Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng nghề công nghệ giấy và cơ điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 115 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

-------ZY-------

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
CÔNG NGHỆ GIẤY VÀ CƠ ĐIỆN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

.....

NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN


NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

-------ZY-------

NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN

QUẢN TRỊ KINH DOANH

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
CÔNG NGHỆ GIẤY VÀ CƠ ĐIỆN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh



LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA 2010B

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ LINH LƯƠNG

HÀ NỘI - 2013


Luận văn Cao học QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc lập của
tơi. Các số liệu, kết quả, thơng tin trích dẫn trong luận văn này là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng
Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Huyền

Nguyễn Thị Thanh Huyền

i

Khoa Kinh tế & Quản lý



Luận văn Cao học QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
của Quý Thầy Cô, bạn bè và đồng nghiệp tại trường Cao đẳng nghề Công nghệ Giấy
và Cơ điện.
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Viện đào tạo sau đại học và các thầy cô
giáo trong khoa Kinh tế và Quản lý trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã giúp đỡ
tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt xin trân trọng cảm ơn TS. Lê Linh Lương, người trực tiếp hướng dẫn
và dành thời gian, công sức giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Mặc dù bản thân đã cố gắng, tuy nhiên do hạn chế về thời gian và kiến thức nên
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của q thầy cơ và các bạn để luận văn được hồn thiện hơn. Tơi xin chân
thành cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Huyền

Nguyễn Thị Thanh Huyền

ii

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Cao học QTKD


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... vi 
DANH MỤC SƠ ĐỒ .............................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VÀ CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ .....................................................................................4 
1.1 DỊCH VỤ VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ......................................................4 
1.1.1. Khái niệm dịch vụ ....................................................................................4 
1.1.2. Phân loại dịch vụ ......................................................................................5 
1.1.3. Các yếu tố phản ánh chất lượng dịch vụ ..................................................6 
1.1.4. Đánh giá chất lượng dịch vụ.....................................................................7 
1.2. ĐÀO TẠO NGHỀ ...........................................................................................9 
1.2.1. Đào tạo nghề.............................................................................................9 
1.2.1.1. Khái niệm đào tạo nghề.....................................................................9 
1.2.1.2. Đào tạo nghề là hoạt động cung cấp dịch vụ ..................................11 
1.2.1.3. Vai trò của đào tạo nghề trong phát triển kinh tế đất nước.............14 
1.2.1.4. Quan niệm mới về đào tạo nghề trong điều kiện hiện nay..............14 
1.3. CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO NGHỀ ..........................................................................................................15 
1.3.1. Các quan niệm về chất lượng đào tạo nghề............................................15 
1.3.1.1. Chất lượng được đánh giá bằng “đầu vào” .....................................16 
1.3.1.2. Chất lượng được đánh giá bằng “đầu ra”........................................16 
1.3.1.3. Chất lượng được đánh giá bằng giá trị gia tăng ..............................16 
1.3.2. Các thuộc tính của chất lượng đào tạo nghề theo quan điểm người học17 

1.3.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo nghề.......................................20 
1.3.3.1. Theo quan niệm chất lượng “đầu ra” ..............................................20 
Nguyễn Thị Thanh Huyền

iii

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Cao học QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

1.3.3.2. Theo Tổ chức Lao động quốc tế ILO..............................................23 
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề ..............................24 
1.3.4.1. Các yếu tố bên ngoài .......................................................................24 
1.3.4.2. Các yếu tố bên trong .......................................................................27 
1.3.5. Quản lý chất lượng đào tạo.....................................................................29 
1.3.5.1. Khái niệm ........................................................................................29 
1.3.5.2. Chu trình quản lý đào tạo nghề .......................................................29 
1.3.5.3. Các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ......................................30 
Kết luận chương 1 ...................................................................................................32 
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ GIẤY VÀ CƠ ĐIỆN ...............33 
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHỆ GIẤY VÀ
CƠ ĐIỆN ..............................................................................................................33 
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển..........................................................33 
2.1.2. Nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của nhà trường.........................................33 
2.1.2.1 Nhiệm vụ chủ yếu ............................................................................33 
2.1.2.2. Đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên......................................36 

2.1.2.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức....................................................................36 
2.1.3. Quy mô đào tạo ......................................................................................40 
2.1.4. Về chất lượng đào tạo.............................................................................41 
2.1.5. Về cơ sở vật chất của nhà trường ...........................................................47 
2.2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ GIẤY VÀ CƠ ĐIỆN............ 49 
2.2.1 Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên..................................49 
2.2.1.1 Phân tích thực trạng đội ngũ giáo viên.............................................49 
2.2.1.2. Phương pháp dạy học ......................................................................51 
2.2.1.3 Phân tích trình độ chun mơn.........................................................51 
2.2.1.4. Phân tích cơng tác quản lý sử dụng và bồi dưỡng giáo viên...........54 

Nguyễn Thị Thanh Huyền

iv

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Cao học QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

2.2.2 Phân tích thực trạng cơng tác biên soạn chương trình, giáo trình, giáo án
của giáo viên.....................................................................................................58 
2.2.3. Phân tích thực trạng chất lượng đầu vào của nhà trường .......................61 
2.2.4. Phân tích thực trạng cơ sở vật chất của nhà trường...............................62 
2.2.5. Phân tích thực trạng kinh phí đào tạo trường Cao đẳng nghề Cơng nghệ
Giấy và Cơ điện................................................................................................65 
2.2.6. Phân tích mối quan hệ giữa nhà trường và cơ sở sản xuất .....................66 

