Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG VÀ HẠ TẦNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.33 KB, 19 trang )

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG
VÀ HẠ TẦNG VIỆT NAM
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần
Đầu tư Phát triển Năng lượng và Hạ tầng Việt Nam
Tên công ty: Công ty Cổ Phần Đầu tư Phát triển Năng lượng và Hạ tầng Việt
Nam.
Tên giao dịch quốc tế: VIET NAM INFRASTURE AND INVESTMENT
ENERGY DEVELOPMENT JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt: VIE.,JSC.
Địa chỉ công ty: số 5, ngách 16, ngõ 216, đường Nguyễn An Ninh, phường
Đồng tâm, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Văn phòng giao dịch: số 48, ngõ 283, đường Trần Khát Chân, quận Hai Bà
Trưng Hà Nội.
Điện thoại: 04.22137871 Fax: 04.39726075
Với mong muốn đóng góp công sức và trí tuệ vào sự phát triển của ngành
năng lượng nói riêng và ngành công nghiệp nói chung cũng như xây dựng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật cuả các địa phương trong cả nước, một số cán bộ, chuyên gia đã công
tác lâu năm trong ngành điện và xây dựng đã cùng nhau thành lập công ty Cổ phần
đầu tư A Nam vào ngày 17 tháng 10 năm 2006.
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về kỹ thuật, về nguồn vốn đầu tư cũng
như để phát huy năng lực vốn có và nhằm thúc đẩy sự phát triển của công ty, Ban
giám đốc công ty đã kêu gọi góp vốn, hợp tác đầu tư, tăng vốn điều lệ. Đến ngày
08 tháng 06 năm 2007, Công ty cổ phần Đầu tư A Nam chính thức được đổi tên
thành Công ty Cổ Phần đầu tư Phát triển Năng lượng và Hạ tầng Việt Nam. Công
ty Cổ Phần đầu tư Phát triển Năng lượng và Hạ tầng Việt Nam có số vốn điều lệ là
6.000.000.000 VND ( sáu tỷ đồng), giấy phép kinh doanh số 0103014038 do sở kế
hoạch và đầu tư Hà Nội cấp.
Sự kết hợp giữa đội ngũ cán bộ đã qua nhiều năm công tác và đội ngũ cán bộ
lãnh đạo trẻ đã nâng cao khả năng thích nghi với bối cảnh phát triển chung của nền
kinh tế hội nhập của đất nước. Không ngừng trau dồi kiến thức, nắm bắt và ứng
dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật dựa trên nền tảng kinh nghiệm vững


chắccủa lớp cán bộ đàn anh đi trước. Đảm bảo sự phát triển bền vững của công ty,
tránh bị tụt hậu.
Mặc dù là một công ty trẻ- công ty mới được thành lập nhưng với trang thiết
bi cơ giới đa dạng và hiện đại cùng đội ngũ cán bộ có nhiều kinh nghiệm, lực
lượng công nhân kỹ thuật lành nghề, công ty đã tạo cho mình một uy tín lớn mà
không phải bất kì công ty mới thành lập nào cũng có được. Công ty đã xây dựng và
lắp đặt hoàn thành nhiều công trình, các công trình hoàn thành bàn giao được chủ
đầu tư đánh giá đạt chất lượng cao và thi công đúng tiến độ.
Với sự cố gắng, nỗ lực không ngừng của tập thể Ban giám đốc, của các
phòng ban cũng như của từng cán bộ nhân viên trong công ty, Công ty Cổ Phần
đầu tư Phát triển Năng lượng và Hạ tầng Việt Nam đã đạt được những thành tựu
đáng kể. Có thể đánh giá sự phát triển của công ty thông qua một số chỉ tiêu kinh tế
sau:
Bảng 1.1Kết quả hoạt động KD năm 2007-2008 Đơn vị: đồng.
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 2008/2007
+/- %
1.Doanh thu BH va cung
cấp DV
16.035.855.330 27.142.862.781 11.107.007.451 69,24
2.Các khoản giảm trừ DT 0 0 0
3.Doanh thu thuần về BH
và CCDV
16.035.855.330 27.142.862.781 11.107.007.451 69,24
4.Giá vốn hàng bán và
CCDV
12.932.528.452 22.674.653.561 9.742.125.109 75,33
5.LN gộp về BH và CCDV 3.103.326.878 4.468.209.220 1.364.882.342 43,98
6.Doanh thu hoạt động tài
chính
22.131.836 44.652.882 22.521.046 101,7

