Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.54 KB, 55 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG
2.1 Đặc điểm công tác tiêu thành phẩm tại công ty cổ phần dệt Hà Đông
2.1.1. Đặc điểm thành phẩm
2.1.1.1 Đặc điểm chung của thành phẩm
Thành phẩm của công ty cổ phần dệt Hà Đông chủ yếu là các sản phẩm
dệt may như khăn ăn, khăn rửa mặt các loại, khăn tắm, áo tắm, thảm và một
số thành phẩm phụ khác như khăn bếp, bộ lót nồi,…Do công ty chủ yếu sản
xuất theo đơn đặt hàng nên quá trình sản xuất thường mang tính hàng loạt,
số lượng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm được trải qua nhiều
giai đoạn công nghệ chế biến và kiểm tra khác nhau. Sản phẩm của giai
đoạn này là đối tượng chế biến hoặc kiểm tra của giai đoạn tiếp theo theo
một chương trình liên hoàn chặt chẽ: bắt đầu từ khâu chuẩn bị sản xuất à
dệt à kiểm tra chất lượng sản phẩm mộc à tẩy nhuộm à kiểm tra chất
lượng sản phẩm sau sấy à Cắt à May à Thu hóa à Kiểm tra chất lượng
thành phẩm à đóng kiện à nhập kho.
Như đã nói ở trên, các thành phẩm của công ty là sản phẩm cuối cùng
của một quá trình sản xuất liên tục với các khâu sản xuất, chế biến và kiểm
tra liên tục nên các thành phẩm dệt may của công ty đều là các sản phẩm có
chất lượng cao (đặc biệt là thành phẩm xuất khẩu) và đã dần xây dựng cũng
như khẳng định thương hiệu trên thị trường trong và ngoài nước. Thành
phẩm mang thương hiệu Hanoisimex của công ty cổ phần dệt Hà Đông đã
dành được các chứng nhận uy tín về chất lượng như:
 Hệ thống đảm bảo chất lượng ISO - 9001: 2000
1
Nguyễn Thị Tân Hà- LớpKế toán 47A
 Được bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao từ năm 2000 đến
nay
 Đạt giải thưởng Sao vàng đất Việt từ năm 2003 đến nay
Đặc biệt, đối với thành phẩm xuất khẩu với yêu cầu cao về chất lượng


thành phẩm, đáp ứng yêu cầu nghiêm ngặt của các thị trường tiêu thụ khó
tính như Nhật, Mỹ, Tây Ban Nha,…nên các thành phẩm có quy trình kiểm
tra chất lượng khoa học và cẩn thận, khi thành phẩm xuất khẩu không đảm
bảo chất lượng sẽ được chuyển qua kho thành phẩm nội địa hoặc được lưu
kho để bán khăn cân.
Về giá cả, các sản phẩm của công ty có giá cả cạnh tranh so với các
doanh nghiệp cùng ngành dệt may, tuy nhiên trong thời gian tới công ty cần
không ngừng nâng cao công nghệ sản xuất, học hỏi kinh nghiệm sản xuất
của các Doanh nghiệp dệt may Trung Quốc nhằm tiết kiệm chi phí để hạ giá
thành thành phẩm, từ đó có thể giảm giá bán, tăng tính cạnh tranh hơn nữa
cho sản phẩm dệt của công ty trên thị trường xuất khẩu.
Các sản phẩm của công ty dệt Hà Đông có đối tượng tiêu dùng rất rộng
rãi, do mặt hàng sản xuất chính của công ty là các loại khăn với doanh thu
khăn chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 90%) trong doanh thu tiêu thụ của công ty.
Mặt hàng khăn xuất khẩu của công ty ngày càng được ưa chuộng tại Nhật,
Mỹ, Tây Ban Nha… do quy trình công nghệ sản xuất hiện đại, đảm bảo chất
lượng cao.
2.1.1.2. Đặc điểm công tác quản lý thành phẩm tại công ty
 Công tác mã hóa thành phẩm:
2
Nguyễn Thị Tân Hà- LớpKế toán 47A
Thành phẩm của công ty cổ phần dệt Hà Đông đa dạng về mẫu mã,
màu sắc, chất liệu, trọng lượng, kích thước. Hiện tại thành phẩm của công ty
có hơn 200 loại thành phẩm khác nhau. Điều này cũng đặt ra nhiều yêu cầu
cho công tác quản lý thành phẩm của công ty, đặc biệt là công tác mã hoá
phục vụ cho quá trình theo dõi và hạch toán. Thành phẩm của công ty được
phân loại thành hai loại chính: thành phẩm nội địa và thành phẩm xuất khẩu.
Cả hai loại thành phẩm này được mã hóa theo quy định của công ty về mã
hóa thành phẩm nội địa và thành phẩm xuất khẩu, phòng kế hoạch thị trường
và phòng kế toán tài chính có thể theo dõi, kiểm tra sự biến động về số

