Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tìm hiểu về chiến lược chiêu thị của Viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.72 KB, 18 trang )

Nhóm DREAM HIGH

Họ và Tên

Mã Số Sinh Viên

TRẦN THỊ KIM CÚC

10068681

HUỲNH THỊ KIM CƯƠNG

10060151

PHAN THỊ THU HIỀN

10243771

TRẦN ĐÌNH HIẾU

10062601

DƯƠNG THỊ KIM NGÂN

10050971

VÕ THỊ THẢO NGUYÊN

10055621

HOÀNG THỊ NHUNG



10074581

PHAN NHỰT TRƯỜNG

10067141

TRẦN QUỐC VŨ

10056291

HOÀNG LÊ NHƯ Ý

10195311

I)PHẦN MỞ ĐẦU
II)PHẦN NỘI DUNG
1.Lịch sử ra đời và chặng đường phát triển của VIETTEL
1.1Lịch sử phát triển


· Năm 1989: Công ty Ðiện tử thiết bị thông tin, tiền thân của Tổng Công ty Viễn
thông Quân đội (Viettel) được thành lập.
· Năm 1995: Công ty Ðiện tử thiết bị thông tin được đổi tên thành Công ty Ðiện tử
Viễn thông Quân đội (tên giao dịch là Viettel), chính thức được cơng nhận là nhà
cung cấp viễn thơng thứ hai tại Việt Nam, được cấp đầy đủ các giấy phép hoạt
động.
· Năm 2000: Viettel có giấy phép cung cấp thử nghiệm dịch vụ điện thoại đường
dài sử dụng cơng nghệ VoIP tuyến Hà Nội – Hồ Chí Minh với thương hiệu 178 và
đã triển khai thành công. Sự kiện này đánh dấu lần đầu tiên ở Việt Nam, có thêm

một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thơng giúp khách hàng cơ hội được lựa
chọn. Đây cũng là bước đi có tính đột phá mở đường cho giai đoạn phát triển mới
đầy năng động của Công ty viễn thơng qn đội và của chính Viettel Telecom.
Thương hiệu 178 đã gây tiếng vang lớn trong dư luận và khách hàng như một sự
tiên phong phá vỡ thế độc quyền của Bưu điện, khởi đầu cho giai đoạn cạnh tranh
lành mạnh trong lĩnh vực viễn thông tại thị trường Việt Nam đầy tiềm năng.

· Năm

2003: Thực

hiện chủ

trương đầu tư

vào

những dịch vụ

viễn

thông cơ bản,

Viettel

đã tổ chức lắp

đặt tổng

đài đưa dịch vụ


điện thoại cố định vào hoạt động kinh doanh trên thị trường. Viettel cũng thực hiện
phổ cập điện thoại cố định tới tất cả các vùng miền trong cả nước với chất lượng
phục vụ ngày càng cao.


· Năm 2004: Xác đinh dịch vụ điện thoại di động sẽ là dịch vụ viễn thông cơ bản,
Viettel đã tập trung mọi nguồn lực để xây dựng mạng lưới và chính thức khai
trương dịch vụ vào ngày 15/10/2004 với thương hiệu 098. Với sự xuất hiện của
thương hiệu điện thoại di động 098 trên thị trường, Viettel một lần nữa đã gây tiếng
vang lớn trong dư luận và khách hàng, làm giảm giá dịch vụ, nâng cao chất lượng
chăm sóc khách hàng, làm lành mạnh hóa thị trường thơng tin di động Việt Nam.
Được bình chọn là 01 trong 10 sự kiện công nghệ thông tin và truyền thông năm
2004, liên tục những năm sau đó đến nay, Viettel ln được đánh giá là mạng di
động có tốc độ phát triển thuê bao và mạng lưới nhanh nhất với những quyết sách,
chiến lược kinh doanh táo bạo luôn được khách hàng quan tâm chờ đón và ủng hộ.
· Năm 2005: Thủ tướng Phan Văn Khải đã ký quyết định thành lập Tổng Công ty
Viễn thông quân đội ngày 02/3/2005 và Bộ Quốc Phịng có quyết định số
45/2005/BQP ngày 06/4/2005 về việc thành lập Tổng Công ty Viễn thông quân đội.
· Năm 2007: Năm thống nhất con người và các chiến lược kinh doanh viễn thông!
Trong xu hướng hội nhập và tham vọng phát triển thành một Tập đoàn Viễn thông,
Viettel Telecom (thuộc Tổng Công ty Viễn thông quân đội Viettel) được thành lập
kinh doanh đa dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông trên cơ sở sát nhập các Công ty:
Internet Viettel, Điện thoại cố định Viettel và Điện thoại di động Viettel.
· Đến nay, Viettel Telecom đã ghi được những dấu ấn quan trọng và có một vị thế
lớn trên thị trường cũng như trong sự lựa chọn của những Quý khách hàng thân
thiết:
- Dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế 178 đã triển khai khắp 64/64
tỉnh, thành phố cả nước và hầu khắp các quốc gia, các vùng lãnh thổ trên thế giới.
- Dịch vụ điện thoại cố định, dịch vụ Internet…phổ cập rộng rãi đến mọi tầng lớp

