùng
với đó, cần tính toán hợp lý hành trình chạy tàu để đạt được hiệu quả của chuyến
đi và lựa chọn phương án tối ưu nhất. Nếu một số tàu hoạt động trên tuyến xa
không tìm được nguồn hàng có thể đưa về hoạt động trên tuyến gần hơn trong
khu vực Đông Nam Á để dễ quản lý. Điều động và khai thác nguồn hàng, cùng
với đó công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế sẽ giảm thiểu chi phí bằng cách quản
lý phụ tùng vật tư, tiết kiệm nhiên liệu, bảo dưỡng tàu tốt để duy trì tình trạng kỹ
Lê Huyền Thơ Kế Toán
47B
6
Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
thuật đảm bảo an toàn theo tiêu chuẩn của đăng kiểm. Tiếp tục nâng cao trình độ
tay nghề, ý thức kỷ luật lao động và tinh thần chủ động của đội ngũ thuyền viên
trong việc quản lý, khai thác vận hành tàu để hạn chế hư hỏng
Thứ hai: triển khai vật lực và nhân lực đảm bảo đủ cả về số lượng và chất
lượng để đáp ứng nhu cầu vận chuyển. Đồng thời thực hiện đầy đủ và đúng thời
gian các khoản trong hợp đồng kinh tế theo những điều kiện đã thỏa thuận với
khách hàng. Tập kết hàng, bốc dỡ hàng xuống tàu (nếu có theo yêu cầu). Việc
xếp hàng lên tàu do công nhân cảng làm. Hàng sẽ đựoc giao cho tàu dưới sự
giám sát của đại diện hải quan. Trong quá trình giao thàng, nhân viên kiểm đếm
của cảng phải ghi số lượng hàng giao vào báo cáo tài chính. Phía tàu cũng có
nhân viên kiểm đếm và ghi kết quả vào sổ kiểm đếm. Tiếp đó làm thủ tục cho
hàng rời cảng. Vận chuyển hàng tới nơi theo yêu cầu của khách hàng, làm thủ
tục nhập cảng và dỡ hàng ( nếu có quy định trong hợp đồng).
Thứ ba: Sau khi giao nhận hàng theo nhu cầu của khách hàng, công ty tập
hợp các hoá đơn, chứng từ cần thiết để lập thành bộ chứng từ thanh toán, xuất

trình cho ngân hàng để thanh toán tiền hàng. Tiền hàng phải được thanh toán
theo hợp đồng đã ký kết: đúng thời gian giao nhận, đủ về chất lượng và số
lượng. Nếu bên nào vi phạm những điều khoản đã ký kết trong hợp đồng phải
chịu trách nhiệm trước đối tác về những hành động và sai sót trong quá trình vận
chuyển và quyết toán.
1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế bao gồm:
giám đốc, phó giám đốc, phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật, phòng tổ chức hành
chính, phòng kế toán tài chính; được tổ chức theo mô hình chức năng tham mưu.
Theo mô hình này, toàn công ty được chia thành các phòng có chức năng tham
mưu cho giám đốc về nghiệp vụ, chức năng của mình; giám đốc căn cứ vào các
kiến nghị, đề xuất đó để đưa ra quyết định; các phòng chức năng thực hiện theo
Lê Huyền Thơ Kế Toán
47B
7
Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành các quyết định đó. Mỗi phòng trong công ty
đều bố trí trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động của
phòng mình.
Giám đốc là người điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của
công ty, đồng thời giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật về tổ chức sản xuất
kinh doanh và các quyết định của mình, sự tồn tại của công ty
Phó giám đốc có chức năng tham mưu cho giám đốc. Trực tiếp chỉ đạo sản
xuất của công ty, cân đối định mức và đưa ra các kế hoạch phù hợp cho đơn vị,
chịu trách nhiệm thu, chi tài chính. Có thể thay mặt giám đốc điều hành công ty
khi giám đốc vắng mặt và là người được giám đốc uỷ quyền ký thay trong một
số bản quyết định, hợp đồng kinh tế, ….
Phòng kinh doanh là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc quản lý, thực
hiện các công tác nhằm khai thác đội tàu có hiệu quả. Phòng kinh doanh có các