lượng và giá trị của thành phẩm. Việc mã hóa thành phẩm được quy định
như sau:
 Đối với thành phẩm nội địa
Thành phẩm nội địa được mã hóa thành 6 nhóm như sau: ( bảng số 2.1)
Bảng số 2.1: Mã hóa thành phẩm nội địa
Nhóm 1 2 3 4 5 6
Mã hóa XX X XXXX /XXXXXX /X -X
Trong đó:
+ Nhóm 1: Lĩnh vực sản xuất sản phẩm:
- Khăn mộc và vải có nổi bông dạng một được mã hóa: 11
- Khăn bông thành phẩm, vải nổi bông và sản phẩm từ vải nổi bông
nhập kho bán nội địa được mã hóa: 12
+ Nhóm 2: Mã hóa tên khăn (xem bảng 2.2)
Bảng số 2.2: Mã hoá tên khăn nội địa
Tên khăn Mã hóa
Khăn ăn, khăn tay, khăn bếp, khăn túi H
Khăn ảo( khăn ép nhỏ cho du lịch) D
Khăn tắm B
3
Nguyễn Thị Tân Hà- LớpKế toán 47A
Khăn thảm M
Áo choàng tắm A
4
Nguyễn Thị Tân Hà- LớpKế toán 47A
+ Nhóm 3: Mã hóa khối lượng (xem bảng số 2.3)
Bảng số 2.3: Mã hoá khối lượng khăn nội địa
Loại sản phẩm Trọng lượng
Khăn g/ tá
Vải nổi bông g/m2
Sản phẩm may từ vải nổi bông g/ chiếc

+ Nhóm 4: Mã hóa kích thước (xem bảng số 2.4)
Bảng số 2.4: Mã hoá kích thước thành phẩm nội địa
Loại sản phẩm Kiểu mã hóa Đơn vị
Khăn Chiều rộng x chiều dài (cm) x (cm)
Vải nổi bông Chiều rộng x chiều dài (cm) x (m)
Áo choàng tắm Chiều rộng x chiều dài (cm) x (cm)
+ Nhóm 5: Nhóm mã hóa này dùng để mã hóa các thông số khác như chỉ số sợi bông, mật
độ sợi, kiểu dọc,… với các sản phẩm có các thông số khác giống nhau
+ Nhóm 6: Mã hóa chất lượng của sản phẩm (xem bảng số 2.5)
Bảng số 2.5: Mã hoá chất lượng thành phẩm nội địa
Cấp Mã hóa
1 1
2 2
Ngoài ra còn có mã hóa màu sắc cho sản phẩm (xem bảng số 2.6)
5
Nguyễn Thị Tân Hà- LớpKế toán 47A
Bảng số 2.6: Mã hoá màu sắc thành phẩm nội địa
Màu sắc Mã hóa
White WH
Yellow YE
Orange OR
Blue BL
Brown BR
Beige BE
Olive OL
Red RE
Pink PK
Violet VL
Black BK
Green GN