dân cư, vùng miền đất nước với hơn 1,5 triệu thuê bao
- Dịch vụ điện thoại di động vượt con số 20 triệu thuê bao, trở thành nhà cung cấp
dịch vụ điện thoại di động số 1 tại Việt Nam.


Viettel Telecom cũng đang nghiên cứu, thử nghiệm triển khai cung cấp nhiều dịch
vụ mới với chất lượng ngày càng cao cấp, đa dạng có mức giá phù hợp với từng
nhóm đối tượng khách hàng, từng vùng miền… để Viettel luôn là người bạn đồng
hành tin cậy của mỗi khách hàng dù ở bất kỳ nơi đâu.
1.2Chặng đường phát triển
• 1/6/1989: Thành lập Tổng Công ty Điện tử thiết bị thông tin (SIGELCO), tiền thân
của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel).
• 1989 – 1994: Xây dựng tuyến vi ba băng rộng lớn nhất (140 Mbps); xây dựng tháp
anten cao nhất Việt Nam lúc bấy giờ (85m).
• 1995: Doanh nghiệp mới duy nhất được cấp giấy phép kinh doanh dịch đầy đủ các
dịch vụ viễn thơng ở Việt Nam.
• 1999: Hoàn thành đường trục cáp quang Bắc – Nam với dung lượng 2.5Gbps có
cơng nghệ cao nhất Việt Nam với việc áp dụng thành công sáng kiến thu – phát trên
một sợi quang.
• 2000: Doanh nghiệp đầu tiên ở Việt Nam cung cấp dịch vụ thoại sử dụng công nghệ
IP (VoIP) trên tồn quốc.
• 2001: Cung cấp dịch vụ VoIP quốc tế.
• 2002: Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet.
• 2003: Cung cấp dịch vụ điện thoại cố định (PSTN). Cổng vệ tinh quốc tế.
• 2004: Cung cấp dịch vụ điện thoại di động. Cổng cáp quang quốc tế.
• 2005: Dịch vụ mạng riêng ảo.
• 2006: Đầu tư sang Lào và Campuchia.
• 2007: Doanh thu 1 tỷ USD. 12 triệu thuê bao. Hội tụ 3 dịch vụ cố định – di động –
Internet
• 2008: Doanh thu 2 tỷ USD. Nằm trong 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế



giới. Số 1 Campuchia về hạ tầng Viễn thơng.
• 2010: Doanh thu 4 tỷ USD. Viettel trở thành tập đoàn kinh tế nhà nước.
• 2011: Lọt vào top 20 nhà mạng lớn nhất thế giới
Theo quy định mới, tất cả các doanh nghiệp hiện nay đều hoạt động theo luật doanh
nghiệp. Theo đó Viettel trở thành Cơng ty TNHH một thành viên sở hữu nhà nước.
2)Các công cụ chiêu thị
2.1) Quảng cáo
Trên các phương tiện truyền thông (báo, đài, ti vi.., qua panơ, áp phích…) được
thực hiện rầm rộ vào thời kỳ đầu. (xem clip)
2.2) Khuyến mãi
Được tổ chức thường xun, với
hình thức đa dạng, phong phú
mang lại lợi ích thiết thực cho
khách hàng như: Tặng thêm tài
khoản khi hòa mạng mới, khi nạp
thẻ,… ngoài ra tùy vào từng loại
thuê bao mà có các chính sách
khuyến mại riêng như:
- Tặng tiền và lưu lượng miễn phí
hàng tháng cho thuê bao sinh viên,
Hi school…
Các gói cước Tomato, Economy, Happy Zone, Ciao, hòa mạng từ 6/2010 - 5/2011 được
cộng thêm 30.000đ /tháng khi tổng giá trị thẻ nạp tháng trước từ 50.000đ trở lên, tặng 50%
giá trị cho 10 thẻ nạp đầu tiên nạp trước ngày 1/8/2010.


