Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI HƯNG PHÁT NA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.26 KB, 30 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT THƯƠNG
MẠI HƯNG PHÁT NA
2.1. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại công ty
2.1.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Để hạch toán CPSX được chính xác, kịp thời; đòi hỏi công việc đầu tiên mà
nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng hạch toán CPSX. Vấn đề này có tầm
quan trọng đặc biệt cả trong lí luận cũng như trong thực tiễn hạch toán và là nội
dung cơ bản nhất của tổ chức kế toán CPSX.
Đối tượng tập hợp CPSX là phạm vi, nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí
đó. Công ty CP sản xuất- thương mại Hưng Phát NA sản xuất sản phẩm chủ yếu
trên cơ sở hợp đồng ký kết với khách hàng và các đối tác. Để tạo điều kiện cho
công tác tính giá thành, kế toán xác định đối tượng tập hợp CPSX theo sản phẩm
sản xuất.
Đặc điểm quan trọng liên quan đến đối tượng tập hợp chi phí của công ty
Hưng Phát là việc sản xuất các sản phẩm của Công ty được phân cụ thể theo từng
phân xưởng với dây chuyền công nghệ sản xuất và lao động chuyên môn hoá. Vì
vậy để tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh gắn với sản phẩm, kế toán tiến hành tập
hợp chi phí phát sinh theo từng phân xưởng sản xuất.
Trong chuyên đề này, em lấy số liệu từ quý IV năm 2008 của Công ty CP sản
xuất- thương mại Hưng Phát NA; cụ thể theo Phân xưởng sản xuất Cửa Nhựa để
minh hoạ cho công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm ở Công ty.
2.1.2. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất
- Đặc điểm: Công ty CP sản xuất- thương mại Hưng Phát là một doanh nghiệp
sản xuất. Cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác, để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh Công ty Hưng Phát tiêu hao lao động sống và lao động vật hoá của mình.
Hao phí lao động sống là tiền lương; các khoản trích theo lương… của công nhân sản
xuất. Hao phí lao động vật hoá là các khoản hao phí về nguyên vật liệu; công cụ dụng
cụ dùng cho sản xuất; khấu hao TSCĐ…
- Để thuận tiện cho quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, Công ty
Hưng Phát tiến hành phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành (hay


theo công dụng và mục đích của chi phí phát sinh). Theo cách phân loại này Công ty
xác định các chi phí giống nhau về công dụng và mục đích sử dụng để tập hợp vào
một khoản chi phí. Các khoản mục chi phí bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
2.1.3. Quy trình kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Hưng Phát NA
Căn cứ vào các chứng từ gốc trong các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan
đến chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, kế toán tập hợp và phản ánh vào các sổ
sách phù hợp. Sau đây là quy trình kế toán các khoản mục chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký chung áp dụng tại Công ty Hưng Phát
NA (Sơ đồ 2.1):
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Kiểm tra, đối chiếu:
Sơ đồ 2.1: QUY TRÌNH HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT

2.1.4. Nội dung và trình tự kế toán chi phí sản xuất tại Công ty
2.1.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỉ trọng lớn
trong tổng chi phí sản xuất, chiếm khoảng 60- 70%. Vì vậy, bảo quản và quản lý
tốt các khâu thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu là điều kiện cần thiết để bảo đảm
chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận
cho Công ty.
Nguyên vật liệu của Công ty Hưng Phát NA bao gồm nhiều loại, chủ yếu
được phân loại thành vật liệu chính và vật liệu phụ.
Chứng từ gốc về CP và
các bảng phân bổ
Nhật ký chi tiền
Sổ Nhật ký chung

Sổ chi tiết chi phí
sxkd
Thẻ tính giá thành và
các bảng tổng hợp
chi tiết CP
Sổ cái TK 621,
622, 627, 154…
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số
phát sinh
Vật liệu chính bao gồm: Nguyên vật liệu chính sản xuất cửa cuốn như tôn, các
loại tôn màu…
Nguyên vật liệu chính sản xuất cửa nhựa như: thanh nhựa các loại, thép gia cường,
kính…
Vật liệu phụ như: cao su, gioăng, vít, đinh…
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên,
căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để theo dõi sự biến động của nguyên vật
liệu qua tài khoản 152- NVL; tài khoản 153- CCDC. Trong đó TK 152 được chi
tiết thành các tài khoản cấp hai:
TK 1521: Nguyên vật liệu chính.
TK 1522: Nguyên vật liệu phụ.
Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để xác định giá trị vật tư
xuất. Giá ở đây bao gồm cả giá mua và chi phí thu mua (không có thuế GTGT).
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty sử dụng TK 621-
CPNVLTT, tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng sản xuất (Cũng là
theo loại sản phẩm sản xuất):
TK 6211: CPNVLTT sản xuất cửa cuốn
TK 6212: CPNVLTT sản xuất cửa nhựa
* Trình tự hạch toán
Nguyên vật liệu xuất dùng để sản xuất sản phẩm chủ yếu là xuất trực tiếp từ