Grey GR
Navy NV
 Đối với thành phẩm xuất khẩu
Việc mã hóa thành phẩm xuất khẩu đang được phòng kỹ thuật hoàn
thiện, tuy nhiên hiện tại việc mã hóa này vẫn đang được thực hiện theo 6
nhóm như sau (xem bảng số 2.7)
Bảng số 2.7 : Mã hoá thành phẩm xuất khẩu
Nhóm 1 2 3 4 5 6
Mã hóa XX XX XX -XXX -XXXXXXX /X
6
Nguyễn Thị Tân Hà- LớpKế toán 47A
+ Nhóm 1: Mã hóa lĩnh vực sản xuất: khăn, vải nổi bông, các sản phẩm từ vải nổi bông xuất
khẩu
+ Nhóm 2: Mã hóa khách hàng: 2 chữ cái đầu tiên của khách hàng
+ Nhóm 3: Mã hóa năm sản xuất: 2 ký tự cuối của năm sản xuất
+ Nhóm 4: Mã hóa thứ tự của từng đơn đặt hàng theo khách hàng
+ Nhóm 5: Tên khăn và màu đặt cho mặt hàng (tên trước, màu sau)
Bảng số 2.8: Mã hoá tên khăn xuất khẩu
Loại sản phẩm Mã hóa
Khăn thêu T
Khăn in I
Khăn zắc- ca có logo J
Khăn có border X
Khăn có logo và border B
Khăn có kẻ dọc và pas K
Khăn dệt có border chìm D
+ Nhóm 6: Mã hóa màu sắc của sản phẩm (bảng số 2.9)
Bảng số 2.9: Mã hoá màu sắc thành phẩm xuất khẩu
Màu sắc Mã hóa
White WH

Yellow YE
Orange OR
Blue BL
Brown BR
Beige BE
Olive OL
Red RE
Pink PK
Violet VL
Black BK
Green GN
Grey GR
Navy NV
7
Nguyễn Thị Tân Hà- LớpKế toán 47A
Nhìn chung công việc mã hóa thành phẩm của công ty cổ phần dệt Hà
Đông đã phần nào góp phần tích cực vào quá trình quản lý thành phẩm,
đồng thời đã tạo điểu kiện thuận lợi cho kế toán tiêu thụ thành phẩm có thể
dễ dàng hạch toán kế toán trong điều kiện các nghiệp vụ xuất sản phẩm để
tiêu thụ diễn ra khá thường xuyên, các thành phẩm của công ty rất đa dạng
và phong phú. Tuy nhiên công tác mã hóa cần hoàn thiện hơn xuất phát từ
yêu cầu quản lý và hạch toán thực tế tại công ty.
2.1.1.3. Thị trường tiêu thụ thành phẩm
Có thể nói công ty dệt Hà Đông là một doanh nghiệp sản xuất có uy tín
trong ngành dệt và thị trường tiêu thụ của công ty được coi là một lợi thế
cạnh tranh của công ty. Cũng giống như hầu hết các doanh nghiệp dệt may
khác thuộc tổng công ty dệt may Hà Nội, trong bối cảnh khủng hoảng kinh
tế quốc tế, công ty đã không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ của mình.
Hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất, quản lý và lưu trữ thành
phẩm, thị trường tiêu thụ của công ty cổ phần dệt Hà Đông cũng được phân

loại thành hai thị trường tiêu thụ lớn như sau:
 Thị trường tiêu thụ nội địa
Thị trường nội địa của công ty cổ phần dệt Hà Đông chủ yếu là các
công ty trực thuộc tổng công ty dệt may Hà Nội như: phòng kinh doanh
thuộc tổng công ty, công ty thời trang, công ty cổ phần may Đông Mỹ, công
ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan, công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất
và thương mại Tuấn Linh. Ngoài ra còn có công ty Hoàng Anh là khách
hàng thường xuyên của mặt hàng khăn cân và một số khách lẻ khác.
Nhìn chung thị trường tiêu thụ nội địa của công ty mới chỉ bao trùm thị
trường miền Bắc, các thị trường miền Trung và miền Nam chưa có nhiều
khách hàng, trong tương lai công ty cần có các chính sách mở rộng hơn nữa
các thị trường này.
8
Nguyễn Thị Tân Hà- LớpKế toán 47A
 Thị trường xuất khẩu
Do công ty mới cổ phần hóa cách đây không lâu, hiện tại đang hoạt
động dưới hình thức công ty mẹ- công ty con, là đơn vị thành viên của Tổng
công ty cổ phần dệt may Hà Nội nên thị trường xuất khẩu các thành phẩm
của công ty là do phòng kinh doanh xuất nhập khẩu của Tổng công ty cổ
phần dệt may Hà Nội tìm kiếm và mở rộng. Các thủ tục pháp lý từ khâu
chuyển hàng và xuất khẩu qua biên giới của công ty đều được Tổng công ty
thực hiện. Hiện nay các thành phẩm của công ty đã được xuất khẩu sang các
nước Nhật Bản và Mỹ- vốn là các thị trường rất khó tính và đã tạo được uy
tín cao trên các thị trường này.
Các khách hàng chính của công ty cổ phần dệt Hà Đông với các mặt
hàng nội địa và xuất khẩu hiện nay vẫn chủ yếu là Tổng công ty cổ phần dệt
may Hà Nội và các công ty thuộc tổng công ty. Điều đó được thể hiện rõ
trong bảng tỷ trọng doanh thu sau đây:
Bảng số 2.10: Bảng tỷ trọng doanh thu của các khách hàng chính
năm 2008