Cộng ngay tiền vào tài khoản và ngày sử dụng cho khách hàng kích hoạt bộ kit mới:
Bảng: Khuyến mại khi kích hoạt bộ kit mới:


Từ 05/4/2010 đến 15/5/2010 Viettel thực hiện CT “Âm nhạc với Imuzik – May mắn với
iPhone” , KH đăng ký mới Imuzik được tặng 100% phí thuê bao DV nhạc chờ và được
tham dự CT quay số trúng thưởng 20 iPhone 3Gs – 16G.
Từ 14/05/2010, Viettel cung cấp thử nghiệm dịch vụ Free Talk (trừ gói Tourist), miễn phí
100 phút gọi nội mạng trong nước từ khi ĐK đến 18h ngày đó. Thời gian đăng ký DV từ
6h-17h hàng ngày. Cước 6000 đ.
Các chương trình khuyến mãi của Viettel trong thời gian gần đây:


Khuyến mãi Viettel - Khuyến mại lớn cho khách hàng sử dụng ADSL của Viettel

(đến 30/9) Mễn phí lắp đặt, tặng 03 tháng cước sử dụng dịch vụ truyền hình NetTV, dịch
vụ điện thoại cố định và nhiều chính sách ưu đãi




Khuyến mãi Viettel - "Tuần lễ Samsung – Viettel" với 5000 bộ quà tặng giá trị tới 4

triệu đồng.) Nhân dịp trở thành "Nhà bán lẻ Smartphone Samsung số 1 Việt Nam", hệ
thống siêu thị Viettel triển khai chương trình "Tuần lễ Samsung – Viettel" từ ngày 26/7 đến
5/8/2011.


Tặng quà và giảm giá tại hệ thống bán lẻ của Viettel: Từ ngày 6/9 đến 5/10, hệ

thống bán lẻ Viettel triển khai chương trình khuyến mại dành cho hàng chục mẫu máy tính,
điện thoại, máy ảnh… với trị giá quà tặng từ 50.000 đến 2.500.000 đồng.



Khuyến mãi Viettel - Viettel ưu đãi dành cho sinh viên (tới 15/10): từ ngày 15/8 đến

15/10, Cơng ty Viễn thơng Viettel khởi động chương trình khuyến mại "Vui đến giảng
đường - Mừng tương lai sáng" với những chính sách ưu đãi khi sinh viên đăng ký gói cước
D-com 3GS và Student.

2.3) Marketing trực tiếp
Marketing qua điện thoại
Marketing trực tiếp trên truyền hình, đài truyền thanh, tạp chí và các báo. Viettel áp dụng
nhiều nhất tại thời điểm thực hiện chiến lược “Nông thôn bao vây thành thị”.