2.2.7. Phân tích các nhân tố khác ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.............67 
2.3. Đánh giá chung về công tác đào tạo tại trường Cao đẳng nghề Công nghệ
Giấy và Cơ điện ....................................................................................................68 
Kết luận chương 2 ...................................................................................................70 
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ GIẤY VÀ CƠ ĐIỆN ...............71 
3.1. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ......................................71 
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ GIẤY VÀ CƠ ĐIỆN..................................71 
3.2.1. Cải tiến nội dung chương trình đào tạo theo Module (mơ đun).............71 
3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên..................................................79 
3.2.3. Nâng cao giáo dục ý thức và thái độ nghề nghiệp cho người học nghề.88 
3.2.4. Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp..................90 
3.2.5. Nâng cấp và tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học..............93 
Kết luận chương 3 ...................................................................................................97 
KẾT LUẬN ..............................................................................................................98 

Nguyễn Thị Thanh Huyền

v

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Cao học QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Sự khác biệt giữa giáo dục và đào tạo nghề ..............................................10 

Bảng 1.2 Các tiêu chí phân loại kiến thức, kỹ năng và thái độ.................................21 
Bảng 1.3: Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo nghề theo ILO .........................23 
Bảng 2.1: Tình hình học sinh tốt nghiệp...................................................................42 
Bảng 2.2: Kết quả điều tra học sinh, sinh viên tại trường.........................................43 
Bảng 2.3: Kết quả điều tra người sử dụng lao động .................................................46 
Bảng 2.4: Thống kê đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy.......................................50 
Bảng 2.5: Đánh giá của Ban giám hiệu, phòng đào tạo, và cán bộ quản lý các khoa
về công tác quản lý sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên...................................55 
Bảng 2.6: Đánh giá của giáo viên về công tác quản lý sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên ....................................................................................................................57 
Bảng 2.7: Đánh giá của Ban giám hiệu, phòng đào tạo, các khoa và giáo viên về
hoạt động quản lý giờ lên lớp của giáo viên .............................................................60 
Bảng 2.8: Đánh giá của phịng đào tạo, phịng tài chính kế toán, giáo viên, học sinh
về thực trạng quản lý và mức độ sử dụng cơ sở vật chất, .........................................64 
Bảng 2.9: Đánh giá của HS,SV về quan hệ của nhà trường và CSSX .....................66 
Bảng 3.1: Quan điểm về chương trình đào tạo theo mơ-đun ....................................74 
Bảng 3.2. Tổng kinh phí dự án 2010-2015 ...............................................................94 

Nguyễn Thị Thanh Huyền

vi

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Cao học QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
DANH MỤC SƠ ĐỒ


Sơ đồ 1.1. Quá trình đào tạo và các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo .........26 
Sơ đồ 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo trong cơ sở dạy nghề ....28 
Sơ đồ 1.3. Chu trình quản lý đào tạo nghề................................................................29 
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ các hệ đào tạo của trường..............................................................34 
Sơ đồ 2.2: Mơ hình tổ chức bộ máy Trường Cao đẳng nghề Công nghệ Giấy ........40 
Sơ đồ 2.3: Quy mô đào tạo của trường .....................................................................41 
Sơ đồ 3.1: SƠ ĐỒ LẮP ĐẶT THIẾT BỊ DÙNG CHO CÁC NGHỀ THIẾT BỊ
CỒNG KỀNH VÀ LẮP ĐẶT CỐ ĐỊNH ................................................................76 
Sơ đồ 3.2: SƠ ĐỒ LẮP ĐẶT THIẾT BỊ DÙNG CHO CÁC NGHỀ MÁY TÍNH .77 

Nguyễn Thị Thanh Huyền

vii

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Cao học QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

Bộ LĐTB&XH

Bộ Lao động thương binh và xã hội


HSSV

Học sinh sinh viên

CSSX

Cơ sở sản xuất

GV

Giáo viên

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông



Cao đẳng

Nguyễn Thị Thanh Huyền

viii

Khoa Kinh tế & Quản lý



Luận văn Cao học QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, trên thế giới tiềm lực một quốc gia khơng cịn phụ thuộc vào
nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có nữa, sức mạnh đó giờ đây phụ thuộc vào kiến
thức, kỹ năng và chất lượng của nguồn nhân lực mà họ sở hữu. Hơn nữa, xu thế
tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế đang là thời cơ và cũng là thách thức lớn,
mở ra cơ hội giao lưu và phát triển. Các quốc gia kém và đang phát triển có thể
tranh thủ thời cơ, bằng chiến lược đi tắt đón đầu để tiếp cận, tiếp nhận khoa học
cơng nghệ kỹ thuật tiên tiến và học tập những kinh nghiệm quản lý, điều hành của
các quốc gia phát triển. Các nước phát triển mở rộng thị trường, thị phần và giảm
chi phí sản xuất bằng việc sử dụng nhân cơng bản địa với giá rẻ, tăng dịch vụ bán và
chuyển giao cơng nghệ, chun gia. Trong bối cảnh đó, để trở thành cường quốc
chính là đào tạo được, sở hữu được lực lượng lao động có trình độ cao, thích ứng
nhanh với sự thay đổi của khoa học công nghệ và nền kinh tế toàn cầu hướng vào
thị trường.
Trong những năm qua chúng ta nhận thấy rằng chất lượng giáo dục và đào
tạo ở Việt Nam đã đạt được những thành tựu rất đáng tự hào. Tuy nhiên, bên cạnh
đó chúng ta cũng nhận thấy rằng trong những năm qua sự chuyển biến trong giáo
dục và đào tạo ở nước ta vẫn cịn nhiều bất cập. Trước hết tình trạng “thừa thầy,
thiếu thợ” tồn tại nhiều năm qua, chất lượng đào tạo chưa đồng đều, học chưa gắn
liền với hành, năng lực và phẩm chất, đạo đức của người học còn thấp… Mặt khác
sự nghiệp đào tạo còn đứng trước một mẫu thuẫn khá lớn đó là vừa phải phát triển
nhanh về quy mô đào tạo, vừa phải gấp rút nâng cao chất lượng đào tạo trong khi đó
khả năng và điều kiên thực tế lại có hạn.
Trường cao đẳng nghề Công nghệ Giấy và Cơ điện trực thuộc Bộ Cơng

