Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Dạy học tương tác môn kỹ thuật điện tử tại trường cao đẳng nghề công nghiệp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VŨ ĐÌNH TÂN

DẠY HỌC TƯƠNG TÁC MƠN KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
Chuyên sâu: SƯ PHẠM KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TSKH NGUYỄN MINH ĐƯỜNG

HÀ NỘI NĂM 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan những gì mà tơi viết ra trong luận văn này là do sự tìm
hiểu và nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các
tác giả khác nếu có đều được trích dẫn đầy đủ.
Luận văn này cho đến nay vẫn chưa hề được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng
bảo vệ luận văn thạc sĩ nào trên toàn quốc cũng như nước ngoài và cho đến nay
chưa hề được công bố trên bất kỳ phương tiện thơng tin nào.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những gì mà tơi đã cam đoan trên đây.
Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2013
Tác giả

Vũ Đình Tân




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo
GS.TSKH Nguyễn Minh Đường, người đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tơi hồn
thành luận văn này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo khoa Sư phạm kỹ thuật- trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội và các cán bộ Viện đào tạo sau đại học - trường Đại học
Bách khoa Hà Nội đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các đồng nghiệp và các em
học sinh, sinh viên khoa Công nghệ Thông Tin trường Cao đẳng nghề Công nghiệp
Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi trong q trình thực nghiệp sư phạm
tại trường.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè và những người thân trong
gia đình đã quan tâm, động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù rất cố gắng nhưng luận văn khơng tránh
khỏi thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2013
Tác giả

Vũ Đình Tân


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DẠY HỌC TƯƠNG TÁC ......................7
1.1. Tương tác ........................................................................................................7
1.2. Dạy học tương tác. ..........................................................................................7
1.3. Lý luận dạy học tương tác ...............................................................................8
1.3.1 Bộ ba tác nhân ......................................................................................... 9
1.3.2 Bộ ba thao tác ......................................................................................... 11
1.3.3 Định hướng tương tác ............................................................................ 15
1.3.4 Bộ ba tương tác ...................................................................................... 18
1.3.5 Các liên đới của phương pháp dạy học tương tác ................................ 24
1.4. Công nghệ dạy học tương tác ........................................................................26
1.4.1. Công nghệ dạy học tương tác ................................................................ 26
1.4.2. Tương tác người máy............................................................................. 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢNG DẠY MÔN KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ TẠI
KHOA CNTT - TRƯỜNG CĐN CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ..............................33
2.1 Giới thiệu về trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà nội............................33
2.2. Thực trạng cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên của khoa CNTT .................34
2.2. Thực trạng dạy học môn Kỹ thuật điện tử. ..................................................35
2.2.1 Chương trình mơn học ........................................................................... 35
2.2.2. Mục tiêu của môn học ......................................................................... 36
2.2.4. Thực trạng dạy học môn Kỹ thuật điện tử tại khoa CNTT trường CĐN
Công nghiệp Hà Nội. ................................................................................................ 37


2.3. Khảo sát thực trạng áp dụng các phương pháp giảng dạy ở khoa CNTT ....38
CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG DẠY HỌC TƯƠNG TÁC VÀO MÔN QUẢN TRỊ
MẠNG TẠI TRƯỜNG CĐN CƠNG NGHIỆP HÀ NỘI ....................................40
3.1. Xây dựng quy trình tổ chức dạy học tương tác. ...........................................40

3.2. Xây dựng bài giảng môn học Kỹ thuật điện tử theo CNDHTT ...................46
3.2.1. Yêu cầu bài giảng ................................................................................. 46
3.2.2. Lựa chọn phần mềm để xây dựng bài giảng .......................................... 47
CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .........................................................57
4.1. Mục đích của việc thực nghiệm. ...................................................................57
4.2. Đối tượng và thời gian tiến hành thực nghiệm .............................................57
4.3 Cách thức tiến hành thực nghiệm ..................................................................58
4.4. Các bài thực nghiệm ......................................................................................58
4.5. Kết quả thực nghiệm ....................................................................................58
4.5.1. Kết quả điều tra của giáo viên. ............................................................. 58
4.5.2. Kết quả điều tra của học sinh ............................................................... 63
4.5.3. Kết quả các bài kiểm tra của quá trình thực nghiệm ............................ 64
4.6. Xử lý kết quả thực nghiệm ...........................................................................64
4.7. Phân tích kết quả thực nghiệm .....................................................................68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................71
A.Kết luận ............................................................................................................71
B. Kiến nghị .........................................................................................................72
C. Hướng phát triển của đề tài. ............................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................74
PHỤ LỤC


DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BGĐT

Bài giảng điện tử

CĐN

Cao đẳng nghề


CNTT

Công nghệ thông tin

CNDH

Công nghệ dạy học

CNDHTT

Công nghệ dạy học tương tác

ĐHBK

Đại học bách khoa

ĐHSP

Đại học sư phạm

ĐC

Đối chứng

HCTC

Học chế tín chỉ

LLDH


Lí luận dạy học

LLDHTT

Lí luận dạy học tương tác

LĐTB & XH

Lao động thương binh và Xã hội

NDLTT

Người dạy là trung tâm

NHLTT

Người học là trung tâm

PPDH

Phương pháp dạy học

PTDH

Phương tiện dạy học

SP

Sư phạm


SPTT

Sư phạm tương tác

TN

Thực nghiệm

QTDH

Quá trình dạy học


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2-1: Nội dung và phân phối môn học Kỹ Thuật điện tử .................................. 36
Bảng 4-1: Cặp lớp thực nghiệm - đối chứng ............................................................. 57
Bảng 4-2: Các bài dạy thực nghiệm đánh giá ........................................................... 58
Bảng 4-3: Kết quả câu 1.1 ......................................................................................... 59
Bảng 4-4: Kết quả câu 1.2 ......................................................................................... 59
Bảng 4-5: Kết quả câu 1.3 ......................................................................................... 60
Bảng 4-6: Kết quả câu 1.4 ......................................................................................... 60
Bảng 4-7: Kết quả câu 1.5 ......................................................................................... 60
Bảng 4-8: Kết quả câu 2.1 ......................................................................................... 61
Bảng 4-9: Kết quả câu 2.2 ......................................................................................... 61
Bảng 4-10: Kết quả câu 2.3 ....................................................................................... 61
Bảng 4-11: Kết quả câu 2.4 ....................................................................................... 61
Bảng 4-12: Kết quả câu 2.5 ....................................................................................... 62
Bảng 4-13: Kết quả câu 2.6 ....................................................................................... 62
Bảng 4-14: Kết quả câu 1 .......................................................................................... 63