Khách hàng Doanh thu (VNĐ)
Tỷ trọng trên tổng
doanh thu(%)
Tổng doanh thu (2008) 111.271.542.909 100%
Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội 92.686.312.836 83,3%
Công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan 924.585.251 0,83%
Công ty cổ phần thời trang 2.075.002.957 1,86%
Chi nhánh công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan 93.272.303 0,08%
Trung tâm dệt kim phố nối 38.112.932 0,03%
2.1.2 Các phương thức tiêu thụ tại công ty
Thành phẩm của công ty dệt Hà Đông chủ yếu được tiêu thụ theo 3
phương thức, đó là:
9
Nguyễn Thị Tân Hà- LớpKế toán 47A
 Phương thức tiêu thụ trực tiếp : công ty giao hàng trực tiếp tại kho của
công ty cho khách lẻ và khách hàng mua khăn cân. Kênh tiêu thụ trực
tiếp của công ty chủ yếu là cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty
 Phương thức tiêu thụ giao đại lý: Công ty mới có 1 đại lý tiêu thụ là
công ty cổ phần thời trang thuộc Tổng công ty cổ phần dệt may Hà
Nội
 Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng
 Đối với thị trường gia công: Công ty nhận gia công (sử dụng
nguyên liệu mà đối tác cung cấp) và giao hàng theo hợp đồng
cho các đối tác.
 Đối với thị trường xuất khẩu: Đầu năm (hoặc cuối năm trước)
phòng Xuất Nhập Khẩu của Tổng công ty sẽ tiến hành đàm
phán, ký kết hợp đồng, thực hiện tất cả các thủ tục hợp đồng
xuất khẩu các thành phẩm của công ty cổ phần dệt Hà Đông.
Sau đó, trước các tháng hoặc các quý, phòng Xuất nhập khẩu sẽ
gửi đơn hàng cụ thể với số lượng và mặt hàng cụ thể cho công

ty sản xuất và tiến hành giao hàng theo đơn đặt hàng.
2.1.3 Các phương thức thanh toán tại công ty
Các phương thức thanh toán mà công ty cổ phần dệt Hà Đông sử dụng
là hai hình thức thanh toán trực tiếp và chuyển khoản qua Ngân hàng:
 Phương thức thanh toán trực tiếp: Đây là hình thức thanh toán chủ
yếu của công ty. Phương thức thanh toán này thường áp dụng đối với
các khách lẻ, khách hàng không thường xuyên, các hợp đồng sản xuất
tiêu thụ và gia công có giá trị nhỏ.
 Phương thức chuyển khoản của Ngân hàng: phương thức thanh toán
này thường được áp dụng đối với các hợp đồng gia công và xuất khẩu
10
Nguyễn Thị Tân Hà- LớpKế toán 47A
có giá trị lớn và các đối tác có sự ngăn cản về địa lý với công ty như
các khách hàng miền Nam và miền Trung
 Ngoài ra đối với các đối tác có cả giao dịch bán hàng và mua hàng với
công ty thì công ty có phương thức thanh toán bù trừ tiền hàng với
các công ty này. Đối với các khách hàng truyền thống của công ty như
Tổng công ty cổ phần dệt Hà Đông và các công ty trực thuộc Tổng
công ty, công ty TNHH Hoàng Anh,… thì công ty có các chính sách
thanh toán linh hoạt hơn: các công ty này khi mua hàng không cần
ứng trước tiền hàng, còn đối với các khách hàng khác, công ty yêu
cầu ứng trước tiền hàng từ 20-30% giá trị thanh toán của hàng hoá.
2.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần dệt Hà Đông
2.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán
 Công ty cổ phần dệt Hà Đông áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ
dự trữ để tính giá thành phẩm xuất kho. Công thức tính như sau:
Giá đơn vị bình quân cả
kỳ dự trữ
=
Giá thực tế TP tồn