thương đã có 38 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành. Trong những năm qua
nhà trường đã cung cấp cho xã hội hàng nghìn lao động, kỹ thuật viên có trình độ,
có kỹ năng chun mơn và đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của thị trường lao động.
Bên cạnh đó vẫn cịn tồn tại khơng ít những khó khăn cần được giải quyết. Một
Nguyễn Thị Thanh Huyền

1

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Cao học QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

trong những vấn đề đó cần phải kể đến là làm thế nào để “nâng cao chất lượng đào
nghề” vì đây là khâu then chốt quyết định đến sự tồn tại, phát triển cũng như nâng
cao vị thế và hình ảnh của nhà trường.
Với tư cách là một giảng viên đang công tác tại trường, nhận thấy chất lượng
đào tạo có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của nhà trường
trong thời gian tới. Do đó tác giả đã chọn đề tài: “Các giải pháp nâng cao chất
lượng đào tạo tại trường Cao đẳng nghề Công nghệ Giấy và Cơ điện” làm đề
tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành “Quản trị kinh doanh” với
mong muốn góp một phần cơng sức vào sự phát triển chung của nhà trường.
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo nghề. Trên cơ sở đó phân tích và
đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng nghề Công nghệ Giấy và
Cơ điện, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại trường
cao đẳng nghề Công nghệ Giấy và Cơ điện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Việc đánh giá và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo là một
công việc có ý nghĩa hết sức quan trọng và cấp thiết của công tác đào tạo hiện nay ở
các trường trong cả nước nhằm khơng ngừng hồn thiện cơng tác cung cấp nguồn
nhân lực cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
Nghiên cứu bài bản về chất lượng đào tạo nói chung và chất lượng đào tạo
nghề ở khối trường Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề nói riêng là một đề tài rất
lớn. Trong khuôn khổ luận văn tốt nghiệp, với thời gian và kiến thức có hạn, tác giả
chỉ tập trung phân tích và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo tại trường cao đẳng nghề Công nghệ Giấy và Cơ điện.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp điều tra thu thập
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phân tích hệ thống
Nguyễn Thị Thanh Huyền

2

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Cao học QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những giải pháp khả thi phù hợp với tình
hình thực tế hiện nay của nhà trường, qua đó sẽ góp phần thực hiên nâng cao chất
lượng đào tạo tại nhà trường nhằm cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực có chất
lượng, phẩm chất, đạo đức, có trình độ, kỹ năng và có tư duy sang tạo.

6. Bố cục luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và các danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo nghề
CHƯƠNG 2: Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng
nghề Công nghệ Giấy và Cơ điện
CHƯƠNG 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại trường Cao
đẳng nghề Công nghệ Giấy và Cơ điện

Nguyễn Thị Thanh Huyền

3

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Cao học QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
VÀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1 DỊCH VỤ VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
1.1.1. Khái niệm dịch vụ
Có những quan niệm khác nhau về dịch vụ, nhưng tựu trung lại có mấy cách hiểu
chủ yếu sau:
Theo quan điểm truyền thống: Những gì khơng phải ni trồng, khơng phải sản xuất
là dịch vụ. (Gồm các hoạt động: Khách sạn, giải trí, bảo hiểm, chăm sóc sức khoẻ,
giáo dục, tài chính, ngân hàng, giao thông…)
Theo cách hiểu phổ biến: Dịch vụ là một sản phẩm mà hoạt động của nó là vơ hình.

Nó giải quyết các mối quan hệ với khách hàng hoặc với tài sản do khách hàng sở
hữu mà khơng có sự chuyển giao quyền sở hữu.
Theo cách hiểu khác: Dịch vụ là một hoạt động xã hội mà hoạt động này đã xảy ra
trong mối quan hệ trực tiếp giữa khách hàng và đại diện của công ty cung ứng dịch
vụ.
Theo ISO 8402: “ Dịch vụ là kết quả tạo ra do các hoạt động tiếp xúc giữa người
cung ứng và khách hàng và các hoạt động nội bộ của người cung ứng để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng.
Dịch vụ bao gồm 3 bộ phận hợp thành:
- Dịch vụ căn bản là hoạt động thực hiện mục đích chính, chức năng, nhiệm vụ
chính của dịch vụ.
- Dịch vụ hỗ trợ là hoạt động tạo điều kiện thực hiện tốt dịch vụ căn bản và làm tăng
giá trị của dịch vụ căn bản như du lịch biển, dịch vụ căn bản là tắm biển nhưng dịch
vụ hỗ trợ là ăn, ở khách sạn, các hoạt động tham quan du lịch, vui chơi, giải trí và
hoạt động văn hố.
- Dịch vụ toàn bộ bao gồm dịch vụ căn bản và dịch vụ hỗ trợ.
Với một hoạt đông nhất định, nhiều khi khó tách bạch giữa sản phẩm và dịch
vụ và sản xuất. Ví dụ: hoạt động của cửa hàng ăn vừa có tính chất sản xuất, vừa có
tính chất dịch vụ: dịch vụ bao gói, bảo hành gắn với sản phẩm cụ thể.
Nguyễn Thị Thanh Huyền