Bảng 4-15: Kết quả câu 2 .......................................................................................... 63
Bảng 4-16 : Kết quả của 3 bài kiểm tra ..................................................................... 64
Bảng 4- 17: Bảng phân phối tần số, tần suất của các bài kiểm tra ............................ 67
Bảng 4- 18: Bảng tổng hợp phân loại học sinh ......................................................... 67
Bảng 4-19: Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng .................................................... 68


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1-1: Tác động của mơi trường và hoạt độngdạy học ....................................... 14
Hình 1.2: Bộ ba tác nhân và bộ ba thao tác của chúng ............................................. 15
Hình 1-3: Các tương tác và các tương hỗ của chúng(1) .......................................... 18
Hình 1-4: Các tương tác và các tương hỗ của chúng(2) ......................................... 20
Hình 1-5: Các liên đới của phương pháp giảng dạy tương tác .............................. 24
Hình 1-6: Giao tiếp kiểu dịng lệnh ........................................................................... 28
Hình 1-7: Giao tiếp kiểu menu đơn giản trong môi trường text ............................... 28
Hình 1-8 : Giao tiếp kiểu truy vấn với CSDL (dạng GUI). ...................................... 29
Hình 1-9 : Giao tiếp kiểu Form nhập dữ liệu. ........................................................... 30
Hình 1-10: giao tiếp dạng WIMP ............................................................................. 30
Hình 3-1: Mơ hình dạy học tương tác ....................................................................... 40
Hình 3-2: Quy trình tổ chức dạy học tương tác ........................................................ 41
Hình 3-3: Giao diện phần mềm Crocodile Physics 605 .......................................... 48
Hình 3-4: Mạch dao động đa hài dùng để tạo xung cấp cho mạch nâng áp ........... 53
Hình 3-5: Dạng tín hiệu xung ra ở chân B và C....................................................... 54
Hình 3-6: Mạch sửa độ dốc lên ............................................................................... 55
Hình 4-1: Đồ thị phân loại kết quả học tập của học sinh .......................................... 68
Hình 4-2: Đồ thị các tham số thống kê ..................................................................... 69


1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Yêu cầu của xã hội đối với đào tạo nghề.
Trong bối cảnh chung của nền kinh tế tri thức thế giới, trước những u cầu
của cơng nghiệp hố - hiện đại hóa đất nước, Nghị quyết Đại hội XI của Đảng Cộng
sản Việt Nam đã định hướng phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề giai đoạn
2011-2015 như sau: “Đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục và đào tạo theo như
câu phát triển xã hội nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân
chủ hóa và hội nhập quốc tế. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ cán bộ khoa học, cơng nghệ, văn hóa
đầu đàn, đội ngũ doanh nhân và lao động lành nghề. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản
lý giáo dục đào tạo trên tinh thần tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
các cơ sở giáo dục”.
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã đạt tốc độ tăng trưởng cao, cơ
cấu kinh tế có bước chuyển dịch mạnh mẽ. Q trình Cơng nghiệp hố - Hiện đại
hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta yêu cầu phải đáp ứng đủ số lượng lao
động kỹ thuật chất lượng cao cho các ngành kinh tế, nhất là các ngành công nghiệp
mũi nhọn, cơng nghệ cao như : tin học, tự động hóa, điện, cơ điện tử, chế biến xuất
khẩu v.v... và đòi hỏi lao động phải được qua đào tạo, có như vậy các doanh nghiệp
mới đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
Để đáp ứng được yêu cầu đó, hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành phải thường
xuyên bổ sung, cập nhật, hoàn thiện các chương trình dạy nghề hoặc xây dựng các
chương trình dạy nghề mới; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý;
đầu tư, đổi mới trang thiết bị giảng dạy và đặc biệt chú trọng đổi mới phương pháp
giảng dạy để đào tạo đội ngũ nhân lực kỹ thuật có tay nghề cao trực tiếp làm việc
với kỹ thuật, công nghệ mới.
1.2. Ứng dụng CNTT trong dạy học diễn ra rầm rộ trong giai đoạn hiện nay
Chỉ thị 58-CT/UW của Bộ Chính Trị ngày 07 tháng 10 năm 2000 về việc đẩy
mạnh ứng dụng CNTT phục vụ sự nghiệp Cơng nghiệp hóa và Hiện đại hóa đã chỉ