nhiệm vụ sau: xây dựng kế hoạch kinh doanh tháng, quý, năm; tìm kiếm nguồn
hàng và ký kết các hợp đồng vận tải; điều hành các đoàn tàu thực hiện các hợp
đồng đã ký.
Phòng kế toán tài chính có chức năng tham mưu cho giám đốc về quản lý
hoạt động tài chính, hạch toán kinh tế, hạch toán kế toán, quản lý các hoạt động
thanh toán,…. cụ thể: tham mưu cho giám đốc về quản lý và sử dụng vốn, thu
cước vận tải và các khoản phải thu khác, thanh toán các khoản chi phí cho khách
hàng, lưu giữ các chứng từ thu, chi; tổng hợp làm báo cáo quyết toán tài chính
của công ty hàng tháng, quý, năm.
Phòng tổ chức hành chính có chức năng tham mưu cho giám đốc về việc bố
trí sử dụng cán bộ ở các phòng, các đơn vị vận tải, xếp dỡ của công ty; tham
mưu cho giám đốc về việc xây dựng quy chế trả lương cho cán bộ công nhân
viên trong công ty, mua sắm trang thiết bị, văn phòng phẩm
Lê Huyền Thơ Kế Toán
47B
8
Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
Phòng kỹ thuật có chức năng quản lý việc thực hiện các chỉ tiêu chuẩn, quy
trình, quy phạm về kỹ thuật, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa. Đồng thời khảo sát,
lên các hạng mục sửa chữa, theo dõi sửa chữa, nghiệm thu; xây dựng các định
mức nhiên liệu, đảm bảo tốt cho phòng kinh doanh khai thác.
Có thể khái quát sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty như sau:
Sơ đồ 1.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
Lê Huyền Thơ Kế Toán
47B
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng KTTC
Trưởng phòng

Phòng TCHC
Trưởng phòng
Phòng kỹ thuật
Trưởng phòng
Phòng kinh doanh
Trưởng phòng
Thủ
quỹ
NV kế
toán
NV
văn
thư
NV
y tế
NV
bảo vệ
NV kỹ
thuật
NV
cung
ứng
NV
thương
vụ
9
Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
1.1.5. Đặc điểm tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty
TNHH Liên Vận Quốc Tế

Vào những năm 1995, 1996 có thể nói đây là giai đoạn khó khăn và từng
bước vượt qua khó khăn trong quá trình phát triển của công ty. Đó là tình trạng
cũ kỹ của những phương tiện vận tải, kho bãi đã qua nhiều năm sử dụng đã trở
nên lạc hậu nhiều so với thế giới. Cước vận chuyển thấp trong khi đó số lượng
khách hàng ít ỏi, cân đối lao động chưa hợp lý, chất lượng thuyền viên chưa cao,
tiếp cận thị trường chưa nhạy bén và linh hoạt, chưa khai thác được những thị
trường tiềm ẩn . Chính vì vậy dẫn đến tình trạng thua lỗ kéo dài trong nhiều
năm, những khoản nợ lớn cho những con tàu hoạt động khả năng thu hồi vốn
kém, kèm theo đó là thu nhập bình quân của người lao động thấp và công việc
không ổn định, thương hiệu công ty trên thị trường quốc tế chưa được khẳng
định.
Trước tình hình đó, công ty đã từng bước cải tổ bộ máy lãnh đạo, thực hiện
cách quản lý linh hoạt, chủ động tìm kiếm và tiếp cận khách hàng, vay vốn ngân
hàng để tăng cường số lượng và chất lượng đội tàu vận chuyển, tuyển dụng đội
ngũ lao động có tay nghề và kỹ thuật cao. Công ty nâng cao chất lượng dịch vụ
vận chuyển đồng thời chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công
nhân viên, động viên và tạo điều kiện cho họ trong công tác sản xuất….Chính vì
vậy mà công ty đã từng bước đạt được những thành tựu đáng kể trong hoạt động
kinh doanh. Dưới đây là một số chỉ tiêu tài chính và kết quả kinh doanh của công
ty trong 3 năm gần đây:
Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu tài chính và kết quả kinh doanh của công ty
TNHH Liên Vận Quốc Tế
Đơn vị tính:VND
Lê Huyền Thơ Kế Toán
47B
10
Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
Các chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tài sản 95.550.065.740 100.023.760.856 106.350.645.560