7.Chi phí tài chính
Trong đó CP lãi vay
228.454.240
205.608.000
210.240.337 -18.213.903 -7,9
8.Chi phí QLKD 1.111.514.628 1.129.966.710 18.452.082 1,7
9.Lợi nhuận thuần 1.785.489.846 3.172.655.055 1.387.165.209 77,69
10.Thu nhập khác 0 0
11.Chi phí khác 0 417.151
12. Lợi nhuận khác 0 (417.151)
13.Tổng LNKT
trước thuế
1.785.489.846 3.172.237.904 1.386.748.058 77,66
14.Chi phí thuế TNDN 499.937.157 888.226.613 388.289.456 77,66
15.LN sau thuế TNDN 1.285.552.689 2.284.011.291 77,66
Nguồn số liệu: phòng Kế toán- Tài chính.
Nhận xét: Qua bảng số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty Cổ Phần đầu tư Phát triển Năng lượng và Hạ tầng Việt Nam ta thấy nhìn
chung đa số các chỉ tiêu đều tăng. Cụ thể như sau:
Doanh thu thuần năm 2007 là 16.035.855.330 đồng đến 2008 là
27.142.862.781 đồng tức là tăng 11.107.007451 đồng tương ứng với tốc độ tăng là
69,24%.
Giá vốn hàng bán năm 2007 là 12.932.528.452 đồng đến năm 2008 là
22.674.653.561 đồng tức là tăng 9.742.125.109 đồng tương ứng với tốc độ tăng là
43,98%.
Lợi nhuận gộp năm 2007 là 3.103.326.878 đồng đến năm 2008 là 4.468.209.220 tức
là tăng 1.364.882.342 đồng tương ứng với tốc độ tăng là 43,98%.
Lợi nhuận thuần năm 2007 là 1.785.489.846 đồng đến năm 2008 là 3.172.655.055
đồng tức là tăng 1.378.165.209 tương ứng với tốc độ tăng là 77,69%.
Tuy nhiên ta thấy là tốc độ tăng của doanh thu lại thấp hơn tốc độ tăng của giá

vốn ( 69,24% < 75,33%) hay nói cách khác năm 2007 có tỷ lệ giá vốn trên doanh
thu (80,6%) < tỷ lệ giá vốn trên doanh thu năm 2008 (83.5%) điều này đã làm ảnh
hưởng lớn tốc độ tăng của lợi nhuân gộp và lợi nhuận thuần.
Nguyên nhân của việc tỷ lệ giá vốn trên doanh thu năm 2008 cao hơn so với năm
2007 đó là do sự lạm phát của nền kinh tế nước ta. Nền Kinh tế bị lạm phát khiến
cho giá của nguyên, nhiên, vật liệu tăng lên cao hơn so với giá dự toán. Trong khi
đó thì doanh thu lại chỉ được thực hiện theo giá hợp đồng đã kí kết trước đó tức là
theo giá dự toán. Nhưng xét đến cùng thì mặc dù có sự tác động không tích cực của
nền kinh tế nhưng công ty vẫn kinh doanh có lãi và tăng trưởng. Điều này đã
khẳng định vị trí và uy tín của công ty trong lĩnh vực mà mình đang hoạt động.
1.2. Tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty Cổ Phần Đầu tư
Phát triển Năng lượng và Hạ tầng Việt Nam.
1.2.1. Bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần Đầu tư Phát triển Năng
lượng và Hạ tầng Việt Nam.
Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm:
- Hội đồng quản trị.
- Ban giám đốc.
- Các phòng ban chức năng và nghiệp vụ nhằm mục đích, yêu cầu của việc quản lý
kinh doanh, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc công ty. Có 5 phòng ban
chuyên môn, nghiệp vụ bao gồm:
+ Phòng Kinh tế- Kế hoạch.
+ Phòng Tổ chức hành chính.
+ Phòng Kế toán- Tài chính.
+Phòng Vật tư- Thiết bị -vận tải.
+ Phòng Kĩ thuật- KCS - An toàn.
- Tại các đội thi công xây lắp có các Đội trưởng, Tổ trưởng chịu sự lãnh đạo của
Ban giám đốc, Phòng Kỹ thuật-KCS-An toàn và Phòng Vật tư- thiết bị- Vận tải. Và
bao gồm các Tổ, Đội sau:
+ Đội thi công xây lắp điện 1.
+ Đội thi công xây lắp điện 2.