Với công ty hoạt động trong nghiều lĩnh vực với cơ cấu chủng loại sản phẩm đa dạng thích
hợp , có khả năng cạnh tranh thị trường. Với thị trường rộng lớn trong nước và ngoài nước.
Đồng thời khách hàng luôn luôn quan tâm đến các sản phẩm và dịch vụ của Viettel. Vì vậy
mà Cơng ty đã và đang nghiên cứu đưa ra chiến lược phát triển sản phẩm phù hợp với thị
hiếu khách hàng, với nhu cầu thị trường.
Đối với chất lượng:- Chất lượng được đo từ đầu vào cho đến đầu ra cho các sản phẩm
và các loại hình dich vụ của Cơng ty, do đó trước tiên cần phải đảm bảo đầu vào đạt đúng
tiêu chuẩn, dịch vụ phải tốt nhất với công nghệ mới nhất
- Phổ cập và mở rộng phạm vi thị trường cho các dịch vụ: điện thoại, bưu phẩm, dịch vụ
di động, internet, bưu phẩm chuyển phát nhanh (EMS), các dịch vụ Bưu chính Viễn thơng
đặc biệt khác thơng qua các phương tiện thơng tin đại chúng báo, đài, tạp chí và trang
thơng tin điện tử.
Tóm lại, Chiến lược tăng trưởng sẽ giúp cho Viettel mở rộng qui mô về thị
trường, về sản phẩm, dịch vụ thực hiện được mục tiêu vừa kinh doanh vừa phục vụ, chiếm
ưu thế về thị phần cũng như ảnh hưởng đối với khách hàng.Cho phép Viettel tập hợp mọi
nguồn lực của Công ty vào các hoạt động sơ trường và truyền thống của mình để tập trung
khai thác các điểm mạnh , phát triển quy mô kinh doanh trên cơ sở ưu tiên chun mơn hóa

sản xuất và đổi mới công nghệ, sản phẩm, dịch vụ. Nhờ đưa ra chiến lược phù hợp mà thị


phần và quy mô của Viettel không những chiếm thị phần lớn nhất mà ngày càng mở rộng
trong cả các lĩnh vực khác.
2.4) Chăm sóc khách hàng:
Hàng năm, Viettel ln triển khai các hoạt động chăm sóc khách hàng nhằm thu hút khách
hàng như: Viettel chào đón khách hàng thứ 10 triệu, viettel tri ân khách hàng, “Vui ngày
thống nhất - Trúng iPhone”… Ngoài ra đối với từng đối tượng khách hàng cụ thể, Viettel
lại có cách truyền thơng riêng cho phù hợp. Chẳng hạn như với bà con nông dân thì truyền
thơng trên sóng phát thanh hoặc đài truyền thanh xã; với đối tượng khách hàng doanh
nghiệp sử dụng phương pháp marketing trực tiếp; với những khách hàng đã sử dụng dịch
vụ của Viettel, truyền thông thông qua đội ngũ hơn 4.000 CTV thu cước ...Hơn thế nữa,
Viettel tiếp tục mở rộng hệ thống trung tâm chăm sóc khách hàng ở 61 tỉnh thành phố với
mục tiêu đáp ứng nhu cầu của khách hàng ở từng địa phương; đặc biệt ở hai thành phố lớn
Hà Nội và TP.HCM. Tại Hà
Nội và TP.HCM hai trung tâm
chăm sóc khách hàng này có
tổng số 5.500 nhân viên trực
tổng đài, có khả năng tiếp
nhận đến 35.000 cuộc gọi/giờ
vào hệ thống trả lời và 15.600
cuộc đồng thời vào hệ thống
trả lời tự động.
Theo kết quả của cuộc khảo
sát, đối với câu hỏi “Nếu cần sử dụng thêm một thuê bao di động nữa, anh/chị chọn mạng
nào"? Có đến 26,7% người dùng trả lời chọn Viettel. Một tỷ lệ xấp xỉ (26,8%) trả lời rằng
họ còn đang phân vân. Còn lại, tỷ lệ người dùng chọn Mobifone và Vinaphone tương ứng
là 24,1% và 14,6%.