Nguồn vốn 95.550.065.740 100.023.760.856 106.350.645.560
Doanh thu 175.076.220.325 250.475.845.200 321.300.345.578
Lợi nhuận sau thuế 10.023.415.345 12.436.218.769 16.550.236.251
Thu nhập bình quân 2.800.000 3.000.000 3.500.000
Bảng tổng hợp chỉ tiêu qua các năm cho ta thấy sự tăng trưởng rõ rệt của
công ty về kết quả hoạt động và thu nhập của người lao động. Chỉ trong vòng 2
năm mà tổng tài sản hay nguồn vốn đều tăng đáng kể, cụ thể tăng
10.800.579.820 VND, tương ứng với mức độ tăng 11,30%. Chứng tỏ công ty
chủ động cải tạo tàu thuyền, xây dựng kho bãi,…bán các con tàu cũ kỹ, chất
lượng kém thực hiện đồng thời với công tác sửa chữa nâng cấp kịp thời các con
tàu gặp sự cố, thành lập một đội sửa chữa thường trực tay nghề cao. Bên cạnh
đó, lợi nhuận sau thuế của công ty tăng nhanh, cụ thể năm 2008 tăng
6.526.820.806 VND so với năm 2006 hay tương ứng với tốc độ tăng 65,11%.
Điều này cho thấy công ty đã có những chính sách kinh doanh hợp lý để đem lại
kết quả tốt vào năm 2008. Cụ thể công ty đã thực hiện chủ trương đầu tư trẻ hóa
đội tàu nhằm không ngừng nâng cao chất lượng vận tải, tăng năng lực cạnh tranh
đồng thời mở rộng giao dịch để mua tàu đã qua sử dụng của nước ngoài. Ngoài
ra, công ty còn chú trọng đến công tác đầu tư mở rộng quy mô hoạt động ngành
nghề, chủ trương xây dựng hệ thống quản lý chất lượng để cung cấp dịch vụ vận
tải biển đạt hiệu quả cao và bảo vệ môi trường, hạn chế tối đa các rủi ro, đảm
bảo quyền lợi của khách hàng. Đây là tín hiệu đáng mừng giúp cho công ty phục
hồi và phát triển theo hướng công nghiệp hóa. Mặt khác thu nhập bình quân của
người lao động tăng 700.000 VND tương ứng với tốc độ tăng 25%. Công ty
không những nâng cao thu nhập mà còn khuyến khích người lao động tham gia
công việc với tinh thần trách nhiệm cao, hăng say trong công tác lao động từ đó
Lê Huyền Thơ Kế Toán
47B
11
Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp

giúp cho công ty hoàn thành khối lượng công việc với chất lượng tốt và đúng
thời hạn.
Thị trường vận tải biển trong và ngoài nước đang rất thuận lợi và dự báo vẫn
ở mức cao trong vòng 2-3 năm tới. Trong đó, nhu cầu trao đổi thương mại nội
vùng trong khu vực Châu Á đang tăng lên rất nhanh do sự phát triển mạnh mẽ
của các nước trong khu vực đặc biệt là Trung Quốc và Ấn Độ, kéo theo sự phát
triển của thị trường vận tải biển trong vùng. Là đơn vị có truyền thống, nhiều
kinh nghiệm kinh doanh trên tuyến Châu Á, công ty đang có những cơ hội lớn để
đẩy mạnh quảng bá hình ảnh, thương hiệu, thâm nhập và mở rộng thị phần trong
và ngoài nước.
1.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại công ty TNHH Liên
Vận Quốc Tế
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
Phòng kế toán là một trong những phòng chức năng chính của công ty,
giúp cho giám đốc trong việc quản lý các hoạt động tài chính, hạch toán kế toán,
đưa ra các báo cáo phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh của công ty. Thông tin kế toán là cơ sở quan trọng cho các quyết định
quản lý, đầu tư của công ty và các đơn vị khác có liên quan.
Công việc kế toán từ lập chứng từ, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán đều
thực hiện tại phòng kế toán tài chính của công ty. Bộ máy kế toán của công ty
TNHH Liên Vận Quốc Tế được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Phòng
kế toán gồm 4 người trong đó một kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, 2 kế
toán phần hành và 1 thủ quỹ
Bộ máy kế toán của công ty được mô tả qua sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 1.2 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
Lê Huyền Thơ Kế Toán
47B
12
Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp


Trong đó:
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp có nhiệm vụ giám sát hoạt động các
nhân viên phòng kế toán; tổ chức điều hành công tác kiểm toán tài chính; đôn
đốc, nhắc nhở, kiểm tra và xử lý mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh; chịu trách
nhiệm bồi dưỡng, nâng cao trình độ của kế toán viên và tổng hợp tình hình báo
cáo lãnh đạo; phổ biến, triển khai nhiệm vụ được giao. Ngoài ra kế toán trưởng
còn trực tiếp làm tổng hợp báo cáo tài chính định kỳ và cuối năm phục vụ cho
trong và ngoài doanh nghiệp; trực tiếp giao dịch với ngân hàng, kho bạc và các
đơn vị có liên quan; lập kế hoạch chi tiêu tài chính tháng, quý, năm bảo đảm
hoạt động tài chính phục vụ cho công ty. Đồng thời còn là người giám sát ký kết,
thực hiện, thanh lý hợp đồng kinh tế của công ty; ký vào các giấy chi thu tiền và
các giấy tờ luân chuyển nội bộ khác theo quy định của doanh nghiệp; phân tích
Lê Huyền Thơ Kế Toán
47B
Kế toán trưởng
kiêm kế toán tổng hợp
Thủ quỹKế toán
thanh toán
Kế toán
vật tư,
hàng hóa
13
Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
hoạt động kinh tế chung toàn công ty và tư vấn cho giám đốc về tình hình tài
chính. Bên cạnh đó cũng là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về các hoạt
động, hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán và các báo cáo kế toán của công ty.
Kế toán vật tư, hàng hoá chịu trách nhiệm về tình hình nhập, xuất, tồn kho
vật tư và hàng hoá; phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình

cung cấp vật liệu trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại và thời gian
cung cấp. sau đó phải tính toán và phân bổ chính xác giá trị vật liệu xuất dùng.
Trong quá trình này, kế toán vật tư và hàng hoá phải mở sổ, ghi sổ cung cấp số
liệu về vật tư đồng thời lập báo cáo, kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý và
chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực của các số liệu báo cáo
Kế toán thanh toán chịu trách nhiệm theo dõi sự biến động các khoản tiền
vay ngân hàng và các đối tượng khác, theo dõi công nợ phải thu, phải trả đối với
người mua, người bán. Đồng thời xem xét các khoản thanh toán vãng lai, nội bộ
với các đơn vị, thanh toán các chứng từ thanh toán theo đúng quy định của nhà
nước. Để làm tốt những nhiệm vụ trên, kế toán thanh toán chủ trương lập các
chứng từ , thu nhận và xử lý các chứng từ công nợ, tổ chức luân chuyển chứng
từ với các phần hành kế toán có liên quan. Bên cạnh đó, kế toán thanh toán còn
phải mở sổ chi tiết theo dõi công nợ phải thu và phải trả đối với từng khách
hàng. Tổng hợp và cung cấp số liệu cho các phần hành kế toán khác để công việc
được quay vòng liên tục. Và cuối cùng lập các báo cáo tổng hợp tình hình công
nợ phải thu, phải trả, chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của các
báo cáo đã lập trước kế toán trưởng và giám đốc
Thủ quỹ thực hiện việc thu, chi tiền mặt qua các chứng từ hợp lý, hợp lệ.
Đồng thời kiểm tra và bảo quản tiền mặt theo kỳ đã quy định của công ty; thực
hiện nghiêm chỉnh hệ thống định mức tồn quỹ tiền mặt do nhà nước quy định,
tránh tồn quỹ quá nhiều gây lãng phí hay quá ít khiến mất khả năng thanh toán.
Ngoài ra thủ quỹ còn phải ghi chép sổ sách, cập nhật đầy đủ, chính xác các
Lê Huyền Thơ Kế Toán
47B
14
Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
nghiệp vụ phát sinh qua quỹ; thực hiện kiểm kê cuối ngày theo quy định tránh
gian lận và sai sót , lập báo cáo tổng hợp về thu, chi, tồn quỹ tiền mặt và chịu
trách nhiệm về tính chính xác trước kế toán trưởng và giám đốc.