đầu kỳ
+
Giá thực tế TP nhập
trong kỳ
Số lượng TP tồn đầu
kỳ
+
Số lượng TP nhập trong
kỳ
Giá TP
xuất kho
=
Đơn giá
bình quân
x
Số lượng thành phẩm xuất
trong kỳ
Vào đầu kỳ kế toán, kế toán tổng hợp sẽ khai báo phương pháp tính giá bình quân cả kỳ dự
trữ cho thành phẩm xuất kho tại phân hệ kế toán hàng tồn kho của phần mềm kế toán Fast
Accounting và việc tính giá thành phẩm xuất kho sẽ được phần mềm tự động cập nhật theo
phương pháp đã khai báo.
Để xác định và hạch toán giá vốn hàng bán, công ty cổ phần dệt Hà
Đông đã sử dụng những chứng từ hạch toán như sau:
 Phiếu xuất kho
11
Nguyễn Thị Tân Hà- LớpKế toán 47A
 Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá
 Báo cáo tổng hợp nhập- xuất kho TP nội địa và TP xuất khẩu
Công tác kế toán giá vốn hàng bán diễn ra cụ thể theo các dẫn
chứng tài liệu như sau:

 Kế toán tổng hợp căn cứ vào hợp đồng bán hàng và các phụ lục
đồng kèm theo để làm thủ tục xuất kho thành phẩm và lập
phiếu xuất kho gồm 3 liên, liên 3 lưu tại phòng kế toán tài
chính để hạch toán (xem biểu số 2.1) cùng với bảng kê chi tiết
đính kèm . Đến cuối tháng phần mềm cũng tự động cho các số
liệu trên Bảng kê nhập- xuất- tồn thành phẩm (xem phụ lục số
2.1)
12
Nguyễn Thị Tân Hà- LớpKế toán 47A
Biểu 2.1 : Phiếu xuất kho
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG Mẫu số 01-VT
Ban hành kèm theo QĐ số 15/QĐ-BTC
ngày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ tài chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 3 tháng 12 năm 2008 Số : PX 112
TK Nợ: 632
TK Có: 155
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Trần Mạnh
Địa chỉ: Phòng kinh doanh- Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội
Lý do xuất : xuất bán theo hợp đồng
Xuất tại kho: Thành phẩm xuất khẩu
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất

hàng
Chất
lượng
Đơn vị

tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Khăn bông các loại (có
bảng kê chi tiết đính
kèm)
IXK Chiếc 416.260 1674064380
Tổng cộng tiền hàng: 1674064380
Tiền thuế VAT: 167.406.438
Tổng cộng tiền thanh toán 1.841.470.818
Số tiền bằng chữ: Một tỷ tám trăm bốn mươi mốt triệu bốn trăm bảy
mươi nghìn tám trăm mười tám đồng ./.
Người lập phiếu
( Ký, ghi rõ họ tên)
Người nhận hàng
( Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho
( Ký, ghi rõ họ
tên)
Kế toán trưởng
( Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
( Ký, ghi rõ họ
tên)
 Tại kho thành phẩm xuất khẩu, thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất kho
để vào thẻ kho và theo dõi về mặt số lượng các thành phẩm này. Mỗi chứng
13
Nguyễn Thị Tân Hà- LớpKế toán 47A