Đối với câu hỏi “Nếu giữ nguyên số đang dùng và đổi mạng, anh/chị sẽ lựa chọn mạng di
động nào?", tỷ lệ cao nhất cũng thuộc về Viettel với 26,7%, tiếp đến là Mobifone 24,1% và
Vinaphone 14,6%.
Có lẽ, quyết định lựa chọn mạng di động của người tiêu dùng phụ thuộc vào nhiều yếu tố
đặc biệt là chiến thuật chăm sóc khách hàng nên vì thế mà cả hai hạng mục này Viettel đều
dẫn đầu.
Ở nội dung đảm bảo an tồn thơng tin và bảo mật cao đối với các dịch vụ 3G, Viettel đạt
3,54 (điểm tối đa là 5), bằng với Mobifone; về chi phí hợp lý, Viettel đạt 3,36 trong khi
VinaPhone là 3,32, MobiFone là 3,22.
Tuy nhiên, người dùng dịch vụ di động cả hình thức thuê bao trả trước và trả sau đều đánh
giá chất lượng dịch vụ của mạng di động MobiFone cao nhất với điểm số tương ứng của
thuê bao trả trước là 3,92/5 điểm và thuê bao trả sau là 3,95/5 điểm. Tiếp đến là các mạng
di động Viettel (điểm tương ứng là 3,85 và 3,88 điểm), VinaPhone (điểm tương ứng là
3,83 và 3,72 điểm)…
Về chất lượng sóng, tốc độ đường truyền, Mobifone đều dẫn trước, điểm tương ứng 3,37
và 3,36 (trong khi Viettel đạt 3,29 và 3,25). Ở nội dung về tính cước chính xác, Vinaphone
dẫn đầu, đạt 3,39 điểm; Viettel 3,27; Mobifone 3,22.
Theo đơn vị tổ chức khảo sát, việc lựa chọn địa điểm khảo sát là Hà Nội và TP.HCM bởi
nơi đây tập trung mật độ thuê bao cao, mặt bằng trình độ dân trí cao, có thu nhập tốt và do
đó họ thường đặt yêu cầu cao về chất lượng dịch vụ.
Các nội dung khảo sát người dùng để đánh giá chất lượng của một mạng di động bao gồm
đánh giá về dịch vụ giá trị gia tăng, cước phí và thu cước, tổng đài, xử lý khiếu nại, hệ
thống điểm giao dịch/đại lý sim thẻ, hỗ trợ bán hàng, xây dựng hình và các hoạt động
chăm sóc khách hàng khác.
Các điều tra viên đã tiếp cận người dùng cuối (loại trừ đối tượng trực tiếp làm việc cho các
mạng di động trên) và phỏng vấn theo bảng câu hỏi mẫu. Sau đó, các kiểm sốt viên cũng


đã gọi điện trực tiếp đến các số thuê bao đã tham gia khảo sát để xác nhận thông tin mà họ

đã cung cấp.
Điểm thú vị của cuộc khảo sát là từ các nội dung đánh giá về chất lượng, đơn vị tổ chức
khảo sát đã cố gắng chỉ ra được hành vi tương lai của người dùng (giới thiệu cho người
khác, sử dụng thêm thuê bao, giữ số đổi mạng). Viettel dẫn đầu về tỷ lệ người dùng sẽ lựa
chọn khi sử dụng thêm số hay đổi mạng. Mobifone dẫn đầu về tỷ lệ người dùng sẽ giới
thiệu cho người khác để sử dụng, chiếm 28,3%, trong khi Viettel là 25,6%, Vinaphone
15,6%.
2.5) Quan hệ công chúng: (Public Relation)
Đẩy mạnh các hoạt động xã hội mang tính nhân bản cao: vang mãi khúc quân hàng, chúng
tôi là chiến sĩ… Đây thể hiện triết lí kinh doanh gắn liền với các hoạt động xã hội của
Viettel. Viettel đã tặng hơn 3.000 suất quà học bổng trị giá 900 triệu đồng trong chương
trình ấm áp tình thân đến các gia đình có hồn cảnh khó khăn, các chiến sĩ biên giới, hải
đảo đón Tết xa nhà trong dịp Tết Mậu Tý(2008). Cơng ty cũng dành hơn 10 tỷ đồng cho
các hoạt động xây dựng nhà tình nghĩa trên tồn quốc, tài trợ các chương trình có tiếng
vang lớn như: Chúng tơi là chiến sĩ, Như chưa hề có cuộc chia ly, chương trình mỗ tim
nhân đạo: Trái tim cho em hay chương trình phẫu thuật nụ cười…Ngồi ra, Viettel đã phát
động chương trình hỗ trợ hàng tháng cho học sinh, sinh viên Việt Nam, Campuchia
25.000-30.000 đồng, 30720Kb lưu lượng miễn phí hàng tháng, mỗi chiến sĩ biên phòng và
hải đảo 50.000 đồng sử dụng điện thoại di động, miễn phí Internet đến 39.000 trường và 25
triệu học sinh, sinh viên; chương trình đưa Internet về 100% xã, chương trình hỗ trợ mỗi
hộ nông dân nghèo 15.000 đồng một tháng để gọi điện thoại cố định. Đến hết năm 2008,
Viettel đã đưa Internet lang rộng đến được trên 6.0000 trường học và điện thoại cố định
đến trên 1.5 triệu hộ gia đình. Với các hoạt động nhân đạo, hoạt động xã hội hướng tới
khách hàng, vì lợi ích của người tiêu dùng Viettel đang dần chiếm được sự tin dùng của
khách hàng. Các hoạt động đó vừa mang tính nhân đạo cao cả vừa giúp đỡ Viettel nâng vị
trí mình lên tầm cao mới để có được thành cơng vang dội như ngày hôm nay.