1.2.2. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty TNHH Liên
Vận Quốc Tế
1.2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Công ty tổ chức hạch toán kế toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban
hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài Chính được sửa đổi bổ sung theo thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày
31/12/2007 của Bộ Tài Chính. Xuất phát từ tính chất ngành nghề sản xuất, kinh
doanh của mình, đảm bảo thống nhất về công tác kế toán với công ty quản lý,
công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế tổ chức công tác kế toán với một số đặc điểm
sau:
- Niên độ kế toán: từ ngày 1/1 đến 31/12
- Báo cáo tài chính được lập theo tháng
- Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ
- Hình thức kế toán: hình thức chứng từ ghi sổ - Đây là hình thức đơn giản
trong việc hạch toán kế toán trở nên dễ dàng và thuận tiện. Hơn nữa đây cũng là
hình thức sổ được nhiều công ty tại Việt Nam áp dụng nên có thể so sánh kết quả
của các công ty trong cùng ngành nghề kinh doanh để từ đó phát huy những mặt
thuận lợi đồng thời khắc phục những khó khăn đang tồn tại
- Nguyên tắc ghi nhận tiền và các khoản tương đương tiền:
Tiền và các khoản tương đuơng tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn
không quá 3 tháng kể từ ngày mua, dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác
định cũng như có phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử
dụng trong kế toán.
Lê Huyền Thơ Kế Toán
47B
15
Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho

Hàng tồn kho được xác định trên cở sở giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm
chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp phát sinh để
có được hàng tồn kho ở thời điểm và trạng thái hiện tại.
- Phương pháp tính giá trị và hạch toán hàng tồn kho
Giá gốc hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền ( bình
quân cả kỳ dự trữ ) và được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Trong đó, giá trị hàng hoá nhập khẩu được xác định bằng giá CIF cộng với các
chi phí mua hàng
- Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được ghi nhận khi giá gốc lớn hơn giá trị thuần
có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính
của hàng tồn kho trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm.
- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ được thể hiện theo nguyên giá trừ đi hao mòn luỹ
kế. Nguyên giá TSCĐ bao gồm các chi phí mà công ty phải bỏ ra để có được
TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. TSCĐ
được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước
tính phù hợp với hướng dẫn tại QĐ số 206/2003/ QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của
Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Số năm khấu hao của các loại TSCĐ như sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc : 6-10 năm
Máy móc, thiết bị : 5-6 năm
Phương tiện vận tải, truyền dẫn : 6-8 năm
Thiết bị, dụng cụ quản lý : 3-5 năm
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu:
Lê Huyền Thơ Kế Toán
47B
16
Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi phần lớn các rủi ro và lợi ích gắn

liền với dịch vụ đã được hoàn thành và đồng thời được bên mua chấp nhận thanh
toán
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
việc sở hữu hàng hoá đó được chuyển giao cho người mua và không còn tồn tại
yếu tố không chắc chắn đáng kể liên quan đến việc thanh toán tiền, chi phí kèm
theo.
1.2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Các chứng từ kế toán là bằng chứng dùng để chứng mình các nghiệp vụ
kinh tế đã phát sinh và đã hoàn thành, đặc biệt chứng từ kế toán là căn cứ pháp
lý để ghi sổ kế toán. Đồng thời, chứng từ kế toán gắn liền với trách nhiệm vật
chất của cá nhân và đơn vị trong việc xác minh tính chính xác, hợp pháp của các
hoạt động trong đơn vị, là căn cứ để kiểm tra kế toán. Căn cứ vào chế độ chứng
từ kế toán do Bộ Tài Chính quy định, hệ thống chứng từ kế toán của công ty bao
gồm:
Về lao động và tiền lương
- Bảng chấm công: chứng từ bắt buộc, mẫu số 01-LĐTL
- Bảng thanh toán tiền lương: chứng từ bắt buộc, mẫu số 02-LĐTL
- Biên bản điều tra tai nạn lao động: chứng từ hướng dẫn theo mẫu số
09-LĐTL
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương: chứng từ bắt buộc, mẫu số 10-
LĐTL
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội: chứng từ bắt buộc theo mẫu số
11-LĐTL
Về tiền tệ:
- Phiếu thu: chứng từ bắt buộc, mẫu số 01-TT
- Phiếu chi: chứng từ bắt buộc, mẫu số 02-TT
Lê Huyền Thơ Kế Toán
47B
17
Chuyên đề thực tập tốt

