Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại thành phố Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------

PHẠM THANH HƢƠNG

Hồn thiện cơng tác quản lý chi thƣờng xuyên
Ngân sách Nhà nƣớc tại Thành phố Bắc Giang

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------

PHẠM THANH HƢƠNG

Hồn thiện cơng tác quản lý chi thƣờng xuyên
Ngân sách Nhà nƣớc tại Thành phố Bắc Giang

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Đoàn Xuân Thủy

HÀ NỘI - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan luận văn “Hồn thiện cơng tác quản lý chi thƣờng
xuyên Ngân sách Nhà nƣớc tại Thành phố Bắc Giang” đây là cơng trình
nghiên cứu của riêng tơi dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Phó Giáo sư - Tiến
sĩ Đoàn Xuân Thủy.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác và tơi xin hồn tồn chịu trách
nhiệm về những lời cam đoan của mình
.
Bắc Giang, ngày….. tháng….. năm……..
Tác giả

Phạm Thanh Hƣơng

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện tại trường Bách khoa Hà Nội. Tơi xin chân
thành cảm ơn Phó Giáo sư - Tiến sĩ Đoàn Xuân Thủy đã trực tiếp tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu.
Tơi xin cảm ơn Ban lãnh đạo trường Đại học bách khoa, khoa sau Đại học đã
giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình nghiên cứu, tạo mọi điều kiện thuận lợi về mặt
thủ tục cho hoạt động nghiên cứu của tôi.
Tôi xin cảm ơn Thủ trưởng cơ quan, cùng tập thể các đồng chí ở Tổ ngân
sách, phịng Tài chính-kế hoạch thành phố Bắc Giang đã luôn động viên và tạo mọi
điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới tồn thể gia đình, bạn
bè đã ln khích lệ tinh thần để tơi có đủ nghị lực hoàn thành luận văn này.
Tác giả


Phạm Thanh Hƣơng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ....................................................................... vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN ......................................................................................5
1.1. Tổng quan về công tác chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện ..........5
1.1.1. Ngân sách nhà nước cấp huyện .........................................................................5
1.1.2. Đặc điểm của công tác chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện .....14
1.1.3. Vai trị của cơng tác chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện .........15
1.2. Nội dung của công tác chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện ........16
1.2.1. Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách huyện .............................................17
1.2.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách huyện..................................19
1.2.3. Quyết toán chi thường xuyên ngân sách huyện ..............................................19
1.2.4. Kiểm tra, giám sát, phân tích và đánh giá việc chấp hành ngân sách huyện ..22
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
cấp huyện ..................................................................................................................23
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp
huyện……… .............................................................................................................25
1.4.1. Nhóm yếu tố thuộc mơi trường bên ngồi ......................................................25
1.4.2. Nhóm yếu tố thuộc mơi trường huyện ............................................................26
1.5.


inh nghiệm và bài học rút ra về quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp

huyện……….. ...........................................................................................................27
1.5.1. Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý chi thường xuyên ngân sách
cấp huyện ..................................................................................................................27
1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp huyện ....28
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .........................................................................................30

iii


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ. CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI THÀNH PHỐ BẮC GIANG – TỈNH
BẮC GIANG………. ...............................................................................................31
2.1. Giới thiệu chung thành phố Bắc Giang ..............................................................31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................................31
2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố ......................................32
2.1.3. Kết quả thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước của thành phố .......................36
2.2. Thực trạng công tác chi và quản lý chi thường xuyên NSNN tại thành phố Bắc
Giang…….. ...............................................................................................................45
2.2.1. Khâu lập dự toán chi thường xuyên ngân sách thành phố ..............................46
2.2.2. Tình hình chấp hành dự tốn chi thường xun ngân sách .............................53
2.2.3. Tình hình thanh quyết toán chi ngân sách nhà nước cấp thành phố ...............56
2.2.4. Tình hình kiểm tra, kiểm sốt chi ngân sách nhà nước cấp thành phố ...........60
2.3. Đánh giá chung công tác chi thường xuyên NSNN cấp huyện tại thành phố Bắc
Giang và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế còn gặp phải ..................................62
2.3.1. Đánh giá chung ...............................................................................................62
2.3.2. Nhược điểm .....................................................................................................64
2.3.3. Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế nói trên ...........................................66

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .........................................................................................68
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA THÀNH PHỐ BẮC
GIANG, TỈNH BẮC GIANG .................................................................................69
3.1. Các định hướng phát triển của thành phố Bắc Giang ........................................69
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Bắc Giang đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 ...................................................................................69
3.1.2. Mục tiêu tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của thành
phố Bắc Giang ...........................................................................................................72
3.1.3. Phương hướng tăng cường quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước của
thành phố Bắc Giang .................................................................................................73
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của chính
quyền thành phố Bắc Giang ......................................................................................75

iv


3.2.1 Đổi mới quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ở thành phố Bắc Giang
trong thời gian tới ......................................................................................................75
3.2.2. Nâng cao chất lượng cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách qua
Phòng giao dịch KBNN thành phố ...........................................................................77
3.2.3. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng đối với công tác quản
lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ..................................................................79
3.2.4. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, tăng
cường phịng chống tham nhũng lãng phí .................................................................80
3.3. Kiến nghị ............................................................................................................81
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .........................................................................................84
KẾT LUẬN ..............................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................86