3) Một số thành tựu đạt được và hạn chế
3.1) Thành tựu

Những thành tựu tại Việt Nam
• Số 1 về dịch vụ di động tại Việt Nam.
• Số 1 về tốc độ truyền dẫn cáp quang ở Việt Nam.
• Số 1 về mạng lưới phân phối ở Việt Nam.
• Số 1 về đột phá kỹ thuật: Thu – phát trên một sợi quang. VoIP.
• Số 1 về quy mơ tổng đài chăm sóc khách hàng ở Việt Nam.
Trong khu vực
• Là một trong những doanh nghiệp viễn thông Việt Nam đầu tư trực tiếp ra nước
ngồi.
• Là mạng di động được ưa chuộng tại Campuchia.
Trên thế giới
• Nằm trong 100 thương hiệu viễn thơng lớn nhất thế giới
• Lọt vào top 20 nhà mạng lớn nhất thế giới


Nhà cung cấp dịch vụ của năm tại thị trường mới nổi trong hệ thống Giải thưởng
Frost&Sullivan Asia Pacific ICT Awards 2009.

3.2) Hạn Chế
Với những thành tựu đạt được như trên, Viettel cũng gặp những hạn chế bất cập đến với
khách hàng:
- Chất lượng các dịch vụ chưa cao: sóng mạng, mạng yếu hệ thống tắc nghẽn
- Cách tính cước nhiều khi vơ lý và đầy bất cập, đặc biệt là với tài khoản khuyến mãi.


- Một số hoạt động chăm sóc khách hàng chưa hoàn thiện, đặc biệt là các vùng xa, vùng
cao
Tạo ra sự khó chịu bức xúc cho những khách hàng và đã có nhiều người cho rằng Viettel
đang thực hiện phương châm “ Hãy nói theo cách của bạn, trừ tiền theo cách của tôi”
4) Kết quả năm 2010 và mục tiêu

4.1) Kết quả năm 2010
DOANH THU VIETTEL 2010
Qua chặng đường 10 năm hình thành và phát triển bước vào kinh doanh dịch vụ viễn thông
(từ tháng 10/2000), doanh thu của doanh nghiệp đã tăng đến 1.500 lần, từ 30 - 40 tỷ đồng
năm 1999 lên 60.000 tỷ đồng năm 2009. Sau 9 năm kể từ năm 2000, vốn chủ sở hữu cũng
đã tăng từ 2,3 tỷ đồng lên 22.000 tỷ đồng.
Trong khi đó, từ 18.360 tỷ đồng năm 2009, năm 2010 vốn chủ sở hữu của Viettel đạt
29.766 tỷ đồng, tăng 62,1%. Tại thời điểm hiện tại, tổng vốn chủ sở hữu toàn khối đạt
540.701 tỷ đồng, tăng 11,75% so với 2009.
Năm 2010, Viettel đã đạt tổng doanh thu đạt 91.561 tỷ đồng, tăng 52% so với năm 2009,
lợi nhuận đạt 15.500 tỷ đồng, tăng 52% và nộp ngân sách Nhà nước 7.628 tỷ đồng, tăng
45%. Với những kết quả ấn tượng này, Viettel tiếp tục là đơn vị dẫn đầu tăng trưởng và tỷ
suất lợi nhuận trong ngành viễn thông
Thành tựu nổi bật của Viettel trong thời gian qua