4

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Cao học QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


Để có dịch vụ cần có sự phối hợp chặt chẽ của các yếu tố vật chất và con
người bao gồm cả sự phối hợp khách hàng. Cụ thể muốn cung cấp một dịch vụ cần
có các yếu tố sau:
- Khách hàng đang nhận dạng dịch vụ và các khách hàng khác. Đây là yếu tố căn
bản và tuyệt đối cần thiết để có dịch vụ. Khơng có khách hàng, khơng có dịch vụ
tồn tại.
- Cơ sở vật chất bao gồm phương tiện, thiết bị, môi trường như địa điểm, khung
cảnh…
- Nhân viên phục vụ, hoạt động dịch vụ. Dịch vụ là mục tiêu của hệ thống dịch vụ
và cũng chính là kết quả của hệ thống.
- Sản phẩm đi kèm.
1.1.2. Phân loại dịch vụ
Có nhiều loại dịch vụ, có thể phân loại theo các tiêu thức cụ thể chủ yếu sau:
- Phân loại theo chủ thể thực hiện dịch vụ
+ Chủ thể Nhà nước: Thực hiện các dịch vụ cơng cộng như bệnh viện, trường học,
tồ án, cảnh sát, cứu hoả, bưu điện, hành chính, pháp lý...
+ Chủ thể là các tổ chức xã hội như hoạt động của các tổ chức từ thiện.
+ Chủ thể là các đơn vị kinh doanh: Thực hiện các dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm,
hàng không, công ty tư vấn pháp luật…
- Theo mục đích:
Có dịch vụ phi lợi nhuận và dịch vụ vì lợi nhuận.
- Theo nội dung:
Dịch vụ nhà hàng khách sạn, dịch vụ giao thông liên lạc, dịch vụ sức khoẻ, phục vụ
cơng cộng, thương mại, tài chính ngân hàng, tư vấn, giáo dục, khoa học…
- Theo mức độ tiêu chuẩn hố dịch vụ có khả năng tiêu chuẩn hố cao:
Khối lượng cung cấp dịch vụ lớn, chỉ tập trung vào một số khía cạnh phục vụ nhất
định, cơng việc lặp đi lặp lại, có khả năng cơ giới hố hoặc tự động ho á, yêu cầu
đội ngũ nhân viên có tay nghề khơng cao, hạn chế tính tự do linh hoạt, sáng tạo của
nhân viên…
Nguyễn Thị Thanh Huyền


5

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Cao học QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

- Dịch vụ theo yêu cầu: Khối lượng cung cấp dịch vụ nhỏ, q trình dịch vụ khó
định nghĩa trước, u cầu nhân viên có tay nghề chun mơn cao, có tính sáng tạo
và tự chủ trong cơng việc.
1.1.3. Các yếu tố phản ánh chất lượng dịch vụ
Theo TCVN và ISO – 9000, thì chất lượng dịch vụ là mức phù hợp của sản phẩm
dịch vụ thoả mãn các yêu cầu đề ra hoặc định trước của người mua.
Chất lượng dịch vụ là sự tạo nên trìu tượng, khó nắm bắt bởi các đặc tính riêng của
dịch vụ, sự tiếp cận chất lượng được tạo ra trong quá trình cung cấp dịch vụ, thường
xảy ra trong sự gặp gỡ giữa khách hàng và nhân viên giao tiếp.
Có ba mức cảm nhận cơ bản về chất lượng dịch vụ:
- Chất lượng dịch vụ tốt: Dịch vụ cảm nhận vượt quá sự trông đợi của khách hàng
đối với dịch vụ..
- Chất lượng dịch vụ thoả mãn: Dịch vụ cảm nhận phù hợp với mức trông đợi của
khách hàng.
- Chất lượng dịch vụ tồi: Dịch vụ cảm nhận dưới mức trông đợi của khách hàng đối
với dịch vụ..
Kỳ vọng (sự mong đợi) của khách hàng được tạo nên từ bốn nguồn:
- Thông tin truyền miệng.
- Nhu cầu cá nhân
- Kinh nghiệm đã trải qua

- Quảng cáo, khuyếch trương.
Trong 4 nguồn trên chỉ có nguồn thứ 4 là nằm trong tầm kiểm soát của công ty.
Chất lượng dịch vụ chịu tác động của các yếu tố:
- Khách hàng.
- Trình độ, năng lực, kỹ năng, và thái độ làm việc của cán bộ và công nhân phục vụ.
- Cơ sở vật chất.
- Chất lượng của q trình thực hiện và chuyển giao dịch vụ.
- Mơi trường hoạt động dịch vụ.
Những đặc trưng cơ bản của chất lượng dịch vụ.
Nguyễn Thị Thanh Huyền