2
rõ trọng tâm của ngành giáo dục là đào tạo nguồn nhân lực về CNTT và đẩy mạnh
ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo.
Công nghệ phần mềm phát triển mạnh, trong đó các phàn mềm giáo dục cũng
đạt được những thành tựu đáng kể.
Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương
pháp và hình thức dạy học. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến
tạo, phương pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng
có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy học đồng
đẳng, cộng tác nhóm, ,.. cũng có những đổi mới trong môi trường công nghệ thông
tin và truyền thông.
Những khả năng mới mẻ và ưu việt này của công nghệ thơng tin và truyền
thơng đã nhanh chóng làm thay đổi cách sống, cách làm việc, cách học tập, cách tư
duy và quan trọng hơn cả là cách ra quyết định của con người. Do đó, mục tiêu cuối
cùng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là nâng cao một bước cơ
bản chất lượng học tập cho học sinh, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính
tương tác cao chứ khơng đơn thuần chỉ là “thầy đọc, trò chép” như kiểu truyền
thống, học sinh được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức,
sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện của bản thân mình.
1.3. Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những vấn đề trọng tâm hiện
nay.
Vấn đề phương pháp dạy học(PPDH) trong các nhà trường được xã hội quan
tâm ngay từ những năm 70. Đến đầu thập kỷ 90 vấn đề về PPDH và đổi mới PPDH
được đặt ra và phát động nhiều lần trong ngành giáo dục nhưng thực tiễn giáo dục ở
các nhà trường chưa đạt hiệu quả cao do PPDH vẫn xoay quanh, thầy đọc - trị ghi
có xen kẽ vấn đáp, giải thích minh họa là chính. Người dạy không cố gắng tạo môi
trường tương tác cho người học. Kiểu dạy học như vậy khơng phát huy được tính
tích cực của học sinh, làm cho khả năng tự học, tự tìm tịi nghiên cứu của học sinh
bị hạn chế.



3
Đổi mới phương pháp dạy học là một trong số những vấn đề trọng tâm hiện
nay. Bởi vì, với khối lượng kiến thức ngày càng phong phú, rất đa dạng và thay đổi
theo thời gian dẫn đến giảng dạy là phải biết khai thác và tận dụng nội lực của
người học để họ sẽ tự học suốt đời.
Trong những năm gần đây, dạy học tương tác là xu hướng lựa chọn hàng đầu
của việc đổi mới phương pháp giảng dạy. Hình thức dạy học này mang đến cho
người học một môi trường lý tưởng để kiến tạo và tự chiếm lĩnh kiến thức thông
qua các họat động được thiết kế bởi người dạy. Người học có điều kiện phát triển
mạnh mẽ tính chủ động, tư duy sáng tạo và các kỹ năng sử dụng những công cụ
hiện đại của khoa học công nghệ, đáp ứng nhu cầu của thực tiễn đối với sản phẩm
đào tạo. Trong các hình thức dạy học tương tác, việc sử dụng phần mềm và các
phòng học đa chức năng có nối mạng internet hoặc mạng nội bộ tỏ ra có nhiều ưu
điểm và được nhiều nước trên thế giới quan tâm theo đuổi. Kết hợp với các hình
thức seminar và thực hiện cộng tác đội (teamwork), dạy học tương tác tạo ra sự
phát triển toàn diện và nâng cao chất lượng giảng dạy.
1.4. Đặc điểm và thực trạng dạy môn Kỹ thuật điện tử tại trường CĐN Công
nghiệp Hà Nội
Môn Kỹ thuật điện tử là một môn học quan trọng đối với chuyên ngành Tin
hoc. Nó là một mơn cơ sở giúp cho học sinh, sinh viên nắm chắc hơn các kiến thức
về điện tử và bổ sung cho các kiến thức cần có trong các mộn học như bảo trì và sửa
chữa máy tính và một số môn học về phần cứng của máy tính.
Mơn học Kỹ thuật điện tử có nhiều bài thực hành. Các bài thực hành chủ yếu
trên Panel, Vì vậy đòi hỏi giáo viên phải xây dựng những bài giảng điện tử có tính
tương tác cao, mơ phỏng máy chủ để học sinh rèn luyện các thao tác, hình thành kỹ
năng, kỹ xảo.
Những yêú tố trên là lý do để tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: Dạy học tương
tác trong môn "Kỹ thuật điện tử” ở trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội



4
2. Lịch sử nghiên cứu
Kurt levin (1890 - 1947) – Nhà tâm lí học người Đức - là người khởi xướng
trào lưu tương tác nhóm vào đầu những năm 40 của thế kỉ XX.
Lý thuyết tương tác chính thức ra đời vào những năm 70 của thế kỉ XX với kết
quả nghiên cứu của các tác giả như Guy Brouseau, Claude Comiti,… thuộc viện Đại
học đào tạo giáo viên ở Gremnoble (Pháp). Họ đã đưa ra cấu trúc tác động dạy học
gồm 4 nhân tố: Người dạy, người học, nội dung kiến thức và môi trường.
Trong tác phẩm “Tiến tới một phương phá sư phạm tương tác” của hai tác giả
người Canada là Jean Marc Denommé và Madeleine Roy đã mô tả logic của hoạt
động dạy học và mở ra một quan điểm sư phạm tương tác với cấu trúc là một “bộ
ba” gồm: người học, người dạy và môi trường, còn nội dung kiến thức như là một
yếu tố khách quan mà người dạy muốn hướng người học chiếm lĩnh.
Từ cuối thế kỉ XX, các nước Đông Nam Á như Singapore, Malaysia, Thái Lan,
Indonesia, Việt Nam, … đều tiến hành đổi mới phương pháp dạy học trong đó đặc
biệt chú trọng đến người học để họ được phát huy tính sáng tạo hơn, tích cực hơn,
giúp người học có khao khát tìm kiếm tri thức, khám phá cuộc sống và bản thân.
Trong giáo dục và đào tạo ở Việt Nam hiện nay, ngoài các phương pháp giảng
dạy như thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề, mơ phỏng, ... thì phương pháp dạy học
tương tác với sự trợ giúp của công nghệ thông tin đã và đang đem lại hiệu quả rất
lớn vì thế mà nó được áp dụng ngày một phổ biến trong trường học cũng như trong
một số công ty, tổ chức… Tuy nhiên, cơ sở lý luận và công nghệ dạy học tương tác
chưa được nghiên cứu kỹ, vì thế mà việc áp dụng nó vẫn chưa đạt được hiệu quả
mong muốn và vẫn chưa trở thành một trào lưu áp dụng. Vì vậy, dạy học tương tác
cần được nghiên cứu tổng thể, sâu sắc hơn nhằm đánh giá hiệu quả cũng như khả
năng áp dụng trong thực tiễn ở Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu

Vận dụng lý luận về dạy học tương tác và công nghệ dạy học tương tác trong
giảng dạy môn Kỹ thuật điện tử nhằm nâng cao hiệu quả dạy học theo hướng phát


5
huy tư duy sáng tạo, tính tích cực và chủ động của người học, góp phần đối mới
phương pháp dạy học Kỹ thuật điện tử.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để đạt được mục đích trên, tơi phải hồn thành những nhiệm vụ sau:
-

Nghiên cứu về lý luận dạy học tương tác.