4.2) Mục tiêu:
Tập đồn Viễn thơng Qn đội (Viettel) cho biết, trong năm 2011, sẽ cố gắng phấn đấu đạt
doanh thu tăng trưởng 25% so với 2010, tương đương với doanh thu đạt trên 117.000 tỷ
đồng,tỷ suất lợi nhuận/doanh thu tăng 10%, chiếm 45-48% thị phần dịch vụ điện thoại di
động.
Ngoài ra, cũng trong năm 2011, Viettel sẽ phấn đầu nâng năng suất lao động thêm 15% so
với năm trước, lắp mới 10.000 trạm phát sóng di động, phát triển mới 31.000 km cáp
quang.
Với những hoạt động tích cực trên thị trường viễn thông trong nước và quốc tế Viettel đã
đột phá mạnh về quy mô và doanh số, tạo đấu ấn lớn trên lĩnh vực viễn thông không chỉ
trong nước mà còn vang rộng trên thị thị trường khu vực và quốc tế. Tiếp nối thành tựu đã
đạt được Viettel quyết tâm đặt mục tiêu lọt vào top 30 nhà khai thác viễn thông lớn nhất
thế giới, top 10 cơng ty đầu tư ra nước ngồi về viễn thơng và doanh thu đạt khoảng 15 tỷ
USD vào năm 2015 và 30 tỷ USD vào năm 2020.

5) Chính sách nhà nước
+Quyết định 217/2003/QĐ-TTG của Thủ Tướng Chính Phủ về triển khai cơ chế quản lý
giá cước bưu chính viễn thơng(BCVT) .Tháng 8-9/2005 căn cứ diễn biến thực tế của thị
trường điện thoại di động, trên cơ sở phương án đề xuất điều chỉnh cước điện thoại di động
GSM của Tổng cơng ty Bưu chính Viễn thơng Việt Nam, ngày 13/9/2005, Bộ Bưu chính,
Viễn thơng đã ban hành Quyết định số 30/2005/QĐ-BBCVT điều chỉnh cước thuê bao và
phương thức tính cước đối với dịch vụ điện thoại di động GSM của Tổng cơng ty Bưu
chính, Viễn thơng Việt Nam.


+Thông tư số 22/2009/TT-BTTTT ngày 24/6/2009 quy định về quản lý thuê bao di động
trả trước:
Điều 5:Các hành vi bị nghiệm cấm trong hoạt động đăng kí,lưu giữ và sử dụng
thông tin thuê bao di động trả trước,bao gồm:
1.Sử dụng chứng minh thư hoặc hộ chiếu của người khác để đăng kí thơng tin th
bao.
2.Sử dụng chứng minh thư hoặc hộ chiếu của mình để đăng kí thơng tin th bao
cho người khác trừ trường hợp qui định lại khoản 5,điều 7 của thơng tin này.
3.Kích hoạt dịch vụ di động trả trước khi chính phủ thuê bao vẫn chưa thực hiện
việc đăng kí thơng tin th bao theo qui định.
4.Lưu thơng trên thị trường những SIM đã được kích hoạt dịch vụ di động trả trước.
5.Tiết lộ,sử dụng thông tin thuê bao di động trả trước trái pháp luật.
Thông tư 11/2010/TT-BTTTT
III)PHẦN KẾT THÚC


PHỤ LỤC

I)PHẦN MỞ ĐẦU
II)PHẦN NỘI DUNG

1) Lịch sử hình thành và chặng đường phát triển
2) Các công cụ chiêu thị
2.1) Quảng cáo
2.2) Khuyến mãi
2.3) Marketing trực tiếp


2.4) Chăm sóc khách hàng
2.5) Quan hệ cơng chúng
3) Một số thành tựu đạt được và hạn chế
3.1) Thành tựu
3.2) Hạn chế
4) Kết quả năm 2010 và mục tiêu
4.1) Kết quả năm 2010
4.2) Mục tiêu
5) Chính sách nhà nước
III) PHẦN KẾT THÚC




×