+ Đội thi công xây lắp điện 3
+ Tổ gia công cơ khí.
+ Tổ vận hành máy thiết bị công trình.
Bộ máy quản lý của công ty được khái quát ở sơ đồ sau:

SƠ ĐỒ 1.1 SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
Hội đồng quản trị công ty
Ban giám đốc điều hành
Phòng
Tổ chức
hành chính
Phòng
Vật tư-
Thiết bị
Vận tải
Phòng
Kế toán
Tài chính
Phòng
Kinh tế
Kế hoạch
Phòng
Kỹ thuật-KCS-An toàn
Đội thi công XLĐ 2
Đội thi công XLĐ 1
Đội thi công XLĐ 3
Tổ gia công cơ khí
Tổ vận hành máy thiết bị công trình
Ghi chú: quan hệ chỉ đạo trực tiếp
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các cá nhân và các bộ phận:

 Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị chỉ đạo thực hiện các hoạt động kinh doanh và các công
việc của Công ty trong phạm vi nhiệm vụ của mình. Hội đồng quản trị là cơ quan
có đầy đủ quyền hạn thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty.
 Ban giám đốc.
- Giám đốc: là người phụ trách điều hành Công ty, chịu trách nhiệm trước
pháp luật về quá trình hoạt đốngản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc trực
tiếp chỉ đạo thông qua Phó giám đốc và các Trưởng phòng ban chức năng.
- Phó giám đốc.
+ là người giúp việc cho Giám đốc trong điều hành một số lĩnh vực hoạt động
của Công ty, thay mặt Giám đốc Công ty giải quyết một số công việc cụ thể teo
phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về
nhiệm vụ được phân công.
+ Phó giám đốc công ty phải thường xuyên báo cáo kết quả công tác của mình
với giám đốc Công ty.
+ Trong quá trình giải quyết công việc có các mối quan hệ với cá nhân, tổ
chức bên ngoài Công ty thì trước khi giải quyết cần có ý kiến thống nhất về nguyên
tắc với Giám đốc Công ty. Đồng thời trong quá trình giải quyết phải thường xuyên
báo cáo với Giám đốc kết quả thực hiện.
 Phòng Kinh tế- Kế hoạch:
Phòng Kinh tế- kế hoạch có chức năng xây dựng và quản lý kế hoạch sản xuất
kinh doanh tháng, quý, năm của Công ty; giúp ban giám đốc dự thảo, ban hành quy
chế sửa đổi, bổ sung, nghiên cứu triển khai thực hiện côbg tác tuân thử pháp luật
trong hoạt động sản xuất kinh doanh; quản lý và đảm bảo hồ sơ pháp lý trang thiết
bị tài sản, kế hoạch đầu tư, quản lý hợp đồng kinh tế và các hồ sơ có liên quan; xây
dựng hồ sơ đấu thầu, lập hồ sơ quản lý các dự án từ giai đoạn tiền khả thi đến ký
hợp đồng xây dựng, xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương.

×