v


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hệ thống ngân sách nhà nước ..........................................................8
Sơ đồ 1.2. Hệ thống thực hiện công tác chi ngân sách nhà nước cấp huyện ............16
Sơ đồ 2.1. Hệ thống tổ chức thực hiện quản lý chi ngân sách thành phố .................45
Biểu 2.1: Kết quả thu, chi ngân sách thành phố năm 2014÷2016 ............................36
Biểu 2.2. Kết quả chi ngân sách phường xã năm 2014 ............................................38
Biểu 2.3. Kết quả chi ngân sách phường xã năm 2015 .............................................40
Biểu 2.4. Kết quả chi ngân sách phường xã năm 2016 .............................................41
Biểu 2.5. Tổng hợp kết quả chi ngân sách phường xã năm 2014÷2016 ...................42
Biểu 2.6. Tổng hợp dự toán và phân bổ dự toán NSNN thành phố Bắc Giang giai
đoạn 2014-2016 .........................................................................................................48
Biểu 2.7. Tổng hợp dự toán chi thường xuyên từ ngân sách cấp thành phố .............51
Biểu 2.8. Tổng hợp dự toán chi thường xuyên từ ngân sách của thành phố .............52
Biểu 2.9. Tổng hợp quyết toán chi ngân sách thành phố ..........................................57
Biểu 2.10. Tổng hợp quyết toán chi thường xuyên ngân sách cấp thành phố theo
nhiệm vụ chi ..............................................................................................................58
Biểu 2.10. Tổng hợp tỷ lệ phần trăm thực hiện chi ngân sách thành phố so với dự
toán được lập theo nhiệm vụ chi ...............................................................................63

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt


Dịch nghĩa

1

NS

Ngân sách

2

NSNN

Ngân sách nhà nước

3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

UBND

Ủy ban nhân dân

5

CTX


Chi thường xuyên

6

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

7

NĐ-CP

Nghị định - Chính phủ

8

NQ-CP

Nghị quyết - Chính phủ

9

QĐ-TTg

Nghị quyết - Thủ tướng Chính phủ

10

TTCN


Tiểu thủ cơng nghiệp

11

KL-TTr

12

DT

Dự tốn

13

QT

Quyết tốn

14

KBNN

15

TT-BTC

Thơng tư – Bộ Tài chính

16


CN-TTCN

Cơng nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp

ết luận – Thanh tra

ho bạc nhà nước

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Chi ngân sách nhà nước bao gồm hai bộ phận chính là chi đầu tư phát triển
và chi thường xun có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã
hội đất nước. Chi ngân sách nhà nước là công cụ chủ yếu của Đảng, Nhà nước và
cấp uỷ, chính quyền cơ sở để thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển đất
nước. thời gian qua, việc tổ chức công tác SC tại BNN được phân công cho 2 bộ
phận thực hiện (phòng, bộ phận SC thực hiện kiểm sốt chi vốn đầu tư; phịng, bộ
phận kế tốn thực hiện kiểm soát các khoản chi thường xuyên). Việc tách bạch này
phù hợp với đặc thù hoạt động của hệ thống BNN trong giai đoạn vừa qua, nhưng
lại chưa thật sự tạo thuận lợi cho các đơn vị sử dụng ngân sách, các chủ đẩu tư, ban
quản lý dự án, đặc biệt là đối với trường hợp đơn vị sử dụng ngân sách được giao cả
dự toán chi thường xuyên, chi đầu tư và những trường hợp chương trình, dự án
được giao cả vốn đầu tư và kinh phí thường xuyên...
Việc tập trung nhiệm vụ kiểm soát các khoản chi vào một đầu mối còn là cơ
sở thuận lợi cho

BNN trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, mở tài khoản,


giao nhận hồ sơ, thanh tốn qua mạng. Đây cịn là bước cải cách mạnh mẽ của
BNN khi đơn giản hồ sơ, chứng từ kiểm soát chi bằng cách giảm bớt và lồng ghép
một số hồ sơ, chứng từ có cùng chỉ tiêu về chi thường xuyên và chi đầu tư thành một
chứng từ. Bước cải cách này sẽ tạo tiền đề thuận lợi để BNN triển khai dịch vụ cơng
trực tuyến trên phạm vi tồn quốc từ tháng 11/2017, tiến tới thực hiện SC điện tử theo
đúng tinh thần Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ
điện tử, rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, chứng từ chi tại hệ thống BNN.
Với chức năng, nhiệm vụ được giao hệ thống

ho bạc Nhà nước nói chung

ho bạc Nhà nước Bắc Giang nói riêng đã thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của
mình trong đó có công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho
bạc, thực hiện quản lý chặt chẽ các khoản chi tiêu ngân sách đảm bảo các khoản chi
được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, góp phần làm lành mạnh nền tài
chính quốc gia.

1


Tuy nhiên, trong q trình thực hiện cơng tác quản lý chi thường đối với đơn
vị sử dụng ngân sách vẫn còn những tồn tại như: Sử dụng còn kém hiệu quả, lãng
phí; một số chế độ tiêu chuẩn định mức chi tiêu của Nhà nước lạc hậu so với thực
tế. Cơ chế quản lý chi ngân sách trên địa bàn đơi lúc cịn bị động, thiếu kiểm sốt,
cịn nhiều bất cập gây ảnh hưởng lớn đến công tác điều hành ngân sách trên địa bàn.
Bên cạnh đó trình độ nghiệp vụ của một số cán bộ làm nhiệm vụ chi ngân sách tại
các đơn vị sử dụng ngân sách và cán bộ thực hiện công tác quản lý chi của