nghiệp
- Giấy đề nghị tạm ứng: chứng từ hướng dẫn theo mẫu số 03-TT
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng: chứng từ bắt buộc, mẫu số 04-TT
- Bảng kiểm kê quỹ: chứng từ bắt buộc, mẫu số 08-TT
Về hàng tồn kho:
- Phiếu nhập kho: chứng từ bắt buộc, mẫu số 01-VT
- Phiếu xuất kho: chứng từ bắt buộc, mẫu số 02-VT
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: chứng từ bắt buộc, mẫu số 03-VT
- Thẻ kho: chứng từ bắt buộc, mẫu số 06-VT
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá: chứng từ bắt buộc, mẫu số 08
-VT
1.2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán là tài liệu phản ánh, phân loại và hệ thống hoá các nghiệp
vụ kinh tế tác động tới sự tuần hoàn và chu chuyển vốn kinh doanh là đối tượng
ghi nhận của kế toán. Vì vậy, tất cả sự biến đổi về tài sản và nguồn vốn được
phân loại và tổng hợp trong hệ thống tài khoản kế toán, để cung cấp số liệu về
tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh và
việc phân chia kết quả này, cho việc lập các Báo cáo tài chính.
Công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế đã sử dụng tài khoản kế toán để phân loại
và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế. Hệ thống
tài khoản kế toán doanh nghiệp bao gồm các tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2, tài
khoản trong và ngoài bảng cân đối kế toán theo quy định của chế độ kế toán
doanh nghiệp Việt Nam số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 được sửa
đổi bổ sung theo thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Tài
Chính.
Các tài khoản phải thu khách hàng, phải trả người bán (TK131, TK 331) được
mở chi tiết theo từng khách hàng của công ty
Lê Huyền Thơ Kế Toán
47B
18

Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
Các tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, doanh thu bán hàng, chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
(TK154, TK511, TK621, TK622, TK627) được mở chi tiết theo từng hoạt động
sản xuất kinh doanh
Các tài khoản phải thu nội bộ, phải trả nội bộ(TK136,TK336) được mở chi tiết
theo từng đơn vị nội bộ
Công ty không mở các tài khoản dự phòng:TK139, TK159 và tài khoản ngoại
bảng TK007- ngoại tệ các loại.
Ngoài ra, một số tài khoản như TK138,TK142,TK333,TK338,TK421… cũng
được mở chi tiết để thuận tiện cho việc ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
1.2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ
quản lý kinh tế. Để thực hiện được việc hạch toán kế toán, các đơn vị kinh tế
phải sử dụng hệ thống sổ sách kế toán theo quy định của Bộ Tài Chính, với một
trong các hình thức ghi sổ kế toán: nhật ký - sổ cái; chứng từ ghi sổ; nhật ký
chung; nhật ký chứng từ.Công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế ghi sổ kế toán theo
hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức ghi sổ này bao gồm các loại sổ sách chủ
yếu sau: sổ cái, bảng cân đối tài khoản, các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, chứng từ
ghi sổ. Mặc dù công ty áp dụng ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ nhưng lại
không mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. vì vậy hạn chế trong việc quản lý các
chứng từ ghi sổ đã lập. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ được mở ra để quản lý các
chứng từ ghi sổ về số hiệu, ngày tháng chứng từ và số tiền phát sinh trong chứng
từ ghi sổ đã được kế toán lập; là căn cứ để đối chiếu số liệu với bảng cân đối tài
khoản.
Hiện nay Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán CADS của công ty ứng
dụng và phát triển phần mềm tin học CADS để phục vụ cho công tác hỗ trợ hình
Lê Huyền Thơ Kế Toán