từ được ghi trên 1 dòng của thẻ kho, thẻ kho của công ty được mở cho từng
loại thành phẩm khác nhau.
 Tại phòng kế toán tổng hợp kế toán theo dõi thành phẩm tiến hành mở sổ kế
toán chi tiết cho từng loại thành phẩm tương ứng với thẻ kho. Căn cứ vào
phiếu xuất kho ở trên, kế toán cập nhật thông tin vào mẫu phiếu xuất kho
trong phần mềm kế toán, máy tính sẽ tự động sinh ra bút toán kết chuyển giá
vốn hàng bán từ tài khoản kho sang tài khoản giá giá vốn. Cuối kỳ, kế toán
dựa vào chức năng tính lại giá vốn của phần mềm kế toán để phần mềm tự
động tính giá vốn trên từng thành phẩm. Sau đó chương trình sẽ tự động
chuyển số liệu vào bảng kê số 8, Nhật ký chứng từ số 8,và các Sổ Cái TK
155,632.
 Cụ thể ngày 3 tháng 12, căn cứ vào phiếu xuất kho 112, máy tính sẽ cập nhật
thông tin, đến cuối quý, sau khi có giá thành thực tế thành phẩm xuất kho
với từng mặt hàng đã xuất (cụ thể trong bảng kê chi tiết đính kèm), phần
mềm kế toán sẽ tự động hạch toán với bút toán như sau:
Nợ TK 632 : 1.456. 924.260
Có TK 155: 1.456. 924.260
 Vào thời điểm cuối quý, phần mềm kế toán cũng tự động kết chuyển số dư
TK 632 về TK 911 để xác định kết quả kinh doanh theo bút toán:
Nợ TK 911: 1.456. 924.260
Có TK 632: 1.456. 924.260
 Dưới đây là Bảng kê số 8( Biểu số 2.2), Nhật ký chứng từ số 8 (biểu số 2.3)
và Sổ Cái TK 632 ( biểu số 2.4)
14
Nguyễn Thị Tân Hà- LớpKế toán 47A
Biểu số 2.2: Bảng kê số 8
C ÔNG TY CỔ PHẦN DỆT H À ĐÔNG
BẢNG KÊ SỐ 8-NHẬP, XUẤT, TỒN KHO
T ài khoản: 155
Thành phẩm:Khăn xuất khẩu / Đơn vị tính: Chiếc

Quý IV năm 2008
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn
giải
Ghi Nợ TK 155, ghi Có các TK Ghi Có TK 155, ghi Nợ các TK
Số hiệu
Ngày
tháng
154
Cộng Nợ TK
157 632
Cộng Có
TK
Số
lượng
Tổng
tiền
Số
lượng
Tổng
tiền
Số
lượng
Tổng
tiền
PX 112 3/12
Xuất bán cho tổng công
ty
416.260 1.456.924.260 1.456.924.260

PN 95 4/12 Nhập từ sản xuất 794.157 2.779.678.706 2.779.678.706
PX 113 6/12
Xuất bán cho công ty
Hoàng Thị Loan
61498 331.571.425 331.571.425
PX 114 9/12 Xuất cho đại lý 945 12.886.020 12.886.020
… … … … … … … … … …
Tổng
29.958.649.58
6
29.958.649.58
6
2.433.366.32
0
25.890.845.72
2
28.324.212.042
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
KẾ TOÁN GHI SỔ
( Ký,ghi rõ họ tên)
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
(Ký, ghi rõ họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
( Ký, ghi rõ họ tên)
15
Nguyễn Thị Tân Hà- LớpKế toán 47A
16
Nguyễn Thị Tân Hà- LớpKế toán 47A
Biểu số 2.3 : Nhật ký chứng từ số 8
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG

NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8
( Trích quý IV- 2008)
Đơn vị tính : VNĐ
TK ghi Có
TK Ghi Nợ
131 155 157 … 511 515 632 635 641 642 … 911
111 960.845.887
112
30.121.633.67
0
7.619.491
131
29.293.274.91
0
155
157

511
3.589.835.59
1
632
25.618.457.24
5
2.433.366.50
9
911
28.051.823.75
4
607.717.43
3

834.436.90
3
Cộng
31.082.479.5
67
25.618.457.2
45
2.433.366.5
09
30.678.446.9
86
25.819.49
1
28.051.823.7
54
5.250.00
0
607.717.4
33
834.436.90
3
3.589.835.59
1
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
17
Nguyễn Thị Tân Hà- LớpKế toán 47A
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
18
Nguyễn Thị Tân Hà- LớpKế toán 47A

Biểu số 2.4: Sổ Cái TK 632
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG
SỔ CÁI TK 632
Năm 2008( trích quý IV)
Số dư đầu năm
Nợ Có
Đơn vị: VNĐ
Có các TK, đối ứng Nợ với
các TK
Quý
I
Quý
II
Quý
III
Quý
IV
Cả năm
TK 155 25.618.457.245 94.473.828.861
TK 157 2.433.366.509 9.733.456.281
Cộng số phát sinh Nợ 28.051.823.754 104.207.285.142
Cộng số phát sinh Có 28.051.823.754 104.207.285.142
Số dư cuối kỳ
Nợ

Ngày 31 tháng 12 năm 2008
KẾ TOÁN GHI SỔ KÉ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
19
Nguyễn Thị Tân Hà- LớpKế toán 47A