6

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Cao học QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

- Chất lượng dịch vụ là chất lượng của con người, nó được biểu hiện thơng qua các
yếu tố: trình độ học vấn, khả năng nhận thức, trình độ chuyên mơn.
- Chất lượng dịch vụ mang tính nhận thức là chủ yếu, khách hàng luôn đặt ra những
yêu cầu về dịch vụ thơng qua những thơng tin có trước khi tiêu dùng và đánh giá nó
trước khi sử dụng.
- Chất lượng dịch vụ thay đổi theo người bán, người mua vào thời điểm thực hiện
dịch vụ. Điều này có nghĩa là rất khó xác định mức chất lượng đồng đều cho mỗi
dịch vụ. Cùng một dịch vụ nhưng khách hàng lại có cách đánh giá chất lượng khác
nhau nhà cung cấp khơng giống nhau, thì khách hàng có thể cảm thấy khơng hài
lịng.

1.1.4. Đánh giá chất lượng dịch vụ
Đánh giá chất lượng dịch vụ là q trình có hệ thống, độc lập và được lập
thành văn bản để nhận được bằng chứng đánh giá và xem xét đánh giá chúng một
cách khách quan để xác định mức độ thực hiện các chuẩn mực dịch vụ đã thỏa
thuận.
Đối với ngành dịch vụ, việc đánh giá tồn diện sự hài lịng của khách hàng
đối với chất lượng dịch vụ là vô cùng khó khăn do những tính chất đặc thù riêng
biệt của dịch vụ.
So sánh Đánh giá chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Đánh giá chất lượng dịch vụ :
-Đánh giá chất lượng sản phẩm, hàng hóa : cơ bản dùng phương pháp thí nghiệm
và chun gia, được tiêu chuẩn hóa rất chi tiết, đầy đủ và có nhiều phương thức
đánh
giá, ví dụ như quy định về những gì trong ISO 9001, ISO 22000 ...
- Đánh giá chất lượng dịch vụ : cơ bản dùng phương pháp cảm quan và chuyên
gia, chưa được tiêu chuẩn hóa một cách chi tiết và đầy đủ.
Trong luận văn này tác giả chỉ xin giới thiệu một trong những công cụ chủ yếu
trong Marketing dịch vụ dùng để đánh giá chất lượng dịch vụ là Thang đo
SERVQUAL.

Nguyễn Thị Thanh Huyền

7

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Cao học QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


Thang đo SERVQUAL theo Parasuraman (1988) là một trong những công cụ
chủ yếu trong Marketing dịch vụ dùng để đánh giá chất lượng dịch vụ, ông cho rằng
SERVQUAL là thang đo đạt độ tin cậy và giá trị. Thang đo này có thể áp dụng
trong các loại hình dịch vụ khác nhau như nhà hàng, khách sạn, bệnh viện, trường
học, các hãng hàng không, du lịch,vv... Thang đo SERVQUAL đo lường chất lượng
dịch vụ dựa trên sự cảm nhận bởi chính các khách hàng sử dụng dịch vụ và bất kỳ
dịch vụ nào, chất lượng dịch vụ cảm nhận bởi khách hàng có thể mơ hình thành 10
thành phần, đó là:
Tin cậy (reliability): nói lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời hạn
ngay lần đầu tiên
Đáp ứng (Responsiveness): nói lên sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên phục
vụ cung cấp các dịch vụ cho khách hàng
Năng lực phục vụ (Competence): Nói lên trình độ chuyên môn để thực hiện dịch vụ.
Khả năng phục vụ biểu hiện khi nhân viên tiếp xúc với khách hàng, nhân viên trực
tiếp thực hiện dịch vụ, khả năng nghiên cứu để nắm bắt thông tin liên quan cần thiết
cho việc phục vụ khách hàng.
Tiếp cận (access): liên quan đến việc tạo mọi điều kiện dễ dàng cho khách hàng
trong việc tiếp cận với dịch vụ như rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng, địa
điểm phục vụ và giờ mở cửa thuận lợi cho khách hàng.
Lịch sự (Courtesy): nói lên tính cách phục vụ niềm nở, tơn trọng và thân thiện với
khách hàng của nhân viên.
Thông tin (Communication): liên quan đến việc giao tiếp, thông đạt cho khách hàng
bằng ngôn ngữ mà họ (khách hàng) hiểu biết dễ dàng và lắng nghe về những vấn đề
liên quan đến họ như giải thích dịch vụ, chi phí, giải quyết khiếu nại thắc mắc.