kho. Khi có hoá đơn đặt hàng sản xuất, phòng kinh doanh chuyển đơn đặt hàng cho
bộ phận kĩ thuật để tiến hành thiết kế, tính toán các thông số kĩ thuật và các chỉ tiêu
về vật liệu. Phòng kĩ thuật lập lệnh sản xuất trong đó có đầy đủ các chỉ tiêu về vật
tư cần thiết để sản xuất sản phẩm của đơn đặt hàng và chuyển lên cho bộ phận sản
xuất. Bộ phận sản xuất căn cứ trên số lượng nguyên vật liệu cần thiết để viết phiếu
yêu cầu xuất vật tư sản xuất sản phẩm. Trên cơ sở phiếu yêu cầu xuất vật tư đã
được phê duyệt, thủ kho sẽ viết phiếu xuất kho vật tư. Phiếu xuất kho được lập
Yêu cầu xuất kho Phiếu xuất kho Đơn vị sử dụng
thành ba liên trong đó một liên do người nhận vật tư giữ, một liên lưu tại quyển và
một liên thủ kho dùng để ghi thẻ kho và luân chuyển.
Thủ tục xuất kho được tiến hành theo trình tự:
Trường hợp vật tư xuất dùng không đủ hoặc bị sai lệch do kĩ thuật làm sai, bộ
phận sản xuất viết phiếu yêu cầu xuất vật tư bổ sung và chuyển đến kho để nhận
sau khi đã được phê duyệt.
Ví dụ về nghiệp vụ xuất kho vật tư sản xuất sản phẩm: Ngày 19 tháng 10 năm
2008, xuất kho thanh nhựa các loại cho sản xuất sản phẩm cửa nhựa theo đơn đặt
hàng của Đại lý Bá Tuấn, phiếu xuất kho được lập như sau:
Lệnh sản xuất
Biểu 2.1:
Công ty CP SX- TM Hưng Phát NA
Lô số 14- KCN Nghi Phú- TP Vinh
Mẫu số: 01- VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
của Bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 19 tháng 10 năm 2008
Số 120
Người nhận: Nguyễn Thế Hùng- Đơn vị: Tổ sản xuất
Lý do xuất kho: Xuất cho sản xuất cửa nhựa
Xuất tại kho: Công ty Địa điểm: KCN Nghi Phú

Nợ: 6212
Có: 1521
TT Tên vật tư Mã vật tư ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
01 Cánh cửa đi trượt SF92DA Mét 78.3 78.3 43.890 3.436.587
02 Thanh nối khung có gia cường CP90 Mét 6.2 6.2 33.775 209.405
Cộng 3.645.992
Tổng số tiền bằng chữ: Ba triệu sáu trăm bốn mươi lăm ngàn chín trăm chín mươi hai
đồng.
Vinh, ngày 19 tháng 10 năm 2008
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán
(Ký, họ tên)

Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán tiến hành ghi vào sổ sách kế toán như sau
(đơn vị tính: VNĐ):
Nợ TK 6212 3.645.992
Có TK 1521 3.645.992
Cuối tháng kế toán lập bảng phân bổ NVL, CCDC (Biểu 2.2) trên cơ sở các
chứng từ gốc về vật tư đã được kiểm tra về tính hợp lý và hợp lệ. Bảng phân bổ
NVL, CCDC được dùng để phân bổ các khoản chi phí phát sinh trong quý: chi phí

NVL trực tiếp, chi phí SXC. Ngoài ra, bảng phân bổ NVL, CCDC còn phản ánh
chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng vào mục đích tiêu thụ sản phẩm và
quản lý doanh nghiệp. Tức là thể hiện toàn bộ mục đích sử dụng nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc liên quan đến vật tư như phiếu xuất
kho, hoá đơn bán hàng (trong trường hợp mua vật tư dùng trực tiếp sản xuất sản
phẩm không qua kho), kế toán ghi vào sổ Nhật kí chung các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Biểu 2.3). Số liệu trên
sổ Nhật ký chung là cơ sở để kế toán tập hợp lên sổ cái TK 621 (Biểu 2.4).
Chứng từ gốc của các nghiệp vụ liên quan đến CPNVLTT đồng thời cũng được
dùng làm căn cứ để vào sổ kế toán chi tiết TK 621- chi tiết theo từng phân
xưởng sản xuất (Biểu 2.5).
Biểu 2.2:
BẢNG PHÂN BỔ NVL- CCDC
Tháng 10 năm 2008
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK 152 TK 153
1
TK 621 -
Phân xưởng sản xuất cửa cuốn 751.608.500
Phân xưởng sản xuất cửa nhựa 1.375.270.000
Cộng
2
Tk 627 -
Phân xưởng SX cửa cuốn
Phân xưởng SX cửa nhựa 38.751.500
… …