ho bạc


Nhà nước chưa đáp ứng được yêu cầu trong thời kỳ mới; ý thức trách nhiệm của các
đơn vị sử dụng ngân sách trong chấp hành chi ngân sách chưa cao...
Xuất phát từ những bất cập trên tác giả lựa chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác
quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” để đưa ra những
giải pháp nhằm góp phần giải quyết những vấn đề tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý
chi qua BNN hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài
Trong những năm qua, cùng với việc chuyển sang nền kinh tế thị trường,
định hướng xã hội chủ nghĩa, ngân sách Nhà nước đã trở thành cơng cụ tài chính
quan trọng, góp phần to lớn vào việc phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của ngân
sách Nhà nước đã được thể hiện rõ trong việc giúp Nhà nước hình thành các quan
hệ thị trường, góp phần kiểm sốt lạm phát, tỷ lệ lãi suất thích hợp để từ đó làm
lành mạnh hố nền tài chính quốc gia, đảm bảo sự ổn định và phát triển nền kinh tế.
Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của chính quyền thành phố đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu có thể tóm tắt các đề tài sau đây:
Luận văn thạc sĩ của Nguy n Duy Hùng Hoàn thiện quản lý chi ngân sách
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã nghiên cứu các cơ sở lý luận về vấn đề quản lý chi
ngân sách bao gồm nguyên tắc kiểm soát, nội dung quản lý chi ngân sách Nhà nước.
Đồng thời, tìm hiểu thực trạng cơng tác quản lý chi ngân sách Ngân sách Nhà nước
tỉnh Bắc Giang.
Luận văn thạc sĩ của Vũ Thị Minh Trang "Quản lý chi thường xuyên của
chính quyền thành phố

im Sơn" cũng đã đề cập được cơ sở lý luận và tình hình

thực tế của thành phố

im Sơn trong quản lý chi ngân sách tuy nhiên đây lại là


thành phố ven biển nên có nhiều điểm khơng tương đồng với đề tài này.
Luận văn thạc sĩ của Nguy n Văn Thành về "Quản lý ngân sách nhà nước ở
thành phố Bắc Giang đã đánh giá thực trạng quản lý thu, chi NSNN ở thành phố

2


Bắc Giang, phát hiện ra những bất cập cần xử lý, để từ đó tác giả đề xuất quan
điểm, định hướng và giải pháp có khoa học nhằm hồn thiện công tác quản lý
thu, chi NSNN của thành phố. Tuy nhiên vấn đề chi thường xuyên của thành phố
Bắc Giang tác giả vẫn chưa đề cập đến nhiều.
Tuy có nhiều cơng trình nghiên cứu cơng phu và cho nhiều khía cạnh song
khâu quan trọng nhất trong đề tài của luận văn này là vấn đề quản lý chi thường
xuyên cho một Thành phố trực thuộc Tỉnh mà cụ thể là Thành phố Bắc Giang
thì chưa có luận văn nào đề cập do vậy luận văn này sẽ tập trung giải quyết công
tác quản lý chi thường xuyên của Thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực ti n về công
tác chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện.
- Đánh giá thực trạng công tác chi thi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp
huyện tại thành phố Bắc Giang hiện nay, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên
nhân hạn chế.
- Đề xuất phương hướng, hoàn thiện công tác chi thường xuyên ngân sách
nhà nước tại thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang những năm tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan về lý luận và kinh nghiệm công tác chi thường xuyên
ngân sách nhà nước cấp huyện trong và ngoài thành phố Bắc Giang
- Nghiên cứu thực trạng công tác chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại
thành phố Bắc Giang từ năm 2014 - 2016, từ đó rút ra được thành tựu, hạn chế và

nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Nghiên cứu kinh nghiệm và để ra các giải pháp hoàn thiện công tác công
tác chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Bắc Giang trong
thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là các vấn đề lý luận và thực ti n về công tác quản
lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Thành phố Bắc Giang.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Nghiên cứu địa bàn Thành phố Bắc Giang
+ Thời gian: Dữ liệu được thu thập trong giai đoạn từ 2014 – 2016
+ Nội dung nghiên cứu: Chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp thành phố
thuộc tỉnh.

3


5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài đặt ra, tác giả đã
sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp phân tích và tổng hợp,
phương pháp phân tích thống kê và phương pháp nghiên cứu hệ thống… thu thập các
thông tin thứ cấp, sơ cấp, các văn bản của Chính phủ, các văn bản của UBND tỉnh Bắc
Giang có liên quan đến công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn Thành phố Bắc
Giang, thông qua niên giám thống kê, báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm, báo cáo
quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, các tài liệu trên sách báo, tạp chí, trên các website,
các đề tài nghiên cứu có liên quan đến quản lý chi ngân sách trên địa bàn.
Phương pháp phân tích số liệu chủ yếu là phân tích mơ tả và phân tích thống
kê.Số liệu được tập hợp và đưa vào cơ sở dữ liệu trên bảng tính Excel để phân tích
và tổng hợp. Các loại số liệu thu thập từ các cơ quan quản lý nhà nước của Thành
phố có liên quan như HĐND, UBND, Phịng Tài chính - ế hoạch, Cục Thống ê
tỉnh Bắc Giang, bao gồm:

Dự toán chi ngân sách địa phương giai đoạn 2014-2016 theo Quyết định
giao dự toán hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh;
ết quả thực hiện dự toán ngân sách của các địa phương, ngành, lĩnh vực
giai đoạn 2014-2016. Số liệu theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố
về việc phê chuẩn Tổng quyết toán thu NSNN, chi ngân sách địa phương công
bố hàng năm;
- Số liệu các khoản thu, chi từ các nguồn thu để lại các đơn vị sự nghiệp (các
khoản thu, chi quản lý qua NSNN).
6. Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm có 3
chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chi thƣờng xuyên và quản lý chi thƣờng xuyên
ngân sách cấp huyện
Chƣơng 2. Thực trạng công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc
tại thành phố Bắc Giang - tỉnh Bắc Giang
Chƣơng 3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách
nhà nƣớc của thành phố Bắc Giang - tỉnh Bắc Giang