Nguyễn Thị Thanh Huyền

8

Khoa Kinh tế & Quản lý



Luận văn Cao học QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Tín nhiệm (Credibility): nói lên khả năng tạo lịng tin cho khách hàng, làm cho
khách hàng tin cậy vào công ty. Khả năng này thể hiện qua tên tuổi và tiếng tăm của
công ty, nhân cách của nhân viên phục vụ giao tiếp trực tiếp với khách hàng.
An toàn (Security): liên quan đến khả năng bảo đảm sự an toàn cho khách hàng, thể
hiện qua sự an toàn về vật chất, tài chính, cũng như bảo mật thơng tin.
Hiểu biết khách hàng (Understanding customer): thể hiện qua khả năng hiểu biết và
nắm bắt nhu cầu của khách hàng thông qua việc tìm hiểu những địi hỏi của khách
hàng, quan tâm đến cá nhân họ và nhận dạng được khách hàng thường xuyên.
Phương tiện hữu hình (Tangibles): thể hiện qua ngoại hình, trang phục của nhân
viên phục vụ, các trang thiết bị hỗ trợ cho dịch vụ.
1.2. ĐÀO TẠO NGHỀ
1.2.1. Đào tạo nghề
1.2.1.1. Khái niệm đào tạo nghề
Để hiểu về khái niệm đào tạo nghề, trước hết ta nghiên cứu một số khái niệm
có liên quan trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo nói chung.
Theo nghĩa rộng, giáo dục là tất cả các hoạt động và tác động hướng vào sự
phát triển năng lực (tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,…), phẩm chất (niềm tin, tư cách, đạo
đức…) ở con người để họ có thê phát triển nhân cách đầy đủ nhất và trở nên có giá
trị tích cực đối với xã hội.
Còn theo nghĩa hẹp, giáo dục dùng để chỉ các hoạt động hướng vào việc hình
thành và rèn luyện phẩm chất con người – Quan niệm này muốn nhấn mạnh đến
khía cạnh giáo dục niềm tin, giáo dục đạo đức truyền thống.
Đào tạo là tổ chức học tập để có khả năng làm những cơng việc nhất định
[Từ điển tiếng Việt, 146].

Đào tạo là q trình tác động có mục đích, có tổ chức nhằm đạt các kiến
thức, kỹ năng và kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn, tạo ra năng lực để thực hiện
thành công một hoạt động xã hội.

Nguyễn Thị Thanh Huyền

9

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Cao học QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Như vậy đào tạo nhằm vào phát triển có hệ thống những kiến thức, kỹ năng.
Với quan niệm này, khái niệm đào tạo bao hàm trong khái niệm giáo dục theo nghĩa
rộng.
Thực tế để tạo ra người lao động vừa có năng lực thực hiện cơng việc vừa có
thái độ tốt trong q trình đào tạo có giáo dục.
Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con
người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất
hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
Đào tạo nghề là hoạt động đào tạo định hướng vào nghề nghiệp, giúp cho
người lao động dễ kiếm được việc làm hơn khi tham gia vào thị trường lao động.
Đào tạo nghề là một phần hệ trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Giáo dục vào đào tạo nghề có những đặc điểm chung nhưng cũng có nhiều
điểm khác biệt.
Bảng 1.1 Sự khác biệt giữa giáo dục và đào tạo nghề
Tiêu chí


Giáo dục

Đào tạo nghề

Mục đích

Rộng, tồn diện

Cụ thể, chun biệt

Định hướng nghề nghiệp

Khơng rõ

Rõ ràng

Thời gian

Dài

Ngắn

Kết quả

Chung

Cụ thể

u cầu đầu vào


Khơng



Nội dung

Tập trung vào kiến thức

Tập trung vào kỹ năng

Đánh giá

Năng lực tư duy

Năng lực thực hiện

Nguồn: Ths. Phạm Anh Luật (2007), Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng
đào tạo nghề. Áp dụng cho trung tâm dạy nghề chất lượng cao Hanel, Luận văn thạc sỹ
Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Hà Nội.

Qua bảng 1.1 thì thấy rằng, khác với giáo dục phổ thơng, giáo dục dạy nghề
là một bậc học khác cả về mục tiêu, nội dung và phương pháp.
Nguyễn Thị Thanh Huyền

10

Khoa Kinh tế & Quản lý



Luận văn Cao học QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,
tính năng động sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục
học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (Luật
Giáo dục CHXHCN Việt Nam 2005).
Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào tạo người lao động có kiến thức,
kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp,
ý thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người
lao động có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao
trình độ chun mơn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội (Luật
Giáo dục CHXHCN Việt Nam 2005).
Đào tạo nghề nhấn mạnh vào thu nhập và phát triển kỹ năng hơn là tri thức.
Tuy nhiên tri thức lại là điều kiện tiên quyết để phát triển kỹ năng.
1.2.1.2. Đào tạo nghề là hoạt động cung cấp dịch vụ
Theo hệ thống phân ngành kinh tế tiêu chuẩn của Việt Nam (VSIC) và hệ
thống phân ngành theo tiêu chuẩn quốc tế (ISIC), giáo dục nói chung, đào tạo nghề
nói riêng là hoạt động cung cấp dịch vụ. Giáo dục đào tạo là một loại dịch vụ đặc
biệt.
Dịch vụ được hiểu là rất nhiều các loại hình hoạt động và nghiệp vụ khác
nhau. Dịch vụ là mọi biện pháp hay lợi ích mà một bên có thể cung cấp cho bên kia
và chủ yếu là không sờ thấy được dẫn đến sự chiếm đoạt một cái gì đó. Việc thực
hiện dịch vụ có thể có và cũng có thể khơng liên quan đến sản phẩm dưới dạng vật
chất của nó. (Nguồn TS.Ngơ Trần Ánh, Bài giảng Quản trị Marketing, Trường Đại học
Bách khoa Hà Nội, Hà Nội)


Dịch vụ có đặc điểm cần được chú ý: (Nguồn TS.Ngô Trần Ánh, Bài giảng Quản
trị Marketing, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Hà Nội)
- Tính vơ hình: Các dịch vụ khơng sờ thấy, khơng thể nhìn thấy, nghe hay
ngửi thấy chúng trước khi có được chúng. Người mua buộc phải tin vào lời người
bán. Không thể trưng bày dịch vụ. Việc định giá dịch vụ là công việc khó khăn.
Nguyễn Thị Thanh Huyền