-

Nghiên cứu việc vận dụng phương pháp dạy học tương tác vào dạy học các
mơn kỹ thuật nói chung và mơn Kỹ thuật điện tử nói riêng.

-

Nghiên cứu ứng dụng các phần mềm tạo máy ảo và tạo tương tác trong môn
Kỹ thuật điện tử

-

Xây dựng một số bài giảng môn Kỹ thuật điện tử minh họa việc ứng dụng
công nghệ dạy học tương tác.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-


Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp dạy học tương tác đặc biệt vào dạy học
môn Kỹ thuật điện tử

-

Phạm vi nghiên cứu: Ứng dụng phương pháp dạy học tương tác trong dạy
học các môn kỹ thuật cụ thể là môn Kỹ thuật điện tử

5. Giả thiết khoa học
Nếu ứng dụng một cách hợp lý và khoa học phương pháp dạy học tương tác
trong phần giảng dạy môn Kỹ thuật điện tử thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy
học theo các mức độ:
-

Học sinh nắm vững, tự sửa đổi hoặc mở rộng kiến thức cho bản thân.

-

Đa dạng hóa các hoạt động nhận thức và gây hứng thú học tập cho học sinh
từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.

6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1. Phương pháp luận.
-

Quan điểm tiếp cận hệ thống.

-


Quan điểm tiếp cận hoạt động.


6
6.2. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát các nguồn tư liệu để xây dựng cơ
sở lý thuyết cho đề tài.
6.3. Các phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
-

Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Quan sát, xây dựng các chương trình thử
nghiệm và các bài giảng minh họa.

-

Phương pháp điều tra: Trắc nghiệm, phỏng vấn, dự giờ.

-

Phương pháp chuyên gia: lấy ý kiến các giáo viên.

-

Phương pháp thực nghiệm sư phạm.

6.4. Các phương pháp xử lý thơng tin
Phương pháp tốn học thống kê: lập bảng số liệu, xây dựng đồ thị và tính các
tham số thống kê đặc trưng.
7. Đóng góp mới của đề tài
7.1. Về lý luận

Lý luận dạy học tương tác mà hai nhà khoa học giáo dục Jean – Marc
Denomimé & Madeleine Roy cùng với các nhà khoa học khác đã chỉ rõ được định
hướng tương tác và mối quan hệ hai chiều của bộ ba tác nhân người dạy - người học
- mơi trường. Đề tài này đã góp phần làm sáng tỏ và phong phú thêm lý luận dạy
học tương tác bằng cách phân tích vấn đề: Lúc, chỗ và độ của tương tác đồng thời
mở rộng hơn quan hệ tương tác của bộ ba tác nhân trên đó là tương tác giữa các
phần tử trong nội bộ tác nhân.
7.2. Về thực tiễn
-

Đề xuất mơ hình và sơ đồ tổ chức dạy học tương tác.

-

Đề xuất quy trình xây dựng bài giảng điện tử môn Kỹ thuật điện tử theo
phương pháp dạy học tương tác

-

Nghiên cứu và vận dụng các phần mềm để xây dựng các bài giảng mơn Kỹ
thuật điện tử có tính tương tác cao

-

Áp dụng hiệu quả phương pháp dạy học tương tác vào quá trình giảng dạy
mơn học Kỹ thuật điện tử tại trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội


7


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DẠY HỌC TƯƠNG TÁC
1.1. Tương tác
Thuật ngữ tương tác trong tiếng Anh là “Interaction”, được ghép từ hai từ
đơn : Inter và Action. Trong đó “Inter” mang nghĩa là: Sự liên kết cùng nhau, nối
liền với nhau, nối nhau [17]; cịn “Action” có nghĩa là: Sự tiến hành làm điều gì,
hoạt động, hành động; là ảnh hưởng, tác động [17]. Mặt khác, “ Interaction” cịn có
nghĩa: Sự hợp tác, ảnh hưởng qua lại; sự tác động qua lại trực tiếp giữa các yếu
tố[3]. Theo Từ điển mở Online [19] (Bách khoa toàn thư mở Wikipedia), đã định
nghĩa tương tác (Interaction): Là hành động tương hỗ giữa các đối tượng hoặc hành
động dựa trên một đối tượng khác; Một cuộc thảo luận hoặc trao đổi giữa người
này với người khác. Còn theo từ điển tiếng Việt [6], tương tác được định nghĩa là
tác động qua lại.
Như vậy, tương tác là quá trình tác động qua lại giữa các yếu tố với nhau
nhằm tạo ra sự trao đổi giữa các yếu tố và biến đổi của mỗi yếu tố đó. Vì thế, với
mỗi chun ngành khác nhau thì khái niệm tương tác cũng có khác nhau, ví dụ như:
- Tương tác cơ học: tác động qua lại của hai hay nhiều vật thể hiện qua lực
tương tác
- Tương tác thuốc: tác động của thuốc tới cơ thể thể hiện qua các phản ứng sinh
hóa.
- Tương tác truyền hình: (Interactive television): Người xem và nguồn phát có
thể trao đổi thơng tin với nhau thường xun trong quá trình chương trình
được thực hiện.
- Tương tác dạy học: tác động của giáo viên, học sinh và môi trường thể hiện
qua việc dạy hoạt động dạy và học
- ...
1.2. Dạy học tương tác.
Quá trình dạy học (QTDH) là một q trình xã hội. Về hình thức, đó là q
trình hoạt động tương tác giữa người dạy và người học. Về bản chất, QTDH là quá
trình học tập (nhận thức và thực hành) độc đáo của người học được tiến hành dưới