4


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN
1.1. Tổng quan về công tác chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cấp huyện
1.1.1. Ngân sách nhà nƣớc cấp huyện
1.1.1.1. Các khái niệm
Ngân sách nhà nước: Theo luật Ngân sách Nhà nước của Việt Nam đã được
Quốc hội Việt Nam ban hành ngày 25/6/2015 định nghĩa: Ngân sách Nhà nước là
toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng
thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đảm bảo thực

hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước .
Trong hệ thống tài chính, NSNN là khâu chủ đạo, đóng vai trị hết sức quan
trọng trong việc duy trì sự tồn tại của bộ máy quyền lực Nhà nước. Trong thực ti n,
hoạt động NSNN là hoạt động thu (tạo lập) và chi tiêu (sử dụng) quỹ tiền tệ của nhà
nước, làm cho nguồn tài chính vận động giữa một bên là các chủ thể kinh tế, xã hội
trong quá trình phân phối tổng sản phẩm quốc dân dư ới hình thức giá trị và một bên là
Nhà nước. Đó chính là bản chất kinh kế của NSNN. Đứng sau các hoạt động thu, chi là
mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước và các chủ thể kinh tế xã hội. Nói cách khác, NSNN
phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể trong phân phối tổng sản
phẩm xã hội, thông qua việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước,
chuyển dịch một bộ phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể đó thành thu nhập của
Nhà nước và Nhà nước chuyển dịch thu nhập đó đến các chủ thể được thể hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
NSNN là một tổng thể thống nhất bao gồm nhiều cấp ngân sách cấu thành
(Theo quy định của Luật NSNN hiện hành, ở Việt Nam có bốn cấp ngân sách tương
ứng với bốn cấp chính quyền Nhà nước). NSNN là cấp chính quyền chỉ đạo các cấp
trung gian để thực thi các đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước của cấp trên.
Ngân sách cấp huyện: ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) là một bộ phận của NSĐP; dự toán thu, chi
ngân sách cấp huyện được lập theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền đảm bảo
điều kiện vật chất cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ máy Nhà nước ở
cấp huyện bao gồm nhiệm vụ của cấp huyện và nhiệm vụ điều hành kinh tế xã hội
của địa phương do cấp huyện quản lý. Theo đó, chính quyền cấp huyện phải chấp
hành các quy định của Hiến pháp, pháp luật và sáng tạo trong việc khai thác các thế

5


mạnh trên địa bàn để tăng nguồn thu, bảo đảm chi và thực hiện cân đối ngân sách
của cấp huyện.

Chi thường xuyên ngân sách nhà nước: là quá trình phân bổ và sử dụng thu
nhập từ các quỹ tài chính công nhằm đáp ứng các nhu cầu chi gắn liền với việc thực
hiện các nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước về quản lý kinh tế – xã hội.
- Chi thường xuyên ngân sách nhà nước gắn với quyền lực nhà nước, mang
tích chất pháp lí cao.
- Các khoản chi thường xuyên NSNN mang tính ổn định.
- Phạm vi, mức độ chi thường xuyên NSNN gắn với cơ cấu, tổ chức và hiệu
lực hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước mang tính chất khơng
hồn trả trực tiếp;
- Xét theo cơ cấu chi ở từng niên độ và mục đích cuối cùng của vốn cấp phát
thì chi thường xuyên của NSNN cho các hoạt động sự nghiệp có hiệu lực tác động
trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội.
- Các chính sách, chế độ về chi thường xuyên của NSNN cho các cơ quan
nhà nước
Chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện: là một bộ phận của chính
quyền cấp huyện trong hệ thống Nhà nước pháp quyền, một trong những nội dung
của chi ngân sách cấp huyện, do UBND huyện trực tiếp quản lý, thực hiện, HĐND
huyện quyết định và giám sát thực hiện.
Việc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện cũng chính là
quản lý ngân sách nhà nước nói chung, tn thủ đầy đủ các bước của quản lý NSNN từ
lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách.
Chi thường xuyên ngân sách huyện được phân cấp và các khoản chi được
giao để thực hiện các công việc thuộc chức năng nhiệm vụ của chính quyền huyện
theo quy định của pháp luật.
Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện là q trình áp
dụng các cơng cụ và phương pháp quản lý nhằm tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của
chính quyền Nhà nước cấp huyện, phục vụ cho việc thực hiện các chức năng quản
lý Nhà nước.
Chủ thể quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện chính là bộ máy quản lý

chi thường xuyên ngân sách huyện, bao gồm những con người có trách nhiệm trực
tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến hoạt động chi thường xuyên ngân sách huyện.

6


Trách nhiệm quản lý này trước hết thuộc về Chủ tịch UBND huyện. Việc chi
thường xuyên lại thuộc về lĩnh vực tài chính nên sẽ liên quan đến Phịng Tài chính –
ế hoạch của huyện (Trưởng phịng và các nhân viên trong phịng). Hơn nữa, việc
chi được thực hiện thơng qua ho bạc Nhà nước nên sẽ liên quan tới các cá nhân có
liên quan làm việc ở ho bạc Nhà nước huyện.
Đối tượng quản lý ở đây chính là các hoạt động của chi thường xuyên ngân
sách huyện. Đó là các mối quan hệ kinh tế gắn liền với việc xác lập, hình thành các
khoản chi đến việc sử dụng các quỹ tiền tệ này.
1.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước
Sự hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất hiện
và phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng
đồng và nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của nhà nước, sự
tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và
phát triển của ngân sách nhà nước.
* Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có HĐND
và UBND theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND bao gồm:
- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách
tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách huyện), bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn;
- Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã);
* Quan hệ giữa ngân sách các cấp thực hiện theo các nguyên tắc sau:

- Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân
chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách
cấp dưới để bảo đảm công bằng và phát triển cân đối giữa các vùng, các địa
phương. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên là khoản thu của ngân sách cấp dưới;
- Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới quy định tại điểm a

hoản 2 Điều này, được

ổn định từ 3 đến 5 năm (gọi chung là thời kỳ ổn định ngân sách). Chính phủ trình
Quốc hội quyết định thời kỳ ổn định ngân sách giữa ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương. UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định thời kỳ ổn định
ngân sách giữa các cấp ở địa phương;

7


- Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm;
Trường hợp cần ban hành chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách sau khi dự
tốn đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài
chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp;
- Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương được sử dụng nguồn tăng
thu ngân sách hàng năm (phần ngân sách địa phương được hưởng) để chi cho các
nhiệm vụ phát triển TXH trên địa bàn; sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng
khả năng tự cân đối, phát triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần số bổ sung
từ ngân sách cấp trên (đối với địa phương nhận bổ sung từ ngân sách cấp trên) hoặc
tăng tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên (đối với những địa
phương có điều tiết về ngân sách cấp trên);
- Trường hợp cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý
Nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển kinh phí từ ngân

sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó;
- UBND các cấp được sử dụng ngân sách cấp mình để hỗ trợ cho các đơn vị
do cấp trên quản lý đóng trên địa bàn trong các trường hợp:
+

hi xảy ra thiên tai và các trường hợp cấp thiết khác mà địa phương cần

khẩn trương huy động lực lượng để bảo đảm ổn định tình hình TXH;
+ Các đơn vị do cấp trên quản lý khi thực hiện chức năng của mình, kết hợp
thực hiện một số nhiệm vụ theo yêu cầu của cấp dưới.
Hệ thống Ngân sách nhà nước được tổ chức theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hệ thống ngân sách nhà nƣớc
(Nguồn: tác giả tổng hợp)

8


1.1.1.3. Phân cấp thực hiện công tác quản lý ngân sách nhà nước
Phân cấp quản lý ngân sách thực chất là việc giải quyết mối quan hệ giữa các
cấp chính quyền trong việc sử dụng NSNN, cụ thể là:
- Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong việc ban
hành các chính sách, chế độ thu, chi quản lý NSNN.
- Giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình phân giao nhiệm vụ chi,
nguồn thu và cân đối ngân sách các cấp chính quyền.
- Giải quyết mối quan hệ trong quy trình ngân sách. Theo Luật NSNN hiện
hành, mỗi cấp chính quyền đều có ngân sách cùng cấp. Tương ứng với 4 cấp chính
quyền là 4 cấp ngân sách: Ngân sách Trung ương (NSTW), ngân sách địa phương
(NSĐP), gồm: ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã.
Cả 4 cấp ngân sách này hợp thành một thể thống nhất là hệ thống NSNN,

trong đó NSTW giữ vai trị chủ đạo, ngân sách cấp tỉnh, huyện, xã lồng ghép vào
nhau và hợp thành NSĐP. Nhằm phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của địa
phương về mặt quản lý ngân sách, cần phải phân cấp, phân quyền phù hợp với chức
năng nhiệm vụ của từng cấp, phân cấp quản lý ngân sách cho địa phương tạo điều
kiện cho địa phương khai thác nguồn thu và bố trí kinh phí phù hợp để giải quyết
các nhu cầu chi trên địa bàn, khắc phục tư tưởng ỷ lại, thụ động, trông chờ của địa
phương đối với trung ương.
Trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay,
những nhiệm vụ điều chỉnh kinh tế vĩ mô nền kinh tế - xã hội sẽ ngày càng trở nên
phức tạp đối với chính quyền nhà nước trung ương, nên việc phân cấp quản lý ngân
sách với sự tồn tại NSĐP là hồn tồn phù hợp với điều kiện, hình thái tổ chức Nhà
nước và Hiến pháp nước ta, phân cấp quản lý ngân sách theo cấp chính quyền sẽ
tăng cường quyền hạn, trách nhiệm của chính quyền địa phương trong việc chủ
động khai thác nguồn thu và đảm nhận các nhiệm vụ chi được giao. Phân cấp ngân
sách không chỉ dừng lại ở việc phân giao nhiệm vụ thu, chi giữa các cấp ngân sách mà
còn giải quyết tất cả các mối quan hệ về kinh tế - tài chính giữa các cấp chính quyền
địa phương. Do đó, nó là cơng việc của chính các cấp chứ khơng phải chỉ là công việc
điều hành riêng trong nội bộ của ngành tài chính. NSNN là một thể thống nhất, trong
đó có sự phân cấp quản lý phù hợp với hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước theo
luật định. Phân cấp quản lý NSNN là xác định phạm vi, quyền hạn, trách nhiệm

9


của các cấp chính quyền Nhà nước trong việc quản lý, thực hiện nhiệm vụ thu
chi ngân sách. Phân cấp quản lý NSNN nhằm đảm bảo nguồn lực tài chính cho
chính quyền Nhà nước thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước ở
từng cấp, đồng thời khuyến khích tính chủ động sáng tạo ở từng cấp chính
quyền, nâng cao hiệu quả các nguồn lực NSNN.
Phân cấp quản lý NSNN được thực hiện theo các nguyên tắc:

NSTW và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được phân cấp nguồn
thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
NSTW giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược,
quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được thu, chi
ngân sách.
NSĐP được phân cấp nguồn thu, bảo đảm chủ động trong thực hiện những
nhiệm vụ được giao; tăng cường nguồn lực cho ngân sách xã. HĐND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa
ngân sách các cấp chính quyền địa phương tùy theo trình độ quản lý của mỗi cấp
trên địa bàn.
Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; việc
ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có
giải pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách
từng cấp.
Trường hợp cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ quan quản lý
Nhà nước cấp dư ới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển kinh phí từ ngân
sách cấp trên cho cấp dư ới để thực hiện nhiệm vụ đó.
Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân
chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dư
ới để bảo đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. Tỷ lệ
phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dư ới được ổn định theo thời kỳ ngân sách (thường từ 3 đến 5
năm); số bổ sung từ ngân sách cấp trên là khoản thu của ngân sách cấp dưới.
Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương được sử dụng nguồn tăng
thu hàng năm mà ngân sách địa phương được hưởng để phát triển KT - XH trên địa
bàn; sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả năng tự cân đối, phát triển

10



NSĐP, thực hiện giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp trên hoặc tăng tỷ lệ phần
trăm (%) điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên.
Ngoài việc uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ chi và bổ sung nguồn thu theo quy
định, không được dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác, trừ
trường hợp đặc biệt theo quy định của cấp có thẩm quyền.
* Nội dung phân cấp quản lý NSNN:
Giải quyết mối quan hệ giữa NSTW và NSĐP theo hướng tập trung vào
NSTW để phát huy vai trò chủ đạo, chi phối trong toàn bộ hệ thống NSNN. Đồng
thời mở rộng hơn quyền chủ động NSĐP trong bảo đảm nguồn thu và nhiệm vụ chi.
Q trình đó giải quyết mối quan hệ giữa chính quyền các cấp trong quản lý ngân
sách, với ý nghĩa đó phân cấp ngân sách phải bao gồm các nội dung sau:
Thứ nhất là quan hệ về mặt chế độ, chính sách.
Trong phân cấp quản lý ngân sách phải phân định rõ cấp chính quyền nào
được ban hành các chế độ, chính sách, định mức, tiêu chuẩn, chỉ tiêu ngân sách và
ban hành những loại chế độ nào. Những vấn đề này phải được quy định rõ ràng về
chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn mỗi cấp tức là cấp trung ương thì
phạm vi thực hiện đến đâu, cấp địa phương thì quyền xử lý ở phạm vi mức độ giới
hạn nào trong hoạt động ngân sách. NSĐP vừa thể hiện tính chủ động, độc lập, vừa
là sự chấp hành. Các chế độ, chính sách, định mức, tiêu chuẩn mỗi cấp ngân sách
tuy phân định phạm vi, giới hạn nhưng chúng có mối quan hệ khăng khít và thống
nhất tồn quốc. Nếu khơng chấp hành nghiêm chỉnh trách nhiệm, quyền hạn của
mỗi cấp chính quyền trong quản lý ngân sách thì sẽ xảy ra mâu thuẫn giữa yêu cầu
xử lý các điều kiện cụ thể ở địa phương và khắc phục được tính quan liêu cứng nhắc
của các quy định từ trung ương.
Thứ hai là quan hệ vật chất.
Quan hệ vật chất trong việc phân giao nhiệm vụ chi và nguồn thu cũng như
quyền hạn trong cân đối ngân sách các cấp chính quyền nhà nước rất phức tạp vì
ln vấp phải những khó khăn do sự biến động của khối lượng nguồn thu, vì nguồn
thu phụ thuộc lớn vào tình trạng kinh tế của mỗi địa phương, nguồn thu ở mỗi địa
phương chênh lệch nhau đều có ảnh hưởng đến việc chi tiêu khác nhau.


11


Rõ ràng q trình chấp hành NSNN đều có đụng chạm đến quyền hạn và lợi
ích của các cấp chính quyền, có thể nói đây là mâu thuẫn ln có trong sự thống
nhất lợi ích quốc gia và lợi ích địa phương, cần phải làm dịu đi tính phức tạp, không
để gia tăng mâu thuẫn trong quan hệ vật chất. Cho nên khi ban hành chế độ phân
chia vật chất cần chú trọng đến đặc điểm, khả năng của địa phương trong khai thác
nguồn thu.
Thứ ba là quan hệ về quản lý.
Quan hệ quản lý trong quy trình NSNN, từ khâu lập, chấp hành và quyết toán
ngân sách, các mối quan hệ quản lý này phải được phân định rõ theo cấp ngân sách
trong quá trình vận động ngân sách, nghĩa là các nội dung quản lý mỗi cấp phải
được tiêu chuẩn hóa và thống nhất hóa thành hệ thống. Có như vậy sẽ khắc phục
tình trạng bao biện, ơm đồm, bỏ lơi nhiệm vụ của chính quyền cấp trên, gây phức
tạp cho chính quyền cấp dư ới, gây thiệt hại to lớn cho kinh tế đất nước.
Ba nội dung phân cấp quản lý có mối quan hệ khăng khít, các chế độ, chính
sách quyết định đến quyền hạn, lợi ích vật chất mỗi cấp ngân sách. NSĐP được giao
cụ thể các nhiệm vụ chi và nguồn thu gắn với phân cấp kinh tế - xã hội và hoạt động
của chính quyền như:
- Về phân cấp nguồn thu:
+ Theo Luật NSNN quy định các khoản thu NSĐP gồm: các khoản thu được
tập trung vào ngân sách cấp mình 100% và các khoản thu được phân chia theo tỷ lệ
phần trăm giữa ngân sách các cấp. Quy định của cơ chế phân cấp NSNN, các khoản
thu được để lại 100% cho NSĐP như:
- Tiền cho thuê mặt đất, mặt nước đối với các doanh nghiệp. Tiền thuê và
bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước - do ngân sách tỉnh thu.
- Viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức phi chính phủ nước ngồi hoặc từ
nguồn vốn hỗ trợ phát triển từ nước ngoài (ODA) thuộc ngân sách cấp nào thì ngân

sách cấp đó thu...
Tùy theo u cầu tình hình kinh tế - xã hội và nhiệm vụ chi trên từng địa bàn,
ngân sách các cấp trung ương, tỉnh, huyện có nhiệm vụ chi bổ sung cho ngân sách
cấp dư ới, ngược lại ngân sách các cấp, tỉnh, huyện, xã (phường, thị trấn) cịn có