11

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Cao học QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

- Tính khơng thể tách rời khỏi nguồn gốc: Dịch vụ khơng thể tách khỏi
nguồn gốc của nó, dù cho đó là người hay máy móc, trong khi hàng hóa vật chất
vẫn tồn tại khơng phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt nguồn gốc của nó. Ví dụ,
đi nghe một buổi giảng của một giáo sư. Giá trị tri thức khơng thể tách rời người
nói. Dịch vụ sẽ khơng cịn như cũ nếu cùng một chủ đề đó do người khác trình bày.
- Tính khơng ổn định về chất lượng: Chất lượng dịch vụ dao động trong một
khoảng rất rộng tùy thuộc vào người cung ứng, cũng như vào thời gian và địa điểm
cung ứng. Người mua dịch vụ thường biết sự không ổn định chất lượng này và khi
lựa chọn người cung cấp dịch vụ thường hỏi ý kiến những người mua khác.
Việc cung ứng dịch vụ và thỏa mãn khách hàng phụ thuộc rất nhiều vào hoạt
động của nhân viên. Chất lượng dịch vụ phụ thuộc nhiều vào các nhân tố khó kiểm
sốt. Khó có thể khẳng định chắc chắn dịch vụ được giao phù hợp với dịch vụ được
cơng bố.
- Tính sản xuất và tiêu thụ đồng thời và khơng lưu giữ được. Q trình cung

cấp và quá trình tiếp nhận dịch vụ diễn ra đồng thời. Người mua phải trực tiếp tiếp
xúc với người bán và tác động lẫn nhau. Khách hàng ảnh hưởng đến q trình thực
hiện dịch vụ, nên khó sản xuất lớn. Dịch vụ khơng thể hồn trả, thu hồi hay bán lại.
Do vậy việc gây ra lỗi trong cung cấp dịch vụ thì rất khó sửa chữa.
- Tính đa dạng về yêu cầu của khách hàng. Mỗi khách hàng, người tiêu dùng
dịch vụ có đặc điểm tâm sinh lý và khả năng cảm nhận dịch vụ khác nhau. Ví dụ
trong đào tạo nghề, mỗi người học có đặc điểm về tính cách, sức khỏe, khả năng tư
tuy, kiến thức nền, ước mơ, hồi bão, hồn cảnh gia đình… rất khác nhau. Do vậy
càng cá biệt hóa cung cấp dịch vụ càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng.
Tạo điều kiện để khách hangftham gia vào quá trình tạo ra dịch vụ cho mình (self
service). Ví dụ, trong trường học tạo ra môi trường để học sinh tự học, tự nghiên
cứu theo khả năng của mình. Một nhà sư phạm nói “Đối xử đồng đều với tất cả học
sinh là… bất bình đẳng”.
Theo ISO 9000 – 2000 – dịch vụ là kết quả tạo ra do các hoạt động tương
tác giữa tổ chức và khách hàng hoặc các hoạt động bên trong tổ chức nhằm đáp
Nguyễn Thị Thanh Huyền

12

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Cao học QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

ứng nhu cầu khách hàng. Dịch vụ có các đặc điểm: tốc độ cung cấp nhanh, cung
cấp kịp thời, trao tận tay, mỗi dịch vụ có đề nghị phục vụ khác nhau, thường khó
hiểu tường tận yêu cầu của khách hàng, khó dự tính chi phí, khó đo lường sự thực
hiện dịch vụ, khó marketing dịch vụ, khó đo lường sự thỏa mãn của khách hàng,

phụ thuộc nhiều vào tâm lý của khách hàng.
Dịch vụ có vai trị quan trọng trong hoạt động kinh tế xã hội. Giá trị dịch vụ
chiếm tỷ lệ ngày càng lớn trong GDP, tạo ra nhiều việc làm cho xã hội.
Đối chiếu với những khái niệm đã trình bày ở trên thì rõ ràng đào tạo nghề là
hoạt động cung cấp dịch vụ. Trong thực tế phân ngành kinh tế quốc dân, giáo dục
đào tạo là một trong các ngành dịch vụ (Central Product Classicfication - CPC).
Trong các nền kinh tế thị trường phát triển dịch vụ giáo dục là một loại hàng hóa.
Nó chịu sự chi phối của các quy luật của thị trường giống như các loại hàng hóa
khác. Ở Việt Nam vấn đề giáo dục, đào tạo là hàng hóa cịn có nhiều quan điểm
chưa thống nhất.
Dịch vụ đào tạo nghề liên quan tới con người, kết quả của đào tạo là nhân
cách, năng lực và phẩm chất, là trí tuệ của những học sinh học nghề - người lao
động trẻ trong tương lai. Do vậy đào tạo nghề có đặc điểm riêng so với dịch vụ
khác.
Kết quả của hoạt động đào tạo nghề rất khó xác định một cách cụ thể theo
định lượng. Không thể đánh giá một cách đơn giản thông qua bằng cấp, chứng chỉ
mà người học đạt được, mà chủ yếu phải được đánh giá gián tiếp thông qua những
giá trị những sáng kiến, cũng như chất lượng sản phẩm do họ tạo ra. Hơn nữa, kết
quả đào tạo có khi phải nhiều năm sau mới được bộ lộ, phát huy tác dụng và “nở rộ”
khi có điều kiện.
Quá trình cung cấp dịch vụ là quá trình tương tác giữa người dạy với người
học. Trong quá trình này người học nhận được kiến thức, kỹ năng cũng như kinh
nghiệm từ người dạy. Cũng chính trong q trình này kiến thức, kỹ năng của người
dạy cũng tăng lên.