2.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
2.2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng
Công ty cổ phần dệt Hà Đông có hai thị trường tiêu thụ chính là thị
trường nội địa và thị trường xuất khẩu nhưng do hoạt động dưới hình thức
công ty mẹ- công ty con (công ty trực thuộc Tổng công ty cổ phần dệt may
Hà Nội) nên công tác xuất khẩu thành phẩm của công ty được chuyển qua
trung gian là Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội, hay nói cách khác các
thành phẩm xuất khẩu của công ty sẽ được tiêu thụ cho Tổng công ty hoàn
toàn tương tự như các thành phẩm nội địa khác
20
Nguyễn Thị Tân Hà- LớpKế toán 47A
Đối với các khách hàng thường xuyên như Tổng công ty và các công ty
trực thuộc Tổng công ty, đầu năm phòng kế hoạch thị trường kết hợp với
phòng kế toán của công ty tiến hành ký kết các hợp đồng mua bán và hợp
đồng nguyên tắc. Sau đó trong kỳ, tuỳ theo đơn đặt hàng của các khách hàng
này công ty sẽ tiến hành soạn thảo các phụ lục hợp đồng và tiêu thụ thành
phẩm cho họ trên cơ sở các hợp đồng mua bán và hợp đồng nguyên tắc đã
ký (xem phụ lục 2.2)
Căn cứ vào các chứng từ: Hoá đơn GTGT, bảng kê hàng hoá, dịch vụ
bán ra, phiếu thu hoặc giấy báo Có của Ngân hàng, các hợp đồng bán hàng,
đơn đặt hàng, kế toán kiểm tra tính trung thực, hợp lý, hợp pháp của các hoá
đơn GTGT, khi thành phẩm xác định là tiêu thụ, nhận được 3 liên hoá đơn,
tiến hành cập nhật chứng từ này vào phần mềm kế toán. Dù khách hàng trả
ngay hay trả chậm, kế toán đều sử dụng TK 131 làm tài khoản trung gian để
ghi nhận doanh thu trước khi phản ánh vào TK Tiền mặt hoặc TK Tiền gửi
Ngân hàng. Việc hạch toán như vậy giúp cho kế toán tránh trùng lặp một
nghiệp vụ kinh tế từ Hoá đơn GTGT và phiếu thu hoặc giấy báo Có của
Ngân hàng. Khi đó, phần mềm sẽ tự động sinh ra hai bút toán phản ánh giá
vốn (như đã trình bày ở trên) và phản ánh doanh thu cùng thuế GTGT, sau
đó chương trình sẽ tự động chuyển số liệu vào các sổ kế toán:

 Sổ chi tiết TK 511
 Nhật ký chứng từ số 8
 Sổ Cái TK 511
Hiện nay tại công ty cổ phần dệt Hà Đông còn một số tồn tại trong
khâu tiêu thụ, đó là các thành phẩm của công ty được xuất bán thường
xuyên cho Tổng công ty nhưng phòng kế toán không theo dõi các nghiệp
vụ xuất kho thành phẩm này mà do phòng kế hoạch thị trường theo dõi,
đến cuối tháng phòng kế hoạch thị trường mới ghi hoá đơn và kế toán
21
Nguyễn Thị Tân Hà- LớpKế toán 47A
mới tiến hành hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm. Một số hoá đơn
GTGT của công ty được lập chưa đúng nguyên tắc.
Dẫn chứng tài liệu: Ngày 5 tháng 12 năm 2008, công ty có một
thương vụ với công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan. Công ty tiến
hành soạn thảo phụ lục hợp đồng trên cơ sở hợp đồng nguyên tắc số
25/HĐNT ngày 01 tháng 08 năm 2008 giữa hai công ty (xem biểu số 2.5)
Biểu số 2.5: Phụ lục hợp đồng
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
HANOISIMEX
PHỤ LỤC HỢP ĐỒNG
- Căn cứ hợp đồng nguyên tắc số 25/ HĐNT ngày 01 tháng 08 năm 2008
được ký kết giữa hai công ty cổ phần dệt Hà Đông và công ty cổ phần dệt
may Hoàng Thị Loan
- Căn cứ tình hình thực tế và sự thoả thuận của hai bên
- Công ty cổ phần dệt Hà Đông bán cho công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị
Loan các sản phẩm dệt các loại như sau:
Điều 1: Số lượng và đơn giá:
STT Mã hoá
Đơn vị