12


một phần được bổ sung từ ngân sách cấp trên trực tiếp. Phần được bổ sung thu ngân
sách này là các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa các cấp ngân sách.
Đây là các khoản thu khá phức tạp và cơ chế phân cấp ngân sách đã quy
định cho phép điều hòa theo tỷ lệ phần trăm giữa các cấp ngân sách. Các khoản
thu này như:
+ Đối với các doanh nghiệp do Trung ương quản lý bao gồm thu thuế giá trị
gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng hàng hóa xuất nhập khẩu), thuế thu nhập doanh
nghiệp (khơng kể đơn vị hạch tốn tồn ngành), các khoản thu thuế sử dụng vốn
NSNN, thu hoàn vốn chênh lệch giá và thu khác... phân cấp nhiệm vụ thu do tỉnh
đảm nhiệm và được phân chia tỷ lệ phần trăm giữa NSTW và ngân sách tỉnh theo
quy định của Trung ương (không phân chia cho ngân sách huyện).
+ Đối với các doanh nghiệp do địa phương quản lý và các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi bao gồm thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thu sử dụng vốn NSNN, thu hoàn vốn chênh lệch giá và các khoản thu
khác phân cấp cho tỉnh thì do tỉnh thu và được điều tiết toàn bộ cho ngân sách
tỉnh, không điều tiết cho ngân sách huyện. Thuế sử dụng đất nông nghiệp phân
cấp cho huyện thu và được phân chia tỷ lệ phần trăm cho ngân sách tỉnh, ngân
sách huyện, ngân sách xã. Mức phân chia cho các cấp ngân sách được xác định
căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương.
+ Thu từ khu vực ngoài quốc doanh bao gồm thuế doanh thu (thuế GTGT),
thuế lợi tức (thuế thu nhập doanh nghiệp), thuế tài nguyên, thuế môn bài, thu khác
phân giao nhiệm vụ cho cả tỉnh và huyện nhưng chủ yếu là huyện thu, nguồn thu

được phân chia theo tỷ lệ phần trăm cho cả ba cấp ngân sách địa phương (tỉnh,
huyện, xã) theo tỷ lệ nhất định. Thu phí và lệ phí phân cấp thuộc nhiệm vụ thu của
ngân sách tỉnh, huyện, xã, cấp nào thu thì ngân sách cấp đó được hưởng 100%...
Những nguồn thu lớn và tập trung được phân cấp thu cho ngân sách tỉnh đảm
nhận nhằm thực hiện chức năng quan trọng của ngân sách tỉnh. Chỉ có Ủy ban
Thường vụ Quốc hội mới được quyền quyết định tỷ lệ phần tram phân chia các
khoản thu giữa NSTW và ngân sách tỉnh và mức bổ sung của NSTW cho ngân sách
tỉnh. Cịn ở địa phương thì do HĐND tỉnh quyết định.
- Phân cấp nhiệm vụ chi:

13


Chế độ tiêu chuẩn, định mức chỉ tiêu do Chính phủ hoặc Chính phủ ủy quyền
cho Bộ Tài chính quy định áp dụng thống nhất trong cả nước. Luật NSNN quy định
chi NSNN chỉ được thực hiện chi khi có đủ ba điều kiện là:
Một là, đã có trong dự toán ngân sách được duyệt,
Hai là, đúng chế độ tiêu chuẩn định mức do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định,
Ba là, đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy
quyền chuẩn chi. Ngoài ra từng khoản chi trong phạm vi địa phương cũng được
phân cấp ngân sách tỉnh, huyện, xã một cách cụ thể.
Các nhiệm vụ chi được phân cấp cho các cấp chính quyền địa phương như:
+ Chi đầu tư XDCB các hạng mục cơng trình cấp tỉnh là nhiệm vụ chi của
ngân sách tỉnh. Riêng các khoản, chi xây dựng kết cấu hạ tầng huy động góp từ các
tổ chức, cá nhân thì cấp ngân sách nào huy động, cấp đó đảm nhiệm chi.
+ Chi đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) địa phương
do ngân sách tỉnh chi.
Đối với sự nghiệp kinh tế bao gồm chi sự nghiệp nông nghiệp, sự nghiệp
thủy lợi, sự nghiệp giao thơng, sự nghiệp kiến thiết thị chính, sự nghiệp giáo dục đào tạo, sự nghiệp y tế, khoa học - công nghệ… phân cấp chi cho cả ngân sách tỉnh,

huyện, xã. Các khoản chi sự nghiệp đó do cấp nào quản lý thì ngân sách cấp đó đảm
nhiệm chi.
+ Chi quản lý hành chính bao gồm chi quản lý nhà nước, chi hoạt động cho
khối Đảng, cơ quan quản lý hành chính, đồn thể, các hội … thuộc cấp nào quản lý
thì phân cấp ngân sách cho cấp đó chi.
1.1.2. Đặc điểm của công tác chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện
Chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện là một bộ phận của chính
quyền cấp huyện trong hệ thống Nhà nước pháp quyền, một trong những nội dung
của ngân sách cấp huyện, do UBND huyện trực tiếp quản lý, thực hiện, HĐND
huyện quyết định và giám sát thực hiện.
Việc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện cũng chính là
quản lý ngân sách nhà nước nói chung, tuân thủ đầy đủ các bước của quản lý NSNN từ
lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách.