8
sự tổ chức, hướng dẫn của người dạy nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học[13].
Tương tác giữa người dạy và người học tồn tại tất yếu trong quá trình dạy học.
Khơng có tương tác sẽ khơng tạo nên q trình dạy học. Tương tác tạo nên tình
huống và tình huống lại nảy sinh tương tác. Dạy học sẽ mất định hướng và không
đạt kết quả nếu để các tương tác trong quá trình dạy học diễn ra một cách tự nhiên.
Dạy học tương tác là quá trình dạy học dựa trên sự tác động qua lại giữa
người ba tác nhân cơ bản: người dạy, người học, môi trường và sự tương tác
giữa các phần tử nội bộ trong ba tác nhân đó.
1.3. Lý luận dạy học tương tác
Tất cả các phương pháp dạy học truyền thống từ xưa tới nay đều có tương tác,
vấn đề này ai cũng biết và sử dụng. Từ phương thức dạy học truyền khẩu của các cụ
đồ nho đến việc giảng dạy sử dụng các phương tiện hiện đại để tăng tính tương tác
trong dạy học. Việc sử dụng tương tác trong dạy học chỉ là khả năng tích lũy được
trong các q trình nghiên cứu về các phương pháp dạy học mà chưa dựa trên một
cơ sở khoa học. Phải đến khi tác phẩm "Sư phạm tương tác- Một tiếp cận thần kinh
trong học và dạy" của hai nhà khoa học giáo dục Canada -Jean-Marc Denommé và
Madelein Roy, mới trình bày cách tiếp cận khoa học thần kinh nhận thức của việc
học và dạy dựa trên sự vận hành năng động của hệ thần kinh trong q trình tiếp thu
và xử lí thơng tin.
Lý luận dạy học tương tác (LLDHTT) là lý luận dạy học theo quan điểm(hay
tiếp cận) sư phạm tương tác (SPTT), coi quá trình dạy học là quá trình tương tác
đặc thù giữa bộ ba tác nhân – Người học, người dạy và mơi trường – trong đó,
người học là trung tâm, là người thợ chính, người dạy là người hướng dẫn và
giúp đỡ [10].
Luận điểm SPTT được đề xuất và trình bày trong tác phẩm "Tiến tới một
phương pháp sư phạm tương tác" của Jean-Marc Denommé và Madelein Roy năm
1998. Trong đó nêu bật những vấn đề cơ bản đó là:
- Bộ ba tác nhân (3E): Người học (estudiant), người dạy (enseignant) và môi

trường (environnement).


9
- Bộ ba thao tác (3A): Học (Apprendre), giúp đỡ (Aider/Assister) và tác động
(Agir).
- Bộ ba tương tác: người học- người dạy- môi trường và tương hỗ giữa chúng.
- Định hướng tương tác: coi người học là trung tâm, là tác nhân chính của q
trình đào tạo và nhấn mạnh các tác động qua lại giữa người học, người dạy và
môi trường.
Sau đây chúng ta sẽ đi sâu vào phân tích từng vấn đề về lý luận dạy học tương
tác mà hai nhà khoa học trên đã xây dựng
1.3.1 Bộ ba tác nhân
❖ Người học.
Khái niệm người học (estudiant) có nguồn gốc từ tiếng la tinh (studium) với ý
nghĩa là “cố gắng và học tập”. Theo nghĩa rộng, thuật ngữ này có hàm nghĩa là cam
kết và trách nhiệm. Trong quan điểm sư phạm tương tác, khái niệm người học dùng
để chỉ tất cả những ai có tham gia (thực hiện) hoạt động học.
Người học là người tìm cách hiểu tri thức và chiếm lĩnh nó. Người học trước
hết là người đi học mà không phải là người được dạy.
❖ Người dạy
Người dạy(enseignant) là người được xã hội uỷ thác chuyên trách trong chức
năng chuyển giao tri thức, kinh nghiệm xã hội cho người học. Người dạy là người
được đào tạo, huấn luyện với những chuyên môn nhất định nên có đủ các phẩm chất
và năng lực để thực hiện được chức năng nói trên.
Người dạy chỉ cho người học cái đích cần phải đạt, giúp đỡ, làm cho người
học hứng thú và đưa họ tới đích. Chức năng chính của người dạy là giúp đỡ người
học học và hiểu. Theo phương pháp dạy học tương tác thì người dạy phải làm nảy
sinh tri thức ở người học theo cách của người dạy. Người dạy phục vụ người học.
❖ Môi trường

Hoạt động của người dạy và người học diễn ra trong không gian và thời gian
xác định với ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài khác nhau. Đó