Tổng cộng …
Ngày 31 tháng 10 năm 2008
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 2.3:
Công ty cổ phần SX- TM Hưng Phát NA
Lô số 14- KCN Nghi Phú- TP Vinh
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Quý IV năm 2008
Đơn vị tính: VNĐ
NT ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi
sổ cái
TK
ĐƯ
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
Số trang trước chuyển … …
19/10 120 19/10
Xuất kho thanh nhựa sản xuất
cửa nhựa
x
6212
1521
3.645.992

3.645.992
23/10 160 23/10 Xuất thanh nhựa sxsp x
6212
1521
29.650.000
29.650.000
24/10 161 24/10 Xuất thép sxsp x
6212
1521
35.924.000
35.924.000
24/10 95 24/10 Mua tôn tấm sx cửa cuốn x
6211
331
41.750.335
41.750.335
… … … … …
27/12 60 27/12
Xuất vách kính cho sxsp
x
6212
1521
31.560.430
31.560.430
31/12
KC
T12
31/12
KC CPNVLTT cửa nhựa quý
IV

x
1542
6212
4.480.830.000
4.480.830.000
Cộng sổ sang trang sau … …
Biểu 2.4:
Công ty cổ phần SX- TM Hưng Phát NA
Lô số 14- KCN Nghi Phú- TP Vinh
SỔ CÁI TK 621
Quý IV năm 2008
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
… … …
120 19/10 Xuất thanh nhựa sxsp 1521 3.645.992
160 23/10 Xuất NVL nhựa cho sxsp 1521 29.650.000
161 24/10 Xuất thép gia cường sxsp 1521 35.924.000
95 24/10 Mua tôn tấm sx cửa cuốn 331 41.750.335
… … …
60 27/12 Xuất vách kính cho sxsp 1521 31.560.430

KC
T12
31/12
KC CPNVLTT sx cửa nhựa Quý

IV
1542 4.480.830.000

Cộng phát sinh x
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 2.5:
Công ty cổ phần SX- TM Hưng Phát NA
Lô số 14- KCN Nghi Phú- TP Vinh
SỔ CHI TIẾT TK 6212
Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/12/2008
Phân xưởng sản xuất cửa nhựa
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
…… … …
120 19/10 Xuất kho thanh nhựa sxsp 1521 3.645.992
160 23/10 Xuất thanh nhựa sxsp 1521 29.650.000
161 24/10 Xuất thép sxsp 1521 35.924.000

Cộng phát sinh tháng 10 x 1.375.270.000
175 10/11 Mua vách kính dùng cho sxsp 331 23.426.000


Cộng phát sinh tháng 11 x 1.060.200.000

Cộng phát sinh tháng 12 x 2.045.360.000
KC
T12
31/12 Kết chuyển CPNVLTT quý IV 1542 4.480.830.000
Cộng phát sinh quý IV x 4.480.830.000 4.480.830.000

Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Cuối quý, kế toán cộng sổ chi tiết CPNVLTT và kết chuyển sang TK 154 (chi tiết) để tổng hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Quý IV năm 2008 tổng hợp chi phí NVLTT sản xuất cửa nhựa, kế toán ghi
bút toán kết chuyển chi phí như sau: (đơn vị tính: VN đồng)
Nợ TK 1542: 4.480.830.000
Có TK 6212: 4.480.830.000
2.1.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là một trong những khoản mục chi phí cơ bản cấu
thành nên giá thành sản phẩm do Công ty sản xuất ra. Chi phí nhân công trực tiếp
là những khoản chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất ra sản
phẩm.
Chi phí nhân công trực bao gồm: Tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp
lương, tiền lương phụ, các khoản trích theo lương… Quản lý chi phi nhân công tốt
là điều kiện giúp Công ty hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất
của công ty mình.
Tại Công ty cổ phần SX- TM Hưng Phát NA, chi phí nhân công trực tiếp bao
gồm:

- Lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân lắp đặt.
- Lương làm thêm ngoài giờ, lương phụ.
- Lương ngoài các khoản phụ cấp lương…
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622- CPNCTT,
tài khoản này cũng được mở chi tiết cho từng phân xưởng sản xuất.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng theo hình thức trả lương theo thời gian để trả
lương cho công nhân sản xuất sản phẩm.
Lao động trực tiếp tại phân xưởng được chia theo các tổ đội sản xuất, mỗi tổ
đảm nhận một công đoạn sản xuất sản phẩm. Ở phân xưởng sản xuất cửa nhựa, các
công đoạn sản xuất và hoàn thành sản phẩm được chia cho các tổ như: tổ cắt hàn,

×