tính
Số
lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Ghi
chú
1 Bộ lót nồi Bộ 33 7.273 240.009
2 12H375/2842/X-1 Chiếc 2983 3.636 10.846.188
3 12H750/2842-1 Chiếc 370 5.909 2.186.330
4 12F600/2842/X-1 Chiếc 4758 9.091 43.254.978
5 12F600/3452-1 Chiếc 39190 5.455 213.781.450
6 12F937/3485/X-1 Chiếc 7149 8.182 58.493.188
7 12F1080/3475/X-1 Chiếc 3237 13.636 44.139.732
22
Nguyễn Thị Tân Hà- LớpKế toán 47A
8 12B1700/50100-1 Chiếc 28 22.727 636.356
9 12B3000/65130-1 Chiếc 2037 22.727 44.294.899
10 12B3750/65130-1 Chiếc 500 30.455 15.227.500
11 12B3750/65139-1 Chiếc 7 29.091 203.637
12 12B4500/68140-1 Chiếc 780 36.364 28.636.920
13 12B4763/61127/I-1 Chiếc 43 40.909 1.759.087
14 20NJ05136NVH 130
W(12B600)
Chiếc 18 38.182 687.276
15 12M2625/4265-1 Chiếc 130 22.727 2.954.510
16 12M3375/4266/J-1 Chiếc 235 26.818 6.302.230
Chiết khấu mức 22,5 % 106.958.525

Tổng 61498 368.412.695
Cộng tiền hàng : 368.412.695
Tiền thuế VAT( 10%) : 36.841270
Tổng cộng tiền thanh toán: 405.253.965
Trị giá: Bốn trăm linh năm triệu, hai trăm năm mươi ba nghìn chín trăm sáu
mươi năm ngàn đồng ./.
23
Nguyễn Thị Tân Hà- LớpKế toán 47A
Điều 2: Địa điểm và thời gian giao hàng:
- Địa điểm giao hàng: Tại kho công ty thành phẩm nội địa của công ty cổ
phần dệt Hà Đông
- Thời gian giao hàng: tháng 12 năm 2008
Điều 3: Các điều khoản khác
- Các điều khoản khác như hợp đồng nguyên tắc số 25/ HĐNT ngày 01
tháng 08 năm 2008
- Phụ lục hợp đồng được lập thành 4 bản, mỗi bên giữ 2 bản có giá trị như
nhau
ĐẠI DIỆN BÊN BÁN ĐẠI DIỆN BÊN
MUA
 Sau khi phụ lục hợp đồng được hai bên ký kết, phòng kế hoạch thị
trường tiến hành soạn thảo Hoá đơn giá trị gia tăng gồm 3 liên,
liên thứ 3 được lưu ở phòng kế toán tài chính để hạch toán (xem
biểu số 2.6)
24
Nguyễn Thị Tân Hà- LớpKế toán 47A
Biểu số 2.6: Hoá đơn GTGT của thương vụ bán hàng
HÓA ĐƠN Mẫu số 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG RS/2008B
Liên3: Nội bộ 0010404
Ngày 5 tháng 12 năm 2008

Đơn vị bán hàng:
Địa chỉ
Số Tài khoản:
Điện thoại:
Họ và tên người mua hàng: Chu Trần Trường
Tên đơn vị: Công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan
Điạ chỉ: Nguyễn Văn Trỗi- Thành phố Vinh- Nghệ An
Số TK : 10201000388535
Hình thức thanh toán: Bù trừ tiền hàng MST: 2900024811
Đơn vị : VNĐ
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn
vị tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 =1 x 2
Khăn bông, khăn tắm,
các sản phẩm khác( có
bảng kê chi tiết đính
kèm)
61498 475.371.220
Cộng tiền hàng 475.371.220
Tiền thuế VAT( 10%): 47.537.122
Tổng cộng tiền thanh toán: 522.908.342
Số tiền bằng chữ: Năm trăm hai mươi hai triệu, chín trăm linh tám nghìn, ba trăm
bốn mươi hai đồng./.
Người mua hàng
( Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
( Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị

( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
25
Nguyễn Thị Tân Hà- LớpKế toán 47A
C.TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG-HANOISIMEX

Phố Cầu Am- Vạn Phúc- Hà Đông- Hà Nội

×