10
là môi trường dạy học, môi trường dạy học do cả người dạy và người học cùng nhau
phối hợp tổ chức.
Theo quan điểm tương tác “Người dạy và người học không phải là những
sinh vật trừu tượng, xung quanh họ là thế giới vật chất văn hóa. Cả người học và
người dạy đều có một tính cách rõ rệt và các giá trị cá nhân được phát triển trong
một đất nước có các thể chế, chính trị, gia đình và nhà trường mà chúng tất yếu có
ảnh hưởng đến họ. Tất cả những yếu tố này bên trong cũng như bên ngồi tạo thành
mơi trường dạy và học” [7]).
Có thể hiểu môi trường dạy học là những điều kiện cụ thể, đa dạng do người
dạy tạo ra và tổ chức cho người học hoạt động, phù hợp với người học nhằm đạt tới
mục tiêu của nhiệm vụ dạy học. Môi trường có thể là phương tiện dạy học, mơi
trường học tập (cơ sở vật chất nhà trường, khơng khí lớp học,...) đến các phạm trù
lớn hơn như gia đình, nhà trường và xã hội,..
Trong mơi trường dạy học thì phương tiện (means), đóng một vai trị khơng
kém phần quan trọng. Phương tiện trực tiếp để dạy học bao gồm những phương tiện
chứa các thông tin, mang thông tin về các sự vật, hiện tượng và các quá trình xảy ra
trong tự nhiên như: Sách giáo khoa, chương trình mơn học, sổ tay, vở ghi
chép…Ngồi ra cịn có các phương tiện mang tin thính giác như: Băng, đĩa; các
phương tiện mang tin thị giác như: Bản vẽ, bản đồ…; Các phương tiện mang tin
nghe nhìn như: Audio, video…; Các phương tiện mang tin dùng cho sự hình thành
khái niệm, và thao tác như: Mơ hình, đồ vật, thiết bị…
Lưu ý : Vấn đề đặt ra là tại sao trong lý thuyết dạy học tương tác, khi đề cấp
đến các thành tố của quá trình dạy học, người ta chỉ quan tâm đến 3 nhân tố: người
dạy, người học và môi trường. Phải chăng yếu tố nội dung dạy học đã không chú
trọng đến? Có thể khẳng định rằng lý thuyết dạy học tương tác không bỏ qua yếu tố

nội dung dạy học mà ngược lại đề cao yếu tố này như một tất yếu trong phương
pháp dạy và phương pháp học, gắn chặt với giáo viên và học sinh . Bởi vì:


11
-

Với học sinh, nội dung dạy học là điểm kết thúc đối với hoạt động của chính
họ và do đó có ý nghĩa của yếu tố định hướng kích thích đối với học sinh

-

Hoạt động của giáo viên gắn liền đối với nội dung dạy học và nội dung dạy
học được xem là điểm xuất phát đối với hoạt động của giáo viên. Giáo viên
phải xây dựng kế hoặc dạy học, tổ chức các hoạt động và hợp tác với người
học trong giờ học. Tất cả các hoạt động này đều được gắn kết với nội dung
dạy học trong đó kế hoạch dạy học (giáo án) là một sự thể hiện tiêu biểu của
mối quan hệ này.
Những phân tích trên cho thấy lý thuyết dạy học tương tác không hề phủ nhận

yếu tố nội dung dạy học trong quá trình dạy học. Thông qua các nội dung cụ thể
hoạt động của giáo viên và học sinh, dạy học tương tác đã gắn kết chặt chẽ phương
pháp dạy và phương pháp học với nội dung dạy học, coi đó là những yếu tố đương
nhiên trong hoạt động của hai nhân tố giáo viên và học sinh.
1.3.2 Bộ ba thao tác
Hoạt động dạy học bao gồm toàn bộ các hành động của người học khi học và
của người dạy khi giúp đỡ người học trong quá trình học. Thực tế hoạt động dạy
học bao gồm bộ ba thao tác:
❖ Học (Apprendre)
Học là hoạt động của chủ thể nhằm biến đổi bản thân. Học được hiểu theo

nhiều cách tiếp cận khác nhau. Theo Tâm lí học nhận thức: “Học là q trình biến
đổi và cân bằng cấu trúc nhận thức để thích nghi với mơi trường”. Theo lí thuyết
thơng tin: “Học là q trình thu nhận và xử lí thơng tin từ mơi trường sống của chủ
thể, làm cho chủ thể tự biến đổi”. Từ đó, học được hiểu là “q trình chuyển hoá tri
thức của nhân loại thành tri thức của cá nhân"
Người học sử dụng nội lực, để kiểm định kiến thức và kỹ năng nảy sinh trong
mình theo một phương pháp học nào đó. “Phương pháp học là khái niệm miêu tả
con đường mà người học phải theo bằng cách đưa ra hành động học”.[7].
Phương pháp học bao gồm toàn bộ quá trình mà người học tiến hành để chiếm
lĩnh tri thức, hình thành cho bản thân các kỹ năng, kỹ xảo. Trong quá trình này


12
người học thực hiện các hành động học tập tương ứng đối với các đối tượng học
tập. Do dó nội lực của người học là xuất phát điểm và cũng là lực đẩy bên trong của
những hành động được người học thực hiện. Kết quả thực hiện các hành động học
tập, người học sẽ đưa ra những tri thức vốn tồn tại khách quan với bản thân vào hệ
thống các tri thức đã có của mình, đồng thời có thể hịa nhập được với tình huống
thực tiễn khi hoạt động học được diễn ra. Khi đó người học đã đồng hóa được một
tri thứ mới. Như vậy theo tương tác dạy học, phương pháp học là khái niệm mô tả
về con đường giúp cho người học đồng hóa được những tri thức mà người học phải
lĩnh hội.
Phương pháp học tập của người học được quy định bởi mục đích, nội dung của
từng môn học, từng bài học, bởi môi trường lớp học, phương tiện học tập, kinh
nghiệm của bản thân và phương pháp hướng dẫn của giáo viên.
Phương pháp học tập phụ thuộc rất nhiều vào ý thức học tập của từng học sinh,
phải biết tự vượt qua chính mình. Sự say mê, hứng thú, quyết tâm, sự tập trung chú
ý vào các nhiệm vụ học tập sẽ tạo nên kết quả học tập tốt. Phương pháp học còn phụ
thuộc vào năng lực, kinh nghiệm, thói quen, kỹ năng học tập và tính khoa học của
từng học sinh. Kết quả học tập quyết định bởi năng lực tự học, kỹ năng thu thập, xử

lý, trình bày thơng tin của cá nhân.
❖ Giúp đỡ (Aider/Assister)
Theo C. Margolinas, dạy là làm sống lại kiến thức, làm cho kiến thức được tạo
ra bởi chính học sinh như là câu trả lời cho tình huống; giúp đỡ học sinh đạt đến
một sự hiểu biết cá nhân và chính xác hố hiểu biết cá nhân thành kiến thức khoa
học.
Người dạy can thiệp vào tất cả các yếu tố của hoạt động dạy học một cách có
chủ đích (người dạy là người quyết định tri thức nào cần dạy và dạy như thế nào; tri
thức nào người học cần học, và học như thế nào). Người dạy là người lựa chọn và
tổ chức nội dung thành các tình huống dạy học và áp dụng các cách thức hành động
phù hợp và tạo điều kiện để người học tích cực tham gia vào hoạt động lĩnh hội tri