14


Chi thường xuyên ngân sách huyện được phân cấp và các khoản chi được
giao để thực hiện các công việc thuộc chức năng nhiệm vụ của chính quyền huyện
theo quy định của pháp luật.
Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện là q trình áp
dụng các cơng cụ và phương pháp quản lý nhằm tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của
chính quyền Nhà nước cấp huyện, phục vụ cho việc thực hiện các chức năng quản
lý Nhà nước.
Chủ thể quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện chính là bộ máy quản lý
chi thường xuyên ngân sách huyện, bao gồm những con người có trách nhiệm trực
tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến hoạt động chi thường xuyên ngân sách huyện.
Trách nhiệm quản lý này trước hết thuộc về Chủ tịch UBND huyện. Việc chi
thường xuyên lại thuộc về lĩnh vực tài chính nên sẽ liên quan đến Phịng Tài chính –
ế hoạch của huyện (Trưởng phòng và các nhân viên trong phòng). Hơn nữa, việc

chi được thực hiện thông qua ho bạc Nhà nước nên sẽ liên quan tới các cá nhân có
liên quan làm việc ở ho bạc Nhà nước.
Đối tượng quản lý ở đây chính là các hoạt động của chi thường xuyên ngân
sách huyện. Đó là các mối quan hệ kinh tế gắn liền với việc xác lập, hình thành các
khoản chi đến việc sử dụng các quỹ tiền tệ này.
1.1.3. Vai trị của cơng tác chi thƣờng xun ngân sách nhà nƣớc cấp huyện
Phạm vi chi ngân sách nhà nước rất rộng bao trùm mọi lĩnh vực đời sống,
liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi đối tượng. Từ đó ta cũng có thể thấy rằng chi
ngân sách nhà nước cấp huyện dưới lăng kính kinh tế là cung cấp nguồn lực chủ yếu để
tạo ra hàng hóa dịch vụ công cấp huyện nhằm giải quyết những vấn đề quan trọng mà
khu vực tư nhân không muốn làm hoặc khơng có khả năng làm được vì khơng đạt mục
tiêu hiệu quả họ mong muốn, hoặc khơng có khả năng thu hồi chi phí.
Chi ngân sách cấp huyện là nguồn lực tài chính nhằm bảo đảm và duy trì sự
hoạt động bình thường của hệ thống chính quyền cấp huyện. Các đơn vị sử dụng
ngân sách cấp huyện chủ yếu là chi thường xuyên trong đó một tỷ lệ lớn là chi cho
quản lý hành chính nhà nước. Chi ngân sách cấp huyện chính là phục vụ cho sự
hoạt động của các cơ quan chính quyền cấp huyện. Chi ngân sách nhà nước đảm
bảo hoạt động bộ máy nhà nước, hình thành khn khổ luật pháp, cung cấp những
dịch vụ hành chính pháp lý: đây là những hoạt động quan trọng mà thiếu nó, xã hội
khơng tồn tại và pháp triển.

15


Quản lý tốt các khoản chi thường xuyên là hướng tới mục tiêu đảm bảo yêu
cầu tiết kiệm và hiệu quả, từ đó sẽ tạo nhiều nguồn lực hơn để đầu tư phát triển hạ
tầng kinh tế - xã hội phục vụ sản xuất của nhân dân, tạo tiền đề cho cơng cuộc cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Quản lý chi thường xuyên có hiệu quả cũng sẽ tạo ra một nền tài chính lành
mạnh, hạn chế tiêu cực, tham ơ, lãng phí ngân sách, tiền của nhân dân.

1.2. Nội dung của công tác chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cấp huyện
Bộ máy tổ chức thực hiện công tác chi ngân sách: gồm cơ cấu tổ chức và cán
bộ thực hiện cơng tác chi ngân sách cấp huyện

HĐND
thành
phố
HĐND
huyện

UBND
thành
phố
UBND
huyện

Phịng
Kho
bạ cgiao
NN dịch
thành
KBNN
phố

Phịng
chính-PhịngTà
Tàii chính
Kếế hoạ
ch
hoạch

Đơn vị sử dụng
ngân sách cấp huyện

Sơ đồ 1.2. Hệ thống thực hiện công tác chi ngân sách nhà nƣớc cấp huyện
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật ngân sách nhà nước, bộ máy thực hiện công tác chi ngân sách cấp huyện
bao gồm (Quốc hội nước CHXHCNVN,2015):
- HĐND huyện: thực hiện quyết định dự toán, quyết định phân bổ dự toán
ngân sách cấp huyện, phê chuẩn quyết toán ngân sách cấp huyện, quyết định các
chủ trương, biện pháp để thực hiện ngân sách huyện, quyết định điều chỉnh bổ sung
ngân sách cấp huyện trong các trường hợp cần thiết, giám sát việc thực hiện ngân
sách đã được HĐND quyết định.
- UBND huyện: tổ chức quản lý thống nhất ngân sách huyện và các hoạt
động tài chính khác của huyện, gồm: Lập dự toán ngân sách cấp huyện, phương án
phân bổ ngân sách cấp huyện, quản lý thu, chi ngân sách huyện, và quyết toán ngân
sách huyện.

16


×