Nguyễn Thị Thanh Huyền

13

Khoa Kinh tế & Quản lý



Luận văn Cao học QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Với những phân tích trên về những đặc điểm của đào tạo nghề với tư cách là
một loại hình dịch vụ đặc biệt, giúp ta vận dụng các lý luận về chất lượng và quản
lý chất lượng trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm, dịch vụ vào nghiên cứu chất lượng
đào tạo nghề.
1.2.1.3. Vai trò của đào tạo nghề trong phát triển kinh tế đất nước
Thực tế đã chứng minh ngày nay nhân tố quyết định sự phát triển của một
quốc gia không phải là tài nguyên thiên nhiên mà là tài nguyên con người. Đất nước
nào có nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ phát triển nhanh và bền vững. Nhật Bản và
các nước Châu Á phát triển khác là điển hình về khai thác lợi thế về nguồn lực con
người.
Giáo dục đào tạo nói chung, đào tạo nghề nói riêng có vai trị quan trọng
trong phát triển kinh tế đất nước. Nó tạo ra đội ngũ lao động kỹ thuật, bộ phận quan
trọng nhất của lực lượng lao động của một quốc gia, đào tạo nghề góp phần phát
triển nguồn nhân lực, nâng cao chỉ số phát triển con người (HDI), khai thác tối đa
nguồn lực con người cho tăng trưởng kinh tế, đào tạo nghề góp phần thay đổi cơ
cấu lao động (theo trình độ, theo ngành nghề, theo vùng,…) từ đó tác động tới
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đào tạo nghề góp phần tăng tính cạnh tranh của nền
kinh tế, thu hút các nguồn đầu tư từ bên ngoài.
1.2.1.4. Quan niệm mới về đào tạo nghề trong điều kiện hiện nay
Theo luật giáo dục Việt Nam dạy nghề là một bộ phận trong giáo dục nghề
nghiệp (gồm trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề) thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân (gồm giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục
đại học và sau đại học).
Ngày nay do phát triển của khoa học và công nghệ làm cho kỹ thuật, công

nghệ sản xuất cũng thay đổi nhanh chóng. Cách mạng cơng nghệ đã dẫn đến việc sử
dụng các công cụ, phương tiện hiện đại, phức tạp ngày càng phổ biến làm tăng tính
chất lao động trí óc, giảm dần các thao tác lao động chân tay. Theo một kết quả
nghiên cứu ở Đức, nội dung lao động của người thợ tiện cách đây 20 năm được chia
theo tỷ lệ: 78% thời gian cho lao động chân tay, 7% điều khiển phục vụ máy, 15%
Nguyễn Thị Thanh Huyền

14

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Cao học QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

tính tốn và chuẩn bị, thì nay tỷ lệ đó đã thay đổi rất nhiều: 69% thời gian cho theo
dõi q trình sản xuất, 25% cho tính tốn và chuẩn bị, chỉ có 6% cho lao động chân
tay. Sự thay đổi nội dung lao động của mỗi nghề đòi hỏi người thợ phải có trình độ
cao hơn.
Ngồi yếu tố cơng nghệ, các yếu tố kinh tế xã hội, sự cạnh tranh gay gắt của
kinh tế thị trường đòi hỏi người lao động vừa phải có kiến thức, kỹ năng chun
mơn vừa phải có khả năng thích ứng với thay đổi, linh hoạt, khả năng làm việc theo
nhóm, khả năng giao tiếp, khả năng giải quyết vấn đề, … như vậy mới có nhiều cơ
hội kiếm việc làm.
Tất cả điều này làm cho quan niệm về đào tạo nghề thay đổi, ranh giới giữa
đào tạo nghề và lĩnh vực giáo dục khác cũng thay đổi. Đào tạo nghề không chỉ dừng
ở trình độ sơ cấp mà có nhiều trình độ: sơ cấp, trung cấp nghề và cao đẳng nghề.
Thực tế một số nước đã áp dụng mơ hình này. Đài Loan là một lãnh thổ
Châu Á trước đây có điều kiện tương tự Việt Nam, rất thành công trong phát triển

nguồn nhân lực, đây là một trong những nhân tố quyết định đưa đất nước này thành
nước phát triển trong khu vực. Hệ thống giáo dục Đài Loan phân thành hai luồng rõ
rệt: hàn lâm và nghề nghiệp ngay từ bậc trung học. Luồng nghề nghiệp có các trình
độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề, đại học công nghệ.
Tương tự, giáo dục đào tạo ở Pháp đào tạo nghề cũng phân luồng từ sau
trung học và có nhiều trình độ từ sơ cấp đến cao đẳng cơng nghệ (DUT), cử nhân
chuyên nghiệp (licence professional).
Luồng đào tạo nghề của hệ thống giáo dục Úc có 6 trình độ, cao nhất là trình
độ cao đẳng nâng cao (advanced diploma).
1.3. CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO NGHỀ
1.3.1. Các quan niệm về chất lượng đào tạo nghề

Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các nhà trường.
Việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm
vụ quan trọng nhất của tất cả các cơ sở đào tạo nghề.
Nguyễn Thị Thanh Huyền

15

Khoa Kinh tế & Quản lý


×