13
thức, kĩ năng và các giá trị mới - môi trường hoạt động tích cực cho cả người học
lẫn người dạy.
Người dạy bằng kiến thức, kỹ năng và ứng xử của mình làm nảy sinh kiến
thức và kỹ năng ở người học theo cách của một người hướng dẫn và hỗ trợ
(Phương pháp dạy). Phương pháp dạy được sử dụng trong dạy học tương tác là toàn
bộ các can thiệp của người dạy trong mục đích hướng người học thực hiện phương
pháp học.
Phương pháp dạy thể hiện trình độ nghiệp vụ sư phạm của giáo viên, nó biểu
hiện rõ nét nhất tính khoa học, tính kỹ thuật, tính nghệ thuật và đạo đức sư phạm.
tính khoa học thể hiện ở phương pháp tiếp cận sư phạm, tính kỹ thuật thể hiện ở hệ
quy trình, tính nghệ thuật thể hiện bằng những thao tác khéo léo khi giải quyết các
tình huống dạy học, tính đạo đức thể hiện ở thái độ, nhiệt tình, tâm huyết "tất cả vì
học sinh thân yêu". Phương pháp dạy của giáo viên còn bao hàm cả các yếu tố của
phương pháp giáo dục như: khích lệ, động viên, khơi dậy tính tích cực, sáng tạo,
hứng thú, kiên trì và quyết tâm học tập của học sinh.
❖ Tác động (Agir)

Trong quá trình diễn ra hoạt động sư phạm, một tập hợp phức tạp các yếu tố
môi trường ảnh hưởng (tác động) rất lớn tới cả việc dạy và việc học vì người học và
người dạy đều là những nhân cách được hình thành và phát triển trong những điều
kiện tự nhiên, vật chất, xã hội và văn hóa nhất định.
Các yếu tố bên ngồi như mơi trường vật chất, nhà trường, đia đình, xã hội và
người học hoặc người dạy gây ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt động sư phạm. Chẳng hạn,
điều kiện về khơng khí cũng tác động khơng ít đến hiệu quả học tập. Khơng khí mát
mẻ trong lành trong lớp học sẽ tạo cho học sinh thoải mái, ngược lại nếu khơng khí
nặng nề ẩm thấp nhanh chóng dẫn đến mệt mỏi, chán nản. Trong một ngày nóng
bức, dễ thấy thiếu sự hào hứng của người học. Điều kiện bất ổn về gia đình như tài
chính bấp bênh, bố mẹ ly dị, bệnh tật,... sẽ đặt người học vào một trạng thái khơng
an tồn về tinh thần, thường gây bất lợi cho kết quả học tập.


14
Các yếu tố bên trong như tiềm năng trí tuệ, xúc cảm, giá trị, vốn sống , phong
cách dạy, phong cách học cũng như tính cách đều có khả năng làm dễ dàng hoặc
cản trở đến hoạt động dạy học. Thí dụ, một học sinh mà người dạy đã làm cho anh
ta cảm thấy lợi ích của mơn tốn trong đời sống hàng ngày, sẽ biểu lộ hứng thú đối
với mơn học này.
Người học

Người dạy

Gia đình

Mơi trường

Xã hội


Nhà trường

Mơi trường
ngoại vi
Phương pháp học/Phương pháp dạy
Môi trường
bên trong
Tiềm năng

Xúc cảm

Vốn sống

Giá trị

Phong cách

Nhân cách

Hình 1-1: Tác động của mơi trường và hoạt độngdạy học
Hình 1-1 giới thiệu tồn bộ các yếu tố mơi trường bên trong và bên ngồi tác
động ít nhiều đến hoạt động dạy học, nó thể hiện sự năng động được rút ra bởi mối
quan hệ tương hỗ của ba tác nhân người dạy, người học và môi trường.
Để phối hợp chặt chẽ ba tác nhân với các thao tác của họ và thu hút sự chú ý
vào sự kết hợp này, bộ ba thao tác A ( Học – giúp đỡ - tác động ) giống như một hồi
âm trả lời bộ ba tác nhân E.( Người học – Người dạy – Môi trường ).


15


TAM E

Người học

Học

Người dạy

Giúp đỡ

Mơi trường

Tác động

TAM A

Hình 1.2: Bộ ba tác nhân và bộ ba thao tác của chúng
1.3.3 Định hướng tương tác
Ngoài việc dựa trên các tác nhân, các thao tác rất chính xác, phương pháp dạy
học tương tác cũng tự xác định cho mình những định hướng rất rõ ràng.
Để thấy rõ các định hướng của sư phạm tương tác đã lựa chọn, trước tiên
chúng ta sẽ tìm hiểu về các trào lưu sư phạm và các định hướng của chúng. Theo
[12], người ta thừa nhận trong giới sư phạm (SP) đã tồn tại 4 trào lưu sư phạm chính
sau đây :
- Trào lưu SP tự do: Dựa hoàn toàn vào người học, tất cả phải xuất phát từ
người học và lợi ích của họ. Người học tự chọn mục tiêu, thời gian và phương
thức học tùy kinh nghiệm hoặc cơ may.
- Trào lưu SP đóng: Dựa vào chương trình học. Người học được đánh giá theo
mục tiêu qui định. Việc học được tuân theo một trật tự logic so với môn học
chứ không phải so với phương pháp học.