47B
19
Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
thức chứng từ ghi sổ. Với việc sử dụng phần mềm kế toán này cho phép các
nhân viên kế toán của công ty có thể giảm thiểu khối lượng công việc Việc ứng
dụng máy vi tính trong tổ chức công tác kế toán đã giúp cho việc cung cấp thông
tin nhanh chóng kịp thời, chính xác giảm bớt công việc kế toán thủ công. Ngoài
ra phần mềm kế toán này còn giúp hoàn thành các báo cáo kế toán tài chính theo
đúng qui định, đáp ứng một số yêu cầu phân tích, quản trị.
Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Hàng ngày, nhân viên kế toán các phần hành kiểm tra các chứng từ gốc, xem
xét có bảo đảm được các yêu cầu của chứng từ kế toán hay không. Sau khi đã
tiến hành kiểm tra các chứng từ, kế toán cập nhật dữ liệu vào máy vi tính theo
các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của
phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ cái, sổ chi tiết tài
khoản, sổ quỹ, chứng từ ghi sổ. Cuối tháng, nhân viên kế toán phần hành lập
bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu so sánh với tài
khoản tổng hợp trên sổ cái, và bảng cân đối số phát sinh.
Cuối tháng khoá sổ , tính ra tổng số tiền phát sinh Nợ, phát sinh Có trong
tháng và số dư của các tài khoản trên sổ cái, tổng cộng số luỹ kế từ đầu năm. Kế
toán tổng hợp căn cứ vào tổng phát sinh và số dư trên sổ cái lập bảng cân đối số
phát sinh
Tổng số dư đầu tháng, số phát sinh trong tháng, số luỹ kế, số dư cuối tháng
ghi Nợ, ghi Có trên bảng cân đối số phát sinh phải khớp nhau. Đối chiếu bảng
cân đối số phát sinh với bảng tổng hợp chi tiết, tổng số dư Nợ và tổng số dư Có
của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải khớp với số dư Nợ, dư Có
của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết. Việc đối chiếu giữa số
liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính
xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ.

Lê Huyền Thơ Kế Toán
47B
20
Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
Sau khi đã đối chiếu khớp đúng các số liệu trên, kế toán trưởng trực tiếp lập
các báo cáo tài chính.
Có thể khái quát trình tự ghi sổ theo sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 1.3 Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty TNHH
Liên Vận Quốc Tế

Chú thích: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
1.2.2.5. Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán
Lê Huyền Thơ Kế Toán
47B
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
tài khoản
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
21
Chuyên đề thực tập tốt

nghiệp
Báo cáo kế toán được dùng để mô tả hoạt động và thực trạng tài chính của
công ty. Trong quá trình quản lý kinh tế các nhà lãnh đạo và quản lý công ty phải
xem xét, dựa vào các báo cáo tài chính để ra quyết định phù hợp. Báo cáo tài
chính cũng là cơ sở để các nhà đầu tư, các khách hàng nhìn vào đấy để từ đó đưa
ra quyết định đầu tư và ký kết hợp đồng với công ty hay không. Đồng thời, các
cơ quan chức năng của nhà nước sử dụng thông tin kế toán để kiểm soát kinh
doanh và thu thuế.
Công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế lập báo cáo tài chính vào cuối mỗi tháng,
quý, và báo cáo tài chính năm. Các báo cáo tài chính hàng tháng được gưỉ cho
công ty ở Hải Phòng phục vụ cho việc quản lý của cả công ty. Các báo cáo tài
chính hàng quý và năm nộp cho Sở Tài Chính TP Hà Nội,cục thuế TP Hà Nội.
Đối với các báo cáo tài chính quý nộp chậm nhất là sau 45 ngày kể từ ngày kết
thúc quý, các báo cáo tài chính năm được phép nộp chậm nhất sau 90 ngày kể từ
ngày 31/12 của năm tài chính đó.
Hệ thống báo cáo kế toán của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế bao gồm: Báo
cáo quyết toán và Báo cáo tài chính.
 Báo cáo quyết toán:
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Bảng tổng hợp phải thu khách hàng TK131, phải trả người bán TK331
- Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK154
- Bảng tổng hợp các khoản tạm ứng tiền mặt TK 1411, nhiên liệu TK1412
- Bảng tổng hợp TK 2413
- Bảng tổng hợp TK 242
- Bảng tổng hợp các khoản phải trả, phải nộp khácTK338
- Bảng kê chi tiết chi phí quản lý và báo cáo thu chi tiền mặt
 Báo cáo tài chính:
Lê Huyền Thơ Kế Toán
47B
22

Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
Công ty thực hiện chế độ Báo cáo tài chính như trong QĐ15/2006/QĐ- BTC
của Bộ Tài Chính ban hành năm 2006. Cuối kỳ kế toán công ty lập các mẫu báo
cáo: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài
chính.
1.3. Kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
TNHH Liên Vận Quốc Tế.
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu
quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Lao động là một trong
ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định nhất.
Tiền lương là một phần sản phẩm xã hội được Nhà nước phân phối cho
người lao động một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả lao động mà mỗi
người cống hiến cho xã hội biểu hiện bằng tiền nó là phần thù lao lao động để tái
sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của công nhân viên đã bỏ ra trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao
động mà công nhân viên đã thực hiện, tiền lương là phần thu nhập chính của
công nhân viên. Ngoài tiền lương để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc
sống lâu dài của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp
còn phải vào chi phí sản kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
Trong đó BHXH được trích lập để tài trợ cho trường hợp công nhân viên tạm
thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất
sức, nghỉ hưu…Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc
sức khỏe của người lao động. Kinh phí công đoàn chủ yếu để cho hoạt động
chăm sóc, bảo vệ, quyền lợi của người lao động. Cùng với tiền lương các khoản
trích lập các quỹ nói trên hợp thành khoản chi phí về lao động sống trong giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Lê Huyền Thơ Kế Toán