- Trào lưu SP bách khoa: Dựa hoàn toàn vào người dạy. Người dạy đề ra mục
tiêu, thời gian và phương thức học, theo chủ quan của mình. Người học ngoan
ngỗn tn theo và bằng lịng với kiến thức và kỹ năng được truyền thụ.
- Trào lưu SP mở: Đặc biệt nhấn mạnh sự tác động qua lại giữa người học,
người dạy và mơi trường. Người học có đủ tiềm năng để hoàn thành một
phương pháp học tự chủ, tuy nhiên phương pháp này được tiến hành nhờ vào


16
người dạy-người đóng vai trị hàng đầu. Mơi trường được người học và người
dạy phối hợp tổ chức.
Bốn trào lưu SP này khơng tạo thành những ngăn kín. Mỗi trào lưu có những
điểm mạnh của mình và thường vay mượn ít nhiều yếu tố của nhau. SPTT thuộc
trào lưu SP mở (khơng đóng). Nó tập trung trước hết vào người học và cơ bản dựa
trên tác động qua lại giữa người học, người dạy và môi trường. Người học là người
chịu trách nhiệm chính về phương pháp học của mình, không tùy hứng (SP tự do);
người dạy bằng kiến thức và kinh nghiệm của mình (SP bách khoa) hướng dẫn
người học theo mục tiêu được xác định trong chương trình học (SP đóng). Người
dạy và người học bị ảnh hưởng bởi mơi trường bên trong cũng như bên ngồi mà họ
có thể cùng nhau phối hợp sắp xếp
Như vậy, SPTT là một trò lưu tổng hợp linh hoạt: Bản chất nó là SP mở (dựa
vào tương tác giữa ba tác nhân), kết hợp một đặc tính của SP tự do (coi người học là
trung tâm), tận dụng ưu điểm của SP bách khoa (vai trò hướng dẫn và hỗ trợ của
người dạy) và chấp nhận SP đóng (chương trình học).
Các hoạt động sư phạm tập hợp các phương pháp học và phương pháp dạy
diễn ra hoàn toàn theo quan niệm thụ động hay chủ động.
Quan điểm thụ động: Theo quan điểm này, hoạt động sư phạm giống như một
quá trình phát – nhận. Người học hoàn toàn thụ động, người dạy ln ln áp đặt.
Chương trình và kỷ luật học tập cứng nhắc
Quan điểm chủ động (có tổ chức) : Theo quan điểm này, hoạt động sư phạm

dựa vào tính chủ động, tích cực, năng động và sáng tạo của người học. Vì thế người
học đóng vai trị hàng đầu, là tác nhân chính trong q trình học của mình, họ có tất
cả những khả năng cần thiết để thành cơng. Người dạy tác động từ bên ngồi với tư
cách là người hỗ trợ, cộng tác. Thể chế, chương trình,... là điều kiện khách quan
quan trọng, làm cho việc quản lý sư phạm có tổ chức và hiệu quả hơn.
SPTT theo quan niệm chủ động. người học là người thợ chính của q trình
đào tạo, vì họ có tất cả những khả năng cần thiết để thành công. Người dạy là người


17
hướng dẫn, tổ chức hoạt động và giúp đỡ. Vai trò của người dạy là vai trò hỗ trợ và
là người can thiệp quan trọng hàng đầu.
Tóm lại, SPTT trước hết coi người học là trung tâm, là người thợ chính của
q trình học và căn bản dựa trên các tác động qua lại giữa người học, người
dạy và môi trường. Đó chính là hai định hướng lớn của SPTT.
Tác động qua lại giữa người học, người dạy và môi trường trong dạy học
tương tác sẽ được trình bày ở phần sau( 1.3.4 ).
Dạy học với người học là trung tâm (NHLTT) là định hướng giáo dục tập
trung vào nhu cầu của người học, hơn là những yếu tố khác trong q trình giảng
dạy. Nó hồn tồn trái ngược với định hướng người dạy là trung tâm (NDLTT) đã
tồn tại và phổ biến từ trước đến nay. Các phương pháp giảng dạy lấy định hướng
NDLTT, người thầy luôn giữ vai trò trung tâm trong việc giảng dạy, coi nhẹ hoạt
động tích cực, chủ động của người học, người học chỉ có vai trị thụ động tiếp
nhận kiến thức.
Với định hướng lấy NHLTT, dạy học tương tác sẽ là lựa chọn hàng đầu trong
việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay đặc biệt trong việc chuyển từ đào tạo
niên chế sang đào tạo theo học chế tín chỉ (HCTC) bởi vì:
- HCTC là phương thức đào tạo trong đó sinh viên chủ động lựa chọn từng
môn học theo một số ràng buộc qui định trước nhằm tích lũy từng phần và
tiến tới hồn tất tồn bộ chương trình đào tạo để được cấp bằng tốt nghiệp.

HCTC sẽ tạo điều kiện tối đa để cá nhân hóa qui trình đào tạo, trao quyền chủ
động cho sinh viên trong việc đăng ký sắp xếp lịch học, kể cả sắp xếp thời
gian học ở trường, thời gian tốt nghiệp...
- HCTC đáp ứng nhu cầu chủ động của sinh viên trong học tập, và cũng địi hỏi
tính chủ động rất cao của sinh viên trong việc lập kế hoạch dự kiến đăng ký
các môn học, chọn lựa môn học ngay từ đầu cho cả chương trình học bốn hay
năm năm. Sinh viên phải chủ động tìm hiểu đề cương các mơn học, rồi theo
đó mà chuẩn bị đọc tài liệu trước giờ học, tích cực chủ động tham gia thảo
luận trong lớp, cũng như làm bài tập, viết tiểu luận, làm dự án ở nhà...


×