47B
23
Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
1.3.1. Kế toán số lượng, thời gian, và kết quả lao động tại công ty TNHH
Liên Vận Quốc Tế
1.3.1.1. Kế toán số lượng lao động tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng của doanh nghiệp trong
thời buổi cạnh tranh, đồng thời cũng là yếu tố tiên quyết hàng đầu ảnh hưởng
đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Nếu nguồn nhân lực của
doanh nghiệp có kỹ năng tốt, kinh nghiệm dày dặn, am hiểu và tận tâm với công
việc sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, bởi vì nhân viên sẽ ở lại lâu dài
hơn, nỗ lực nhiều hơn và thu hút khách hàng hơn. Nhận thức được tầm quan
trọng đặc biệt đó, doanh nghiệp đã và đang nuôi dưỡng cũng như đưa ra những
chính sách, cơ cấu, cách thức phân phối đội ngũ nhân viên của mình để đáp ứng
được yêu cầu đòi hỏi của bản thân doanh nghiệp và thị trường.
 Chính sách thuê mướn và tuyển dụng nhân viên
Công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế chuyên cung cấp các dịch vụ vận chuyển
đa phương thức mà trong đó chủ yếu là vận tải biển. Do vậy, khi tiến hành ký
hợp đồng lao động, hình thức lao động cũng khác nhau:
 Hợp đồng lao động ngắn hạn: từ 1-3 tháng đối với công nhân viên sử
dụng theo thời vụ
 Hợp đồng lao động dài hạn: từ 6 tháng - 1 năm
 Hợp đồng lao động không thời hạn: đối với những cán bộ công nhân ký
hợp đồng trước 1998
 Hình thức ký kết hợp đồng: ký bằng văn bản có mẫu theo Bộ luật lao
động
 Thủ tục ký hợp đồng lao động: công ty xem xét hồ sơ của người lao
động, nếu thấy đạt yêu cầu thì tiến tới ký hợp đồng lao động
 Nội dung thỏa thuận: công ty đưa ra công việc mà người lao động phải

làm, địa điểm, thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi, hệ số lương cơ
bản và mức tiền lương, thời hạn hợp đồng , vấn đề an toàn lao động, bảo
Lê Huyền Thơ Kế Toán
47B
24
Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
hiểm xã hội và các khoản phúc lợi của công ty và các cam kết thực hiện
của người lao động với công ty. Trước khi cán bộ công nhân viên ký thoả
ước hợp đồng lao động phải thử việc 2 tháng, còn đối với cán bộ công
nhân viên quản lý hợp đồng thử việc 1 tháng
 Cơ cấu và cách thức phân loại động
Công ty TNHH Liên vận Quốc Tế là một trong những doanh nghiệp rất coi
trọng nguồn lao động sẵn có của mình. Do vậy, công ty thường xuyên tiến hành
cập nhật, phân loại lao động với những tiêu chí phù hợp. Có 2 phương pháp phân
loại lao động mà công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế đang tiến hành, đó là phân
loại theo công việc và phân loại theo trình độ:
 Phân loại theo công việc:
 Xếp dỡ hàng hoá: 97 người
 Sửa chữa phương tiện thiết bị: 23 người
 Vận tải: 20 người
 Các hoạt động khác: 172 người
 Nghỉ tự túc: 1 người
 Phân loại theo trình độ:
 Trình độ trên Đại học: 1 người
 Trình độ ĐH-CĐ: 66 người
 Trình độ Trung học chuyên nghiệp: 34 người
 Công nhân kỹ thuật: 117 người
 Chưa qua đào tạo: 95 người
Bảng 1.2 Cơ cấu lao động phân theo giới tính, tuổi, thâm niên công tác và

chuyên môn trình độ đã được đào tạo
Lê Huyền Thơ Kế Toán
47B
25

×